1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO tỷ lệ độ BAO PHỦ bảo HIỂM y tế TRÊN địa bàn TỈNH KIÊN GIANG

120 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (14)
  • 2. Tổng quan nghiên cứu (15)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (18)
    • 3.1. Mục tiêu tổng quát (18)
    • 3.2. Mục tiêu cụ thể (18)
  • 4. Đối tượng nghiên cứu (19)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (19)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (19)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (19)
    • 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (19)
    • 5.2. Phương pháp nghiên cứu (20)
  • 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (21)
  • 7. Bố cục đề tài (21)
  • CHƯƠNG 1 (22)
    • 1.1. Bảo hiểm y tế toàn dân và độ bao phủ Bảo hiểm y tế (22)
      • 1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm y tế (22)
      • 1.1.2. Khái niệm Bảo hiểm y tế toàn dân (23)
      • 1.1.3. Khái niệm độ bao phủ Bảo hiểm y tế (24)
    • 1.2. Quản lý Nhà nước về bảo hiểm y tế (25)
      • 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế (25)
      • 1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước bảo hiểm y tế (26)
      • 1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế (26)
    • 1.3. Nội dung phát triển độ bao phủ Bảo hiểm y tế (27)
      • 1.3.1. Mở rộng độ bao phủ đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (27)
      • 1.3.2. Phát triển mạng lưới cơ sở y tế (29)
      • 1.3.3. Phát triển quỹ Bảo hiểm y tế (30)
      • 1.3.4. Thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT (32)
      • 1.3.5. Các loại bệnh được chi trả BHYT (33)
      • 1.3.6. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật (34)
    • 1.4. Các cơ sở lý thuyết (34)
      • 1.4.1. Lý thuyết chọn lựa hợp lý (34)
      • 1.4.2. Lý thuyết nhu cầu (36)
      • 1.4.3. Lý thuyết rủi ro (38)
    • 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến độ bao phủ Bảo hiểm y tế toàn dân (40)
      • 1.4.1. Các yếu tố khách quan (40)
      • 1.4.2. Các yếu tố chủ quan (41)
    • 1.5. Những tiêu chí đánh giá về độ bao phủ Bảo hiểm y tế (43)
      • 1.5.1. Tiêu chí định tính (43)
  • CHƯƠNG 2 (50)
    • 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Bảo hiểm y tế Việt Nam (50)
    • 2.2. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng đến phát triển độ bao phủ BHYT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (53)
      • 2.2.1. Điều kiện tự nhiên (53)
      • 2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (54)
    • 2.3. Thực trạng nâng cao độ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ năm 2014 – 2017 (56)
      • 2.3.1. Mở rộng độ bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (56)
        • 2.3.1.1. Độ bao phủ bảo hiểm y tế trên tổng dân số (56)
        • 2.3.1.2. Bao phủ BHYT theo địa bàn hành chính (xã, phường) (58)
        • 2.3.1.3. Bao phủ dân số BHYT theo độ tuổi (61)
        • 2.3.1.4. Bao phủ dân số BHYT theo giới tính (63)
        • 2.3.1.5. Bao phủ dân số BHYT theo ngành nghề (64)
      • 2.3.2. Phát triển mạng lưới cơ sở y tế (0)
        • 2.3.2.1. Mạng lưới cơ sở y tế theo địa bàn (68)
      • 2.3.3. Phát triển quỹ BHYT (69)
        • 2.3.3.1. Phát triển quỹ BHYT theo đối tượng (71)
        • 2.3.3.2. Phát triển quỹ BHYT theo ngành nghề (73)
      • 2.3.4. Chi phí KCB BHYT (74)
        • 2.3.4.1. Chi phí KCB BHYT theo đối tượng (74)
        • 2.3.4.2. Chi phí KCB BHYT theo ngành nghề (76)
        • 2.3.4.3. Chi phí KCB BHYT theo dịch vụ (78)
        • 2.3.4.4. Chi phí KCB BHYT theo loại bệnh (80)
    • 2.3. Kết quả điều tra tại đơn vị nghiên cứu (82)
      • 2.3.1. Thông tin chung về đối tượng tại đơn vị nghiên cứu (82)
        • 2.3.1.1. Nhóm người lao động có trách nhiệm tham gia BHYT (82)
        • 2.3.1.2. Nhóm người được NSNN hỗ trợ một phần mức đóng (82)
        • 2.3.1.3. Nhóm người tự tham gia BHYT (82)
      • 2.3.2. Tình hình tham gia BHYT tại các đơn vị (83)
      • 2.3.3. Việc chi trả khi đi khám chữa bệnh (84)
      • 2.3.4. Một số thói quen đi khám chữa bệnh của người dân (84)
      • 2.3.5. Thói quen đi khám chữa bệnh của người dân (86)
      • 1.1.1. Hạn chế và nguyên nhân (90)
        • 1.1.1.1. Hạn chế (90)
        • 1.1.1.2. Nguyên nhân của những hạn chế (92)
  • CHƯƠNG 3 (95)
    • 3.1. Mục tiêu nâng cao độ bao phủ BHYT tại tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 (95)
      • 3.1.1. Mục tiêu (95)
        • 3.1.1.1. Mục tiêu chung (95)
        • 3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 theo chỉ tiêu Chính Phủ (95)
    • 3.2. Một số giải pháp thực hiện nâng cao độ bao phủ BHYT trên địa bàn tỉnh Kiên (95)
      • 3.2.1. Mở rộng khai thác đối tượng tham gia, tăng tỷ lệ bao phủ BHYT (95)
      • 3.2.2. Phát triển mạng lưới, nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm y tế cho người (98)
      • 3.2.3. Quản lý và phát triển quỹ bảo hiểm y tế (101)
      • 3.2.4. Đổi mới cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính để nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế (101)
      • 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra (103)
      • 3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế toàn dân đến tận người dân (104)
  • KẾT LUẬN (21)

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu

Bảo hiểm Y tế đóng vai trò quan trọng trong chính sách an sinh xã hội và thu hút sự quan tâm nghiên cứu từ nhiều tổ chức và cá nhân.

Nội dung chính của Bảo hiểm y tế (BHYT) tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển độ bao phủ BHYT toàn dân Trong những năm qua, đã có nhiều công trình và bài viết về hoạt động BHYT từ các góc độ khác nhau Các công trình này có thể được chia thành hai nhóm: nhóm nghiên cứu về BHYT nói chung và nhóm viết về BHYT tại một số địa phương ở Việt Nam.

Nông Thị Phương Thảo (2017) trong luận văn thạc sĩ "Giải pháp nâng cao tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn" đã làm rõ các khái niệm và lý luận liên quan đến bảo hiểm y tế (BHYT) và tỷ lệ bao phủ BHYT Nghiên cứu cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và nâng cao độ bao phủ BHYT, đồng thời đưa ra thực trạng tại tỉnh Lạng Sơn Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu mẫu kết hợp với phân tích định lượng và bảng câu hỏi khảo sát để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường tỷ lệ bao phủ BHYT trong khu vực.

3 tỉnh Lạng Sơn như hoàn thiện các chính sách đối với người nghèo và học sinh, sinh viên, nâng cao chất lượng nơi khám chữa bệnh

ThS Nguyễn Văn Tình (2017), ”Giải pháp thực hiện BHYT toàn dân tại thị xã

Luận văn thạc sĩ tại trường đại học Thái Nguyên nghiên cứu về đặc điểm địa lý và chính sách tại cơ quan BHXH thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh, nhằm chỉ ra các hạn chế trong việc nâng cao tỷ lệ người tham gia BHYT Phương pháp nghiên cứu bao gồm việc đặt ra các câu hỏi nghiên cứu, thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, sau đó phân tích số liệu để đưa ra nhận xét và đánh giá Những giải pháp được đề xuất dựa trên dữ liệu thu thập được giúp luận văn có tính chắc chắn và khả thi hơn Tuy nhiên, sự sửa đổi luật BHYT vào năm 2014 đã ảnh hưởng đến các phương pháp được tác giả đưa ra trước đó.

Bài báo khoa học của Lê Bích Cảnh Thơ, Võ Văn Tuấn và Trương Thị Thanh Tâm (2017) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế của người dân tại thành phố Cần Thơ Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, tập 48, phần này cung cấp cái nhìn sâu sắc về tâm lý và hành vi của người tiêu dùng trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.

