Qui mô đào tạo

Một phần của tài liệu Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần xi măng Bút Sơn .DOC (Trang 35 - 41)

Trong 3 năm qua từ 2004 đến 2006, công ty đã đạt được những kết quả đào tạo như sau:

1.1.1. Quy mô đào tạo phân theo hình thức đào tạo

Bảng 5: Quy mô đào tạo phân theo hình thức đào tạo

Đơn vị tính: Lượt người; %

Chỉ tiêu 2004 2005 2006

SL % SL % SL %

Tổng số 2694 100 3086 100 2963 100

1 Đào tạo lại, đào tạo thêm nghề mới 126 4,68 58 1,88 89 3,00

2 Đào tạo nâng cao 2568 95,32 3028 98,12 2874 97,00

Trong đó:

- Đào tạo thi nâng ngạch,

chuyển ngạch 6 0,22 13 0,42 12 0,40

- Đào tạo thi nâng bậc thợ 188 6,98 115 3,73 119 4,02

- Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ATLĐ và

PCCC 2374 88,12 2900 93,97 2743 92,58

(Nguồn: Thống kê về đào tạo – Phòng Tổ chức lao động)

Qua bảng trên cho thấy, trong 3 năm qua từ năm 2004 đến năm 2006 quy mô đào tạo của công ty có chiều hướng tăng lên và có sự thay đổi trong cơ cấu đào tạo phân theo hình thức đào tạo. Cụ thể, số lượt người được đào tạo năm 2005 tăng lên so với năm 2004 là 392 lượt người tương ứng với tốc độ tăng là 14,55%, và năm 2005 cũng là năm có số lượt người được đào tạo cao nhất trong 3 năm là 3086 lượt người. Đến năm 2006, số lượt người được đào tạo có giảm so với năm 2005 là 123 lượt người tương ứng giảm 3,98%. Tuy nhiên, so với năm 2004 thì số lượt đào tạo của năm 2006 vẫn tăng lên 269 lượt người tương ứng tốc độ tăng lên là 9,98%. Như vậy bình quân

Sinh viên Mai Quốc Bảo Lớp KTLĐ 45A

trong giai đoạn 2004 – 2006, công ty đã tổ chức đào tạo cho 2915 lượt người mỗi năm tương ứng mỗi nhân viên trong công ty được đào tạo 2,66 lần mỗi năm. Có được kết quả như trên là do công ty đã chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực trong công ty.

Với mục đào tạo đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, làm chủ thiết bị hiện đại và đáp ứng được yêu cầu công việc, vận hành thiết bị an toàn, ngăn chặn và hạn chế tai nạn lao động, đồng thời căn cứ vào nhu cầu và khả năng của công ty, công ty luôn chú trọng đến đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Điều đó được thể hiện qua số lượt người được đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ hàng năm và tỷ lệ % trong tổng số người được đào tạo luôn chiếm cao nhất; cụ thể là năm 2004 đào tạo được 2374 lượt người chiếm 88,12 %, năm 2005 tăng mạnh tới 2900 lượt người tương ứng với tốc độ tăng là 22,16 % và chiếm 93,97% trong tổng số lượt người được đào tạo, đến năm 2006 công ty đã đào tạo được cho 2743 lượt người chiếm 92,58 % giảm 5,41% so với năm 2005, nhưng so với năm 2004 thì vẫn tăng lên 15,54%.

Hàng năm công ty luôn quan tâm đến việc tổ chức đào tạo bồi dưỡng thi nâng bậc tay nghề và thi nâng ngạch, chuyển ngạch cho những người lao động đủ điều kiện. Số lượt người được đào tạo bồi dưỡng để thi nâng bậc năm 2004 là 188 người chiếm 6,98% tổng số lượt người được đào tạo và năm 2005 là 115 lượt người chiếm 3,73%

và tăng lên chiếm 4,02 % năm 2006 tương ứng với 119 lượt người. Số lượt người được đào tạo để thi nâng ngạch, chuyển ngạch hàng năm chiếm tỷ trọng rất nhỏ chưa đầy 0,5% trong tổng số người được đào tạo, đặc biệt năm 2004 chỉ có 6 người chiếm tỷ lệ là 0,22%. Điều đó chứng tỏ số người đủ điều kiện thi nâng ngạch và chuyển ngạch của công ty còn thấp.

