Bài 32-Nguồn gốc Sự Sống
Sự sống trên trái đất đợc phát sinh và phát triển qua các giai đoạn: Tiến hoá hoá học, tiến hoá
tiền sinh học và tiến hoá sinh học.
I. Tiến hoá hoá học.
Là giai đoạn tiến hoá hình thành nên các chất hữu cơ từ các chất vô cơ.
1. Quá trình hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vô cơ.
-Trái đất nguyên thuỷ chủ yếu gồm các khí cơ bản là: CH4, CO2, H2, NH3, hơi H2O, . Rất ít… các khí O2 và N2.
-Oparin và Handan cho rằng: Từ các chất vô cơ, dới tác dụng của các nguồn năng lợng tự nhiên nh sấm sét, tia tử ngoại, núi lửa, sự phân rã của các nguyên tố phóng xạ, ...Các hợp chất hữu cơ
đơn giản đầu tiên trên trái đất đợc hình thành bằng con đờng hoá học nh axit amin, nuclêôtit, đ- ờng đơn, .…
-Năm 1953, Milơ và Urây đã kiểm tra giả thuyết của Oparin và Handan: Tạo môi trờng hỗn hợp khí có thành phần hoá học giống nh khí quyển của trái đất nguyên thuỷ (CH4, NH3, H2, hơi nớc) trong bình thuỷ tinh 5 lít đợc phóng điện suốt 1 tuần.
Kết quả: Thu đợc một số chất hữu cơ đơn giản trong đó có một số axit amin.
2. Quá trình trùng phân tạo nên các đại phân tử hữu cơ.
-Dới tác dụng của nguồn năng lợng tự nhiên các hợp chất đơn phân hữu cơ đơn giản nh axit amin, nuclêôtit đờng đơn, axit béo,... kết hợp với nhau tạo nên các đại phân tử hữu cơ nh ARN;
ADN; prôtêin.
-Các nhà khoa học cho rằng ARN tiến hoá trớc ADN.
II. Tiến hoá tiền sinh học.
-Tiến hoá tiền sinh học: Hình thành nên các tế bào sơ khai rồi sau đó hình thành nên các tế bào sống đầu tiên.
*Sự hình thành các tế bào sơ khai: Các đại phân tử hữu cơ tập hợp và tơng tác với nhau trong
điều kiện hệ thống mở tạo nên các tế bào sơ khai (hạt keo) có màng bao bọc, có sự trao đổi chất và năng lợng với môi trờng ngoài, có sự gia tăng về kích thớc, khả năng nhân đôi và duy trì cấu trúc tơng đối ổn định trong dung dịch nh các lipôxôm, Côaxecva.
-Tiến hoá sinh học: Từ những tế bào sơ khai đầu tiên dới tác động chọn lọc tự nhiên hình thành nên các loài sinh vật nh ngày nay dới tác động của các nhân tố tiến hoá.
-Các thông tin bổ sung:
+Trái đất đợc hình thành cách đây 4,5 tỉ năm.
+1: Các nu kết hợp với nhau tạo nên các phân tử ADN, ARN; các axit amin kết hợp với nhau tạo nên các chuỗi pôlipeptit;...
Thí nghiệm của Fox&cộng sự (1950): Đun nóng hỗn hợp axit amin khô ở nhiệt độ 1500C-1800C tạo ra các chuỗi peptit ngắn đợc gọi là prôtêin nhiệt.
-Các axit nuclêic cũng có thể đợc hình thành bằng con đờng trùng phân các nuclêôtit.
-Một số bằng chứng khoa học chứng minh ARN có thể nhân đôi mà không cần đến enzim
+Đầu tiên, các nu kết hợp với nhau tạo nhiều các phân tử ARN với thành phần, chiều dài khác nhau.
+Chọn lọc tự nhiên chọn lọc các phân tử ARN có khả năng nhân đôi và hoạt tính sinh học tốt hơn làm vật chất di truyền.
+Dới tác dụng của các enzim: ARN tổng hợp các ADN có cấu trúc bền vững hơn với khả năng phiên mã chính xác hơn ARN nên ADN thay thế ARN trong việc lu trữ, bảo quản thông tin di truyền trong tế bào, còn ARN chỉ làm nhiệm vụ trong quá trình dịch mã.
