Giải pháp về nhận dạng rủi ro tín dụng

Một phần của tài liệu Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Vietcombank Quảng Nam (Trang 80 - 86)

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI VIETCOMBANK QUẢNG NAM

3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI VIETCOMBANK QUẢNG NAM

3.2.1 Giải pháp về nhận dạng rủi ro tín dụng

Từ việc nghiên cứu thực trạng hoạt động cấp tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Quảng Nam ở chương 2, có thể nhận định rằng việc xác định, nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD là vô cùng quan trọng, là cơ sở đề ra các giải pháp quản trị rủi ro nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.

a. Trước hết, tiến hành xây dựng lưu đồ lưu đồ các nguồn RRTD Sơ đồ 3.1: Lưu đồ các nguồn rủi ro cấp tín dụng

Lưu đồ này mô tả các khâu trong quá trình cấp tín dụng tại NH. Mỗi khâu là một nguồn có thể gây ra rủi ro trong quá trình cấp tín dụng, cụ thể nhƣ sau:

 Nguồn rủi ro thông tin: thông tin vừa là nguồn rủi ro lớn, vừa ảnh hưởng đến tất cả các nguồn rủi ro khác. Thông tin không cân xứng tất yếu sẽ dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức.

Thông tin

Môi trường kinh doanh

Năng lực khách hàng

Tƣ cách khách hàng

Cán bộ tín dụng

Cán bộ xét duyệt Khách

hàng

73

 Nguồn rủi ro do khách hàng: Đây là nguồn rủi ro mà hiện nay các NH quan tâm nhất khi xét duyệt cấp tín dụng. KH không trả đƣợc nợ cho NH có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, cụ thể là hoạt động SXKD của KH gặp khó khăn do môi trường không thuận lợi, cũng có thể do năng lực KH yếu kém và thậm chí do đạo đức KH không tốt, không muốn trả nợ NH. Để hạn chế nguồn rủi ro này, NH cần căn cứ vào các dữ liệu lịch sử của khách hàng thu thập đƣợc từ các nguồn thông tin khác nhau (CIC, dữ liệu thống kê, …), các dấu hiệu sau đây cần đƣợc quan tâm để né tránh hoặc hạn chế cấp tín dụng khi tiếp cận với khách hàng:

Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngân hàng

- Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất

- Chậm gửi hoặc trì hoãn các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà khách hàng không giải thích thuyết phục.

- Đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nhiều lần không có lý do chính đáng.

- Chậm thanh toán các khoản lãi đến hạn.

- Thanh toán nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.

- Sử dụng tài trợ ngắn hạn cho hoạt động trung dài hạn.

- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ giá cao với mọi điều kiện.

Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngoài ngân hàng

- Độ lệch giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng.

- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt động của khách hàng

- Dấu hiệu ngày càng nhiều các chi phí bất hợp lý nhƣ phát triển đột biến chi phí quảng cáo, tiếp khách,…

74

- Thay đổi thường xuyên cơ cấu quản trị và điều hành.

- Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong bộ máy quản trị và điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý.

- Khó khăn trong quản lý phát triển sản phẩm và dịch vụ mới.

- Xuất hiện dấu hiệu hội sẵn sàng từ bỏ các hợp đồng nhỏ nhƣng có khả năng thu đƣợc tỷ suất lợi nhuận cao để tìm kiếm các hợp đồng có giá trị lớn nhƣng lợi nhuận thấp.

- Những thay đổi về chính sách của Nhà nước tác động bất lợi đến chiến lƣợc, kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Các dấu hiệu trên là các dấu hiệu cảnh báo rủi ro khi cấp tín dụng cho các đối tượng khách hàng này. Vì vậy, việc nhận dạng rủi ro tín dụng là bước đầu tiên và là bước rất quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng, giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa, hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng phát sinh.

 Nguồn rủi ro do CBKH hoặc do cán bộ xét duyệt: Đây là nguồn rủi ro xuất phát từ phía NH. Chất lƣợng của khoản tín dụng phụ thuộc khá lớn vào CBKH hoặc cán bộ xét duyệt. Nếu năng lực, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm yếu kém dẫn đến sai lầm trong công tác thẩm định và ra quyết định.

Hoặc nếu nhƣ phẩm chất đạo đức không tốt, câu kết với KH thì sẽ gây hậu quả lớn cho NH.

b.Thứ hai, xây dựng các bảng liệt kê câu hỏi

Từ các khâu của lưu đồ các nguồn rủi ro cấp tín dụng trên đây cho thấy, nguyên nhân gây ra RRTD do 3 nguồn: thông tin không cân xứng, do KH hoặc do chính bản thân NH. Vì vậy, để nhận dạng rủi ro xảy ra khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng, cần thiết phải xây dựng các bảng liệt kê câu hỏi cho từng nguồn rủi ro của NH. Mỗi bảng liệt kê sẽ nêu ra chi tiết, cụ thể từng yếu tố rủi ro về từng nguồn rủi ro nêu trên. Qua các bảng liệt kê câu hỏi, NH sẽ nắm rõ các điều kiện gây ra rủi ro, nguy cơ rủi ro của từng yếu tố rủi ro.

75

 Đối với nguồn rủi ro thông tin, ta có thể xây dựng bảng liệt kê nhƣ sau:

Bảng 3.1: Bảng liệt kê nguồn rủi ro thông tin Nghi vấn về điều kiện rủi

ro

Nguy cơ rủi ro

- Thông tin không cân xứng về KH

- Thông tin không cân xứng về lĩnh vực đầu tƣ

- Thông tin không cân xứng về phương án vay vốn

- Thông tin không cân xứng sau khi cho vay

- Lựa chọn KH sai lầm, thay vì chọn KH tốt sẽ chọn KH không tốt.

