HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG
8.2 Điều trị dùng thuốc
Điều trị rối loạn kinh nguyệt
Với bệnh nhân thưa kinh, rong kinh cần được tái lập kinh nguyệt mỗi 3 - 4 tháng. Bằng cách sử dụng progesteron, hay viên tránh thai kết hớp ethinyl estradiol và các loại progesteron có tính kháng androgen. Cách điều trị này điều hòa kinh nguyệt, làm tái lập nội mạc tử cung nên giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.
Các thế hệ của progesteron:
Thếhệ 1: norethidrone, norethynodrel,
ethylnodioldiacetate,medroxyprogesteron acetate…
Thế hệ 2: levonorgestrel, norgestrel
Thế hệ 3: desogestrel
Thế hệ 4: drospirenole, nomegestrol acetate, trimegestone…
Những phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang nhưng không mong muốn có thai không có chống chỉ định ngừa thai bằng bất kì biện pháp nào
Tuy nhiên,một vài đặc điểm của PCOS như béo phì, kháng insulin có thể là chống chỉ định của viên thuốc tránh thai phối hợp dạng uống.
Điều trị cường androgen
Viên thuốc tránh thai có loại progesteron kháng androgen( Cyproterone acetate) thường được sử dụng lâm sàng vì tác dụng phối hợp.Các triệu chứng của cường androgen sẽ giảm dần.
Một vài thuốc kháng androgen có thể dùng: spironolactone, leuprolide, finasteride.
Điều trị tăng đường máu
Metformin: giảm đề kháng insulin.
Insulin: có hiệu quả khi metformin không kiểm soát đường máu. Insulin hiếm khi dùng điều trị PCOS, trừ trường hợp bệnh nhân có đái tháo đường.
Giảm tăng trưởng tóc quá nhiều
Eflornithine (Vaniqa) là một thuốc khả năng, kem làm chậm sự phát triển lông mặt ở phụ nữ.
Điều trị mụn trứng cá
Theo liệu trình của khoa da liễu.
8.2.2 Đối với phụ nữ mong muốn có con, kích thích phóng noãn Metformin
Cơ chế:
Ức chế tổng hợp glucose ở gan
Giảm hấp thu glucose ở ruột
Tăng sử dụng glucose ngoại biên
Dùng điều trị đái tháo đường type 2
Ưu điểm: không gây hạ đường huyết (vì tác dụng làm tăn thụ thể insulin, không làm tăng nồng độ).
Sử dụng ở phụ nữ có PCOS, Metformin cũng có thể được xem xét trong trường hợp kháng insulin và có nguy cơ bệnh tim mạch, ngay cả phụ nữ không bị tiểu đường loại2.
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy metformin có thể làm giảm nồng độ androgen, cải thiện độ nhạy insulin, và tạo điều kiện giảm cân ở bệnh nhân PCOS.
Ngoài ra, metformin có thể làm giảm nguy cơ đái tháo đường thai kì, tiền sản giật.
Khi dùng metformin kết hợp với các thuốc kích thích buồng trứng khác như chomiphenecitrate, FSH làm cho buồng trứng tăng đáp ứng với các thuốc này, giảm nguy cơ qua kích buồng trứng và cũng giảm nguy cơ lâu dài do PCOS gây ra.
Liều sử dụng: 1000 – 2500 mg/ngày chia làm 2 - 3 lần, uống chung với bữa ăn. Hàm lượng mỗi viên 500 mg hoặc 850 mg. Bắt đầu điều trị với liều thấp,tăngdần.Thời gian dùng có thể vài ngày,vài tuần hoặc kéo dài 3 - 6 tháng.
Lưu ý: Ngưng thuốc điều trị trước khi làm thủ thuật hay phẫu thuật.
Clomiphene citrate
Clomiphene citrate là một chất kháng estrogen tổng hợp.