Nghiên cứu của D (2017) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế (BHYT) của người dân tại Thành phố Cần Thơ, sử dụng mô hình Probit để phân tích dữ liệu từ các đáp viên Kết quả cho thấy tình trạng sức khỏe, giới tính, trình độ học vấn và thông tin tuyên truyền có vai trò quan trọng trong quyết định này Tương tự, nghiên cứu của Phan Đình Khôi và các cộng sự (2019) trên tạp chí Khoa học trường Đại học Mở Tp Hồ Chí Minh đã sử dụng phương pháp hồi quy Probit để phân tích dữ liệu điều tra mức sống năm 2012 Kết quả chỉ ra rằng không có sự khác biệt về việc sử dụng BHYT giữa các nhóm dân tộc và giới tính, nhưng tỷ lệ sử dụng cao hơn ở nhóm người có thu nhập thấp, sống ở thành phố, tuổi cao, trình độ học vấn thấp và mắc bệnh nặng Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm giảm rủi ro đạo đức khi sử dụng BHYT.

Cần nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ y tế tại các cơ sở y tế cấp thấp, đồng thời khuyến khích và hỗ trợ các đơn vị cung cấp bảo hiểm đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm y tế Th.S Nguyễn Thị Ái Linh (2014) đã nghiên cứu về bảo hiểm y tế cho người nghèo tại tỉnh Nghệ An, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện hệ thống y tế cho cộng đồng.

Luận văn của trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã đánh giá thực trạng hoạt động bảo hiểm y tế (BHYT) cho người nghèo tại tỉnh Nghệ An, chỉ ra những thành tựu đáng ghi nhận cũng như những hạn chế như công tác tuyên truyền chưa hiệu quả, bình xét hộ nghèo không chính xác, và thủ tục khám chữa bệnh còn phức tạp Ngoài ra, vấn đề lạm dụng quỹ BHYT và cấp trùng thẻ BHYT cũng còn phổ biến Các vấn đề nổi cộm cần giải quyết bao gồm quy định người nghèo phải chi trả 5% chi phí khám chữa bệnh, mức đóng BHYT thấp, cơ sở khám chữa bệnh quá tải, và mức hưởng BHYT phức tạp Từ đó, tác giả đề xuất 5 nhóm giải pháp cần thực hiện đồng bộ trong thời gian tới.

Bài báo của Mỹ (2019) mang tựa đề "Độ bao phủ và mức độ sử dụng bảo hiểm y tế ở Việt Nam" là một báo cáo giữa kỳ của Viện nghiên cứu kinh tế Châu Á Nghiên cứu này phân tích hai khía cạnh chính: "độ bao phủ" và "mức độ sử dụng" bảo hiểm y tế Từ hai góc nhìn khác nhau, tác giả đã đưa ra những đánh giá sâu sắc, làm nổi bật vấn đề về độ bao phủ và mức độ sử dụng bảo hiểm y tế tại Việt Nam.

Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân và nâng cao độ bao phủ bảo hiểm y tế đã được đề cập trong nhiều bài báo, tạp chí khoa học và các công trình nghiên cứu Những nghiên cứu này không chỉ làm phong phú thêm vấn đề mà còn chỉ ra các khó khăn, vướng mắc và tác động đến sự phát triển của bảo hiểm y tế Đồng thời, các tác giả cũng đề xuất giải pháp nhằm cải thiện độ bao phủ bảo hiểm y tế Những công trình này cung cấp những kinh nghiệm thực tiễn quý giá, hỗ trợ việc hoàn thành luận văn và nâng cao hiểu biết về phát triển bảo hiểm y tế toàn dân.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về bảo hiểm y tế (BHYT) tại các địa bàn khác nhau, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về BHYT toàn dân tại tỉnh Kiên Giang Địa hình đặc trưng với biển và các đảo tạo ra sự phân bố không đồng đều về BHYT, với tỷ lệ người chưa tham gia BHYT tại tỉnh hiện nay là 24% Mặc dù kinh tế tỉnh Kiên Giang đang trong giai đoạn phát triển, nhưng sự phát triển vẫn tập trung chủ yếu ở các khu đô thị và công nghiệp lớn, dẫn đến sự phân bố kinh tế không đồng đều, đặc biệt là ở các huyện có nhiều dân tộc thiểu số như Giồng Riềng.

Độ bao phủ bảo hiểm y tế (BHYT) ở các khu vực như Gò Quao và An Minh không đồng nhất, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện chính sách BHYT Việc nâng cao tỷ lệ bao phủ BHYT luôn là mục tiêu chính trong quá trình phát triển, với nhiều chính sách được điều chỉnh và hoàn thiện theo thời gian Tuy nhiên, nhận thức về phát triển tỷ lệ bao phủ BHYT tại tỉnh Kiên Giang vẫn còn nhiều vấn đề chưa được nghiên cứu và giải thích một cách sâu sắc Do đó, đề tài "Giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ độ bao phủ BHYT toàn dân tại tỉnh Kiên Giang" trở nên vô cùng cần thiết.

Giang” được lựa chọn có tính thời sự cấp thiết và không trùng lắp với các nghiên cứu đã công bố.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu chính của luận văn này là đánh giá thực trạng tỷ lệ độ bao phủ tại tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2014 – 2017, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao tỷ lệ này.

Mục tiêu cụ thể

Bài viết này đánh giá thực trạng độ bao phủ bảo hiểm y tế (BHYT) tại tỉnh Kiên Giang, nêu rõ những thành tựu đạt được trong việc mở rộng quyền lợi y tế cho người dân Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, như tỷ lệ người dân tham gia BHYT vẫn chưa đạt yêu cầu và những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, bao gồm nhận thức còn hạn chế và khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ y tế.

Để nâng cao tỷ lệ độ bao phủ tại tỉnh Kiên Giang, cần xác định rõ mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể Việc này sẽ hỗ trợ trong việc nghiên cứu và tìm ra giải pháp hiệu quả cho vấn đề.

(1) Thực trạng độ bao phủ BHYT tại tỉnh Kiên Giang như thế nào? Những vấn đề còn tồn tại ở đây là gì?

(2) Các giải pháp nào sẽ giúp nâng cao tỷ lệ độ bao phủ BHYT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang?

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:

Các số liệu thứ cấp trong luận văn được thu thập từ báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo hiểm y tế (BHYT) của Bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang, được ghi chép trong niên giám thống kê từ năm 2014.

Theo báo cáo của Cục thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2017, các số liệu về khám chữa bệnh và thu BHYT trong giai đoạn 2014 – 2017 từ BHXH Kiên Giang cung cấp thông tin pháp lý quan trọng Những dữ liệu này được sử dụng thường xuyên để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trong luận văn.

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:

Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra khảo sát, nhắm đến đối tượng bao gồm những người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) bắt buộc, BHYT hộ gia đình và những người được nhà nước hỗ trợ một phần chi phí BHYT Mục tiêu là đánh giá thực trạng nâng cao tỷ lệ bao phủ BHYT, từ đó xây dựng 03 bảng thống kê chi tiết.

Khảo sát ý kiến được thực hiện đối với những người lao động tại các cơ quan hành chính nhà nước, công ty, nhà máy, xí nghiệp và doanh nghiệp, nhằm thu thập thông tin từ những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, bao gồm cả bảo hiểm y tế (BHYT) bắt buộc Địa điểm khảo sát được chọn là hai công ty trong tỉnh.

Kiên Giang là Công ty Cổ phần Kiên Hùng, Công TNHH Cao Phong (Xem phụ lục

Khảo sát ý kiến của người tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình là loại thứ hai, tập trung vào những đối tượng có quyền tự nguyện tham gia và lựa chọn phương thức đóng tiền linh hoạt Địa điểm khảo sát được thực hiện tại khu phố 2 và 3 thuộc phường Vĩnh Lạc, tỉnh Kiên Giang.

+ Loại thứ ba: khảo sát các ý kiến của những người đang là sinh viên của khoa

Công nghệ thông tin tại các trường Đại học ở tỉnh Kiên Giang nhận được sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, với 30% chi phí bảo hiểm y tế được tài trợ.

Bảng 1.1 trình bày cơ cấu mẫu điều tra khảo sát của ba nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) bắt buộc, bao gồm hộ gia đình và những người được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần.