- Đầu tƣ vào những lĩnh vực có nguy cơ rủi ro cao, mạo hiểm, lĩnh vực không đƣợc ƣu tiên phát triển.

- Sẽ chọn phương án hiệu quả thấp, không đủ khả năng trả nợ.

- Không có biện pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả, dẫn đến tổn thất tín dụng.

 Đối với nguồn rủi ro KH, ta có thể xây dựng bảng liệt kê nhƣ sau:

Bảng 3.2: Bảng liệt kê nguồn rủi ro khách hàng Nghi vấn về điều kiện rủi

ro

Nguy cơ rủi ro

1. Nguồn rủi ro môi trường của KH

- Môi trường tự nhiên, dịch bệnh.

- Môi trường kinh tế: định hướng đầu tư của nhà nước, nền kinh tế suy thoái.

- Môi trường chính trị, xã hội: chiến tranh bạo loạn.

- KH bị tổn thất về tài sản, hoạt động SXKD bị ngƣng trệ làm cho KH không trả đƣợc nợ NH.

- Ưu thế về ưu tiên của Nhà nước đối với KH bị mất, khả năng cạnh tranh giảm, hoạt động kinh doanh khó khăn dẫn đến chậm trả nợ.

- KH bị thiệt hại về tài sản, SXKD khó khăn.

- KH không tiêu thụ đƣợc sản phẩm, nguồn trả

76 - Môi trường kinh doanh: đối

thủ cạnh tranh mạnh, thị trường biến động

2. Năng lực khách hàng:

* Năng lực tài chính

- Khả năng tiếp nhận nợ vay - Khả năng thanh toán

- Khả năng sử dụng tài sản có hiệu quả

- Khả năng tiêu thị hàng hóa - Khả năng sinh lợi

3. Tƣ cách khách hàng - Phẩm chất đạo đức

- uy tín của KH trong giao dịch

nợ vay của KH mất đi nên không thể trả nợ cho NH.

- Hệ số nợ cao sẽ làm cho KH mất khả năng tự chủ, tiếp nhận thêm nợ sẽ có nguy cơ rủi ro cao.

- KH gặp khó khăn trong thanh toán nợ cho NH nếu các chỉ tiêu về khả năng thanh toán thấp.

- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng thấp cho thấy KH làm ăn kém hiệu quả, khả năng vốn vay sẽ không đƣợc sử dụng tốt.

- Số vòng quay hàng tồn kho thấp, hàng hóa của DN khó tiêu thụ, không bán đƣợc, dễ dẫn đến chậm hoặc không thanh toán nợ NH.

- Doanh thu, lợi nhuận thấp hoặc giảm qua các năm cho thấy nguồn trả nợ giảm.

- KH lừa đảo hoặc bàng quan, thiếu trách nhiệm đối với những khoản nợ vay thì NH sẽ rất khó thu hồi nợ.

-Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất

-Chậm gửi hoặc trì hoãn các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà khách hàng không giải thích thuyết phục.

77

-Đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nhiều lần không có lý do chính đáng. Chậm thanh toán các khoản lãi đến hạn. Thanh toán nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.

-Sử dụng tài trợ ngắn hạn cho hoạt động trung dài hạn.

-Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ giá cao với mọi điều kiện.

- Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý của nhà lãnh đạo kém, khả năng thích ứng với các biến cố xảy ra đối với DN kém thì hoạt động kinh doanh của KH kém hiệu quả.

 Đối với nguồn rủi ro nhân viên NH, ta có xây dựng bảng liệt kê sau:

Bảng 3.3: Bảng liệt kê nguồn rủi ro nhân viên ngân hàng Nghi vấn về điều

kiện rủi ro

Nguy cơ rủi ro

1. Năng lực nhân viên

- Trình độ chuyên môn

- Khả năng giao tiếp

- Trình độ hiểu biết 2. Đạo đức cán bộ

- Khả năng xử lý thông tin, phân tích kinh tế kém dễ dẫn đến đánh giá sai về KH, có những lựa chọn KH sai lầm, ảnh hưởng đến chất lượng của khoản cho vay.

- Nếu nhân viên không có quan hệ rộng, tốt, sẽ khó thu thập thông tin đầy đủ, chính xác dẫn đến gặp phải rủi ro do thông tin không cân xứng.

- Kém hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của KH, các văn bản pháp luật có liên quan sẽ gây ra rủi ro cao.

- Phẩm chất đạo đức nhân viên không tốt, có tư tưởng quá thiên về lợi ích cá nhân dễ dẫn đến rủi ro do câu kết giữa nhân viên NH và KH.

78

Sau khi lập đƣợc các bảng liệt kê cơ bản về từng nguồn rủi ro khi cấp tín dụng, tùy theo từng thời kỳ khác, từng đối tƣợng KH khác nhau mà ta sẽ loại bỏ những nghi vấn không rõ ràng, không có căn cứ, giữ lại, bổ sung, và chi tiết các nghi vấn mới. Qua đó, dễ dàng nhận dạng các rủi ro có thể xảy ra cho NH khi thực hiện cấp tín dụng cho từng đối tƣợng KH, cho từng ngành nghề kinh doanh. Trên cơ sở đó, các NH sẽ tiến hành xây dựng các chính sách nhƣ chính sách tín dụng, chính sách KH,… phù hợp với từng thời kỳ nhất định. Đối với CBKH, bảng liệt kê câu hỏi (bảng liệt kê rủi ro KH) sẽ giúp họ đặt ra những câu hỏi, nghi vấn cụ thể đối với từng KH và đi tìm lời giải đáp nhằm đƣa ra kết luận có chấp nhận lời đề nghị cấp tín dụng của KH không ?

Một phần của tài liệu Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Vietcombank Quảng Nam (Trang 80 - 86)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(110 trang)