-Dịch mã cũng có thể hình thành nh sau:
+Các Axit amin nhất định liên kết yếu với các nuclêôtit trên phân tử ARN.
+ARN lúc này có tác dụng nh một khuôn mẫu để axit amin bám vào, sau đó chúng liên kết với nhau tạo thành chuỗi pôlipeptit ngắn (nếu mà có hoạt tính xúc tác cho phiên mã hay dịch mã
thì sự tiến hoá xảy ra nhanh hơn).
Chọn lọc tự nhiên lọc ra những phức hợp các phân tử hữu cơ có thể phối hợp với nhau để tạo nên các cơ chế nhân đôi và dịch mã.
...
...
...
Bài 33-Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất140
I. Hoá thạch và vai trò của các hoá thạch trong nghiên cứu lịch sử phát triển của sinh giới.
1. Hoá thạch là gì?
Là di tích của sinh vật để lại trong các lớp đất đá của vỏ trái đất.
2. Vai trò của các hoá thạch trong nghiên cứu lịch sử phát triển của sinh giới.
-Giúp ta tìm hiểu về lịch sử hình thành, phát triển, diệt vong của các loài&nhóm loài trong quá
khứ.
-Cung cấp cho chúng ta những bằng chứng trực tiếp về sự phát triển của sinh giới. Mối quan hệ họ hàng, nguồn gốc của các sinh vật.
-Tuổi của hoá thạch đợc xác định bằng phân tích bởi đồng vị phóng xạ trong hoá thạch.
II. Lịch sử phát triển của sinh giới qua các đại địa chất.
1. Hiện tợng trôi dạt lục địa.
-Do các phiến kiến tạo liên tục di chuyển bởi dung nhan nóng chảy bên dới chuyển động.
2. Sinh vật trong các đại địa chất.
Trái đất đợc hình thành cách đây 4600 năm. Căn cứ vào những biến cố lớn về địa chất, khí hậu, vào các hoá thạch điển hình,... từ khi hình thành đến nay ngời ta chia lịch sử sự sống thành 5 đại tơng:
a. Đại thái cổ.
-Thêi gian:
+Cách đây: 4600 triệu năm
Đặc điểm: Trái đất hình thành.
-Thời gian: Cách đây 3500 triệu năm.
Sinh vật điển hình: Hoá thạch sinh vật nhân sơ cổ nhất.
b. Đại nguyên sinh.
-Thời gian: Cách đây 2500 triệu năm.
-Sinh vËt ®iÓn h×nh.
*Động vật không xơng sống thấp ở biển, tảo.
*Hoá thạch động vật cổ nhất.
*Hoá thạch sinh vật nhân thực cổ nhất.
c. Đại cổ sinh.
-Kỉ Cambri:
+Thời gian: Cách đây 542 triệu năm.
+Đặc điểm khí hậu:
*Phân bố đại lục và đại dơng khác xa hiện nay, khí quyển nhiều CO2. +Sin h vật điển hình: Phát sinh các ngành động vật, phân hoá tảo.
-Kỉ Ocđôvic:
+Thời gian: Cách đây 488 triệu năm.
+Đặc điểm khí hậu: Di chuyển đại lục, băng hà. Mực nớc biển giảm, khí hậu khô.
+Sinh vật điển hình: Phát sinh thực vật, tảo biển ngự trị. Tuyệt diệt nhiều sinh vật.
-Kỉ Silua:
+Thời gian: Cách đây 444 triệu năm
+Đặc điểm khí hậu: Hình thành đại lục, mực nớc biển dâng cao, khí hậu nóng và ẩm.
+Sinh vật điển hình: Cây có mạch và động vật lên cạn -Kỉ Đêvôn:
+Thời gian: Cách đây 416 triệu năm
+Đặc điểm khí hậu: Khí hậu lục địa khô hanh, ven biển ẩm ớt.Hình thành sa mạc.
+Sinh vật điển hình: Phân hoá ca xơng, phát sinh lỡng c, côn trùng.
-Kỉ Cacbon (than đá):
+Thời gian: Cách đây 416 triệu năm
+Đặc điểm khí hậu: Đầu kỉ ẩm và nóng, về sau trở nên lạnh và khô.
