TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Ngành Thuế Việt Nam đã thực hiện nhiều chiến lược cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế, phù hợp với chiến lược cải cách và hiện đại hóa của đất nước Chính sách thuế được cải cách theo hướng hội nhập toàn cầu, nhằm hỗ trợ người nộp thuế, đặc biệt trong khu vực kinh tế tư nhân Cơ cấu và tính minh bạch của chính sách thuế đã được cải thiện, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Những bước tiến quan trọng trong cải cách thuế đã tạo điều kiện cho Việt Nam gia nhập tổ chức kinh tế thế giới Cơ cấu tổ chức quản lý thuế cũng đã được cải cách, với các chức năng hoạt động hiện đại hóa và dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế, giúp tăng cường tính tuân thủ Đặc biệt, Hệ thống thông tin quản lý thuế tích hợp đã được xây dựng và triển khai, dựa trên việc tái cấu trúc các quy trình nghiệp vụ.
Cơ chế quản lý thuế hiện nay yêu cầu người nộp thuế tự khai, tự tính và nộp thuế vào ngân sách nhà nước, trong khi cơ quan thuế tập trung vào việc tuyên truyền và hỗ trợ để nâng cao tính tuân thủ Đồng thời, cơ quan thuế cũng tăng cường chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm nhằm chống thất thu ngân sách Cơ chế này đã cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp, góp phần vào chiến lược đổi mới quản lý thuế theo hướng thân thiện với người nộp thuế Việc áp dụng công nghệ thông tin và cải cách thủ tục quản lý thuế, như khai điện tử và phần mềm hỗ trợ thanh tra, đã giúp phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, từ đó nâng cao tính tuân thủ và hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế.
Trong những năm gần đây, số lượng và quy mô doanh nghiệp (DN) ngày càng tăng, dẫn đến khối lượng công việc quản lý thuế (QLT) cũng gia tăng nhanh chóng Điều này đã tạo ra nhiều rủi ro trong cơ chế quản lý tự kê khai thuế, bao gồm việc khai báo không trung thực về số thuế phải nộp và tình trạng nợ đọng thuế Nhiều chủ DN có trình độ hiểu biết pháp luật thuế thấp, không tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế và lợi dụng cơ chế để trốn thuế, gây khó khăn cho cơ quan thuế (CQT) trong việc quản lý hiệu quả Do đó, việc đánh giá rủi ro kê khai thuế của DN và tìm ra giải pháp thích hợp là nhiệm vụ quan trọng nhất của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Phương pháp quản lý thuế (QLT) theo rủi ro vẫn còn mới mẻ và đòi hỏi kỹ năng chuyên sâu để thực hiện hiệu quả, dẫn đến hoạt động phân tích rủi ro gặp nhiều hạn chế Một số vấn đề quan trọng liên quan đến phương pháp này vẫn chưa được giải quyết, bao gồm việc xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về doanh nghiệp để phục vụ phân tích rủi ro, chuẩn hóa tiêu chí phân loại rủi ro thuế, ứng dụng phần mềm phân tích và chấm điểm rủi ro tự động, cũng như rà soát kết quả phân tích rủi ro với thực tế quản lý doanh nghiệp và các điều kiện pháp lý cần thiết để hoàn thiện quản lý rủi ro trong QLT.
Việc nghiên cứu "Giải pháp hạn chế rủi ro kê khai nộp thuế các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang" là cần thiết và phù hợp với thực tiễn, nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hóa ngành Thuế, đặc biệt là Cục Thuế tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện tại và tương lai.