Đồng thời công ty còn tiến hành đào tạo thêm nghề mới và cấp chứng chỉ đào tạo cho đội ngũ công nhân nhằm mục tiêu một người phải biết nhiều nghề để có thể thay thế vị trí làm việc khi cần thiết. Năm 2004, công ty đào tạo thêm nghề mới cho 126 lượt người chiếm 4,68% trong tổng số lượt người được đào tạo, năm 2005 là 58

Sinh viên Mai Quốc Bảo Lớp KTLĐ 45A

người chiếm 1,88% và năm 2006 là 89 lượt người chiếm 3%.

1.1.2. Quy mô đào tạo phân theo nội dung đào tạo

Bảng 6: Quy mô đào tạo phân theo nội dung đào tạo

Đơn vị tính: Lượt người; %

Chỉ tiêu 2004 2005 2006

SL % SL % SL %

Tổng số 2694 100 3086 100 2963 100

Trong đó đào tạo về:

1 Kỹ thuật vận hành, bảo dưỡng sửa chữa thiết bị trong dây

chuyền sản xuất xi măng 575 21.34 901 29,19 897 30,27

2 Lĩnh vực kinh tế 137 5,09 168 5,44 125 4,22

3 Quản lý nhà nước, hành chính 36 1,34 77 2,50 13 0,44

4 Lý luận chính trị 12 0,45 19 0,62 22 0,74

5 Ngoại ngữ 35 1,30 42 1,36 0 0

6 An toàn lao động 1678 62,29 1681 54,47 1683 56,80

7 PCCC 221 8,20 198 6,42 223 7,53

( Nguồn: Thống kê về đào tạo – Phòng Tổ chức lao động) Theo nội dung đào tạo cho thấy:

- Công ty tập trung vào nội dung an toàn lao động và phòng chống cháy nổ: Do đặc điểm của ngành sản xuất xi măng là công việc nặng nhọc, độc hại, khả năng tai nạn lao động là rất lớn, do đó đòi hỏi an toàn lao động và phòng chống cháy nổ rất nghiêm ngặt. Chính vì vậy, các khóa đào tạo bồi dưỡng kiến thức về an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên trong công ty được tổ chức thường xuyên hàng năm với số lượt người được đào tạo lớn và chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số lượt người được đào tạo hàng năm cụ thể là 1678 lượt người năm 2004 chiếm 62,29%, năm 2005 là 1681 lượt người chiếm 54,47 % và năm 2006 là 1683 lượt người tương ứng với 56,80

%. Các khóa đào tạo phòng cháy chữa cháy bình quân trong 3 năm đào tạo cho 214 lượt người mỗi năm. Do đó trong 3 năm qua công ty không để xảy ra một vụ tai nạn lao động lớn nào.

- Trang bị cho người học những kiến thức có liên quan đến dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng như: kiến thức về công nghệ sản xuất xi măng, kỹ thuật vận hành và bảo dưỡng hệ thống lò nung và thiết bị làm nguội clinker, kỹ thuật vận hành và bảo

Sinh viên Mai Quốc Bảo Lớp KTLĐ 45A

dưỡng máy nghiền than và thiết vị vận chuyển, vận hành và bảo dưỡng lò sấy, lò nung, máy đóng bao, nâng cao kiến thức về tự động hóa PLC và thiết bị đo lường điện tử.v.v.. Những nội dung này chiếm tỷ tệ cao nhất trong số các nội dung được đào tạo còn lại và chiếm từ 21% đến 30 %

- Trang bị kiến thức về quản lý kinh tế: chủ yếu đào tạo các lãnh đạo công ty và chuyên viên ở một số phòng ban về các kiến thức như: nghiệp vụ về công ty cổ phần và thị trường chứng khoán, kiến thức quản lý lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội, kiến thức về quản lý dự án và đấu thầu, quản lý tài chính kế toán... với số lượt người được đào tạo năm 2004 là 137 lượt người , năm 2005 là 168 lượt người và năm 2006 là 125 lượt người tương ứng với tỷ lệ là 5,09%, 5,44 % và 4,22 %.

- Trang bị lý luận chính trị cho các cán cán bộ quản lý cao cấp để nhằm đáp ứng yêu cầu công việc đòi hỏi đối với vị trí quản lý. Số lượt cán bộ quản lý được đào tạo ở khóa học này bình quân trong 3 năm là rất ít chỉ khoảng 18 người, cao nhất là 22 người năm 2006.