Tham gia BHYT bắt buộc

Tham gia BHYT hộ gia đình

Tham gia BHYT được NSNN hỗ trợ 1 phần Công ty

Công ty TNHH Cao Phong

Khu phố 2 phường Vĩnh Lạc

Khu phố 3 phường Vĩnh Lạc

Trường Đại học Kiên Giang

Nội dung thông tin thu thập từ các phiếu điều tra:

- Hiểu biết của các đối tượng về chính sách BHYT, nguồn tiếp cận thông tin

Các quy định hiện hành ảnh hưởng đến chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) cần xem xét thay đổi để phù hợp hơn, bao gồm mức đóng, mức hỗ trợ từ nhà nước, quyền lợi của người tham gia và các điều kiện đảm bảo quyền lợi khi khám chữa bệnh Ý kiến của các đối tượng điều tra đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá thực trạng và thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ bao phủ BHYT tại tỉnh Kiên Giang.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích, so sánh số tuyệt đối, tương đối, thống kê

Dữ liệu thứ cấp được thu thập sẽ được tổng hợp qua hệ thống bảng biểu nhằm so sánh, đánh giá và phân tích thực trạng nâng cao độ bao phủ bảo hiểm y tế (BHYT) qua từng năm.

- Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp đồ thị

Luận văn này sử dụng nhiều nguồn số liệu thống kê từ tài liệu của Bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang, Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang, cũng như các báo cáo cuối năm về thu, chi Bảo hiểm y tế (BHYT) và chi trả BHYT của Bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang, với dữ liệu được thu thập từ năm 2014 đến 2017.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Bài viết này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ độ bao phủ bảo hiểm y tế tại tỉnh Kiên Giang, đồng thời đánh giá thực trạng tham gia bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Tác giả cũng đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao tỷ lệ độ bao phủ bảo hiểm y tế trong khu vực này.

Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương:

Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết về Bảo hiểm y tế (BHYT) và khái niệm Bảo hiểm y tế toàn dân, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo quyền lợi sức khỏe cho mọi người dân Chương 2 phân tích thực trạng nâng cao độ bao phủ BHYT toàn dân tại tỉnh Kiên Giang, chỉ ra những thách thức và cơ hội trong việc mở rộng dịch vụ bảo hiểm y tế nhằm cải thiện sức khỏe cộng đồng.

Chương 3: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh việc nâng cao độ bao phủ BHYT toàn dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Kết luận và Kiến nghị

Bảo hiểm y tế toàn dân và độ bao phủ Bảo hiểm y tế

1.1.1 Khái niệm Bảo hiểm y tế

Bảo hiểm y tế là một loại hình bảo hiểm do nhà nước tổ chức và quản lý, nhằm huy động sự đóng góp từ cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội Mục tiêu của bảo hiểm y tế là chăm sóc sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho người dân.

Tại các quốc gia công nghiệp phát triển, bảo hiểm y tế (BHYT) được định nghĩa là một tổ chức cộng đồng, nơi mà các thành viên hỗ trợ lẫn nhau nhằm bảo vệ, phục hồi và cải thiện sức khỏe của những người tham gia (Phạm Lương Sơn, 2012)

Theo Len Nichols, một chuyên gia kinh tế y tế nổi tiếng của Mỹ, bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ người dân khỏi tình trạng vỡ nợ khi phải đối mặt với bệnh tật nghiêm trọng.

Theo Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12, được Quốc hội thông qua ngày 14/11/2008, Bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức bảo hiểm phi lợi nhuận trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, do Nhà nước tổ chức và yêu cầu các đối tượng tham gia theo quy định của luật.

Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13, BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc do Nhà nước tổ chức, nhằm chăm sóc sức khỏe cho những đối tượng theo quy định mà không vì mục đích lợi nhuận Tại các nước phát triển, BHYT được coi là tổ chức cộng đồng hỗ trợ lẫn nhau, có nhiệm vụ gìn giữ và cải thiện sức khỏe của người tham gia Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về BHYT trên thế giới, nhưng mục tiêu chung đều là huy động nguồn tài chính để chi trả chi phí khám chữa bệnh cho người tham gia khi gặp vấn đề về sức khỏe.

BHYT là hình thức bảo hiểm y tế, trong đó các thành viên đóng góp định kỳ để tạo ra một quỹ chung Quỹ này giúp chia sẻ rủi ro và thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho những người tham gia.

Mười áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe được tổ chức thực hiện bởi nhà nước, không nhằm mục đích lợi nhuận, và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế (Quốc hội, 2008).

1.1.2 Khái niệm Bảo hiểm y tế toàn dân

Theo Teramoto Minoru, thuật ngữ "bảo hiểm y tế toàn dân" lần đầu tiên được đề cập trong Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, có nghĩa là tất cả các đối tượng được quy định trong luật này đều phải tham gia bảo hiểm y tế.

Theo Luật Bảo hiểm y tế, bảo hiểm y tế toàn dân được định nghĩa là sự tham gia của 25 nhóm đối tượng được quy định trong Luật BHYT Kể từ ngày 01/01/2014, các đối tượng này có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế, đánh dấu lộ trình hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân (Luật BHYT số 46/2014/QH13, 2014)

Theo quan điểm của một số quốc gia, BHYT toàn dân mà các nước hướng tới chính là độ bao phủ BHYT tới mọi tầng lớp nhân dân

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, bảo hiểm y tế toàn dân cần được tiếp cận từ ba khía cạnh: bao phủ dân số, bao phủ gói quyền lợi và bao phủ chi phí Ở một số quốc gia, bảo hiểm y tế toàn dân được thực hiện miễn phí cho công dân thông qua nguồn thuế của Nhà nước hoặc chế độ bảo hiểm xã hội Tại Việt Nam, Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 quy định rằng tất cả các đối tượng phải tham gia bảo hiểm y tế, coi đây là quyền lợi và nghĩa vụ của công dân Bảo hiểm y tế không chỉ là trách nhiệm cá nhân mà còn là trách nhiệm xã hội, khẳng định sự tiến bộ trong chăm sóc sức khỏe Việc thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân ở Việt Nam đã được thể chế hóa và thực hiện theo lộ trình từ 3-5 năm nhằm đảm bảo bao phủ toàn dân, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020 đặt mục tiêu đạt tỷ lệ trên 70% dân số tham gia BHYT vào năm 2015 và hơn 90% vào năm 2020, theo Quyết định 538/QĐ-TTg năm 2013.

Thực hiện lộ trình bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân là nhiệm vụ chiến lược trong chính sách an sinh xã hội, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Tham gia bảo hiểm y tế không chỉ là quyền lợi mà còn là trách nhiệm của mỗi công dân, đồng thời phản ánh trách nhiệm của nhà nước và toàn xã hội.

1.1.3 Khái niệm độ bao phủ Bảo hiểm y tế

Theo từ điển Lararousse, độ bao phủ là “mức độ của một chính sách/dịch vụ/hệ thống được cung cấp tới đối tượng hưởng lợi”

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bao phủ của hệ thống bảo hiểm y tế (BHYT) cần được xem xét từ ba khía cạnh quan trọng: thứ nhất, bao phủ về dân số, tức là tỷ lệ người dân tham gia BHYT; thứ hai, bao phủ gói quyền lợi BHYT, liên quan đến phạm vi dịch vụ y tế được đảm bảo; và thứ ba, bao phủ về chi phí, nhằm giảm thiểu gánh nặng tài chính từ tiền túi của người bệnh.

BHYT toàn dân mà các nước hướng tới chính là độ bao phủ BHYT tới mọi tầng lớp nhân dân (Nông Thị Phương Thảo, 2018)

Theo Teramoto Minoru (2019), độ bao phủ bảo hiểm y tế được hiểu là số người sở hữu thẻ bảo hiểm y tế và có khả năng sử dụng quyền lợi khám chữa bệnh, phản ánh khái niệm bảo hiểm y tế toàn dân Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả của bảo hiểm y tế toàn dân, cần xem xét từ hai khía cạnh: "độ bao phủ" và "mức độ sử dụng" Việc phân tích trên hai góc độ này sẽ cung cấp cái nhìn khách quan về nguyên nhân khiến những người "dễ bị tổn thương" chưa có bảo hiểm y tế và chưa thể tận dụng quyền lợi bảo vệ sức khỏe của họ.

Nâng cao độ bao phủ bảo hiểm y tế (BHYT) là việc tăng cường tham gia của người dân vào các chính sách và chương trình y tế, với mục tiêu bảo đảm nhiều người được tham gia, nâng cao mức độ bảo vệ và giảm chi phí từ tiền túi cho người dân khi sử dụng dịch vụ y tế.

