2. Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ
2.2. Phương pháp xác định nhu cầu đào tạo tại Công ty cổ phần Xi măng Bút Sơn 46
Phương phỏp xỏc định nhu cầu đào tạo ở cụng ty tiến hành như sau :
- Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch được giao, cỏn bộ phụ trỏch đào tạo tại cỏc đơn vị tiến hành xỏc định nhu cầu lao động cần thiết của đơn vị mỡnh để hoàn thành kế hoạch. Sau đú so sỏnh với số lao động hiện cú và khả năng biến động lao
Sinh viờn Mai Quốc Bảo Lớp KTLĐ 45A
động do một số người đến tuổi nghỉ hưu, một số người sẽ chuyển cụng tỏc, mất sức lao động, chết... để xỏc định nhu cầu đào tạo của đơn vị mỡnh.
- Căn cứ vào kết quả thực hiện cụng việc của người lao động do người lónh đạo trực tiếp đỏnh giỏ để xem người lao động cú hoàn thành cụng việc hay khụng. Những người cú kết quả thực hiện cụng việc khụng đạt yờu cầu sẽ được cử đi học cỏc lớp bồi dưỡng để nõng cao trỡnh độ đỏp ứng yờu cầu cụng việc.
- Căn cứ vào cỏc qui định của Nhà nước và quy định của cụng ty, thỏng 3 hoặc thỏng 4 hàng năm phũng Tổ chức lao động thụng bỏo cỏc tiờu chuẩn điều kiện để được dự thi nõng bậc thợ cho cụng nhõn kỹ thuật. Trờn cơ sở đơn đề nghị xin dự thi nõng bậc thợ của người lao động, cỏc phõn xưởng tiến hành xem xột cỏc tiờu chuẩn và lập danh sỏch gửi phũng Tổ chức lao động.
- Nhu cầu đào tạo cũn được xỏc định khi cú những lớp học mà Tổng cụng ty tổ chức và gửi xuống cỏc cụng ty thành viờn đề nghị cử người tham dự hoặc khi nhà nước ban hành những chớnh sỏch, quy định mới, hoặc cú những kỹ thuật cụng nghệ tiờn tiến cú thể ỏp dụng trong sản xuất kinh doanh của cụng ty thỡ cụng ty cũng tiến hành xem xột và tổ chức lớp học để đào tạo cho cỏn bộ cụng nhõn viờn.
- Với mục tiờu là một người lao động phải biết nhiều nghề để cú thể thay thế vào cỏc vị trớ làm việc khi cần thiết nờn hàng năm, tựy vào tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh cụng ty đều tiến hành đào tạo thờm một nghề mới cho người cụng nhõn.
- Ngoài ra, nhu cầu đào tạo cũng xuất phỏt từ nguyện vọng muốn học tập của người lao động, thường là học đại học tại chức, người lao động sẽ làm đơn trỡnh giỏm đốc phờ duyệt.
Như vậy, cỏc đơn vị sẽ xỏc định nhu cầu đào tạo của đơn vị mỡnh và gửi về phũng Tổ chức lao động. Phũng tổ chức lao động sẽ tập hợp nhu cầu đào tạo của cỏc đơn vị và lập kế hoạch đào tạo của toàn cụng ty trong năm bao gồm nội dung đào tạo, số lượng, thời gian, địa điểm, kinh phớ đào tạo.
Với phương phỏp xỏc định nhu cầu đào tạo như trờn cụng ty mới chỉ xỏc định được là cần đào tạo bao nhiờu lao động, loại lao động nào và nội dung đào tạo liờn quan đến cụng việc của người lao động mà chưa xỏc định được thực sự người lao
Sinh viờn Mai Quốc Bảo Lớp KTLĐ 45A
động đang thiếu hụt kiến thức, kỹ năng gỡ cần phải đào tạo.