- Kiến thức về quản lý nhà nước và hành chính: chủ yếu được đào tạo cho cán bộ quản lý và những người chuẩn bị cho thi lên ngạch chuyên viên các kiến thức về quản lý nhà nước và đào tạo nghiệp vụ hành chính cho các nhân viên làm công việc hành chính như văn thư...Số lượt người tham gia các khóa học này là rất ít, cao nhất là 77 lượt người năm 2005 (chiếm tỷ lệ 2,5%) và thấp nhất là 13 lượt người năm 2006 (0,44%).

- Trong 3 năm, công ty mới chỉ tổ chức được 2 lớp đào tạo Tiếng anh cho 35 người vào năm 2004 và 42 người vào năm 2005. Đặc biệt công ty chưa tổ chức khóa đào tạo nào về kiến thức về tin học cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Như vậy, nội dung quản lý chủ yếu tập trung đào tạo cho đội ngũ cán bộ kỹ sư, công nhân kỹ thuật, còn các kiến thức, kỹ năng quản lý và nghiệp vụ kinh tế tổ chức cho đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên ở các phòng ban còn ít và thường chỉ tiến hành đào tạo khi có những sự thay đổi về chính sách, chế độ được nhà nước ban hành. Đây là một vấn đề chưa hợp lý mà công ty cần xem xét và điều chỉnh.

Sinh viên Mai Quốc Bảo Lớp KTLĐ 45A

1.1.3. Quy mô đào tạo phân theo phương pháp đào tạo

Bảng 7: Quy mô đào tạo phân theo phương pháp đào tạo

Đơn vị tính: Lượt người; %

Chỉ tiêu 2004 2005 2006

SL % SL % SL %

1 Đào tạo trong công việc 314 11,66 173 5,61 208 7,02 Kèm cặp học nghề,và kèm cặp chỉ

dẫn công việc. 314 11,66 173 5,61 208 7,02

2 Đào tạo ngoài công việc 2380 88,34 2913 94,39 2755 92,98 Trong đó:

- Tổ chức lớp cạnh công ty 2291 85,04 2775 89,92 2703 91,23 - Cử đi học ở các trường, trung tâm 76 2,82 131 4,24 52 1,75 - Hội thảo, học tập ở nước ngoài 13 0,48 7 0,23 0 0

Tổng 2694 100 3086 100 2963 100

Nguồn: Phòng Tổ chức lao động

Phương pháp tổ chức lớp cạnh doanh nghiệp được công ty sử dụng nhiều nhất chiếm tỷ lệ cao nhất ( năm 2006 chiếm 91,23%) và bình quân mỗi năm tăng 5,99%.

Phương pháp đào tạo kèm cặp học nghề và kèm cặp chỉ dẫn công việc chiếm tỷ lệ không cao, năm 2004 đào tạo 314 lượt người (11,66%) đến năm 2006 chỉ đào tạo 208 lượt người (7,02). Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số phương pháp khác song không nhiều. Phương pháp cử đi học ở các trường đại học và các trung tâm chiếm tỷ lệ thấp, tùy thuộc vào số khóa học do Tổng công ty tổ chức và số người làm đơn xin đi học đại học tại chức, năm 2005 có số lượt người đi học nhiều nhất là 131 lượt người (4,24%) và năm 2006 chỉ có 52 lượt ( chiếm tỷ lệ là 1,75%). Số lượt người được cử đi tham dự hội thảo, trao đổi kinh nghiệm với nước ngoài chiếm tỷ lệ rất nhỏ, năm 2004 có 13 lượt người chiếm 0,48%.

Có thể thấy rằng, phương pháp tổ chức lớp cạnh công ty được áp dụng nhiều nhất tại công ty xi măng Bút Sơn là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm công việc phức tạp của công ty đòi hỏi người lao động phải được đào tạo một cách bài bản cả lý thuyết lẫn thực hành. Đồng thời với qui mô đào tạo hàng năm là lớn thì phương pháp tổ chức lớp cạnh công ty sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí hơn so với việc cử người đi học ở các trường, và trung tâm.