Quản lý Nhà nước về bảo hiểm y tế

1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế

BHYT đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, vì vậy hầu hết các quốc gia đều ban hành chính sách và pháp luật để thực hiện Để chính sách BHYT có hiệu quả, nhà nước cần thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật, phản ánh quan điểm và chính sách quản lý BHYT Việc thể chế hóa này bao gồm quy định cụ thể về đối tượng tham gia, điều kiện hưởng và chế độ BHYT, nhằm tổ chức thực hiện một cách hợp lý và công bằng.

Quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế (BHYT) được hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, nhằm điều chỉnh các quan hệ pháp lý liên quan đến BHYT Hệ thống này hoạt động dựa trên sự tự nguyện của người tham gia, với mục tiêu huy động nguồn lực để chi trả chi phí khám chữa bệnh khi người dân gặp ốm đau hoặc bệnh tật.

Quản lý nhà nước về BHYT mang một số điểm đặc trưng:

Nhà nước quản lý các quan hệ liên quan đến bảo hiểm y tế (BHYT) thông qua pháp luật Khác với bảo hiểm y tế bắt buộc, việc tham gia BHYT tự nguyện phụ thuộc vào sự lựa chọn của người dân.

Quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế (BHYT) nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức khỏe cho người dân, thể hiện rõ tính nhân đạo và tinh thần cộng đồng sâu sắc.

Trong quan hệ pháp luật bảo hiểm y tế (BHYT), có sự tham gia của nhiều bên, bao gồm bên tham gia bảo hiểm, tổ chức BHYT và cơ sở khám chữa bệnh.

1.2.2 Nguyên tắc quản lý nhà nước bảo hiểm y tế

Quản lý nhà nước về BHYT cần dựa trên nguyên tắc sau đây:

Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh

Nguyên tắc thực hiện BHYT toàn dân

Nguyên tắc mức đóng theo thu nhập, mức hưởng theo bệnh lý và nhóm đối tượng

Nguyên tắc cân đối thu chi là yếu tố then chốt để phát triển bền vững quỹ bảo hiểm y tế (BHYT), giúp bảo toàn và thúc đẩy tăng trưởng quỹ này Đồng thời, nguyên tắc này cũng đảm bảo sự hài hòa trong mối quan hệ giữa các bên liên quan trong lĩnh vực bảo hiểm.

1.2.3 Vai trò của quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế

Quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế (BHYT) thể hiện rõ nét chính sách của Nhà nước nhằm bảo đảm quyền con người trong xã hội Đây là nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và công bằng xã hội trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.

Từ góc độ kinh tế, quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội (ASXH), giúp điều tiết của cải và giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư, đặc biệt trước những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường.

Từ góc độ pháp lý, quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế (BHYT) thể hiện sự hiện thực hóa các đường lối và chính sách BHYT của quốc gia, nhằm đảm bảo rằng chính sách này được áp dụng hiệu quả trong thực tiễn cuộc sống.

Nội dung phát triển độ bao phủ Bảo hiểm y tế

BHYT toàn dân cần đảm bảo tiếp cận đầy đủ trên ba phương diện: tăng tỷ lệ người tham gia, mở rộng quyền lợi và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cũng như mức hưởng BHYT.

Qua 3 lần thay đổi Nghị định, đặc biệt là từ khi triển khai thực hiện Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16-5-2005 của Chính phủ, đối tượng và phạm vi bao phủ BHYT tăng nhanh Mặc dù ở các quốc gia khác nhau có quan niệm cũng như mục tiêu khác nhau về BHYT toàn dân song nhìn chung tiêu chí xác định BHYT toàn dân bao gồm: Thứ nhất, độ bao phủ của hệ thống BHYT đối với cộng đồng dân chúng phải đạt 100% Thứ hai, hệ thống BHYT toàn dân là hệ thống thống nhất, bình đẳng cho mọi thành viên tham gia Mỗi quốc gia chỉ có một BHYT duy nhất và được tập trung thống nhất quản lý bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền

1.3.1 Mở rộng độ bao phủ đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế

Mở rộng độ bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) là quá trình quan trọng từ việc ban hành và thực thi chính sách của Nhà nước, nhằm khuyến khích mọi thành phần dân cư tham gia BHYT Mục tiêu là tăng số lượng người và nhóm đối tượng tham gia BHYT thông qua nhiều hình thức đóng góp khác nhau Để đạt được điều này, cần đảm bảo 100% người tham gia trong các nhóm đối tượng bắt buộc, đồng thời phân loại các nhóm hiện đang tham gia BHYT tự nguyện để chuyển dần sang nhóm bắt buộc Đến năm 2020, mục tiêu là 100% dân số sẽ tham gia BHYT, bao gồm cả việc xã hội hóa BHYT tự nguyện.

Các nhóm đối tượng tham gia BHYT được phân thành 5 nhóm, gồm:

Nhóm 1: Do người lao động và người sử dụng lao động đóng BHYT Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là người lao động) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an, nhân dân

(Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT)

Nhóm 2: Do quỹ bảo hiểm xã hội đóng BHYT Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; Người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng; Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách hằng tháng; Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp

(Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT)

Nhóm 3: Do ngân sách nhà nước đóng BHYT Người có công với cách mạng; Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về Cựu chiến binh; Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy định của Chính phủ; Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp đương nhiệm; Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật; Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; Thân nhân của các đối tượng theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu; Trẻ em dưới 6 tuổi; Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác; Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT)

Nhóm 4: Do cá nhân đóng BHYT và ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng Người thuộc hộ gia đình cận nghèo; Học sinh, sinh viên; Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình

(Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT)

Nhóm 5: Do cá nhân tự đóng BHYT (BHYT tự nguyện 100%) Thân nhân của người lao động mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình; Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống khá trở lên; Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể; Các đối tượng khác (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT)

Theo Luật Bảo hiểm y tế, từ ngày 01/01/2014, toàn dân có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế, trừ các đối tượng thuộc lực lượng quốc phòng áp dụng cơ chế tài chính khác Mặc dù việc tham gia là bắt buộc, nhưng vẫn còn nhiều thách thức trong việc thực hiện quy định này.

Để đạt được 100% độ bao phủ bảo hiểm y tế (BHYT), đặc biệt là cho nhóm lao động tự do, cần chú trọng phát triển đối tượng thuộc nhóm 1, nhóm 4 và nhóm 5 Hiện tại, chỉ có nhóm 2 và nhóm 3 đạt tỷ lệ tham gia 100% nhờ vào nguồn đóng từ ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội, trong khi các nhóm còn lại vẫn chưa đạt mức này do cá nhân hoặc tổ chức phải tự chi trả Việc mở rộng độ bao phủ BHYT là cần thiết để đảm bảo quyền lợi cho tất cả người dân.

1.3.2 Phát triển mạng lưới cơ sở y tế

Tăng cường xã hội hóa công tác y tế và phát triển đa dạng các loại hình cơ sở y tế khám, chữa bệnh BHYT sẽ mang lại nhiều sự lựa chọn cho người tham gia BHYT Khi người bệnh KCB bằng BHYT được chăm sóc như dịch vụ y tế thông thường nhưng chi phí được BHYT thanh toán, điều này sẽ khuyến khích các nhóm dân cư tham gia BHYT Hệ thống cơ sở y tế KCB đầy đủ sẽ tạo thuận lợi về thời gian và địa điểm cho người tham gia BHYT, đồng thời giảm thiểu chi phí khám, chữa bệnh.

Phát triển mạng lưới cơ sở y tế khám chữa bệnh BHYT là việc đưa các cơ sở hiện có chưa tham gia vào hệ thống BHYT và đầu tư xây dựng mới các cơ sở khám chữa bệnh, bao gồm cả nhà nước và tư nhân Mạng lưới này bao gồm phòng khám đa khoa, trạm y tế xã, bệnh viện đa khoa và chuyên khoa ở các cấp thành phố, huyện, tỉnh và trung ương Mục tiêu là tạo ra một mạng lưới hoàn chỉnh, phân cấp theo yêu cầu chuyên môn và kỹ thuật.

Phát triển cơ sở y tế khám chữa bệnh BHYT giúp người dân dễ dàng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe, rút ngắn khoảng cách giữa cơ sở khám chữa bệnh và nơi cư trú của bệnh nhân Điều này mang lại nhiều lựa chọn hơn cho người tham gia BHYT khi đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến theo yêu cầu Đồng thời, việc mở rộng mạng lưới cơ sở khám chữa bệnh BHYT cũng giảm tải cho hệ thống hiện tại, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cho người dân.

