CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN
2.1. Qui định pháp luật về bảo hiểm trong hoạt động xây dựng
2.1.1. Chủ thể tham gia quan hệ bảo hiểm và đối tượng bảo hiểm
Chủ thể tham gia quan hệ BHXD có thể tạm chia thành hai nhóm: i) nhóm các chủ thể của hợp đồng bảo hiểm - tức các bên tham gia trực tiếp quan hệ hợp đồng bảo hiểm; ii) nhóm các chủ thể chỉ tham gia quan hệ bảo hiểm nói chung một cách gián tiếp như cơ quan quản l nhà nước về bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, tổ chức giám định tổn thất, doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm, người thụ hưởng …. Khác với các chủ thể của hợp đồng bảo hiểm, những chủ thể này không tham gia ký kết, không bị ràng buộc thực hiện các nghĩa vụ phát sinh t hợp đồng bảo hiểm.
a). Nhóm các chủ thể của hợp đồng bảo hiểm xây dựng:
Chủ thể của hợp đồng bảo hiểm gồm có Người mua bảo hiểm (cá nhân/
doanh nghiệp đứng tên trên hợp đồng bảo hiểm với tư cách là bên mua bảo hiểm, có nghĩa vụ đóng ph bảo hiểm và có quyền lợi được bảo hiểm) và Người bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm).
Người mua bảo hiểm
Người mua bảo hiểm - còn gọi là người người yêu cầu bảo hiểm; tức là người phải nộp phí bảo hiểm khi ký hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm.
Người mua bảo hiểm được coi là người đối lập về quyền và nghĩa vụ với doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm. Trong mọi trường hợp, người mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm. Quyền lợi có thể được bảo hiểm là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản hoặc quyền, nghĩa vụ dân sự đối với đối tượng được bảo hiểm.
Người mua bảo hiểm là cá nhân, tổ chức cần có các điều kiện sau: có năng lực hành vi dân sự; nếu là loại hình bảo hiểm tài sản thì phải có mối quan hệ sở hữu đối với tài sản được bảo hiểm; có sự thỏa thuận về việc nộp phí bảo hiểm.
Trường hợp người mua bảo hiểm là pháp nhân, trước hết phải là một pháp nhân theo quy định của pháp luật để hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Ngoài ra, pháp
nhân cũng phải có quan hệ sở hữu đối với tài sản được bảo hiểm (trong bảo hiểm tài sản) và có sự thỏa thuận về việc nộp phí bảo hiểm.
Căn cứ vào Luật Xây dựng và Nghị định số 48/2010/NĐ-CP do chính phủ ban hành ngày 7/5/2010 hướng dẫn về hợp đồng trong hoạt động xây dựng thì người mua bảo hiểm người được bảo hiểm) gồm có:
Ch đầu tư: Các chủ đầu tư nhất là chủ đầu tư các dự án đầu tư thuộc sở hữu nhà nước) bắt buộc phải mua bảo hiểm tài sản, cụ thể là bảo hiểm công trình xây dựng trong quá trình xây lắp để đối phó với những thiệt hại do những rủi ro bất ngờ như cháy, lũ lụt, động đất (phí bảo hiểm là một phần của giá dự toán công trình xây dựng)24.
Các nhà thầu: Các nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế, nhà thầu thi công, nhà thầu cung cấp thiết bị công nghệ đều bắt buộc phải mua bảo hiểm.
Những nhà thầu này phải mua các loại bảo hiểm sau:
o Nhà thầu khảo sát xây dựng có trách nhiệm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp25.
o Nhà thầu thiết kế có trách nhiệm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp26.
o Nhà thầu thi công có trách nhiệm phải mua các loại bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm27. Cụ thể như sau:
Bảo hiểm thiết bị xây dựng (bảo hiểm tài sản) thuộc trách nhiệm quản lý của mình như máy móc, thiết bị thi công, nhà xưởng phục vụ thi công…) trong quá trình khai thác sử dụng; quá trình vận chuyển t nơi tập kết đến công trình; các thiết bị đang bảo quản trong kho (phí bảo hiểm được tính vào giá vật tư thiết bị)28.