Bảng12: Bảng so sỏnh sự phự hợp của nhõn viờn với yờu cầu cụng việc
Họ và tờn Chức danh
Yờu cầu cụng việc Trỡnh độ thực tế Ngành
đào tạo
Trỡnh độ chuyờn
mụn
Ngoại ngữ
Ngành đào tạo
Trỡnh độ chuyờn
mụn
Ngoại ngữ
Trần Thị Minh Hải
Phú phũng Kế hoạch - Tổng hợp
Kinh tế kế hoạch
Đại học
Anh C
Anh văn
Đại học
Anh văn
Lờ Văn Hà Phú phũng
Kế hoạch - Tổng hợp
Kinh tế kế hoạch
Đại học
Anh C
Kinh tế Kế hoạch
Đại học
Anh B
Trần Thị Hạt
Nhõn viờn phũng kế toỏn
Kế toỏn tài chớnh
Trung cấp trở
lờn
Anh B trở lờn
Thiết kế kiến trỳc
Trung cấp
Anh A
Đinh Văn Quang
Chuyờn viờn đào tạo P. TCLĐ
KTLĐ hoặc QTNL
Đại học
Anh B trở lờn
Kỹ sư cơ khớ
Đại học
Anh B Nguồn: Phũng Tổ chức lao động
Qua bảng trờn cho thấy, cũn nhiều vị trớ làm việc trong cụng ty mà trỡnh độ thực tế của người đảm nhiệm vị trớ đú chưa phự hợp với yờu cầu của cụng việc. Chẳng hạn phú phũng kế hoạch Trần Thị Minh Hải: là người làm cỏc cụng việc như lập kế hoạch, theo dừi, giỏm sỏt việc thực hiện kế hoạch..do đú đũi hỏi phải cú cỏc kiến thức kỹ năng về cụng tỏc kế hoạch. Tuy nhiờn người này lại được đào tạo chuyờn ngành anh văn nờn sẽ khụng trỏnh khỏi những hạn chế trong thực hiện cụng việc. Yờu cầu trỡnh độ của chức danh chuyờn viờn đào tạo là tốt nghiệp đại học chuyờn ngành Kinh tế lao động hoặc Quản trị nhõn lực nhưng trỡnh độ của chuyờn viờn đào tạo Đinh Văn Quang hiện là kỹ sư cơ khớ. Hay như nhõn viờn kế toỏn Trần Thị Hạt cú trỡnh độ trung cấp thiết kế kiến trỳc lại đang làm nhõn viờn kế toỏn. Như vậy, đối với những vị trớ trờn cần phải được đào tạo để hoàn chỉnh kiến thức cho phự hợp với yờu cầu cụng việc, nhưng trong thời gian qua cụng ty vẫn chưa tiến hành đào tạo cho họ
Sinh viờn Mai Quốc Bảo Lớp KTLĐ 45A
những kiến thức phự hợp với vị trớ đú, nờn họ thực hiện cụng việc chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm làm việc.
Thực tế cho thấy hiện nay ngoại ngữ và tin học đang là cỏc kỹ năng mà nhõn viờn trong cụng ty đang thiếu, nhu cầu đào tạo những kỹ năng này là lớn nhưng cụng ty lại chưa quan tõm đào tạo. Qua 50 phiếu điều tra thỡ cú 19 phiếu ( 38% ) mong muốn được đào tạo cỏc kiến thức và kỹ năng phục vụ cụng việc đang làm như tiếng anh, tin học. Trong ba năm qua, cụng ty mới chỉ tổ chức 2 lớp tiếng anh và chưa cú một lớp đào tạo tin học nào cho nhõn viờn trong cụng ty.
Mặt khỏc, hiện nay cụng ty mới chỉ quan tõm đến đào tạo nõng cao trỡnh độ cho đội ngũ cụng nhõn sản xuất, trực tiếp vận hành mỏy múc thiết bị, trong khi nhu cầu đào tạo của đội ngũ cỏn bộ quản lý, chuyờn mụn nghiệp vụ, nhõn viờn bỏn hàng, kinh doanh tiờu thụ cũng rất lớn nhưng vẫn chưa được quan tõm. Với đội ngũ cỏn bộ bỏn hàng, kinh doanh tiờu thụ thỡ cỏc kỹ năng giao tiếp, marketing, phục vụ khỏch hàng là rất quan trọng thỡ vẫn chưa được đào tạo.
Qua 50 phiếu điều tra được phỏt ra và thu về thỡ cú 13 phiếu ( 26%) trả lời là kiến thức, kỹ năng được đào tạo ớt phự hợp với cụng việc đang làm và 2 phiếu (4%) trả lời là khúa học khụng liờn quan đến cụng việc đang làm.