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
Tài liệu ECOPA (2010) nêu rõ tầm quan trọng của việc áp dụng các kỹ thuật phân tích trong chiến lược thanh tra thuế dựa trên rủi ro, đặc biệt tại các nền kinh tế chuyển đổi và đang phát triển Việc lựa chọn trường hợp thanh tra phụ thuộc nhiều vào công nghệ thông tin và quản lý dữ liệu lớn liên quan đến doanh nghiệp Để xây dựng cơ sở dữ liệu hiệu quả, cần xác định rõ mục tiêu và tiêu chí lựa chọn, đồng thời phân tán điểm rủi ro qua quản lý và tích hợp vào quy trình ra quyết định Tuy nhiên, các mô hình lựa chọn hiện tại, dựa trên tham số và hàm hồi quy phức tạp, khó áp dụng do hạn chế về công nghệ thông tin và trình độ tin học của cán bộ thanh tra thuế Việt Nam Hệ thống cơ sở dữ liệu thanh tra thuế hiện nay còn nghèo nàn, dẫn đến việc tính toán các tham số và điểm rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế chưa đạt được độ chính xác mong muốn.
Cuốn sách "Thanh tra trên cơ sở quản lý rủi ro: Phương pháp tiếp cận và kinh nghiệm một số nước" của Muwer Sultan Khwaja, Rajul Awasthi và Jan Loeprick (2011) là tài liệu chuyên sâu về ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong quản lý thuế (QLT) Nó cung cấp khung lý thuyết toàn diện từ khái niệm cơ bản đến các kỹ thuật phân tích và quy trình cụ thể cho việc áp dụng quản lý rủi ro trong thanh tra thuế Những điểm quan trọng rút ra từ cuốn sách bao gồm: (i) Thông tin về người nộp thuế (NNT) là yếu tố quan trọng hàng đầu để nâng cao hiệu quả ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, cần dựa vào thông tin từ bên thứ ba và cơ sở dữ liệu đáng tin cậy; (ii) Công tác QLT cần dựa trên phân tích rủi ro để đạt hiệu quả cao; (iii) Cần chuẩn hóa các tiêu chuẩn và yêu cầu kế toán doanh nghiệp để ứng dụng quản lý rủi ro hiệu quả; (iv) Cần xây dựng hành lang pháp lý toàn diện cho quy trình và thủ tục QLT; (v) Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác cho quyết định QLT và hoàn thiện chính sách thuế.
Lê Minh Tuấn, Phạm Minh Đức, Gregory Kisunko và Gangadhar Prasad Shukla (2011) đã trình bày một cái nhìn tổng quan về hệ thống thuế tại Việt Nam trong tài liệu "Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn" Tài liệu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải cách thuế để xây dựng một hệ thống thuế công bằng và hiệu quả hơn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.
Khung pháp lý cho quản lý thuế (QLT) tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ tuân thủ và xác định các nguyên nhân gây thất thoát nguồn thu Tài liệu này không chỉ giúp dự báo các cải cách trong hệ thống thuế và công tác QLT mà còn xác định các thước đo về mức độ rủi ro thuế, từ đó đánh giá khả năng thất thoát nguồn thu Việc này có ý nghĩa đặc biệt trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế và bảo đảm nguồn thu ngân sách quốc gia.
(4) Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Hoàng Quân (2012), Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của DN tư nhân - Xét khía cạnh nộp thuế đúng hạn
Nghiên cứu này áp dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để đánh giá khả năng nộp thuế đúng hạn của các doanh nghiệp (DN) tư nhân, với biến phụ thuộc (Y) nhận giá trị 1 nếu DN nộp thuế đúng hạn và 0 nếu không Các biến độc lập bao gồm doanh thu, lợi nhuận trước thuế, tổng tài sản, nợ, tổng nguồn vốn, và một số yếu tố khác như ngành nghề, độ tuổi, giới tính, tôn giáo, trình độ học vấn, kinh nghiệm quản lý của chủ DN, và số lao động Mẫu dữ liệu gồm 170 DN tư nhân tại TP.Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2009-2010 Kết quả cho thấy hành vi tuân thủ thuế của các DN tư nhân bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như lợi nhuận trước thuế, tổng số thuế phải nộp, ngành nghề kinh doanh và giới tính, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nộp thuế trễ hạn.