Phát triển cơ sở y tế khám chữa bệnh BHYT sẽ giúp người dân dễ dàng hơn trong việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao Điều này khuyến khích họ chuyển từ việc sử dụng dịch vụ y tế thương mại sang dịch vụ y tế qua BHYT, từ đó tăng số lượng người tham gia BHYT và nâng cao tỷ lệ bao phủ dân số tham gia BHYT.

1.3.3 Phát triển quỹ Bảo hiểm y tế

Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng BHYT và các nguồn thu hợp pháp khác Quỹ này được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT, cũng như chi phí quản lý tổ chức BHYT và các khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến BHYT, theo quy định tại Luật BHYT số 46/2014/QH13.

- Các nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế

Các cơ sở lý thuyết

1.4.1 Lý thuyết chọn lựa hợp lý

Theo William Stanley Jevons (1871), các tác nhân tiêu dùng lựa chọn nhằm tối đa hóa hạnh phúc hoặc tiện ích của họ Lý thuyết hiện đại về lựa chọn hợp lý dựa trên một tập hợp các tiên đề yêu cầu sự thỏa mãn trong lựa chọn, mặc dù nguồn gốc của mục tiêu (sở thích, ham muốn) thường không rõ ràng Đạo luật này chỉ ra rằng cá nhân thực hiện một thứ hạng nhất quán giữa các lựa chọn thay thế, nơi họ chọn hành động tốt nhất dựa trên sở thích cá nhân và những khó khăn mà họ phải đối mặt.

Các nhà kinh tế học cổ điển như Adam Smith và David Ricardo cho rằng con người thường bị chi phối bởi lợi nhuận trong các quyết định của mình Đồng thời, các nhà xã hội học theo lý thuyết lựa chọn hợp lý cũng chịu ảnh hưởng từ quan điểm này và nhận định rằng chúng ta đang sống trong một thời đại khan hiếm, nơi không thể có tất cả những gì mong muốn (Wallace, 1998, 299).

Lý thuyết chọn lựa hợp lý tập trung vào các actor, những người có mục đích và mục tiêu rõ ràng trong hành động của mình Các actor này cũng có sở thích, bao gồm giá trị và tiện ích mà họ theo đuổi Tuy nhiên, lý thuyết không xem xét bản chất hay nguồn gốc của những sở thích này Điều quan trọng là các hành động được thực hiện nhằm đạt được các đối tượng phù hợp với hệ thống giá trị và tiện ích của từng actor.

Thuyết chọn lựa hợp lý không chỉ tập trung vào mục đích của các actor mà còn phải xem xét hai yếu tố kìm hãm hành động Thứ nhất, sự hiếm hoi của các tiềm năng ảnh hưởng đến khả năng đạt được mục tiêu; những người có nhiều tiềm năng có thể dễ dàng đạt được thành quả, trong khi những người có ít tiềm năng gặp khó khăn hơn Thứ hai, các actor cần cân nhắc giá phải trả của cơ hội khi theo đuổi mục tiêu, vì họ có thể từ bỏ mục tiêu giá trị cao nhất nếu tiềm năng đạt được không đáng kể Cuối cùng, các thể chế xã hội cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế hành động của cá nhân.

Theo Friedman và Hechter (1988), hành động của một cá nhân thường bị chi phối bởi các nguyên tắc và thể chế cứng nhắc Những ràng buộc thể chế này không chỉ định hướng cho hành vi của cá nhân mà còn khuyến khích một số hành động nhất định trong khi ngăn chặn những hành động khác.

Friedman và Hechter đưa ra hai ý tưởng chính cho thuyết chọn lựa hợp lý: trước hết, là quá trình kết hợp các hành vi cá nhân để tạo ra kết quả xã hội; thứ hai, là sự gia tăng nhận thức về tầm quan trọng của thông tin trong việc thực hiện các lựa chọn Mặc dù các actor có thể có thông tin hoàn hảo, nhưng chất lượng và số lượng thông tin có sẵn rất đa dạng và ảnh hưởng sâu sắc đến quyết định của họ Trong bối cảnh hiện nay, bảo hiểm y tế (BHYT) trở nên quan trọng hơn bao giờ hết khi chi phí y tế và nhu cầu khám chữa bệnh tăng cao Mặc dù ngành y học đã đạt được nhiều thành tựu, giúp chữa trị nhiều bệnh hiểm nghèo, nhưng không phải ai cũng có thể tiếp cận những tiến bộ này, đặc biệt là người nghèo Hầu hết người dân không đủ khả năng tài chính để khám chữa bệnh, và những người khá giả cũng có thể rơi vào bẫy nghèo Do đó, việc nhận thức đầy đủ về thông tin BHYT sẽ giúp cá nhân, đặc biệt là người nghèo, quyết định tham gia BHYT để tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Nhu cầu từ lâu đã trở thành chủ đề nghiên cứu quan trọng trong các ngành khoa học sinh học và xã hội Đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa chung nhất cho khái niệm này.

Nhu cầu được định nghĩa là sự cần thiết về một cái gì đó, tuy nhiên, cái "gì đó" chỉ là hình thức bề ngoài của nhu cầu Dưới lớp hình thức biểu hiện này, bản chất của nhu cầu, được gọi là "nhu yếu", ẩn chứa những yếu tố quan trọng hơn.

Nhu cầu chính là mục tiêu mà con người hướng tới và cần được thỏa mãn Một đối tượng có khả năng đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau, trong khi một nhu cầu có thể được thỏa mãn bởi nhiều đối tượng khác nhau, với mức độ thỏa mãn không giống nhau.

Alfred Marshall đã chỉ ra rằng nhu cầu và ước muốn của con người là vô hạn và không thể đếm được Sự đa dạng của các đối tượng tạo ra một loạt nhu cầu phong phú, phản ánh bản chất cơ bản của khoa học kinh tế Hầu hết các tài liệu đều đồng ý rằng nhu cầu con người là không có giới hạn (Nguyễn Văn Tình, 2013).

D.N Uznetze là người đầu tiên trong tâm lý học Xô viết nghiên cứu về nhu cầu Ông khám phá ra mối quan hệ giữa nhu cầu và hành vi Tương ứng theo mỗi kiểu hành vi là một nhu cầu Ông cho rằng: “không có gì đặc trưng cho một cơ thể sống hơn sự có mặt của nó ở nhu cầu Nhu cầu, đó là cội nguồn của tính tích cực, với ý nghĩa này thì khái niệm nhu cầu rất rộng,v.v Nhu cầu là một thuộc tính tâm lý đặc trưng giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hành vi, ông quan niệm rằng: nhu cầu là yếu tố quyết định tạo ra tính tích cực, nó xác định xu hướng, tính chất hành vi

Và ông cũng cho rằng: dựa vào nhu cầu của con người để phân loại hành vi của con người” (Nguyễn Văn Tình, 2013)

Henrry Musay nhấn mạnh rằng nhu cầu là một tổ chức cơ động, có vai trò hướng dẫn và thúc đẩy hành vi con người Mỗi cá nhân có nhu cầu khác nhau về cường độ và mức độ, đồng thời các loại nhu cầu chiếm ưu thế cũng khác nhau giữa các người.

Abraham Maslow (1943) đã phát triển "Thuyết nhu cầu của Maslow", trong đó ông cho rằng nhu cầu của con người được tổ chức thành một hệ thống có thứ bậc từ những nhu cầu thiết yếu nhất đến những nhu cầu ít thiết yếu hơn Hệ thống này giúp hiểu rõ hơn về động lực và hành vi của con người trong cuộc sống.

- Physiological: các nhu cầu cơ thể như đói, khát, mệt, v.v ;

- Safety/security: nhu cầu được an toàn, không bị nguy hiểm;

- Belonginess and Love: nhu cầu sở hữu và yêu thương, liên hệ với người khác và được chấp nhận;

- Esteem: nhu cầu được tôn trọng, được tán thành, được biết đến;

- Cognitive: nhu cầu nhận thức, khám phá;

- Aesthetic: nhu cầu thẩm mỹ, vươn tới cái đẹp;

- Self-actualization: nhu cầu tự hoàn thiện, tự khẳng định mình;

Sự tự vượt qua bản thân là nhu cầu tham gia vào các mối quan hệ cá nhân, giúp con người vượt ra ngoài cái tôi của mình Điều này không chỉ hỗ trợ người khác khẳng định giá trị bản thân mà còn giúp họ nhận thức rõ hơn về những giá trị của chính mình.