Cơ chế tác dụng: Clomiphene gắn vào thụ thể estrogene ở vùng dưới đồi và tuyến yên, vì thế vùng dưới đồi tuyến yên không nhận biết được nồng độ estrogen
Ưu điểm: Lựa chọn đầu tay, ít gây quá kích buồng trứng hơn các thuốc khác,cách dùng đơn giản, rẻ tiền.
Liều sử dụng:
Chú ý:
Liều tối đa: 250 mg/ngày trong vòng 5 ngày
Liều hiệu quả khi rụng trứng xảy ra, liều cao hơn không làm tăng xác suất thụ thai, mà chỉ tăng nguy cơ quá kích buồng trứng và đa thai
Liều sử dụng liên quan chặt chẽ với cân nặng, ở phụ nữ béo nên dùng liều cao hơn (vì ở họ có nồng độ androgen cao hơn so với người khôn béo).
Nếu đề kháng với Clomiphene, với liều cao nhất điều trị lặp lại 3 - 4 tháng mà không có hiệu quả.
Dùng kết hợp với metformine có thể làm tăng khả năng rụng trứng. Cân nhắc điều trị đối với phụ nữ béo phì và kháng clomiphene. Gần đây, một nghiên cứu cho thấy N-acetylcysteine có thể tăng cường hiệu lực của clomiphene citrate trong việc gây rụng trứng ở bệnh nhân PCOS.
Gonadotropin
Gây phóng noãn với gonadotropin được xem là lựa chọn thứ 2 sau Clomiphene ở những bệnh nhân thất bại với Clomophene.
Liều dùng: dùng liều thấp tăng dần để đạt nồng độ ngưỡng FSH vừa đủ để gây sự phát triển đơn noãn. Liều đầu: 37,5 - 50 IU/ngày trong 14 ngày. Liều điều chỉnh bằng một nửa liều đang sử dụng: 25 - 37,5 IU/ngày.
Chú ý: Ở Việt Nam, có BMI thấp,biểu hiện cường androgen ít hơn, lối sống và chế độ ăn khác biệt. Vì vậy cần dùng liều thấp hơn so với người Châu Âu,Mỹ.
Đốt điểm buồng trứng
Nội soi đốt điểm buồng trứng cũng là lựa chọn hang thứ hai cho những bệnh nhân kháng Clomiphene.
Cơ chế: Chưa rõ nhưng giả thuyết được nhiều người đồng ý nhất là làm tổn thương buồng trứng ở những người bị PCOS gây nên sự phá hủy mô tiết androgen ở buồng trứng và giảm sự chuyển hóa của androgen thành oestrogen, giảm nồng độ androgen, LH và FSH tăng được chứng minh sau phẫu thuật.
Kỹ thuật:
Nội soi đốt điểm buồng trứng có thể thực hiện bằng đốt điện hay laser. Số điểm đốt được đa số tác giả ủng hộ là 4 - 10 điểm (nguy cơ suy buồng trứng sau mổ cao nếu đốt nhiều điểm,mà hiệu quả chưa rõ).
Nguyên tắc “Tứ quý” được khuyến cáo sử dụng trong đốt điểm buồng trứng:
tạo 4 điểm đốt, độ sâu mỗi điểm đốt 4mm,sử dụng dòng điện 40W, thời gian đốt 4s.
Thời gian theo dõi đáp ứng là 3 - 6 tháng.
Ngoài ra, các kĩ thuật khác như xẻ dọc buồng trứng hay cắt góc buồng trứng không được khuyến cáo vì nguy cơ suy buồng trứng và dính sau mổ cao.
Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)
Thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) là lựa chọn hàng thứ 3. Biến chứng quan trong nhất của TTTON ở người mắc PCOS là hội chứng quá kích buồng trứng
Trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM)
với tinh trùng tạo phôi và chuyển phôi vào buồng tử cung. Kĩ thuật này tránh được bất lợi của quá kích buồng trứng trong TTTON ở người PCOS và loaij trừ nguy cơ quá kích buồng trứng.