Bảo hiểm tai nạn con người đối với người lao động của nhà thầu thi công xây dựng)29.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba, cả thiệt hại về thân thể (chết, bị thương) và tài sản trong suốt quá trình thi công30.
24 Bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại điểm (i), khoản 2, Điều 9 Luật XD 2014; điểm (a), khoản 1, Điều 45 Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010.
25 Bảo hiểm bắt buộc theo khoản 2, Điều 9 Luật XD 2014.
26 Bảo hiểm bắt buộc theo khoản 2, Điều 9 Luật XD 2014
27 Khoản 2, Điều 9 Luật XD 2014.
28 Điểm (b), khoản 1, Điều 45 Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010.
29 Mục 3.3, Phần II, Thông tư 76/2003/TT-BTC ngày 04/08/2003.
30 Điểm (b), khoản 1, Điều 45 Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010.
o Nhà thầu tư vấn giám sát có trách nhiệm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp31.
Bên mời thầu: Bên mời thầu trong hoạt động xây dựng bắt buộc phải mua bảo hiểm công trình xây dựng32.
Người mua bảo hiểm, trong nhiều trường hợp, cũng là người được bảo hiểm.
Ví dụ: chủ đầu tư mua BHTS cho công trình của mình (bảo hiểm công trình xây dựng); chủ thầu tư vấn thiết kế mua BHTNNN cho kiến trúc sư, kỹ sư thiết kế của mình; chủ thầu thi công mua BHTNDS đối với bên thứ ba v.v... Riêng đối với bảo hiểm tài sản trong hoạt động xây dựng, cần phân biệt người được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm "tài sản là công trình xây dựng" với người được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm "tài sản là máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động xây dựng".
Thông thường đối với BHTS là công trình xây dựng thì người được bảo hiểm là chủ đầu tư công trình đó chủ sở hữu công trình). Còn đối với BHTS là máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động xây dựng thì người được bảo hiểm có thể là nhà thầu chính (tổng thầu) nhưng cũng có thể là nhà thầu phụ (nhà thầu thi công) tùy thuộc vào việc máy móc, thiết bị - tức tài sản được bảo hiểm - thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu hay thuộc quyền quản lý của người không phải là chủ sở hữu trong trường hợp người đó đã được chủ sở hữu tài sản ủy quyền, cho phép được chiếm hữu và định đoạt tài sản.
Đối với các loại hình BHXD còn lại là bảo hiểm trách nhiệm dân sự (bao gồm: bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp; bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba) và bảo hiểm con người trong hoạt động xây dựng (bảo hiểm tai nạn lao động trên công trường xây dựng) thì người được bảo hiểm người mua bảo hiểm) luôn là các doanh nghiệp xây dựng các đơn vị tư vấn thiết kế, giám sát hoặc thi công).
Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật KDBH 2010 thì "Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng". Ví dụ trong trường hợp bảo hiểm mọi rủi ro trong xây dựng và lắp đặt thông thường người được bảo hiểm người thụ hưởng) có thể là chủ đầu tư hay bên thứ ba, còn nhà thầu xây dựng mới là bên mua bảo hiểm.
31 Khoản 2, Điều 9 Luật XD 2014.
32 Khoản 2, Điều 9 Luật XD 2014
Như vậy, người được bảo hiểm phải có những điều kiện cơ bản sau đây:
- Là người bị tổn thất về tài sản, thiệt hại về thân thể (bị thương, chết) khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
- Người được bảo hiểm là người có quyền lợi bảo hiểm.
Người bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm)
Doanh nghiệp bảo hiểm là bên có quyền thu phí bảo hiểm khi ký kết hợp đồng bảo hiểm và phải có trách nhiệm bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm theo sự thỏa thuận khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm là người kinh doanh bảo hiểm để thu lợi nhuận.