Tổng cục Thuế (2010) đã tiến hành nghiên cứu hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Việt Nam dựa trên 16 tiêu chí quan trọng Các tiêu chí này bao gồm việc chậm nộp hồ sơ khai thuế, phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế, và so sánh biến động tỷ lệ thuế TNDN/DT và GTGT/DT qua các năm Ngoài ra, nghiên cứu cũng xem xét các tỷ lệ lợi nhuận như lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh/DT thuần, tỷ lệ lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay/DT thuần, cũng như các tỷ lệ chi phí quản lý, chi phí bán hàng và giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần Các hệ số thanh toán tổng quát, thanh toán nhanh, và thanh toán nợ ngắn hạn cũng được phân tích, cùng với kỳ kiểm tra gần nhất và số thuế truy thu tuyệt đối của kỳ kiểm tra đó.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả dựa trên dữ liệu ngành Thuế, bao gồm số liệu kê khai thuế, quyết toán thuế và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Các số liệu này được kết hợp với kết quả kiểm tra từ các cơ quan như Kiểm toán nhà nước và Thanh tra để tính toán và phân ngưỡng rủi ro cho từng tiêu chí Rủi ro được chia thành 4 mức độ: cao, vừa, thấp và rất thấp, với điểm số tương ứng là 4, 3, 2 và 1 Cuối cùng, điểm số cho từng tiêu chí được nhân với trọng số và tổng hợp để đánh giá rủi ro của từng người nộp thuế (NNT) Dựa trên danh sách điểm rủi ro, NNT sẽ được lựa chọn vào kế hoạch kiểm tra từ cao xuống thấp.
(6) Nguyễn Xuân Thành (2013), Nâng cao hiệu quả thanh tra NNT ở Việt Nam giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp thống kê miêu tả dựa trên dữ liệu ngành Thuế và thông tin từ các cuộc thanh tra người nộp thuế (NNT) để xây dựng 12 tiêu chí đánh giá rủi ro trong lập kế hoạch thanh tra thuế Các tiêu chí bao gồm: ngành kinh tế, quy mô doanh nghiệp, loại hình kinh tế, tình hình tuân thủ nộp thuế, tình hình tuân thủ nộp hồ sơ khai thuế, kỳ kiểm tra gần nhất, sự biến động bất thường của doanh thu, hệ số khả năng thanh toán tổng quát, so sánh biến động thuế TNDN/DT giữa các năm, mức biến động tỷ suất GVHB/DT, tỷ lệ lợi nhuận/VCSH, và thay đổi tỷ trọng chi phí bán hàng, CPQL/DT Nghiên cứu thực hiện phân ngưỡng, chấm điểm rủi ro, đánh trọng số cho từng tiêu chí và tính điểm rủi ro cho từng NNT, tương tự như nghiên cứu của Tổng cục Thuế.
Tác giả chỉ ra rằng phân tích rủi ro trong thanh tra thuế hiện nay còn hạn chế, chỉ dừng lại ở các bước đánh giá cơ bản và chất lượng chưa đạt yêu cầu Nguyên nhân chính là do ngành Thuế chưa kịp thời ban hành và áp dụng một cách chọn lọc hệ thống tiêu chí đánh giá, chấm điểm rủi ro.
Trần Tuấn Anh (2013) đã nghiên cứu về việc ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra và kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế Hà Nội Nghiên cứu này được thực hiện tại Học viện Tài chính, nhằm cải thiện hiệu quả quản lý thuế và giảm thiểu rủi ro trong quá trình thanh tra.
Luận văn đã làm rõ cách vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp, nhấn mạnh hai yếu tố quan trọng: dữ liệu chính xác, toàn diện và đội ngũ cán bộ có kiến thức, kỹ năng phù hợp Nghiên cứu phân tích các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến việc áp dụng kỹ thuật này, đồng thời đánh giá thực trạng ứng dụng qua kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế và trụ sở doanh nghiệp.
Nội dung luận văn chỉ tập trung vào Cục Thuế thành phố Hà Nội, do đó chưa thể so sánh hiệu quả quản lý rủi ro thanh tra, kiểm tra với các cơ quan thuế khác Hơn nữa, tác giả chưa phân tích mối tương quan giữa kết quả thanh tra, kiểm tra theo rủi ro của toàn Ngành và Cục Thuế TP.Hà Nội Tại thời điểm nghiên cứu, CQT đã ban hành hơn 10 tiêu chí, nhưng hiện tại đã có trên 20 tiêu chí, yêu cầu cần bổ sung và phân tích thêm Cuối cùng, trong các giải pháp đề xuất, tác giả cần đưa ra giải pháp cụ thể để hoàn thiện việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế, đặc biệt là cách lựa chọn đúng doanh nghiệp cần thanh tra, điều này rất quan trọng trong quản lý rủi ro.