Như vậy, việc xỏc định nhu cầu đào tạo của cụng ty vẫn chưa sỏt với nhu cầu thực tế, đú là do những nguyờn nhõn sau:
Một là, cỏc cỏn bộ phụ trỏch cụng tỏc đào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực ở cỏc đơn vị đều là cỏc bộ ở cỏc lĩnh vực khỏc kiờm nhiệm... và họ đều chưa tham gia bất kỳ khúa học nào về quản trị nhõn lực, do đú chưa được trang bị cỏc kiến thức, kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cụng tỏc đào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực mà chủ yếu dựa và kinh nghiệm cụng tỏc và cảm tớnh chủ quan, dẫn đến nhu cầu đào tạo thường chưa sỏt thực với yờu cầu thực tế, làm ảnh hưởng đến kết quả của cụng tỏc đào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực trong cụng ty.
Hai là, cỏc căn cứ khoa học để xỏc định chớnh xỏc nhu cầu đào tạo như phõn tớch cụng việc và đỏnh giỏ thực hiện cụng việc vẫn chưa hoàn chỉnh..
Hiện nay cụng ty mới chỉ cú bản mụ tả cụng việc cho cỏc chức danh được xõy
Sinh viờn Mai Quốc Bảo Lớp KTLĐ 45A
dựng dựa vào bản tiờu chuẩn viờn chức nghiệp vụ và bản tiờu chuẩn cấp bậc cụng nhõn kỹ thuật. Cũn bản yờu cầu của cụng việc đối với người thực hiện và bản tiờu chuẩn thực hiện thỡ cụng ty vẫn chưa xõy dựng cho cỏc chức danh cụng việc. Do đú chưa cú cơ sở xỏc định xem người lao động cần phải cú những kiến thức, kỹ năng gỡ cho cụng việc cũng như khụng cú tiờu chuẩn để đỏnh giỏ kết quả thực hiện cụng việc của người lao động.
Việc đỏnh giỏ kết quả thực hiện cụng việc được thực hiện bằng cỏch cuối thỏng cỏc đơn vị họp và bỡnh bầu xếp loại nhõn viờn. Phương phỏp đỏnh giỏ dựa trờn sự quan sỏt của người quản lý về tỡnh hỡnh thực hiện cụng việc của người lao động.
Người quản lý sẽ đỏnh giỏ xem nhõn viờn cú hoàn thành nhiệm vụ được giao hay khụng, tỡnh hỡnh chấp hành nội qui, qui chế của cụng ty, số ngày cụng làm việc trong thỏng từ đú xếp loại nhõn viờn theo cỏc mức: Xuất sắc, A, B,C,D, khụng xếp loại theo qui định của cụng ty. Với phương phỏp đỏnh giỏ như vậy thỡ kết quả đỏnh giỏ chịu nhiều ảnh hưởng của ý kiến chủ quan của người quản lý.
Vớ dụ: Cỏ nhõn được xếp loại A khi đạt cỏc tiờu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, khụng vi phạm kỷ luật lao động, phỏp luật của nhà nước, nội qui, qui chế của cụng ty.
- Nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản ...trong thỏng dưới 5 ngày cụng.
Như vậy, cụng tỏc đỏnh giỏ thực hiện cụng việc nhỡn chung cũn sơ sài và chưa khoa học, mới chỉ nhằm mục tiờu là xếp loại nhõn viờn để cuối thỏng xột lương thưởng, mà chưa dựng để xỏc định nhu cầu đào tạo. Chưa cú bản đỏnh giỏ thực hiện cụng việc để làm căn cứ xỏc định xem trỡnh độ thực tế của người lao động, xem họ cũn thiếu hụt những kiến thức, kỹ năng gỡ để thực hiện cụng việc. Chớnh vỡ lẽ đú nờn cụng ty chưa xỏc định được từng người lao động đang thiếu kiến thức, kỹ năng gỡ, chưa xỏc định chớnh xỏc nhu cầu đào tạo.