+Sinh vật điển hình: Dơng xỉ phát triển mạnh. Thực vật có hạt xuất hiện xuất hiện. Lỡng c ngự trị. Phát sinh bò sát.
-Kỉ Pecmi:
+Thời gian: Cách đây 300 triệu năm
+Đặc điểm khí hậu: Các đại lục liên kết với nhau. Băng hà, khí hậu khô, lạnh.
+Sinh vật điển hình: Phân hoá bò sát, phân hoá côn trùng. Tuyệt diệt nhiều động vật biển.
d. Đại trung sinh.
-Kỉ Triat (Tam điệp):
+Thời gian: Cách đây 250 triệu năm
+Đặc điểm khí hậu: Đại lục chiếm u thế. Khí hậu khô.
+Sinh vật điển hình: Cây Hạt trần ngự trị, phân hoá bò sát cổ. Cá xơng phát triển. Phát sinh thú và chim.
-Kỉ Jura:
+Thời gian: Cách đây 200 triệu năm
+Đặc điểm khí hậu: Hình thành 2 đại lục Bắc và Nam. Biển tiến vào lục địa. Khí hậu ấm áp.
+Sinh vật điển hình: Cây Hạt trần ngự trị. Bò sát cổ ngự trị. Phân hoá chim.
-Kỉ Krêta (phấn trắng):
+Thời gian: Cách đây 145 triệu năm
+Đặc điểm khí hậu: Các đại lục bắc liên kết với nhau. Biển thu hẹp, khí hậu khô.
+Sinh vật điển hình: Xuất hiện thực vật có hoa. Tiến hoá động vật có vú.
Cuối kỉ tuyệt diệt nhiều sinh vật, kể cả bò sát cổ.
e. Đại tân sinh.
-Kỉ Đệ tam:
+Thời gian: Cách đây 65 triệu năm
+Đặc điểm khí hậu: Các đại lục gần giống hiện nay. Khí hậu đầu kỉ ấm áp, cuối kỉ lạnh.
+Sinh vật điển hình: Phát sinh các nhóm linh trởng. Cây có hoa ngự trị. Phân hoá các lớp Thú,
-Kỉ Đệ tứ:
+Thời gian: Cách đây 1,8 triệu năm
+Đặc điểm khí hậu: Băng hà, khí hậu lạnh, khô.
+Sinh vật điển hình: Xuất hiện loài ngời.
...
...
...
Bài 34-Sự phát sinh loài ngời I. Quá trình phát sinh loài ngời hiện đại.
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài ngời.
Căn cứ vào các bằng chứng về giải phẫu so sánh, sinh hoá, phôi sinh học,..đã chứng minh con ngời có nguồn gốc từ động vật có vú.
-Ngời và vợn ngời hiện nay đều có nhiều đặc điểm chung về ADN&prôtêin.
-Loài ngời là 1 nhánh trong cây phát sinh chủng loại của bộ linh trởng.
2. Các dạng vợn ngời hoá thạch và quá trình hình thành loài ngời.
-Loài ngời đợc hình thành từ các dạng vợn ngời.
+Bắt đầu từ ngời H.habilis (thể tích não 575cm3, biết sử dụng công cụ bằng đá), sau đó tiến hoá
sang ngời H.erectus (đã có dáng đứng thẳng) rồi thành ngời khôn ngoan homosapiens.
-Có hai giả thuyết về sự phát sinh loài ngời:
+Homo erectus: ở châu phi, sau đó tiến hoá thành ngời homosapiens, phát tán đến châu lục khác.
+ Homo erectus: ở châu phi, sau đó phát tán đến châu lục khác tiến hoá thành ngời homosapiens.
II. Ngời hiện đại và sự tiến hoá văn hoá.
-Não phát triển, bàn tay có các ngón linh hoạt để chế tạo và sử dụng công cụ lao động.
-Có tiếng nói, chữ viết và văn hoá phát triển.
-Sử dụng lửa, tạo ra và sử dụng quần áo, lều ở, trồng trọt, chăn nuôi.
--> con ngời trở thành loài thống trị trong tự nhiên, có ảnh hởng nhiều đến chiều hớng tiến hoá
của loài khác và điều chỉnh chiều hớng tiến hoá của chính mình.
...
...
...
.Phần bảy-sinh thái học.