(8) Đào Thanh Bình và Nguyễn Thúc Hương Giang (2014), Đánh giá rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế và bài học cho Việt Nam
Nghiên cứu đã chỉ ra rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế tại Việt Nam và học hỏi từ kinh nghiệm quốc tế Để xây dựng bộ tiêu chí quản lý rủi ro hiệu quả, cần lưu ý một số tiêu chí quan trọng: Thứ nhất, doanh nghiệp có lỗ hoặc lỗ liên tiếp, hoặc có số thuế phải nộp thấp hoặc không có Thứ hai, sự biến động của tỷ lệ thuế TNDN và thuế GTGT so với doanh thu, đặc biệt khi doanh thu tăng nhưng thuế giảm Thứ ba, thuế phát sinh giảm so với các năm trước mà không có lý do hợp lý, không phù hợp với chính sách thuế Thứ tư, những thay đổi lớn trong tình hình tài chính và các chỉ số hiệu quả kinh doanh Thứ năm, sự yếu kém trong tuân thủ quy trình thuế như không đăng ký hoặc chậm nộp thuế Thứ sáu, sự khác biệt trong kê khai các loại thuế Cuối cùng, thời gian kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.
Tóm lại : Qua nghiên cứu các luận văn, tài liệu liên quan, tác giả nhận thấy:
Các nghiên cứu trước đây đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thuế nói chung và rủi ro kê khai nộp thuế nói riêng, nhằm xây dựng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro tuân thủ để lựa chọn người nộp thuế có rủi ro cao cho quản lý thuế Tuy nhiên, một hạn chế chung của các nghiên cứu này là thiếu sự liên kết phân tích giữa quản lý rủi ro thuế toàn hệ thống với dữ liệu cụ thể từ một số địa phương để so sánh Ngược lại, các luận văn nghiên cứu về rủi ro thuế ở cấp địa phương lại không so sánh với dữ liệu rủi ro thuế toàn ngành Hơn nữa, một số tiêu chí đánh giá rủi ro đã trở nên lỗi thời và hiện nay, ngành Thuế đã cập nhật, thay đổi và hoàn thiện các tiêu chí này.
Nghiên cứu này dựa trên lý thuyết từ các nghiên cứu trước, sử dụng phương pháp định tính và thống kê mô tả, cùng với phân tích hồi quy nhị phân Điểm khác biệt là nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp thô chưa xử lý, thu thập trực tiếp từ các doanh nghiệp thuộc Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, đảm bảo độ tin cậy cao hơn Nghiên cứu đã xác định một số nhân tố như tình hình tài chính và đặc thù hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng đến rủi ro khai nộp thuế tại tỉnh Kiên Giang, điều mà các nghiên cứu trước chưa đề cập.
MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đánh giá thực trạng kê khai nộp thuế của các DN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và đánh giá các nhân tố nội tại của DN ảnh hưởng đến rủi ro kê khai nộp thuế của DN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Trên cơ sở đó, tác giả gợi ý một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro kê khai nộp thuế các DN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
3.1.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng kê khai nộp thuế của doanh nghiệp (DN) tại tỉnh Kiên Giang, đồng thời xem xét hiệu quả quản lý kê khai nộp thuế của Cục Thuế Ngoài ra, bài viết cũng chỉ ra các yếu tố nội tại của DN có ảnh hưởng đến rủi ro trong quá trình kê khai nộp thuế, từ đó đưa ra những nhận định cần thiết nhằm cải thiện tình hình thuế tại địa phương.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro kê khai nộp thuế các DN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần phân tích thực trạng kê khai và nộp thuế của các doanh nghiệp tại tỉnh Kiên Giang hiện nay.