Sinh viên Mai Quốc Bảo Lớp KTLĐ 45A

1.1.4. Quy mô đào tạo phân theo đối tượng đào tạo

Bảng 8 : Quy mô đào tạo phân theo đối tượng đào tạo

Đơn vị tính: Lượt người ;%

Chỉ tiêu 2005 2006

SL % SL %

1 Cán bộ quản lý từ trưởng ca trở lên 404 13,09 386 13,02 2 Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ 434 14,06 574 19,37

3 Công nhân 2248 72,85 2003 67,61

Tổng 3086 100 2963 100

Nguồn: Phòng Tổ chức lao động

Qua bảng trên có thể thấy cơ cấu đào tạo tập trung vào đối tượng công nhân là nhiều nhất, sau đó là cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và ít nhất là cán bộ quản lý. Điều đó là phù hợp với đặc điểm của công ty là sản xuất xi măng với hơn 70% cán bộ công nhân viên là công nhân kỹ thuật.

Cụ thể là năm 2005 đào tạo cho 2248 lượt công nhân chiếm tỷ lệ là 72,85% và năm 2006 đào tạo được 2003 lượt công nhân chiếm tỷ lệ là 67,61%. Tuy nhiên so với năm 2005 thì số lượt người cũng như tỷ lệ công nhân được đào tạo đều giảm là do trong năm 2006 để chuẩn bị cho kế hoạch cổ phần hóa công ty và xây dựng dây chuyền 2 nên công ty dành nhiều kinh phí cho việc đào tạo các kiến thức về cổ phần hóa công ty và thị trường chứng khoán cho nhân viên làm công tác chuyên môn nghiệp vụ và cán bộ quản lý cũng như các khóa đào tạo về quản lý dự án và đấu thầu, giám sát thi công xây lắp công trình. Đó cũng là lý do mà năm 2006, số lượt cán bộ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo so với năm 2005 tăng lên 140 lượt người đồng thời tỷ lệ trong tổng số lượt người được đào tạo cũng tăng lên từ 14,06% năm 2005 lên 19,37% năm 2006.

Tỷ lệ cán bộ quản lý từ trưởng ca trở lên được đào tạo chiếm tỷ lệ ít nhất và hầu như không thay đổi so với tổng số lượt người được đào tạo hàng năm, với tỷ lệ cụ thể là 13,09% năm 2005 và 13,02 năm 2006. Về số lượng thì năm 2006 có giảm so với năm 2005 lượt người. Những cán bộ quản lý này ngoài việc được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ còn được đào tạo về kỹ năng quản lý.

Sinh viên Mai Quốc Bảo Lớp KTLĐ 45A

1.1.5. Quy mô đào tạo phân theo tuổi và giới tính

Bảng 9 : Quy mô đào tạo phân theo tuổi và giới tính Đơn vị tính: Lượt người ;%

Chỉ tiêu 2005 2006

Tổng số 3086 100 2963 100

Theo giới tính

- Nam 2625 85,06 2649 89,40

- Nữ 461 14,94 314 10,60

Theo tuổi

-dưới 30 325 10,53 319 10,77

- từ 30 đến 45 2115 68,54 1923 64,90

-Trên 45 646 20,93 721 24,33

Nguồn: Phòng Tổ chức lao động

Từ bảng số liệu trên cho thấy, hàng năm đối tượng đào tạo là nam giới chiếm tỷ lệ nhiều nhất và có xu hướng tăng lên, trong khi đó số lao động nữ giới chiếm tỷ lệ thấp và đang giảm xuống, cụ thể năm 2006 số lượt đào tạo là nam giới chiếm 89,40%, còn nữ giới được đào tạo chỉ chiếm 10,60%. Điều này là hợp lý vì số lao động nữ trong công ty chỉ chiếm 19% chủ yếu tập trung ở các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ, mà số khóa đào tạo cho các phòng ban này tương đối ít.

Về độ tuổi được đào tạo thì phần lớn tập trung vào nhóm tuổi 30 đến 45 với tỷ lệ năm 2005 là 68,54% và năm 2006 là 64,90%, vì đây là nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số lao động. Nhóm tuổi dưới 30 thường có nhiều khả năng học tập, tiếp thu kiến thức, công nghệ mới nhanh hơn và còn ít kinh nghiệm thực tế thì lại được đào tạo rất ít, chỉ chiếm 10,77% năm 2006. Còn nhóm tuổi cao trên 45, được đào tạo tương đối nhiều và có xu hướng tăng lên, cụ thể là năm 2006 tăng lên 75 người chiếm tỷ lệ 24,33% trong tổng số lượt người được đào tạo. Do đó đây là điều chưa phù hợp, do đó công ty nên xem xét đến vấn đề tuổi tác và khả năng theo học của các đối tượng khi cử đi học.

Một phần của tài liệu Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần xi măng Bút Sơn .DOC (Trang 35 - 41)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(99 trang)
w