Theo ông, nhu cầu của con người được sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao trên thang nhu cầu, bao gồm năm mức Bốn mức đầu tiên thuộc nhóm nhu cầu thiếu hụt, trong khi mức thứ năm được chia thành các nhu cầu thẩm mỹ, sáng tạo, và hiểu biết, gọi là nhóm nhu cầu phát triển Mặc dù phân chia theo thang bậc, nhưng các nhu cầu này không cố định và có thể linh hoạt thay đổi tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.

(vi.wikipedia.org/wiki/Thap_nhu_cau_cua_Maslow)

Những yếu tố ảnh hưởng đến độ bao phủ Bảo hiểm y tế toàn dân

Điều kiện tự nhiên, bao gồm địa lý, thiên tai, dịch bệnh và môi trường sinh thái, ảnh hưởng mạnh mẽ đến độ bao phủ bảo hiểm y tế (BHYT) Với đặc điểm địa lý chủ yếu là biển và các dãy núi, khí hậu chia thành hai mùa mưa và nắng, cùng với sự xuất hiện của các bệnh truyền nhiễm và ô nhiễm môi trường biển, nhu cầu khám bệnh và chăm sóc sức khỏe thường xuyên gia tăng Điều này không chỉ làm tăng chi phí quản lý và khám chữa bệnh mà còn thúc đẩy sự phát triển của BHYT toàn dân.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơ cấu nền kinh tế đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân Khi kinh tế phát triển nhanh và ổn định, thu nhập bình quân và chất lượng cuộc sống của người dân được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia bảo hiểm y tế.

Để tham gia bảo hiểm y tế (BHYT), cần có sự ổn định trong tăng trưởng kinh tế, giúp Chính phủ có nguồn ngân sách dồi dào hơn để đầu tư vào lĩnh vực y tế công và hỗ trợ cho người nghèo, cận nghèo cùng các đối tượng chính sách khác Sự hỗ trợ này sẽ góp phần tăng số lượng người tham gia BHYT Ngược lại, trong trường hợp nền kinh tế suy thoái, cả dân cư, doanh nghiệp và Chính phủ sẽ gặp khó khăn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc mở rộng bao phủ BHYT.

• Điều kiện văn hóa – xã hội

Dân cư có vai trò quan trọng trong việc phát triển mạng lưới bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân Sự phân bố dân cư tập trung sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các dịch vụ BHXH, cơ sở khám chữa bệnh và huy động nguồn tài chính, trong khi dân cư phân bố rải rác ở địa bàn khó khăn sẽ cản trở sự phát triển này Hơn nữa, cấu trúc dân cư cũng ảnh hưởng đến BHYT; nếu tỷ lệ người già cao, áp lực tài chính lên người lao động sẽ tăng, vì họ phải gánh chi phí cho những người không có thu nhập hoặc thu nhập thấp Ngược lại, cấu trúc dân số với chỉ số già hóa thấp sẽ hỗ trợ cho việc thực hiện BHYT toàn dân hiệu quả hơn.

Tập quán chăm sóc sức khỏe của cộng đồng ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân Sự chênh lệch trong việc tiếp cận dịch vụ y tế giữa các vùng miền, đặc biệt là ở những khu vực khó khăn, như vùng sâu, vùng xa và khu vực dân tộc ít người, dẫn đến nhận thức hạn chế về lợi ích của BHYT Ngoài ra, cư dân nông thôn với thu nhập thấp thường chưa sẵn sàng tham gia BHYT, gây khó khăn cho việc triển khai chính sách này.

1.4.2 Các yếu tố chủ quan

• Vai trò của hệ thống chính trị

Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương và chính sách liên quan đến bảo hiểm y tế (BHYT) Sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức này là cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong việc triển khai các chương trình BHYT, nâng cao nhận thức và quyền lợi của người dân.

Hệ thống chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm cả chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) Đây được xem là nhiệm vụ thiết yếu nhằm đảm bảo an sinh xã hội và đạt được mục tiêu BHYT toàn dân Chính phủ và các cơ quan liên quan cần xây dựng lộ trình và giải pháp cụ thể để tiến tới mục tiêu này, trong khi chính quyền các cấp phải thực hiện tốt vai trò quản lý và triển khai các chính sách BHYT.

Chính phủ cần thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế (BHYT) trong toàn xã hội, đảm bảo rằng các giải pháp được thi hành đến tận cơ sở Điều này nhằm đạt được mục tiêu BHYT toàn dân (Hà Mỹ Huyền, 2015)

Công tác truyền thông và phổ biến pháp luật về bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện BHYT toàn dân Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng vẫn còn tồn tại và hạn chế do công tác tuyên truyền chưa hiệu quả Nhiều địa phương chưa chú trọng đúng mức đến việc tuyên truyền về BHYT, dẫn đến nhận thức của người dân, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa còn hạn chế thông tin về luật BHYT và các văn bản hướng dẫn Tình trạng không tuân thủ pháp luật về BHYT, như trốn đóng và nợ BHYT, vẫn diễn ra phổ biến Công tác tuyên truyền chủ yếu được thực hiện bởi Sở Y tế, Phòng Y tế và Cơ quan BHXH, trong khi các cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở chưa vào cuộc một cách quyết liệt.

• Các quy định về mức đóng, mức hỗ trợ đóng BHYT

Mức đóng và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế (BHYT) là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số lượng người tham gia Hiện tại, mức đóng BHYT là 4,5% trên mức lương, trong khi học sinh, sinh viên chỉ đóng 3% mức lương tối thiểu Nhà nước hỗ trợ 100% cho hộ nghèo, 50% cho hộ cận nghèo và tối thiểu 30% cho học sinh, sinh viên cùng hộ nông dân có mức sống trung bình Tuy nhiên, với mức đóng hiện tại, tỷ lệ người tham gia BHYT ở hộ cận nghèo và những hộ không được hỗ trợ vẫn thấp, chủ yếu chỉ có người bệnh nặng mới tham gia.

• Phạm vi quyền lợi, mức hưởng BHYT

Theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) và các văn bản hướng dẫn, quyền lợi của người tham gia BHYT được đảm bảo một cách toàn diện Gói quyền lợi BHYT trong khu vực điều trị rất phong phú, với ít giới hạn cụ thể, bao gồm danh mục thuốc đa dạng và đầy đủ.

Mặc dù mức thanh toán bảo hiểm y tế (BHYT) ở mức cao, nhưng việc cập nhật danh sách thuốc và dịch vụ kỹ thuật vẫn chưa kịp thời Điều này cùng với việc quyền lợi của người tham gia BHYT trong khu vực dự phòng chưa được quy định rõ ràng đã ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi của họ.

• Tổ chức cung ứng các dịch vụ y tế

Cung ứng dịch vụ y tế là chức năng chủ yếu của hệ thống y tế, quyết định đến kết quả hoạt động của toàn bộ hệ thống theo hướng công bằng, hiệu quả và chất lượng Mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế tại Việt Nam bao gồm cả y tế công lập và ngoài công lập, từ trung ương đến cơ sở xã, phường, với các cơ sở y tế nội trú và ngoại trú Nhờ vào mạng lưới này, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân, đặc biệt là những người có thẻ BHYT, ngày càng được cải thiện Tuy nhiên, một trong những thách thức hiện nay là khả năng đáp ứng dịch vụ y tế cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người tham gia BHYT cùng với các thủ tục khám, chữa bệnh vẫn chưa được giải quyết triệt để.

Những tiêu chí đánh giá về độ bao phủ Bảo hiểm y tế

Để phát triển độ bao phủ bảo hiểm y tế (BHYT), cần xác định các tiêu chí cụ thể và phản ánh sự gia tăng số lượng người tham gia.

• Chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế

Chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tinh thần, thái độ và y đức của cán bộ y tế, cũng như quy trình cấp thẻ BHYT, thủ tục khám, chữa bệnh, chuyển tuyến và thanh toán BHYT Tình trạng quá tải tại các bệnh viện cũng ảnh hưởng đến trải nghiệm của người bệnh BHYT, do đó đây là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá chất lượng dịch vụ y tế.