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kê khai nộp thuế của doanh nghiệp tại tỉnh Kiên Giang bao gồm quy định pháp lý, năng lực quản lý thuế, và sự hiểu biết của doanh nghiệp về nghĩa vụ thuế Mức độ tác động của những yếu tố này có thể khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác và minh bạch trong quá trình kê khai thuế của các doanh nghiệp.
Ba là, cần phải làm gì để hạn chế rủi ro kê khai nộp thuế các DN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang?
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Các DN do Cục Thuế tỉnh Kiên Giang quản lý
Dữ liệu đánh giá rủi ro khai nộp thuế được thu thập từ phần mềm phân tích rủi ro, tập trung vào niên độ báo cáo tài chính năm 2017 và 2018.
Luận văn này nghiên cứu các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến rủi ro khai nộp thuế của các doanh nghiệp tại tỉnh Kiên Giang Nghiên cứu chỉ tập trung vào các yếu tố bên trong doanh nghiệp, không đề cập đến các yếu tố vĩ mô hay bên ngoài tác động đến rủi ro kê khai nộp thuế.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp với thống kê mô tả và phân tích hồi quy để khảo sát các yếu tố nội tại của doanh nghiệp ảnh hưởng đến rủi ro kê khai nộp thuế Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn chính: tổng kết lý thuyết và nghiên cứu chính thức.
Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, bao gồm phương pháp tổng quan lịch sử, phương pháp thống kê và phương pháp so sánh đối chiếu, dựa trên số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết hàng năm (2016 - 2018) về công tác quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, nhằm giải quyết câu hỏi nghiên cứu.
Phương pháp phân tích và tổng hợp sẽ được áp dụng trong luận văn để so sánh các lý thuyết về thuế cũng như các nghiên cứu liên quan đến rủi ro thuế Nghiên cứu này sẽ đo lường rủi ro khai nộp thuế của doanh nghiệp, tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn nghiên cứu tiếp theo.
Đề tài này áp dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi quy Logistic, sử dụng dữ liệu thực tế từ hệ thống cơ sở dữ liệu QLT của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm Excel và SPSS 22, nhằm mô tả mẫu điều tra và kiểm định giả thuyết nghiên cứu Qua đó, nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kê khai nộp thuế của doanh nghiệp, đồng thời giải quyết các câu hỏi nghiên cứu số 2 và số 3.
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu này nhằm tổng hợp và phân tích số liệu thứ cấp từ 1.400 doanh nghiệp, giúp đưa ra đánh giá định tính về mức độ, xu hướng, tính chất và mối quan hệ giữa các biến số Nghiên cứu sử dụng phần mềm Excel và SPSS 22 để xử lý dữ liệu từ 6.995 doanh nghiệp hoạt động tại tỉnh Kiên Giang.
Phương pháp phân tích hồi quy nhị phân (Binary Logistic) được áp dụng để nghiên cứu rủi ro kê khai nộp thuế của các doanh nghiệp tại tỉnh Kiên Giang, nhằm xác định các doanh nghiệp có rủi ro cao cần tăng cường quản lý Luận văn ước lượng hàm hồi quy với biến phụ thuộc là mức độ rủi ro kê khai nộp thuế, phân loại thành rủi ro cao, vừa, thấp và rất thấp Các biến độc lập được xem xét bao gồm các yếu tố tài chính, khả năng thanh toán, biến động thuế, tuân thủ kê khai thuế và đặc điểm doanh nghiệp, từ đó giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kê khai thuế của doanh nghiệp trong khu vực.
Sau khi thực hiện phân tích hồi quy, tác giả tiến hành kiểm định giả thuyết nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả hồi quy và so sánh với kỳ vọng về dấu của các biến độc lập.
Thu thập dữ liệu
Dữ liệu trong đề tài chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, được thu thập thông qua việc tổng hợp số liệu và thông tin liên quan đến công tác tuyên truyền, kê khai nộp thuế, thu thuế, cũng như thanh tra kiểm tra thuế và nợ thuế Nguồn thông tin này được lấy từ báo cáo tổng kết hàng năm về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn từ năm 2016.
