CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN
2.1. Qui định pháp luật về bảo hiểm trong hoạt động xây dựng
2.1.2. Đơn bảo hiểm và mức phí bảo hiểm
2.1.2.1. Đơn bảo hiểm trong hoạt động xây dựng
Điều 657, BLDS quy định: “Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng ph bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”. Tuy nhiên, đối với BHXD và một số nghiệp vụ bảo hiểm khác, theo tập quán bảo hiểm thì hình thức của hợp đồng thường thể hiện dưới hình thức “đơn bảo hiểm”. Theo Điều 14 Luật KDBH 2010 quy định “Hợp đồng bảo hiểm phải lập bằng văn bản.
Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex và các hình thức khác do pháp luật quy định”.
Đơn bảo hiểm được phát hành vào thời điểm giao dịch giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm được xác lập, sau đó đơn bảo hiểm phải được các bên tham gia bảo hiểm kiểm tra, k tên và đóng dấu. Trong thực tế nhiều doanh nghiệp phát hành đơn bảo hiểm thay cho hợp đồng bảo hiểm. Thông thường, nội
37 Nguyễn Thị Thủy, tlđd 19, tr.66.
dung của đơn bảo hiểm cũng lặp lại những điều khoản chủ yếu đã được đề cập trong hợp đồng bảo hiểm, gồm: trách nhiệm bảo hiểm, các điểm loại tr trách nhiệm, thời hạn bảo hiểm, điều khoản thanh toán hoặc bồi thường, điều khoản mở rộng…
Trong một bộ đơn bảo hiểm, ngoài đơn bảo hiểm, các tài liệu đi kèm thường là:
Bảng câu hỏi và yêu cầu bảo hiểm;
Bảng đánh giá các rủi ro;
Hợp đồng bảo hiểm;
Giấy chứng nhận bảo hiểm;
Điều khoản bảo hiểm, điều khoản bồi thường và các điều khoản bổ sung (nếu có);
Thông báo thu phí bảo hiểm.
Một trong những công việc quan trọng nhất của người bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm) trước khi cấp đơn bảo hiểm trong hoạt động xây dựng là phải đánh giá đầy đủ các rủi ro có thể xảy ra đối với đối tượng được bảo hiểm. Tuy nhiên, để có thể t nh toán và đánh giá được các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến đối tượng được bảo hiểm thì người được bảo hiểm phải trả lời một cách chính xác và chân thật bảng câu hỏi mà người bảo hiểm đưa ra tương ứng với tính chất của đối tượng được bảo hiểm. Bảng câu hỏi sẽ do người được bảo hiểm điền vào theo mẫu in sẵn của người bảo hiểm. Đây là cơ sở quan trọng để người bảo hiểm căn cứ vào đó để đánh giá rủi ro, tính phí bảo hiểm và sau đó là cấp đơn bảo hiểm cho người được bảo hiểm. Bảng câu hỏi này thường có các nội dung như: tên, địa điểm công trình; thông tin về chủ đầu tư chủ giao thầu); chủ thầu chính; các rủi ro thường gặp như bão, lũ, lốc xoáy, cháy nổ, lở đất v.v... Đối với các công trình xây dựng tương đối đặc thù như cầu, đập thủy điện, cảng, bến tàu, đường ray xe lửa, hệ thống thoát nước... thì ngoài các câu hỏi nói trên còn có thêm các câu hỏi liên quan đến đặc thù công trình.
2.1.2.2. Mức phí bảo hiểm
Khoản 1, Điều 572 BLDS quy định: “Ph bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải trả cho bên bảo hiểm”. Cụ thể hơn, tại khoản 11 Điều 3 Luật KDBH 2010 quy định: "Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm". Như vậy, mức phí bảo hiểm của bảo hiểm trong hoạt động xây dựng là số tiền mà người mua bảo hiểm (chủ đầu tư, các nhà thầu, bên mời thầu)
phải trả cho doanh nghiệp bảo hiểm để được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Phí bảo hiểm là nguồn vốn để xây dựng quỹ bảo hiểm. Việc đóng ph bảo hiểm là nghĩa vụ cơ bản của người mua bảo hiểm tương ứng với nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Nghị định 45/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được quyền chủ động xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của các loại hình bảo hiểm xây dựng như các loại hình bảo hiểm tự nguyện khác.
Việc hạch toán phí BHXD được thực hiện như sau38:
Đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp: Phí bảo hiểm được tính vào giá thành sản phẩm tư vấn.
Đối với bảo hiểm công trình xây dựng: Phí bảo hiểm là một bộ phận vốn đầu tư của dự án và được tính trong tổng dự toán (dự toán) công trình. Phí bảo hiểm được tính theo tỷ lệ phần trăm %) so với giá trị công trình.
Đối với bảo hiểm cho vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công; bảo hiểm tai nạn đối với người lao động; bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba: Phí bảo hiểm được tính vào chi phí sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.
Phí BHXD được tính toán dựa theo t ng khung giá ấn định cho t ng loại bảo hiểm nhất định và dựa trên nhiều yếu tố khác nhau:
- Đối với phí BHTS (bảo hiểm công trình xây dựng), phí bảo hiểm (gồm phí cơ bản theo tỷ lệ giá trị công trình và phụ phí rủi ro) được t nh căn cứ trên: loại công trình, thời gian xây dựng tiêu chuẩn (tháng) và mức khấu tr 39.
- Đối với phí BHTNDS đối với người thứ ba trong hoạt động xây dựng thì phí bảo hiểm được tính bằng 5% phí bảo hiểm của phần bảo hiểm thiệt hại vật chất, với hạn mức trách nhiệm không vượt quá 50% giá trị công trình được bảo hiểm ở
38 Mục 4 Phần II Thông tư 76/2003/TT-BTC ngày 04-08-2003 Hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng.
39 Theo quy định tại Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC ngày 12-04/2004 về việc ban hành Quy tắc, Biểu phí bảo hiểm xây dựng, lắp đặt thì mức phí này chỉ áp dụng đối với các công trình có giá trị dưới 50 triệu USD. Đối với các công trình có giá trị t 50 triệu USD trở lên, phí bảo hiểm sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận và được xác định trên cơ sở tỷ lệ phí bảo hiểm của một công ty đứng đầu nhận tái bảo hiểm được các tổ chức định giá quốc tế xếp hạng có khả năng tài ch nh tốt (Standard & Poor's xếp hạng t BBB trở lên, Moody's xếp hạng t A trở lên…) cung cấp.
phần thiệt hại vật chất và tối đa không quá 3 triệu Đô la Mỹ40. Tỷ lệ phí bảo hiểm này chỉ áp dụng với điều kiện bên mua bảo hiểm tham gia bảo hiểm thiệt hại vật chất và trách nhiệm đối với người thứ ba trong cùng một hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp hạn mức trách nhiệm vượt quá giới hạn trên hoặc bên mua bảo hiểm tham gia bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba bằng một hợp đồng bảo hiểm riêng biệt, phí bảo hiểm sẽ do doanh nghiệp và bên mua bảo hiểm thoả thuận41.
Thời hạn đóng ph bảo hiểm theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật42. Phương thức đóng ph bảo hiểm có thể là đóng một lần hay định kỳ, tùy theo sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm. Khi bên mua chưa nộp phí bảo hiểm đúng thời hạn quy định thì chưa phát sinh trách nhiệm bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, tr trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.