• Cơ hội tiếp cận dịch vụ BHYT của người dân

Tiêu chí này thể hiện quyền lợi và phạm vi bảo hiểm y tế (BHYT) mà người tham gia được hưởng, bao gồm danh mục bệnh, thuốc, kỹ thuật, vật tư y tế tiêu hao và vật tư thay thế Cần cập nhật thường xuyên để đảm bảo người bệnh tiếp cận đầy đủ quyền lợi Việc xây dựng gói quyền lợi BHYT cần toàn diện và mở rộng, phù hợp với nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.

31 bệnh với kỷ thuật cao, vừa đảm bảo về y tế dự phòng và phục hồi chức năng (Hà Mỹ

1.6 Một số kinh nghiệm thực hiện BHYT tại Việt Nam

1.6.1 Kinh nghiệm thực hiện BHYT tại thành phố Hải Phòng

Hải Phòng, hay còn gọi là Thành phố hoa phượng đỏ, là thành phố cảng lớn nhất phía Bắc và là thành phố trực thuộc Trung ương Tính đến tháng 12/2011, dân số của Hải Phòng đạt 1.907.705 người, với 46,1% dân cư thành thị và 53,9% dân cư nông thôn Thành phố có vị trí quan trọng về kinh tế biển, du lịch, công nghệ thông tin và an ninh quốc phòng, với bờ biển dài trên 125km và đảo Cát Bà được công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới Hải Phòng cũng là nơi tiên phong trong việc thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT) đầu tiên tại Việt Nam trước khi Nghị định số 299 được ban hành.

Hải Phòng đã thí điểm triển khai bảo hiểm y tế (BHYT) cùng với một số địa phương khác, bắt đầu từ huyện Thủy Nguyên với 30% dân số tham gia bảo hiểm sức khỏe tự nguyện Mỗi xã, phường được chỉ định làm đại lý thu và thành lập chi nhánh huyện Sau hơn 20 năm thực hiện, Hải Phòng hiện có hơn 1,2 triệu người tham gia BHYT, chiếm 65% dân số Theo nghiên cứu của Bảo hiểm xã hội Hải Phòng, chính sách BHYT tại đây có nhiều điểm nổi bật.

Chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) đã mở rộng đối tượng tham gia, với địa phương tiên phong trong việc xây dựng đề án thí điểm BHYT tự nguyện Đề xuất hỗ trợ từ ngân sách cho nông dân tham gia BHYT cũng được đưa ra Đối với học sinh, sinh viên, đã có sự phối hợp hiệu quả với Sở Giáo dục và Đào tạo, đạt 98% số học sinh tham gia BHYT, đồng thời thực hiện bảo hiểm cho người nghèo với tỷ lệ trên 55%.

BHXH Hải Phòng đã tích cực tham mưu cho các cấp lãnh đạo, chính quyền và đoàn thể thành phố trong việc tổ chức các hoạt động thanh tra, giám sát Điều này nhằm đảm bảo sự quan tâm và chỉ đạo thường xuyên đối với các sở, ban ngành liên quan, đồng thời phối hợp với các cơ quan báo chí để tăng cường công tác tuyên truyền.

BHXH Hải Phòng đã tiên phong trong việc cải cách thủ tục hành chính bằng cách phân cấp cho BHXH quận, huyện thực hiện in và cấp thẻ BHYT cho tất cả các đối tượng tham gia, thay vì chỉ do cấp tỉnh thực hiện như trước Điều này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn tiết kiệm thời gian và đơn giản hóa quy trình cho người dân.

Tính đến nay, cả nước mới chỉ có 20% cơ sở khám chữa bệnh (KCB) ban đầu thực hiện thanh toán chi phí theo định suất Tuy nhiên, Hải Phòng đã có những bước tiến vượt bậc khi triển khai 96% vào năm 2010 và đạt 100% vào năm 2011 Nhờ đó, từ năm 2010, quỹ KCB đã được cân đối, trong khi trước đó vào năm 2009, quỹ này bị bội chi 150 tỷ đồng Điều này không chỉ tạo sự chủ động cho các cơ sở KCB mà còn đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT).

1.6.2 Kinh nghiệm thực tiễn tại BHYT huyện Hải Dương

Hải Dương là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cách Hà Nội 57km về phía đông và Hải Phòng 45km về phía tây Tỉnh có dân số 1.530.893 người (năm 2009) và tỉnh lỵ là thành phố Hải Dương, cùng với một thị xã và 10 huyện.

Hải Dương nổi tiếng không chỉ với các đặc sản như bánh đậu xanh và vải thiều, mà còn thu hút nhiều nhà đầu tư nhờ vào các khu công nghiệp và hệ thống giao thông thuận lợi Trong những năm gần đây, tỉnh Hải Dương đã có sự chuyển dịch nhanh chóng trong cơ cấu kinh tế.

Chính sách an sinh xã hội tại Hải Dương được chú trọng, với số người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) ngày càng gia tăng Đến hết tháng 12 năm 2012, có 1.087.379 người tham gia BHYT, đạt 61,35% dân số, tăng từ 59,1% của năm 2011 Trong số này, có 223.870 người lao động, 238.548 người thuộc đối tượng chính sách, 238.548 người nghèo, 184.026 trẻ em dưới 6 tuổi, 265.117 học sinh, sinh viên, và 62.290 người tham gia BHYT tự nguyện Đặc biệt, 100% người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ BHYT Qua nghiên cứu, BHXH tỉnh Hải Dương đã thực hiện chính sách BHYT với nhiều điểm nổi bật.

Chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) đã được UBND tỉnh triển khai nhằm hỗ trợ trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo, hộ cận nghèo, học sinh và sinh viên tham gia BHYT Đến cuối năm 2012, 100% trẻ em dưới 6 tuổi và người nghèo đã được cấp thẻ BHYT, cùng với 273.472 học sinh, sinh viên (chiếm 99,26%) và 13.815 hộ cận nghèo (chiếm 13,75%) Tuy nhiên, tỷ lệ người dân tham gia BHYT tự nguyện vẫn còn thấp, với chỉ 71.674 người tham gia.

BHXH Hải Dương đã tích cực tham mưu cho các cấp ủy đảng, chính quyền và đoàn thể trong việc lãnh đạo và chỉ đạo tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức và sự quan tâm đến chính sách bảo hiểm xã hội trong cộng đồng.

Trong năm qua, BHXH tỉnh đã triển khai 33 chương trình phối hợp với các sở, ban ngành và cơ quan báo chí để tuyên truyền và tập huấn cho các đơn vị cùng chủ sử dụng lao động về việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế (BHYT).