2018 và và nguồn số liệu của 1.400 DN được kết xuất chủ yếu từ dữ liệu BCTC của
DN năm 2017 và 2018 trong hệ thống cơ sở dữ liệu QLT của ngành thuế Kiên Giang
Để áp dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi quy cho các yếu tố nội tại của doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến rủi ro kê khai thuế, tác giả đã chọn mẫu nghiên cứu từ 6.995 doanh nghiệp đang hoạt động tại tỉnh Kiên Giang, dựa trên dữ liệu năm 2018 từ Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
DN vẫn đang hoạt động theo phương pháp xác suất với bước nhảy là 5, nghĩa là nếu mẫu đầu tiên là DN có thứ tự 1, thì mẫu thứ hai sẽ là DN có thứ tự 6 Tác giả dự kiến sử dụng phương pháp này để chọn ngẫu nhiên một bộ dữ liệu gồm 1.400 DN.
Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn là Tổng kết lý thuyết và Nghiên cứu chính thức
Bài viết tổng kết lý thuyết thông qua các phương pháp định tính như tổng quan lịch sử, thống kê và so sánh đối chiếu, dựa trên số liệu thứ cấp từ báo cáo tổng kết hàng năm (2016 - 2018) về công tác thuế của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang Mục tiêu là đánh giá thực trạng kê khai nộp thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và tình hình quản lý kê khai nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi quy Binary Logistic để kiểm định giả thuyết, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kê khai nộp thuế Mẫu nghiên cứu bao gồm 1.400 doanh nghiệp được chọn lọc từ tổng số 6.995 doanh nghiệp đang hoạt động tại tỉnh Kiên Giang.
Chi tiết quy trình nghiên cứu tổng thể như sau:
Hình 1: Quy trình nghiên cứu tổng thể
Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Luận văn này nghiên cứu và bổ sung cơ sở lý luận cũng như luận cứ khoa học về rủi ro khai nộp thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro này Nó giúp làm rõ các khái niệm liên quan đến rủi ro kê khai thuế, đồng thời phân tích những yếu tố tác động đến rủi ro trong kê khai thuế của doanh nghiệp Nghiên cứu cũng cung cấp nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực rủi ro thuế.
Nghiên cứu này hỗ trợ CQT tỉnh Kiên Giang trong việc đánh giá rủi ro kê khai và nộp thuế, nhằm nhận diện và phân loại doanh nghiệp theo cơ chế tự khai tự nộp Qua đó, CQT có thể áp dụng các biện pháp quản lý thuế phù hợp, giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong quá trình kê khai và nộp thuế.
Xác định các nhóm nhân tố nội tại của DN ảnh hưởng đến rủi ro kê khai nộp thuế
Nghiên cứu định tính (phân tích thực trạng kê khai nộp thuế của DN và thực trạng quản lý kê khai nộp thuế của CQT)
Chọn mẫu n = 1.400 (Bằng phương pháp chọn ngẫu nhiên từ 6.995 DN đang hoạt động)
Xử lý, tổng hợp trên Excel và đưa vào phần mềm SPSS 22
* Phân tích thống kê mô tả
* Phân tích hồi quy Binary Logistic
* Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp bao gồm việc nâng cao ý thức và tính tuân thủ của người nộp thuế Những biện pháp này không chỉ giúp cải thiện việc thực hiện nghĩa vụ thuế mà còn góp phần quan trọng vào việc chống thất thu ngân sách một cách hiệu quả hơn.
BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về rủi ro kê khai nộp thuế
Chương 2: Thực trạng về rủi ro kê khai nộp thuế các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro kê khai nộp thuế các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO KÊ KHAI NỘP THUẾ
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.1 Các khái niệm và tiếp cận liên quan đến thuế
Trên thế giới, khái niệm thuế vẫn chưa có sự đồng thuận do các góc độ nghiên cứu khác nhau Các nhà kinh tế thường chỉ tập trung vào những khía cạnh cụ thể của thuế mà họ muốn khai thác, dẫn đến việc các định nghĩa về thuế chưa phản ánh đầy đủ bản chất tổng quát của nó.