Vì trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm rất quan trọng nên luật pháp có nhiều hạn chế về hình thức tổ chức các doanh nghiệp bảo hiểm. Nhiều nước trên thế giới quy định rằng chỉ có loại hình công ty cổ phần mới có thể kinh doanh bảo hiểm bởi vì loại hình công ty cổ phẩn có nguồn vốn lớn mạnh và cơ cấu chặt chẽ. Ở một vài nước, đặc biệt do truyền thống lịch sử, có thể cho cá nhân kinh doanh bảo hiểm nhưng có sự hạn chế nghiêm ngặt về tư cách của cá nhân khi kinh doanh bảo hiểm33.
Theo Điều 59 Luật KDBH 2010 thì ở Việt Nam có các loại hình tổ chức kinh doanh bảo hiểm sau đây:
1) Công ty cổ phần bảo hiểm;
2) Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm;
3) Hợp tác xã bảo hiểm;
4) Tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
Ngoài hai chủ thể của hợp đồng bảo hiểm là người được bảo hiểm người mua bảo hiểm) và người bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm) còn có một hoặc một số chủ thể khác được liệt kê trong hợp đồng bảo hiểm với tư cách là chủ thể được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm còn được gọi là người nhận tiền bảo hiểm hay người thụ hưởng. Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật KDBH 2010 thì "Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người". Lưu là
33 Bộ Tài chính (1999), Luật Bảo hiểm một số nước, NXB Tài Chính, Hà Nội, tr.3.
khái niệm "người thụ hưởng" thường chỉ được dùng trong nghiệp vụ bảo hiểm con người. Đối với các nghiệp vụ BHXD với tư cách là loại hình bảo hiểm phi nhân thọ thì khái niệm "người thụ hưởng" thường được dùng để chỉ người thứ ba (bên bị thiệt hại) trong BHTNDS (gồm BHTNNN và BHTNDS đối với bên thứ ba).
b). Nhóm các chủ thể gián tiếp tham gia quan hệ bảo hiểm:
Đại lý bảo hiểm:
Theo Luật KDBH 2010 thì đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật34. Đại lý bảo hiểm được hưởng hoa hồng tùy theo mức độ và chất lượng công việc đại l hoàn thành. Trong trường hợp đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm về hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết. Sau đó đại lý bảo hiểm có trách nhiệm bồi hoàn cho doanh nghiệp những khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường cho người được bảo hiểm.
Đại lý bảo hiểm hoạt động tuân thủ theo quy định tại Điều 86 Luật KDBH 2010 về điều kiện hoạt động của đại lý bảo hiểm.
Môi giới bảo hiểm:
Môi giới bảo hiểm là trung gian bảo hiểm tư vấn cho khách hàng của mình – Người mua bảo hiểm – và thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm cho khách hàng đó với doanh nghiệp bảo hiểm. Như vậy, môi giới bảo hiểm là người trung gian giữa doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng, có nhiệm vụ tham mưu tư vấn thu xếp các hợp đồng bảo hiểm cho họ. Môi giới bảo hiểm là người được khách hàng ủy quyền và luôn hành động vị lợi ích của khách hàng. Ngoài ra người mua bảo hiểm còn có thể ủy quyền cho môi giới bảo hiểm yêu cầu bồi thường t phía doanh nghiệp bảo hiểm khi rủi ro bảo hiểm xảy ra. Theo quy định tại Điều 89 Luật KDBH 2010 thì "Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là doanh nghiệp thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật".
Ngoài nhóm các chủ thể trên còn có nhóm chủ thể là các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động bảo hiểm, bao gồm:
34 Điều 84 Luật KDBH 2010.
o Chính phủ: Thống nhất quản l nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.
o Bộ Tài chính: Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản l nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.
o Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản l nhà nước về kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
o Ủy ban nhân dân các cấp: trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản l nhà nước về kinh doanh bảo hiểm tại địa phương theo quy định của pháp luật35.