Bờn cạnh đú, hiện nay cụng ty vẫn chưa cú cỏc phần mềm quản lý nhõn sự, mà chủ yếu mọi thụng tin về người lao động được lưu giữ trong hồ sơ bằng giấy của từng người. Những thụng tin cú liờn quan đến người lao động được lưu giữ trờn mỏy tớnh chỉ gồm cỏc nội dung sau: Họ và tờn, giới tớnh, tuổi, đơn vị, nghề nghiệp, chức
Sinh viờn Mai Quốc Bảo Lớp KTLĐ 45A
vụ, bậc lương, số sổ BHXH. Cũn cỏc thụng tin như thõm niờn, trỡnh độ ngoại ngữ, tin học, lý luận chớnh trị thỡ chỉ cú trờn hồ sơ của từng người. Như vậy, khi muốn xem xột trỡnh độ của người lao động lại phải tỡm trong từng hồ sơ.
Ba là, khi xỏc định nhu cầu đào tạo ở cụng ty chưa xem xột đến mong muốn được đào tạo và nhu cầu được đào tạo của bản thõn cụng nhõn viờn. Cụng ty khụng tiến hành điều tra nhu cầu đào tạo của người lao động xem họ mong muốn được đào tạo những kiến thức kỹ năng gỡ, và cú phự hợp với mục tiờu của cụng ty khụng. Vỡ vậy, nhiều khi người lao động được cử đi học những khúa học mà khụng phự hợp với nhu cầu của họ nờn khụng tạo động lực học tập, khụng đạt kết quả cao. Qua điều tra cho thấy cú 32% số người được điều tra trả lời rằng cỏc kiến thức, kỹ năng được đào tạo ớt phự hợp với những gỡ mà họ muốn được đào tạo và cú 4% trả lời là khụng phự hợp.
Như vậy, phương phỏp và cỏc căn cứ để xỏc định nhu cầu đào tạo như trờn cũn nhiều hạn chế dẫn đến xỏc định nhu cầu đào tạo khụng chớnh xỏc gõy lóng phớ về thời gian, tiền bạc mà hiệu quả đào tạo thu được khụng cao khụng cao. Do đú Cụng ty cần xem xột và khắc phục để nõng cao hiệu quả đào tạo.
2.3. Xỏc định mục tiờu đào tạo
Trong thời gian qua, cụng ty vẫn chưa quan tõm đến việc xỏc định mục tiờu đào tạo. Mục tiờu đào tạo của cụng ty cũn chung chung là đào tạo và phỏt triển nhằm nõng cao trỡnh độ cho người lao động phự hợp với sự phỏt triển của cụng ty và đỏp ứng được yờu cầu cụng nghệ sản xuất hiện đại, tiếp cận với những kỹ thuật cụng nghệ và phương phỏp quản lý tiờn tiến, nõng cao năng suất lao động, hoàn thành vượt mức cỏc kế hoạch sản xuất kinh doanh đó đề ra.
Cụng ty vẫn chưa xỏc định cỏc mục tiờu cụ thể cho từng khúa học. Cỏc thụng bỏo về khúa học được gửi đến cho cỏc phũng ban phõn xưởng mới chỉ cú tờn khúa học, số lượng người dự kiến đào tạo, thời gian, địa điểm dự kiến đào tạo. Mỗi khúa học chưa cú mục tiờu cụ thể là sẽ cung cấp những kiến thức kỹ năng gỡ, yờu cầu về đối tượng theo học là những nhõn viờn nào, trỡnh độ như thế nào, sau khúa học học viờn phải đạt được những gỡ...
Do khụng cú mục tiờu đào tạo cụ thể nờn khụng cú cơ sở để giỳp cho việc xỏc
Sinh viờn Mai Quốc Bảo Lớp KTLĐ 45A
định nhu cầu và đối tượng đào tạo chớnh xỏc và phự hợp với nội dung đào tạo, chưa tạo ra được mục tiờu phấn đấu cho học viờn cũng như yờu cầu đối với giỏo viờn. Mặt khỏc, khụng cú cơ sở để đỏnh gớa chất lượng của khúa đào tạo đạt ở mức độ nào.
Chớnh vỡ thế làm giảm hiệu quả của cụng tỏc đào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực của cụng ty.