Theo các nhà kinh điển, thuế được xem là sự đóng góp cần thiết của công dân để duy trì quyền lực nhà nước Mác đã chỉ ra rằng trong một xã hội có giai cấp, thuế trở thành khoản đóng góp bắt buộc nhằm bảo vệ quyền lực của giai cấp thống trị Tuy nhiên, các giai cấp không cai trị thường cho rằng việc nộp thuế chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp cầm quyền, dẫn đến việc họ không coi thuế là nghĩa vụ công dân và tìm cách tránh hoặc trốn thuế Quan điểm này đã góp phần củng cố lập trường của các nhà kinh tế theo hướng xã hội trong cuộc đấu tranh giai cấp.
Theo cuốn từ điển kinh tế của Christopher Pass và Bryan Lowes, thuế được định nghĩa là biện pháp của chính phủ nhằm đánh thuế trên thu nhập, tài sản và chi tiêu của cá nhân hoặc doanh nghiệp Cụ thể, thuế trực thu áp dụng cho thu nhập và vốn, trong khi thuế gián thu liên quan đến chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ.
Trong cuốn sách "Economics", hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy đưa ra một khái niệm về thuế, coi thuế là khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền hoặc hàng hóa, dịch vụ từ các công ty và hộ gia đình cho chính phủ Trong quá trình này, người nộp thuế không nhận lại hàng hóa hay dịch vụ nào trực tiếp, và khoản nộp này không phải là hình phạt do vi phạm pháp luật.
Trong quan điểm năm 1993, thuế được nhìn nhận chủ yếu từ góc độ người nộp thuế và đối tượng chịu thuế, mà không đề cập đến việc sử dụng tiền thuế Điều này thể hiện nghĩa vụ công dân của doanh nghiệp và hộ gia đình đối với quốc gia nơi họ hoạt động hoặc sinh sống Quan điểm này cũng phản ánh giai đoạn phát triển của hệ thống thuế trong một khoảng thời gian lịch sử nhất định.
Thuế được hiểu là khoản nộp bắt buộc mà công dân phải thực hiện cho nhà nước, và quan điểm về thuế có thể khác nhau tùy thuộc vào các giác độ nghiên cứu.
Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cũng như thu nhập quốc dân Nó giúp hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, từ đó đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà tổ chức và cá nhân phải thực hiện theo quy định của pháp luật để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước Người đóng thuế sẽ được hưởng phần thu nhập còn lại một cách hợp pháp.
Trong kinh tế học, thuế được xem là một công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để chuyển giao một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công Điều này nhằm phục vụ cho các chức năng kinh tế và xã hội của Nhà nước.
Tại Việt Nam, khái niệm về thuế vẫn chưa được thống nhất Theo từ điển tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998), thuế được định nghĩa là khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh phải nộp cho nhà nước, dựa trên tài sản, thu nhập và nghề nghiệp của họ, theo mức quy định.
Mặc dù chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế, các nhà kinh tế đều đồng thuận rằng để làm rõ bản chất của thuế, khái niệm về thuế cần phải phản ánh đầy đủ các khía cạnh quan trọng liên quan đến nó.
Nội dung kinh tế của thuế phản ánh mối quan hệ tài chính giữa nhà nước và các tổ chức, cá nhân, trong đó không có sự hoàn trả trực tiếp.
Mối quan hệ tiền tệ này phát sinh một cách khách quan và mang ý nghĩa xã hội đặc biệt, thể hiện qua việc chuyển giao thu nhập theo yêu cầu bắt buộc của nhà nước.
(3) Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã được pháp luật quy định;
(4) Việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung
Trong quá trình phát triển xã hội, việc quy định thuế cần được xem xét một cách đồng bộ Một số loại thuế chỉ được thu với mục đích cụ thể và được phân bổ cho những đối tượng nhất định.