2.1.1.2. Đối tượng bảo hiểm trong hoạt động xây dựng
Như đã trình bày ở Chương 1, BHXD - một loại hình bảo hiểm phi nhân thọ - có đối tượng bảo hiểm v a mang tính hữu hình v a mang tính tr u tượng, và có thể phân chia thành 3 loại bảo hiểm ch nh, đó là bảo hiểm tài sản; bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm con người không thuộc bảo hiểm nhân thọ36. Mỗi loại hình bảo hiểm, vì vậy, sẽ có đối tượng bảo hiểm đặc thù riêng.
a) Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm tài sản trong hoạt động xây dựng:
Bảo hiểm tài sản là loại hình bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là tài sản, là những yếu tố có thể định giá được bằng tiền. Trong BHTS trong hoạt động xây dựng, yếu tố mà doanh nghiệp bảo hiểm đứng ra bảo đảm đó là quyền lợi về tài chính của người mua bảo hiểm đối với tài sản được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro.
Theo quy định tại Điều 40 Luật KHBH 2010, đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản, bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản. Như vậy, đối tượng BHTS trong hoạt động xây dựng có thể bao gồm công trình (kể cả các hạng mục công trình) hoặc các máy móc, thiết bị dùng trong xây dựng đang hiện diện trên công trường.
Bảo hiểm công trình xây dựng:
Đối tượng bảo hiểm là công trình xây dựng trong hoạt động xây dựng có thể bao gồm:
+ Nhà ở dân dụng, trường học, bệnh viện, trụ sở làm việc, nhà hát, rạp chiếu bóng, các công trình văn hóa…
+ Nhà máy, xí nghiệp, các công trình công nghiệp.
35 Điều 121 Luật KDBH 2010.
36 Khoản 18, Điều 3 Luật KDBH 2010.
+ Đường bộ, đường sắt, sân bay.
+ Cầu cống, đê đập, công trình cấp thoát nước, kênh đào, cảng.
Mỗi công trình bao gồm nhiều hạng mục riêng biệt được xác định và dự tính thông qua sơ đồ tổng thể, bản vẽ thiết kế cùng các máy móc trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác xây dựng cũng như các công việc liên quan trong quá trình xây dựng. Để thuận tiện trong việc tính phí bảo hiểm cũng như giải quyết khiếu nại trong trường hợp tổn thất xảy ra, một công trình xây dựng được chia thành nhiều hạng mục khác nhau, bao gồm:
+ Cấu trúc chủ yếu của công trình: Hạng mục này chiếm phần lớn giá trị công trình. Nó bao gồm tất cả các công việc thực hiện bởi nhà thầu chính và tất cả các nhà thầu phụ của nhà thầu chính theo thỏa thuận của hợp đồng xây dựng ký kết giữa nhà thầu chính và chủ đầu tư, gồm có các công tác như: chuẩn bị, dọn dẹp mặt bằng thi công, xây dựng các công trình tạm thời phục vụ công tác thi công cho đến việc đóng cọc, làm móng và xây dựng cấu trúc chính của công trình.
Bảo hiểm máy móc, thiết bị xây dựng:
Đối tượng bảo hiểm ở đây, ngoài các máy móc, thiết bị xây dựng trực tiếp phục vụ công tác thi công tại công trình, còn có thể bao gồm:
+ Trang thiết bị xây dựng: Gồm các trang thiết bị cố định phục vụ thi công như các công trình phụ trợ (lán trại, trụ sở tạm thời, kho bãi, nhà xưởng), giàn giáo, hệ thống băng tải, thiết bị cung cấp điện, nước, rào chắn… Khi yêu cầu bảo hiểm cho các trang thiết bị này cần phải có danh sách kèm theo đơn bảo hiểm.
+ Các tài sản có sẵn trên và xung quanh khu vực công trường thuộc quyền sở hữu, quản lý, trông nom hay coi sóc của người được bảo hiểm. Trường hợp này thường có ở các công trình mở rộng hoặc cải tạo lại, các tài sản trên có thể bị thiệt hại trong quá trình xây dựng mới. Giá trị các tài sản này không nằm trong giá trị của công trình mới nên chúng không thuộc phạm vi của đơn bảo hiểm xây dựng. Nhưng nếu người mua bảo hiểm có nhu cầu thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể xem xét và mở rộng phạm vi bảo hiểm theo điều khoản bổ sung.
b) Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong hoạt động xây dựng:
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là loại hình bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật dân sự. Trách nhiệm dân sự ở đây ch nh là trách nhiệm bồi thường