Thủ tục đăng ký trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:

Một phần của tài liệu Cẩm nang nghề Luật sư - Tập 1: Luật sư và hành nghề luật sư (Phần 1) (Trang 139 - 140)

III. KỸ NĂNG THAM GIA TRONG CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ, HÀNH CHÍNH, DÂN SỰ, LAO ĐỘNG, HÔN NHÂN, KINH

b) Thủ tục đăng ký trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:

Các bên có quyền trình bày, tranh luận, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ u cầu của người khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Quyền trình bày khơng chỉ thể hiện bằng lời nói mà có thể cịn thể hiện qua văn bản. Luật sư có thể viết các bản ý kiến pháp lý để gửi cho Tòa án và các bên liên quan.

b) Thủ tục đăng ký trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự: pháp của đương sự:

Căn cứ pháp luật: Điều 75 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 27 Luật luật sư.

Khi đề nghị Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, Luật sư phải xuất trình các giấy tờ theo quy định tại Điều 27 Luật luật sư hiện hành, bao gồm: Thẻ luật sư và giấy yêu cầu Luật sư của khách hàng.

Sau khi kiểm tra giấy tờ và thấy người đề nghị có đủ điều kiện để trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Tòa án phải vào sổ đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

và xác nhận vào giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trường hợp từ chối đăng ký, thì Tịa án phải thơng báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị.

Luật sư có thể sử dụng hợp đồng dịch vụ pháp lý thay thế cho Giấy yêu cầu Luật sư của khách hàng. Mẫu hợp đồng dịch vụ pháp lý được cung cấp ở mục IV của chương 6 phần này.

Luật sư có thể khiếu nại đối với quyết định từ chối đăng ký trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc hành vi đòi hỏi thêm các giấy tờ khác của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự, theo quy định về khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự tại Điều 499 đến Điều 507 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Một phần của tài liệu Cẩm nang nghề Luật sư - Tập 1: Luật sư và hành nghề luật sư (Phần 1) (Trang 139 - 140)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(146 trang)