Theo định nghĩa cổ điển, thuế được hiểu là một khoản tiền không hoàn trả, được công dân đóng góp cho nhà nước để bù đắp chi tiêu công Gaston Jèze, như được trích dẫn bởi Sử Đình Thành, mô tả thuế là "một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp" nhằm hỗ trợ hoạt động của Nhà Nước trong cơ chế kinh tế thị trường.
Từ khái niệm này và các yêu cầu nêu trên, tác giả đưa ra khái niệm về thuế trong nghiên cứu này như sau:
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI TRONG KÊ KHAI NỘP THUẾ
Bảng 1.1: Phân loại rủi ro trong lĩnh vực thuế
Rủi ro trong lĩnh vực thuế Các trường hợp điển hình
Rủi ro trong đăng ký thuế
- Không đủ điều kiện đăng ký nhưng đã đăng ký thành công
- Những đối tượng phải chấm dứt đăng ký thuế nhưng vẫn còn tồn tại đăng ký thuế
- Những đối tượng đáng lẽ phải đăng ký thuế nhưng không đăng ký
- Những thông tin cung cấp làm cơ sở cho việc đăng ký thuế không chính xác
Rủi ro về thời gian tuân thủ
- Chậm nộp hồ sơ khai, chậm nộp thuế, chậm bổ sung chứng từ thuế
Rủi ro nộp thuế - Không nộp thuế
- Nộp thiếu, số phải nộp không chính xác
Rủi ro kê khai thuế
Kê khai nhầm hoặc không chính xác do sơ suất có thể dẫn đến việc giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được khấu trừ Trong khi đó, kê khai sai do gian lận sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng hơn.
Nguồn: Đào Thanh Bình và Nguyễn Thúc Hương Giang, (2014)
Theo tạp chí Tài chính (Đào Thanh Bình và Nguyễn Thúc Hương Giang, 2014), các quốc gia trên thế giới áp dụng tiêu chí đánh giá rủi ro trong thanh tra thuế khác nhau dựa trên đặc trưng hệ thống thuế của mình Nghiên cứu cho thấy việc xây dựng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro thuế là cần thiết để loại bỏ yếu tố cảm tính và nâng cao tính công bằng, rõ ràng trong quá trình thanh tra, kiểm tra Đào Thanh Bình và Nguyễn Thúc Hương Giang (2014) phân loại rủi ro thuế thành 4 nhóm: rủi ro trong đăng ký thuế, rủi ro về thời hạn tuân thủ, rủi ro kê khai thuế và rủi ro nộp thuế.
Để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý rủi ro thuế, CQT Việt Nam và CQT tỉnh Kiên Giang cần áp dụng các tiêu chí quản lý rủi ro thuế bổ sung bên cạnh những bộ tiêu chí đánh giá rủi ro hiện có trong kê khai nộp thuế.
- Một là, biến động của tỷ lệ thuế TNDN và thuế GTGT phát sinh trên doanh thu (Doanh thu tăng nhưng thuế phát sinh giảm);
- Hai là, thuế phát sinh giảm sút so với các năm trước, so với các DN cùng ngành không giải trình được;
- Ba là, biến động của các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh;
Yếu kém trong tuân thủ quy trình thuế bao gồm việc không đăng ký thuế, chậm đăng ký thuế, chậm nộp tờ khai thuế, không kê khai thuế và chậm nộp thuế.
- Năm là, sự khác biệt giữa các yếu tố trong kê khai các loại thuế
Trong Chương 1, tác giả tóm tắt các lý thuyết cơ bản về thuế và rủi ro trong kê khai nộp thuế, bao gồm các khái niệm và nhân tố liên quan đến thuế, tuân thủ thuế, rủi ro và rủi ro về thuế Tác giả nêu quan điểm cá nhân về các lý thuyết này và phân tích các nhân tố nội tại của doanh nghiệp ảnh hưởng đến rủi ro kê khai thuế, nguyên nhân gây thất thoát nguồn thu và không kê khai thuế Ngoài ra, tác giả chia sẻ một số kinh nghiệm và nội dung quản lý rủi ro trong kê khai nộp thuế, tạo nền tảng cho việc phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro kê khai thuế cho các doanh nghiệp tại tỉnh Kiên Giang trong các chương tiếp theo.