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Quốc Hội (1992), Hiến pháp, Điều 61 Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiến pháp, Điều 61 Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 1992
[2]. Thủ tướng Chính phủ (2013), Kế hoạch số 1234/KH-UBND, 25/10/2013 về triển khai thực hiện Quyết định số 538/QĐ - TTg, ngày 29/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch số 1234/KH-UBND, 25/10/2013 về triển khai thực hiện Quyết định số 538/QĐ - TTg, ngày 29/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2013
[4]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật số 25/2008/QH12 Về Bảo hiểm y tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật số 25/2008/QH12
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2008
[7]. Chính phủ (1994), Nghị định số 95/1994/NĐ-CP ngày 27/8/1994, về việc thu một phần viện phí. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 95/1994/NĐ-CP ngày 27/8/1994, về việc thu một phần viện phí
Tác giả: Chính phủ
Năm: 1994
[13]. Chính phủ, 1998. Nghị định số 58/1998/NĐ-CP, ngày 13/8/1998, về ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 58/1998/NĐ-CP, ngày 13/8/1998, về ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế
[14]. Hội đồng Bộ trưởng, 1992. Nghị định số 299/HĐBT, ngày 15/8/1992 ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 299/HĐBT, ngày 15/8/1992 ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế
[15]. Chính Phủ (2013), Quyết định số 538/QĐ-TTg, ngày 29/03/2013, về việc phê duyệt đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012 – 2015 và 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 538/QĐ-TTg, ngày 29/03/2013
Tác giả: Chính Phủ
Năm: 2013
[16]. Thủ tướng Chính phủ, 2001. Quyết định 35/2001/QĐ-TTg, ngày 19/3/2001 về Phê duyệt chiến lược bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 35/2001/QĐ-TTg, ngày 19/3/2001 về Phê duyệt chiến lược bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
[17]. Thủ tướng Chính phủ, 2013. Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/03/2013 về Phê duyệt đề án thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/03/2013 về Phê duyệt đề án thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020
[20]. Đào Văn Dũng, 2009. Thực hiện chính sách Bảo hiểm Y tế ở nước ta thành tựu, thách thức và giải pháp, tạp chí Tuyên giáo, số tháng 8, trang 27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện chính sách Bảo hiểm Y tế ở nước ta thành tựu, thách thức và giải pháp
[21]. Đỗ Văn Sinh (2007). Những giải pháp thúc đẩy tiến trình BHYT toàn dân. Tạp chí Bảo hiểm xã hội, số 10, trang 24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những giải pháp thúc đẩy tiến trình BHYT toàn dân
Tác giả: Đỗ Văn Sinh
Năm: 2007
[22]. Hà Mỹ Huyền (2015), Giải pháp phát triển BHYT toàn dân trên địa bàn huyện Đồng hỷ tỉnh Thái Nguyên, luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển BHYT toàn dân trên địa bàn huyện Đồng hỷ tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Hà Mỹ Huyền
Năm: 2015
[23]. Lê Bích Cảnh Thơ, Võ Văn Tuấn, Trương Thị Thanh Tâm (2017), Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ, Trường Đại học Cần Thơ, Tạp chí khoa học tập 48, Phần D (2017):20-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ
Tác giả: Lê Bích Cảnh Thơ, Võ Văn Tuấn, Trương Thị Thanh Tâm (2017), Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ, Trường Đại học Cần Thơ, Tạp chí khoa học tập 48, Phần D
Năm: 2017
[23]. Nghiêm Xuân Nam (2009), Thực trạng và nhu cầu tham gia BHYT của người dân nông thôn hiện nay, luận văn thạc sĩ xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và nhu cầu tham gia BHYT của người dân nông thôn hiện nay
Tác giả: Nghiêm Xuân Nam
Năm: 2009
[24]. Nguyễn Văn Tình (2013), Giải pháp thực hiện BHYT toàn dân tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp thực hiện BHYT toàn dân tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Tác giả: Nguyễn Văn Tình
Năm: 2013
[25]. Phạm Lương Sơn (2012), Nghiên cứu thực trạng đấu thầu mua thuốc bảo hiểm y tế cho các cơ sở khám, chữa bệnh công lập ở Việt Nam, Luận văn tiến sĩ dược học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng đấu thầu mua thuốc bảo hiểm y tế cho các cơ sở khám, chữa bệnh công lập ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Lương Sơn
Năm: 2012
[26]. Phạm Đình Thành (2004), Các giải pháp cơ bản nhằm tiến tới thực hiện Bảo hiểm y tế toàn dân, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, số 15, trang 27-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp cơ bản nhằm tiến tới thực hiện Bảo hiểm y tế toàn dân
Tác giả: Phạm Đình Thành
Năm: 2004
[27]. Phạm Thu Huyền (2019), Quản lý quỹ bảo hiểm y tế ở Việt Nam, Học viện tài chính, luận án tiến sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý quỹ bảo hiểm y tế ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Thu Huyền
Năm: 2019
[28]. Phan Đình Khôi, Phạm Minh Ngọc, Nguyễn Thị Lương, Nguyễn Thị Kim Phượng (2019), Quyết định sử dụng bảo hiểm y tế của người dân Việt Nam, Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh, tạp chí khoa học 14(1), 92-103 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định sử dụng bảo hiểm y tế của người dân Việt Nam
Tác giả: Phan Đình Khôi, Phạm Minh Ngọc, Nguyễn Thị Lương, Nguyễn Thị Kim Phượng
Năm: 2019
[38]. Website: http://www.baohiemxahoi.gov.vn [39]. Website:http://www.chinhphu.vn Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

01  Sơ đồ 1  Khung Phân tích nâng cao tỷ lệ độ bao phủ - GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO tỷ lệ độ BAO PHỦ bảo HIỂM y tế TRÊN địa bàn TỈNH KIÊN GIANG
01 Sơ đồ 1 Khung Phân tích nâng cao tỷ lệ độ bao phủ (Trang 9)
Bảng 2.2. Bao phủ dân số BHYT theo địa bàn hành chính năm 2017 - GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO tỷ lệ độ BAO PHỦ bảo HIỂM y tế TRÊN địa bàn TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.2. Bao phủ dân số BHYT theo địa bàn hành chính năm 2017 (Trang 59)
Bảng 2.4. Bao phủ dân số BHYT theo giới tính từ 2014 – 2017 - GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO tỷ lệ độ BAO PHỦ bảo HIỂM y tế TRÊN địa bàn TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.4. Bao phủ dân số BHYT theo giới tính từ 2014 – 2017 (Trang 63)
Bảng 2.5. Bao phủ dân số BHYT theo ngành nghề từ 2014 – 2017 - GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO tỷ lệ độ BAO PHỦ bảo HIỂM y tế TRÊN địa bàn TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.5. Bao phủ dân số BHYT theo ngành nghề từ 2014 – 2017 (Trang 64)
Bảng 2.6. Cơ sở khám chữa bệnh BHYT năm 2014 – 2017. - GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO tỷ lệ độ BAO PHỦ bảo HIỂM y tế TRÊN địa bàn TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.6. Cơ sở khám chữa bệnh BHYT năm 2014 – 2017 (Trang 66)
Bảng 2.7. Mạng lưới cơ sở y tế theo địa bàn năm 2017 - GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO tỷ lệ độ BAO PHỦ bảo HIỂM y tế TRÊN địa bàn TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.7. Mạng lưới cơ sở y tế theo địa bàn năm 2017 (Trang 68)
Bảng 2.8. Quỹ KCB BHYT năm 2014 – 2017 - GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO tỷ lệ độ BAO PHỦ bảo HIỂM y tế TRÊN địa bàn TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.8. Quỹ KCB BHYT năm 2014 – 2017 (Trang 70)
Biểu đồ 2.6. Bảng chi phí KCB BHYT từ năm 2014 – 2017 - GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO tỷ lệ độ BAO PHỦ bảo HIỂM y tế TRÊN địa bàn TỈNH KIÊN GIANG
i ểu đồ 2.6. Bảng chi phí KCB BHYT từ năm 2014 – 2017 (Trang 71)
Bảng 2.9. Tình hình quỹ BHYT của tỉnh Kiên Giang năm 2014 – 2017 - GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO tỷ lệ độ BAO PHỦ bảo HIỂM y tế TRÊN địa bàn TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.9. Tình hình quỹ BHYT của tỉnh Kiên Giang năm 2014 – 2017 (Trang 71)
Bảng 2.10. Quỹ BHYT theo ngành nghề 2014 – 2017 - GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO tỷ lệ độ BAO PHỦ bảo HIỂM y tế TRÊN địa bàn TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.10. Quỹ BHYT theo ngành nghề 2014 – 2017 (Trang 73)
Bảng 2.11. Chi phí KCB BHYT theo đối tượng 2014 – 2017 - GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO tỷ lệ độ BAO PHỦ bảo HIỂM y tế TRÊN địa bàn TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.11. Chi phí KCB BHYT theo đối tượng 2014 – 2017 (Trang 74)
Bảng 2.13. Chi phí KCB BHYT theo dịch vụ năm 2014 – 2017 - GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO tỷ lệ độ BAO PHỦ bảo HIỂM y tế TRÊN địa bàn TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.13. Chi phí KCB BHYT theo dịch vụ năm 2014 – 2017 (Trang 78)
Bảng 2.14. Chi phí KCB BHYT theo loại bệnh năm 2014 – 2017 - GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO tỷ lệ độ BAO PHỦ bảo HIỂM y tế TRÊN địa bàn TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.14. Chi phí KCB BHYT theo loại bệnh năm 2014 – 2017 (Trang 80)
Bảng chi phí KCB BHYT theo loại bệnh từ năm 2014 – 2017 ở trên cho ta thấy  chi quỹ BHYT cho từng loại bệnh ít nhiều khác nhau - GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO tỷ lệ độ BAO PHỦ bảo HIỂM y tế TRÊN địa bàn TỈNH KIÊN GIANG
Bảng chi phí KCB BHYT theo loại bệnh từ năm 2014 – 2017 ở trên cho ta thấy chi quỹ BHYT cho từng loại bệnh ít nhiều khác nhau (Trang 81)
Bảng 2.15. Số thẻ BHYT trong tổng thể đối tượng điều tra - GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO tỷ lệ độ BAO PHỦ bảo HIỂM y tế TRÊN địa bàn TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.15. Số thẻ BHYT trong tổng thể đối tượng điều tra (Trang 83)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN