Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tham khảo và kế thừa một số nghiên cứu trước liên quan đến đề tài
[1] Hà Phúc Huấn, (2014) Luận văn thạc sĩ Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên
Khung lý thuyết về công tác quản lý thuế bao gồm bốn nội dung chính: đầu tiên là công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế để nâng cao nhận thức; thứ hai là công tác kê khai và kế toán thuế nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch; thứ ba là công tác quản lý nợ thuế để kiểm soát và thu hồi nợ hiệu quả; và cuối cùng là công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm phát hiện và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực thuế.
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên tại tỉnh Tuyên Quang và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế Nghiên cứu hướng đến việc đảm bảo công bằng giữa các đơn vị khai thác tài nguyên trong việc kê khai và nộp thuế, đồng thời chống thất thu thuế và tăng thu cho Ngân sách Nhà nước Các giải pháp này sẽ được áp dụng cho toàn ngành thuế của tỉnh Tuyên Quang.
Phương pháp nghiên cứu bao gồm việc chọn điểm nghiên cứu, thu thập và tổng hợp thông tin, phân tích số liệu, cũng như đối chiếu và so sánh Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Tuyên Quang.
Nghiên cứu này đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên tại các phòng chức năng của Cục Thuế, bao gồm Phòng tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, Kê khai và kế toán thuế, cũng như Thanh tra, kiểm tra thuế Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung vào phạm vi nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý thuế tài nguyên tại tỉnh Tuyên Quang.
Nguyễn Thị Hoài An (2017) trong luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng đã nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên đối với các tổ chức và cá nhân khai thác tài nguyên do Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk quản lý Luận văn tổng hợp khung lý thuyết về quản lý thuế tài nguyên, bao gồm lập dự toán, tổ chức thực hiện, chỉ đạo điều hành và thanh tra, kiểm tra Tác giả đã khảo sát và phân tích thực trạng, đánh giá các vấn đề trọng tâm trong quản lý thuế tài nguyên tại tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện.
Bài luận văn này hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công tác quản lý thuế tài nguyên Tác giả đã tiến hành phân tích và đánh giá các khía cạnh quan trọng, từ đó rút ra những vấn đề trọng tâm cần nghiên cứu về quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk.
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá thực trạng quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk, từ đó xác định những thành tựu đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân gây ra những hạn chế đó.
Phương pháp của nghiên cứu:
Phương pháp luận chính trong nghiên cứu này là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp logic, tổng hợp, phân tích, so sánh định tính và định lượng Nghiên cứu cũng áp dụng các phương pháp toán học, nghiệp vụ kế toán và kiểm toán, với địa bàn nghiên cứu là tỉnh Đắk Lắk.
Nghiên cứu trong luận văn đã đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk Tuy nhiên, luận văn chưa phân tích sâu từng nội dung của các bộ phận chức năng trong công tác quản lý thuế, và chỉ dừng lại ở việc khảo sát thực trạng cùng với việc đề xuất các biện pháp cải thiện quản lý thuế tài nguyên tại địa phương này.
[3] Hoàng Thị Hợp, (2017) Luận văn thạc sĩ
Luận văn tổng hợp khung lý thuyết về công tác quản lý thuế tài nguyên bao gồm các nội dung chính như công tác kê khai và nộp thuế, tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, quản lý nợ thuế, cùng với thanh tra và kiểm tra thuế.
Trên cơ sở này, tác giả đã phân tích thực trạng quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và đề xuất các giải pháp
Mục tiêu nghiên cứu này là phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thuế tài nguyên tại tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện công tác quản lý thuế trong thời gian tới.
Phương pháp của nghiên cứu: Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp và xử lý số liệu Địa bàn nghiên cứu tỉnh Bắc Ninh
Nghiên cứu cho thấy rằng việc quản lý thu thuế tài nguyên kém không chỉ dẫn đến thất thoát tài nguyên mà còn gây ra thất thu lớn cho ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước (NSNN) là nguồn thu chính giúp cải thiện môi trường và giảm thiểu các tác động tiêu cực do khai thác tài nguyên.
[4] Nguyễn Văn Khánh, (2012) Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội
Luận văn này phân tích tình hình quản lý thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường, đồng thời chỉ ra nguyên nhân thất thu thuế và các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này Nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp định tính, tập trung vào các nhân tố tác động đến thất thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp khắc phục hiệu quả Phương pháp nghiên cứu bao gồm thống kê, mô tả và khảo sát thông qua phỏng vấn trực tiếp.
Dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn từ các công trình đã trình bày, chúng ta có thể sử dụng những tài liệu quý giá này để xem xét và áp dụng vào đề tài luận văn ở các mức độ khác nhau Tuy nhiên, cần lưu ý về nội dung và phạm vi nghiên cứu để đảm bảo tính chính xác và phù hợp.
Luận văn này nghiên cứu quản lý thuế tài nguyên tại tỉnh Kiên Giang, khác biệt về thời gian và không gian so với các công trình nghiên cứu trước Nghiên cứu kế thừa các kết quả từ các nghiên cứu liên quan và giới hạn phạm vi thực tiễn từ năm 2013 đến 2017 Mục tiêu của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế tài nguyên tại Kiên Giang, vì vậy tôi đã chọn vấn đề này để nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng quản lý thu thuế tài nguyên tại tỉnh Kiên Giang, từ đó nhận diện những thành công và hạn chế, cũng như nguyên nhân của những tồn tại trong công tác này Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý và giám sát việc kê khai, nộp thuế, góp phần nâng cao nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Bài viết này phân tích thực trạng quản lý thu thuế tài nguyên tại tỉnh Kiên Giang nhằm làm rõ những tồn tại trong công tác thu thuế tài nguyên Qua đó, chúng tôi sẽ chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý thu thuế tài nguyên trong khu vực.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay.
Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý thu thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang có những thành công và hạn chế nào?
- Cục Thuế tỉnh Kiên Giang cần tăng cường công tác quản lý thu thuế tài nguyên nhƣ thế nào trong thời gian tới?
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc phân tích thực trạng, thống kê và so sánh các thông tin, số liệu thu thập Mục tiêu là đánh giá các ưu điểm và hạn chế trong quản lý thu thuế tài nguyên tại tỉnh Kiên Giang, đồng thời phân tích nguyên nhân của những hạn chế này và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý thu thuế tài nguyên.
- Thu thập và tổng hợp lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp của đơn vị
- Lập phiếu khảo sát đánh giá của công chức ngành thuế
- Vận dụng thống kê mô tả trong xử lý
Để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tài nguyên tại Kiên Giang, nghiên cứu thực địa được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát, nhằm thu thập ý kiến thực tế từ cán bộ công chức đang làm việc trong lĩnh vực này Kết hợp với kiến thức chuyên ngành, các giải pháp khả thi sẽ được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế tài nguyên.
- Dữ liệu s cấp: Kết quả xử lý phiếu khảo sát
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan như Cục Thống kê, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, và Cục Thuế thông qua các báo cáo thực tế.
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội và số thu ngân sách được xây dựng dựa trên dữ liệu từ các chương trình phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế.
SƠ ĐỒ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguồn: Tác giả t xây d ng)
Hình 1.1: Sơ đồ phương pháp nghiên cứu
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Là các nội dung về công tác quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Thời gian: Thu thập và khai thác số liệu về thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, giai đoạn năm 2013 - 2017
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế tài nguyên tại tỉnh Kiên Giang, thuộc sự quản lý của Cục thuế tỉnh Nghiên cứu này được thực hiện bằng cách thu thập và phân tích dữ liệu liên quan đến công tác quản lý thu thuế tài nguyên đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản, đặc biệt là đá vôi phục vụ sản xuất xi măng và đá xây dựng trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017.
Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu được cấu trúc thành ba chương, bao gồm phần giới thiệu, các bảng biểu, sơ đồ, phụ lục, tài liệu tham khảo, kết luận và kiến nghị.
Dữ liệu sơ cấp thu thập từ khảo sát ý kiến từ CBCC trực tiếp làm công tác quản lý thu thuế tài nguyên
Dữ liệu thứ cấp thu thập từ số liệu tại đơn vị, các cơ quan nhƣ: Cục Thống kê, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Phân tích, so sánh, xử lý dữ liệu Đánh giá chung thành công, hạn chế, nguyên nhân Đề xuất giải pháp thực hiện
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế tài nguyên
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Kiên
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh
SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN
Cơ sở lý luận
1.1.1.1 Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là một lĩnh vực chuyên môn trong quản lý, do đó, để hiểu rõ về quản lý thuế, chúng ta cần nắm bắt các khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý.
Theo từ điển tiếng Việt quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định
Quản lý được định nghĩa là các hoạt động do một hoặc nhiều cá nhân phối hợp hành động của những người khác để đạt được kết quả mong muốn, theo các tác giả trong Giáo trình Khoa học quản lý của Học viện Chính trị Quốc gia.
Khái niệm quản lý mang tính đa nghĩa, dẫn đến sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp Sự khác biệt này còn được ảnh hưởng bởi thời đại, xã hội, chế độ và nghề nghiệp, tạo ra nhiều cách giải thích khác nhau về quản lý Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người, sự khác biệt trong hiểu biết và lý giải khái niệm quản lý ngày càng trở nên rõ rệt.
Quản lý là hoạt động của con người nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra, thông qua các quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và thúc đẩy hoạt động của những thành viên trong tổ chức.
Quản lý thuế bao gồm các biện pháp nghiệp vụ do cơ quan chức năng thực hiện để thu ngân sách nhà nước, như lập kế hoạch thu, tổ chức thu thuế, kiểm tra và thanh tra Mục tiêu của quản lý thuế là đảm bảo việc thu thuế diễn ra đầy đủ, kịp thời và tuân thủ đúng quy định pháp luật.
1.1.1.2 Khái niệm tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của con người, nhờ vào giá trị hữu ích mà chúng mang lại cho môi trường tự nhiên Những tài nguyên này không chỉ tham gia trực tiếp vào các quá trình kinh tế mà còn ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của nhân loại.
Theo định nghĩa trong từ điển địa chất, khoáng sản là sự hình thành của các khoáng vật trong lớp vỏ Trái Đất Thành phần hóa học và các tính chất vật lý của khoáng sản cho phép chúng được khai thác và sử dụng hiệu quả, góp phần quan trọng vào sản xuất của cải vật chất cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.4 Khái niệm khai thác khoáng sản
Khai thác khoáng sản là hoạt động lấy các vật liệu địa chất từ lòng đất, bao gồm các thân quặng, mạch hoặc vỉa than Các vật liệu này thường là kim loại cơ bản, kim loại quý, sắt, urani, than, kim cương, đá vôi, đá phiến dầu, đá muối và kali cacbonat Tất cả các loại vật liệu không phải từ trồng trọt hoặc sản xuất trong phòng thí nghiệm hay nhà máy đều được coi là khai thác từ mỏ khoáng sản Khai thác khoáng sản còn bao gồm việc khai thác các nguồn tài nguyên không tái tạo.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của thuế tài nguyên
1.1.2.1 Khái niệm thuế tài nguyên Để tiếp cận khái niệm thuế tài nguyên ta cần tiếp cận các khái niệm về thuế: Trong các sách báo kinh tế cho đến nay vẫn chƣa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm về thuế Nhiều quan điểm đƣa ra mới nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế nên chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của phạm trù này Ở nước ta, đến nay cũng chƣa có một khái niệm thống nhất về thuế Theo từ điển tiếng Việt, trung tâm từ điển học (1998) thì: thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định
Mặc dù thuế đã được định nghĩa qua nhiều giai đoạn và từ nhiều góc độ khác nhau, khái niệm cổ điển về thuế vẫn được áp dụng rộng rãi, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường Một trong những định nghĩa tiêu biểu là của Gaston Jèze trong Giáo trình Tài chính công, ông định nghĩa thuế là khoản tiền mà công dân đóng góp cho Nhà nước, có tính chất xác định và không hoàn trả trực tiếp.
Theo Điều 3, khoản 1 của Luật Quản lý thuế số 38/QH14, thuế là khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc từ tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân, nhằm bù đắp các chi tiêu của Nhà nước.
Thuế tài nguyên là khoản thu ngân sách nhà nước nhằm điều tiết giá trị tài nguyên thiên nhiên khai thác từ tổ chức, cá nhân hợp pháp trên lãnh thổ và vùng biển của quốc gia Mục tiêu của thuế này là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1.1.2.2 Đặc điểm của thuế tài nguyên
- Thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý
Thuế tài nguyên, giống như các loại thuế khác, là nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) Mặc dù không phải là nguồn thu chính, nhưng thuế tài nguyên vẫn đóng góp một phần quan trọng, giúp tăng cường ngân sách của Nhà nước Khoản thu này áp dụng cho những người khai thác tài nguyên thiên nhiên dưới sự quản lý của Nhà nước.
Thuế tài nguyên được áp dụng dựa trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài nguyên khai thác, không phụ thuộc vào mục đích sử dụng Nhà nước tính thuế tài nguyên dựa trên sản lượng và giá bán sản phẩm, đảm bảo công bằng trong việc thu thuế từ các hoạt động khai thác.
Thuế tài nguyên là khoản chi phí mà người tiêu dùng phải trả khi mua tài nguyên hoặc sản phẩm được sản xuất từ tài nguyên thiên nhiên, và nó đã được tính vào giá bán của các sản phẩm này.
Nội dung cơ bản của quản lý thu thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên được quản lý theo quy trình thống nhất do Tổng cục Thuế ban hành, tương tự như các sắc thuế khác Quản lý thu thuế tài nguyên bao gồm các công việc chính thực hiện theo trình tự nhất quán.
Nguồn: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, 2018)
Hình 1.2: Nội dung quản lý thu thuế tài nguyên
1.2.1 Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý thuế, đặc biệt là thuế tài nguyên, cơ quan thuế cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế Việc phổ biến và hướng dẫn pháp luật thuế tài nguyên sẽ giúp người nộp thuế hiểu rõ hơn về nghĩa vụ của mình, từ đó cải thiện công tác quản lý thuế một cách toàn diện.
Phòng tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) thực hiện quyền và nghĩa vụ thuế của mình thông qua việc hướng dẫn các bước trong quy trình hỗ trợ Các hoạt động này nhằm nâng cao hiểu biết và giúp NNT dễ dàng thực hiện nghĩa vụ thuế.
Kế hoạch tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) được xây dựng dựa trên chương trình công tác, nhiệm vụ và biện pháp quản lý thu ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế Kế hoạch này cần phản ánh các thay đổi trong chế độ chính sách thuế và phù hợp với chức năng của bộ phận tuyên truyền Việc lập kế hoạch phải diễn ra hàng năm, đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế tại cơ quan thuế, đồng thời cân đối giữa nhu cầu hỗ trợ của NNT và nguồn lực của cơ quan thuế Mục tiêu cuối cùng là hướng tới sự phát triển chung của toàn ngành thuế, bao gồm cả kế hoạch tuyên truyền về thuế và hỗ trợ NNT.
Để hỗ trợ nông dân (NNT) hiểu rõ và thực hiện đúng các quy định về luật quản lý thuế, cần tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền như thông qua hệ thống tuyên giáo, tờ rơi, ấn phẩm, pano, áp phích, và các phương tiện thông tin đại chúng Bên cạnh đó, việc tuyên truyền qua trang thông tin điện tử và mạng xã hội cũng rất quan trọng Cần tổ chức các buổi tập huấn, đối thoại với NNT khi có thay đổi về chính sách thuế hoặc khi họ gặp khó khăn về thủ tục hành chính thuế Ngoài ra, xây dựng và phát tài liệu hỗ trợ, giải đáp thắc mắc về thuế cho NNT, tổ chức các cuộc họp chuyên đề, và khảo sát nhu cầu hỗ trợ của NNT cũng là những hoạt động cần thiết để đảm bảo họ nắm vững quyền và nghĩa vụ thuế của mình.
Báo cáo đánh giá công tác tuyên truyền hỗ trợ nông dân nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về hiệu quả của các hoạt động này Nội dung báo cáo chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến hạn chế, đồng thời đề xuất các biện pháp khắc phục Qua đó, báo cáo cũng xác định phương hướng để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền hỗ trợ nông dân trong tương lai.
Bộ phận tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) có trách nhiệm tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuế theo quy chế “một cửa” Điều này nhằm giúp NNT giảm bớt các thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
15 vụ thuế, đồng thời tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng ở cơ quan thuế
1.2.2 Công tác kê khai và kế toán thuế
Để đảm bảo quản lý hiệu quả người nộp thuế, Phòng Kê khai - Kế toán thuế thực hiện các công việc theo dõi và quản lý các thủ tục hành chính thuế như khai thuế, nộp thuế điện tử, và kế toán thuế Quy trình này bao gồm việc hoàn thành nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ và đúng quy định.
Bộ phận Kê khai và kế toán thuế có trách nhiệm quản lý tình trạng kê khai thuế của người nộp thuế (NNT), bao gồm việc theo dõi hồ sơ kê khai thuế theo từng sắc thuế, mẫu hồ sơ và thời hạn nộp Họ cần xác định số lượng hồ sơ kê khai thuế phải nộp, đồng thời đôn đốc và cập nhật tình trạng kê khai của NNT Ngoài ra, bộ phận này cũng quản lý những thay đổi trong kê khai thuế của NNT để đảm bảo nghĩa vụ kê khai thuế được thực hiện đầy đủ, cũng như quản lý khai thuế qua các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thuế.
Sau khi xác định tình trạng kê khai thuế của người nộp thuế (NNT), bộ phận Kê khai và Kế toán thuế tiến hành xử lý hồ sơ khai thuế bằng cách cung cấp thông tin hỗ trợ NNT và phối hợp với bộ phận tuyên truyền Hồ sơ khai thuế được tiếp nhận qua mạng internet, bộ phận “một cửa” và các hồ sơ giấy tờ liên quan khác Tiếp theo, bộ phận kiểm tra và xử lý hồ sơ, phát hiện lỗi thông tin định danh hoặc lỗi số học, và yêu cầu NNT giải trình hoặc điều chỉnh hồ sơ nếu cần Đối với hồ sơ khai thuế điều chỉnh, bổ sung, bộ phận cũng tiến hành xử lý các sai sót do cơ quan thuế gây ra Đối với hồ sơ gia hạn, sau khi tiếp nhận từ bộ phận “một cửa” hoặc hành chính văn thư, bộ phận kiểm tra tính chính xác và xử lý theo quy định Cuối cùng, hồ sơ khai thuế được lưu trữ theo các hình thức khác nhau, bao gồm lưu hồ sơ giấy, lưu hồ sơ điện tử và lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của ngành.
Xử lý vi phạm về nộp hồ sơ khai thuế bắt đầu bằng việc đôn đốc người nộp thuế (NNT) hoặc đại lý thuế thực hiện nghĩa vụ này thông qua thư nhắc nộp hoặc thông báo đôn đốc Nếu NNT không nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế phải nộp Đối với trường hợp NNT nộp hồ sơ khai thuế quá hạn, sẽ tiến hành xử lý vi phạm hành chính.
Kế toán thuế bao gồm kế toán thu NSNN và theo dõi thu nộp thuế của người nộp thuế (NNT) Bộ phận Kê khai và kế toán thuế nhập thông tin liên quan đến số tiền thuế và hạn nộp sau khi nhận văn bản xử lý từ cơ quan thuế, đồng thời kiểm tra và hạch toán vào sổ theo dõi thu nộp thuế Đối với NNT có thay đổi về mã số thuế hoặc cơ quan thuế quản lý, cần chuyển đổi nghĩa vụ thuế và xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ khi có yêu cầu Khi NNT chấm dứt hoạt động và đóng mã số thuế, bộ phận này sẽ kết thúc theo dõi thu nộp sau khi đối chiếu số tiền nợ, tiền phạt và thực hiện in, lưu sổ theo dõi hàng tháng.
- Báo cáo định kỳ nhằm theo dõi, đánh giá, kiểm kết quả thực hiện công tác
Kê khai và kế toán thuế đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả quy trình này, cần có giải pháp phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận trong cơ quan thuế Sự hợp tác chặt chẽ sẽ giúp tối ưu hóa quy trình kê khai, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý thuế.
Bộ phận Kê khai thuế không chỉ thực hiện quy trình kiểm tra hóa đơn mà còn triển khai các quy trình hoàn thuế và miễn giảm thuế, nhằm thống nhất hóa công tác quản lý thuế Những bước công việc này được thiết kế để nâng cao hiệu quả trong quản lý thuế theo từng chức năng.
1.2.3 Thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm về thuế
Công tác kiểm tra thuế là quy trình quan trọng nhằm tăng cường giám sát và kiểm tra hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, với mục tiêu chống thất thu thuế hiệu quả.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế tài nguyên
Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
NNT đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu ngân sách nhà nước thông qua việc thực hiện nghĩa vụ thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh Sự hợp tác của NNT là cần thiết để cơ quan thuế có thể quản lý thuế hiệu quả, vì không thể có quản lý thuế tốt nếu thiếu sự đồng hành của NNT.
Cơ chế “tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm” tạo điều kiện cho người nộp thuế (NNT) chủ động hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến nhiều vi phạm pháp luật thuế do NNT thiếu hiểu biết về quy định, trình độ nghiệp vụ hạn chế, hoặc cố tình trốn thuế Do đó, cơ quan thuế cần tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn quy định pháp luật về thuế, cũng như kiểm tra và giám sát việc khai và nộp thuế của NNT.
Thuế tài nguyên là loại thuế đặc thù áp dụng cho tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu của Nhà nước Mặc dù Nhà nước đại diện cho quyền lợi của dân, nhiều đối tượng khai thác tài nguyên vẫn thường bỏ qua nghĩa vụ thuế, dẫn đến việc quản lý thuế gặp khó khăn Thuế tài nguyên được coi là sắc thuế mới, thường xuyên được xem xét để sửa đổi, nhưng người nộp thuế vẫn chưa cập nhật đầy đủ quy định Do số thu từ thuế tài nguyên không lớn và số lượng người nộp thuế ít, công tác quản lý thu thuế tài nguyên cần sự đầu tư và giám sát chặt chẽ từ cơ quan thuế Trình độ và ý thức của người nộp thuế trong việc tuân thủ quy định về thuế tài nguyên đóng vai trò quan trọng trong quản lý thu thuế hiệu quả.
S thay đổi của hệ thống chính sách pháp luật thuế tài nguyên
Sự thay đổi trong hệ thống chính sách thuế tài nguyên có tác động vĩ mô quan trọng đến công tác quản lý thu thuế tài nguyên Bắt đầu từ năm 1990 với Pháp lệnh thuế tài nguyên, hệ thống này đã trải qua nhiều điều chỉnh nhằm khắc phục vướng mắc và bất cập Đến năm 1998, Pháp lệnh thuế tài nguyên sửa đổi đã cung cấp quy định chi tiết hơn về tài nguyên khoáng sản thuộc sở hữu nhà nước và các đối tượng chịu thuế Tuy nhiên, quá trình thực thi vẫn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc ban hành nhiều Nghị định và Thông tư hướng dẫn Sự ra đời của Luật thuế tài nguyên vào năm 2009 đã đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc hệ thống hóa chính sách pháp luật về thuế tài nguyên Sau khi Luật được áp dụng, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết, giúp cải thiện công tác quản lý thuế Những thay đổi này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế mà còn thắt chặt nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, đồng thời hỗ trợ họ thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ thuế một cách hiệu quả hơn Tổng thể, sự thay đổi trong chính sách thuế tài nguyên đã tác động mạnh mẽ đến cách thức quản lý thuế của cơ quan thuế.
Trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác quản lý thu thuế tài nguyên
Cán bộ thuế giữ vai trò quan trọng trong việc thực thi Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế và thu thuế tài nguyên Thuế tài nguyên, cùng với các loại thuế khác, được quy định và hướng dẫn bởi Luật và các văn bản dưới luật, với mục tiêu giúp người nộp thuế (NNT) hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều NNT vẫn thiếu hiểu biết hoặc cố tình không tuân thủ các quy định thuế.
Việc trốn thuế và gian lận thuế dẫn đến nhiều tình huống phức tạp, đòi hỏi cán bộ thuế phải có chuyên môn vững vàng Nếu không, họ sẽ gặp khó khăn trong việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm liên quan đến thuế.
Lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản là một hoạt động phức tạp với địa bàn quản lý rộng và nhiều đặc thù, bởi tài nguyên này gắn liền với tự nhiên và việc kiểm soát khai thác rất khó khăn, đặc biệt trong trường hợp khai thác nhỏ lẻ Các đơn vị khai thác thường tìm cách lách luật để trốn tránh nghĩa vụ thuế, điều này đặt ra yêu cầu cao đối với cán bộ thuế trong việc am tường pháp luật và nâng cao kỹ năng chuyên môn để xử lý kịp thời, tránh thất thu ngân sách nhà nước và nâng cao hiệu quả quản lý xã hội.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế bao gồm cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức Theo lời Bác Hồ, cán bộ phải phục vụ quần chúng nhân dân một cách tận tâm và chu đáo, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong công tác quản lý thuế.
"Vừa hồng vừa chuyên" không chỉ nhấn mạnh việc thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị mà còn cần phải được lòng dân Người nộp thuế (NNT) đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần vào ngân sách nhà nước, từ đó tạo nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội và đất nước.
Xã hội không ngừng phát triển, dẫn đến sự thay đổi trong quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm phù hợp với thực tế Trong lĩnh vực quản lý thuế, đặc biệt là thu thuế tài nguyên, các chính sách luôn được cập nhật và điều chỉnh để hoàn thiện hơn các văn bản quy phạm pháp luật Cán bộ thuế, với vai trò đại diện cho Nhà nước, cần thường xuyên cập nhật kiến thức về pháp luật và nghiệp vụ chuyên môn để hướng dẫn và giám sát người nộp thuế thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình.
C chế phối hợp giữa các phòng chức năng trong c quan thuế và giữa c quan thuế với các c quan hữu quan
Bộ máy hoạt động của cơ quan thuế bao gồm các phòng ban chức năng, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của tổ chức, với người lãnh đạo đứng đầu Công tác quản lý thuế được tổ chức chặt chẽ nhằm đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong việc thu thập và sử dụng nguồn thu ngân sách.
Quản lý thuế được tổ chức theo từng phòng chức năng, mỗi phòng chịu trách nhiệm cho các quy trình quản lý thuế cụ thể Để đạt hiệu quả trong quản lý thuế, đặc biệt là thuế tài nguyên, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong cơ quan thuế Quy trình quản lý thuế xác định rõ nhiệm vụ của từng bộ phận và các bước công việc cần thực hiện, đồng thời chỉ ra sự phối hợp giữa các phòng ban Sự tương tác này không chỉ giúp tăng cường chuyên môn trong quản lý mà còn tạo ra sự liên kết cần thiết để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị chung của ngành thuế.
Quản lý nguồn tài nguyên khoáng sản đòi hỏi sự phối hợp giữa nhiều cơ quan tổ chức, không chỉ riêng cơ quan thuế mà còn bao gồm Sở Tài nguyên môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, và Sở Tài chính Để quản lý thu thuế tài nguyên hiệu quả, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa cơ quan thuế và các cơ quan liên quan nhằm đưa ra các giải pháp tuân thủ quy định pháp luật về thuế tài nguyên, đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và quy định địa phương Điều này không chỉ tạo sự nhất quán trong quản lý mà còn giúp thuế tài nguyên trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách địa phương, được điều tiết 100% cho ngân sách địa phương theo Luật NSNN, ngoại trừ lĩnh vực dầu khí.
Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả đề xuất)
Công tác quản lý thu thuế tài nguyên các địa phương và bài học kinh nghiệm
1.5.1 Công tác quản lý thu thuế tài nguyên tại một số tỉnh
* Công tác quản lý thu thuế tài nguyên tại Nghệ An
Thuế trong lĩnh vực thuê đất, tài nguyên và phí bảo vệ môi trường liên quan đến khai thác khoáng sản tại tỉnh gặp nhiều khó khăn và phức tạp Theo thống kê từ Sở Tài nguyên & Môi trường, toàn tỉnh hiện có trên
Tại Việt Nam, có tổng cộng 330 đơn vị khai thác tài nguyên khoáng sản bao gồm đất, đá, cát và sỏi Trong số đó, 57 doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, 261 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế tư nhân, 16 hợp tác xã và 12 đơn vị đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép khai thác Hiện tại, 281 đơn vị đã nhận giấy phép hoạt động còn hiệu lực từ UBND tỉnh.
Mặc dù UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành và cấp quản lý tăng cường công tác để ngăn chặn tình trạng khai thác trái phép, trốn thuế và phá hủy môi trường, nhưng vẫn còn nhiều thách thức cần được giải quyết.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TN
Nghiên cứu định tính (phân tích thực trạng về quản lý thuế tài nguyên)
Chọn mẫu (Bằng phương pháp chọn mẫu xác suất ngẫu nhiên đơn)
Xử lý, tổng hợp trên Excel
Phân tích thống kê mô tả
Các nhóm giải pháp tăng cường quản lý thuế TN
Hiện nay, việc quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản chỉ áp dụng hiệu quả cho các cơ sở có địa điểm cố định.
Cục Thuế Nghệ An đã đề xuất và phối hợp với UBND tỉnh ban hành quy định chặt chẽ về quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và thu mua khoáng sản Mục tiêu chính là nâng cao ý thức tự giác và trách nhiệm bắt buộc về thuế cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan đến khai thác và giao dịch khoáng sản.
Giải pháp đầu tiên là tiến hành khảo sát tình hình khai thác và thu mua tài nguyên khoáng sản trong khu vực Dựa trên kết quả khảo sát, sẽ có văn bản yêu cầu các tổ chức và cá nhân tham gia khai thác tài nguyên khoáng sản phải kê khai và nộp thuế tài nguyên cũng như phí bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
Các tổ chức và cá nhân khi thu mua tài nguyên khoáng sản cần có hóa đơn từ người bán Nếu không có hóa đơn, người mua phải kê khai và nộp thuế tài nguyên cùng phí bảo vệ môi trường thay cho người khai thác Đồng thời, tỉnh đã thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành từ Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an và Quản lý thị trường để kiểm tra việc vận chuyển tài nguyên trên địa bàn Những biện pháp này đã nâng cao tính tự giác và trách nhiệm trong việc khai thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp và cá nhân trong quá trình khai thác và mua bán tài nguyên khoáng sản.
* Công tác quản lý thu thuế tài nguyên tại Cao Bằng
Cao Bằng là tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản kim loại, đặc biệt là sắt và bauxite, thu hút nhiều đơn vị khai thác Số thu thuế tài nguyên từ hoạt động khai thác khoáng sản đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, và 100% số thu này được điều tiết cho ngân sách địa phương, mang lại ý nghĩa quan trọng cho phát triển kinh tế của tỉnh.
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng nỗ lực quản lý hiệu quả nguồn thu thuế tài nguyên, đồng thời hợp tác với các cơ quan liên quan để bảo vệ và quản lý tài nguyên khoáng sản quý giá trên địa bàn.
Tại Cao Bằng, nhiều đơn vị khai thác khoáng sản đang đối mặt với khoản nợ thuế tài nguyên lớn, với 5/6 doanh nghiệp nợ tổng cộng 17 tỷ 131 triệu đồng Tình trạng này gây khó khăn cho Cục thuế Cao Bằng trong việc thực hiện dự toán thu Để giải quyết vấn đề, Cục Thuế tỉnh đã đề xuất phương án phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế, đồng thời tạm thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản cho đến khi các doanh nghiệp nộp đủ thuế tài nguyên vào ngân sách nhà nước Biện pháp này hứa hẹn mang lại hiệu quả cao trong quản lý nợ thuế tài nguyên trên địa bàn.
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đã đề xuất với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh nhằm trình Ủy ban nhân dân tỉnh, chỉ cấp giấy phép khai thác tài nguyên cho các đơn vị có cơ sở chế biến khai thác sâu tại những vùng có nguồn quặng trữ lượng lớn Đặc biệt, ưu tiên cấp phép cho các khu vực chưa được khai thác, nhằm đảm bảo nguồn thu thuế tài nguyên vào ngân sách nhà nước.
1.5.2 Những bài học rút ra có thể vận dụng nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Công tác cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản cần được thực hiện nghiêm ngặt bởi Uỷ ban nhân dân tỉnh, bao gồm việc thẩm định năng lực kinh doanh, nhu cầu thị trường và trữ lượng tài nguyên của các doanh nghiệp trước khi cấp phép Điều này nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án, hạn chế tình trạng dự án treo và buôn bán mỏ khai thác tài nguyên Uỷ ban cũng phải thông báo kịp thời cho cơ quan thuế về các đơn vị được cấp phép để quản lý hiệu quả Đối với các doanh nghiệp vi phạm pháp luật thuế, Uỷ ban nhân dân tỉnh cần xem xét thu hồi giấy phép khai thác hoặc kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện thu hồi theo quy định.
Ngành thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phối hợp với các ban ngành liên quan để quản lý và giám sát chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng và mua bán tài nguyên khoáng sản của các tổ chức và cá nhân Uỷ ban nhân dân cũng tham gia tích cực vào quá trình này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong các giao dịch liên quan đến tài nguyên khoáng sản.
Để nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên trên địa bàn tỉnh, cần có chỉ đạo từ 27 dân tỉnh về việc ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan như Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an, Sở Tài chính, và Sở Kế hoạch và Đầu tư Quy chế này cần rõ ràng phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng cơ quan trong công tác quản lý và khai thác tài nguyên, nhằm đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng trong việc thực hiện chính sách thuế tài nguyên cũng như các chính sách kinh tế - xã hội liên quan.
Ngành Thuế phối hợp với các cơ quan chức năng công khai thông tin về các doanh nghiệp khai thác tài nguyên vi phạm Luật thuế và Luật khoáng sản trên các phương tiện truyền thông của tỉnh, bao gồm báo chí và đài phát thanh Đồng thời, thông báo đến các tổ, thôn, phố và chi bộ nơi doanh nghiệp hoạt động để đảm bảo doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chính sách thuế tài nguyên Uỷ ban nhân dân tỉnh cần ban hành văn bản chỉ đạo các cấp chính quyền và ngành liên quan phối hợp với ngành Thuế trong việc thực thi chính sách, đồng thời gắn trách nhiệm cho từng ngành và cấp chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện, nhằm nâng cao ý thức chấp hành chính sách.
TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN TỈNH KIÊN GIANG
2.1.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Kiên Giang
- Vị trí địa lý: Kiên Giang là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nằm ở phía Tây Nam Việt Nam, kết nối với các nước ASEAN, đặc biệt là Campuchia và Thái Lan qua các phương tiện giao thông đường bộ, đường biển và hàng không Tỉnh Kiên Giang có diện tích 6.348,53 km² và dân số 1.721.763 người, giáp các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, và có đường biên giới dài 56,8 km với Campuchia Tỉnh này sở hữu 5 quần đảo: An Thới, Thổ Châu, Nam Du, Bà Lụa và Hải Tặc, cùng với các đơn vị hành chính như thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và 13 huyện Rạch Giá là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của tỉnh Kiên Giang.
- Địa hình: Tương đối bằng phẳng, thấp dần từ hướng Đông Bắc xuống Tây
Nam, chia thành 4 vùng tiểu vùng địa hình: vùng tứ giác Long Xuyên, vùng Tây sông Hậu, vùng U Minh Thƣợng và vùng đảo và hải đảo
Tỉnh Kiên Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm với nhiệt độ trung bình từ 27,5 đến 27,7 độ C Nơi đây có khoảng 2.563 giờ nắng mỗi năm và độ ẩm trung bình đạt 81 - 82% Khí hậu của tỉnh được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp.
Hệ thống thủy văn của tỉnh có mạng lưới sông ngòi và kênh rạch dày đặc, với tổng chiều dài lên đến 2.054,93 km Ba con sông lớn chính chảy qua tỉnh là sông Cái Lớn, sông Cái Bé và sông Giang Thành Ngoài ra, hệ thống kênh đào bao gồm các kênh tiêu lũ như kênh Vĩnh Tế, kênh T3, kênh Tri Tôn, và kênh Ba Thê, cùng với các kênh cung cấp nước ngọt như kênh Cái Sắn, kênh Thốt Nốt, và kênh Thị Đội, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nước và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.
Kiên Giang sở hữu tài nguyên đất đa dạng, với tổng diện tích tự nhiên đạt 634.627,21 ha Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 90,71% (575.697,49 ha), trong đó đất lúa là 354.011,93 ha, tương đương 61,49% đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp chiếm 8,39% (53.238,38 ha), trong khi đất chưa sử dụng chỉ chiếm 0,90% (5.691,34 ha) Ngoài ra, diện tích đất có mặt nước ven biển là 13.781,11 ha, nhưng không được tính vào tổng diện tích đất tự nhiên.
Tài nguyên nước tại tỉnh có nguồn nước mặt phong phú, nhưng vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, phần lớn nước mặt bị nhiễm phèn mặn do vị trí địa lý nằm ở cuối nguồn nước ngọt của nhánh sông Hậu và đầu nguồn nước mặn của vịnh Rạch Giá Trong tỉnh có ba con sông chính chảy qua, trong đó có sông Cái Lớn dài 60km.
Bé (70km) và sông Giang Thành (27,5 km) cùng với hệ thống kênh rạch đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu nước mùa lũ, hỗ trợ giao thông và tưới tiêu trong mùa khô.
Kiên Giang sở hữu 200 km bờ biển và ngư trường rộng 63.290 km², là một trong những khu vực khai thác thủy sản trọng điểm của cả nước Biển Kiên Giang có 143 hòn đảo, trong đó 105 hòn đảo lớn nhỏ và 43 hòn đảo có cư dân sinh sống Nơi đây còn có nhiều cửa sông và kênh rạch đổ ra biển, tạo ra nguồn thức ăn tự nhiên phong phú cho các loài hải sản cư trú và sinh sản.
Theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Biển Việt Nam, vùng biển này có trữ lượng cá và tôm khoảng 500.000 tấn, trong đó vùng ven bờ có độ sâu từ 20-50m chiếm 56% tổng trữ lượng Trữ lượng cá tôm ở tầng nổi đạt 51,5%, với khả năng khai thác cho phép là 44%, tương đương với hơn 200.000 tấn mỗi năm Ngoài ra, khu vực còn có nhiều loại hải sản khác như mực, hải sâm, bào ngư, trai ngọc và sò huyết với trữ lượng lớn.
Tỉnh đã triển khai dự án đánh bắt xa bờ tại vùng biển Đông Nam bộ, nơi có trữ lượng lên tới 611.000 tấn Sản lượng cho phép khai thác đạt 243.660 tấn, chiếm 40% tổng trữ lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động khai thác thủy sản.
Tỉnh Kiên Giang hiện có 237 mỏ khoáng sản, bao gồm đá vôi, đá xây dựng, sét xi măng, sét gạch ngói và than bùn, với trữ lượng lớn, đóng góp 6% vào GDP và 31,2% vào tổng giá trị ngành công nghiệp tỉnh Đây là tỉnh có nguồn khoáng sản phong phú nhất khu vực đồng bằng sông Cửu Long Mặc dù việc thăm dò địa chất chưa hoàn tất, đã xác định 152 điểm quặng thuộc 23 loại khoáng sản, chủ yếu là khoáng sản không kim loại phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng và xi măng Trữ lượng đá vôi ước tính khoảng 440 triệu tấn, trong đó 255 triệu tấn được quy hoạch cho khai thác, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các nhà máy xi măng với công suất 3 triệu tấn/năm.
2.1.2 Tình hình khai thác tài nguyên của tỉnh Kiên Giang hiện nay
Kiên Giang, với lợi thế vượt trội về tiềm năng kinh tế khoáng sản so với nhiều tỉnh thành khác trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, đang phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp khai khoáng Tỉnh đã đề ra định hướng chiến lược cho lĩnh vực khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, tập trung vào quy hoạch, quản lý và khai thác theo hướng bền vững và hiệu quả.
Từ nay đến năm 2020, các địa phương có tài nguyên khoáng sản sẽ tiến hành điều tra cơ bản và lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000 Công tác khảo sát sẽ tập trung vào các mỏ đá vôi xi măng và đá vật liệu xây dựng, đồng thời đánh giá trữ lượng khoáng sản hiện có Ngoài ra, sẽ thực hiện thăm dò một số khoáng sản tiềm năng lớn như than bùn và vật liệu san lấp để chuẩn bị cho việc đấu giá quyền khai thác.
Tỉnh tập trung mở rộng và nâng cao công suất khai thác, chế biến các mỏ khoáng sản hiện có theo quy hoạch Để đạt được điều này, tỉnh sẽ phát triển ngành công nghiệp, tăng cường đầu tư và đổi mới công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến theo hướng hiện đại Mục tiêu là khai thác hiệu quả tiềm năng của các loại khoáng sản như xi măng, clinker, vật liệu xây dựng và phân chế biến từ than bùn, nhằm nâng tỷ trọng ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản lên 8% trong GDP của tỉnh.
Kiên Giang sở hữu tiềm năng tài nguyên khoáng sản phong phú với trữ lượng lớn và giá trị kinh tế cao, bao gồm đá vôi, đá xây dựng, than bùn, sét gạch ngói, sét xi măng, kim loại (laterit sắt) và đá bán quý (thạch anh, opal) Theo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, đã có 237 mỏ khoáng sản được phát hiện thông qua các quy hoạch khảo sát và thăm dò Ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản đóng góp 6,2% GDP và 31,2% tổng giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp tỉnh, đồng thời tạo việc làm cho hơn 3.250 lao động mỗi năm, góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Kiên Giang.
Hiện nay, Kiên Giang đã khai thác 6/8 mỏ đá vôi để cung cấp nguyên liệu cho 5 nhà máy sản xuất xi măng và 1 nhà máy sản xuất Clinker Hà Tiên với công suất 450.000 tấn/năm, đáp ứng nhu cầu thị trường hơn 4 triệu tấn xi măng thành phẩm và gần 200.000 tấn vôi hàng năm Đối với đá xây dựng, tỉnh khai thác 6/7 mỏ với diện tích 220 ha, cung cấp hơn 2 triệu m³ đá các loại như 1x2, 4x6, đá mi, đá bụi, đá hộc 20x30, phục vụ cho ngành xây dựng Ngoài ra, Kiên Giang cũng khai thác 3/19 mỏ sét gạch ngói, sản xuất trên 50 triệu viên gạch tuynel mỗi năm Tỉnh khai thác 14/15 mỏ vật liệu san lấp với tổng công suất 2 triệu m³/năm và 5/9 mỏ than bùn trên diện tích 950 ha, cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến phân vi sinh, với sản phẩm phân bón cho cây trồng và phân bón lá vi sinh chiết xuất từ axit humic, cung cấp từ 1,5 - 2 triệu tấn phân bón các loại hàng năm.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
2.2.1 Công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT
Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ NNT đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các đơn vị khai thác tài nguyên tại các huyện Hòn Đất, Kiên Lương và thị xã Hà Tiên Với số lượng đơn vị không nhiều, công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT cần phải được thực hiện một cách sâu sắc đối với tất cả các đơn vị thuộc Cục Thuế quản lý Đội Nghiệp vụ - Tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế chỉ thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền cho các đơn vị được phân cấp quản lý bởi Chi cục Thuế.
Khó khăn trong công tác tuyên truyền NNT xuất phát từ nhận thức sai lầm rằng tài nguyên thiên nhiên là của riêng, dẫn đến việc các đơn vị khai thác sẵn sàng bán tài nguyên mà không quan tâm đến hợp đồng mua bán hay hóa đơn thanh toán Nhiều đơn vị, dù có hiểu biết, vẫn phớt lờ quy định để tránh nghĩa vụ thuế Sự hiểu biết hạn chế về pháp luật thuế tài nguyên đã khiến các đơn vị này không thực hiện đầy đủ việc kê khai và nộp thuế tài nguyên vào ngân sách nhà nước.
- Thực hiện các buổi tập huấn về thuế tài nguyên là cần thiết:
Bộ phận tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế đóng vai trò quan trọng trong việc cập nhật và hệ thống hóa chính sách thuế tài nguyên Họ không chỉ phổ biến thông tin đến toàn bộ đội ngũ công chức thuế mà còn giúp những người thực thi pháp luật về thuế tài nguyên nắm vững và hiểu rõ các quy định liên quan.
Hiện nay, có 37 quy định về thuế tài nguyên được áp dụng, nhằm tuyên truyền và phổ biến cho người nộp thuế (NNT) trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước Các chính sách thuế tài nguyên được hướng dẫn thực hiện theo Luật quản lý thuế và chi tiết trong Luật thuế tài nguyên cùng các văn bản hướng dẫn thi hành Trong những năm gần đây, thuế tài nguyên đã trở thành chuyên đề được ngành Thuế Kiên Giang và toàn ngành Thuế quan tâm, chỉ đạo sát sao Bộ phận tuyên truyền đã tổ chức nhiều buổi tập huấn về thuế tài nguyên và các sắc thuế khác, đặc biệt vào thời điểm có sự thay đổi chính sách thuế như Thông tư 105/2010/TT-BTC và Thông tư 152/2015/TT-BTC Do số lượng đơn vị có nghĩa vụ thuế tài nguyên không nhiều, các buổi tập huấn thường được kết hợp với các chính sách thuế khác để nâng cao hiệu quả truyền đạt thông tin.
Bảng 2.2 tổng hợp số liệu về công tác tập huấn thuế tài nguyên tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, tập trung vào số lượng cán bộ tham gia công tác tuyên truyền và hỗ trợ trong năm.
Năm Số buổi tập huấn
Số cán bộ làm việc tại bộ phận tuyên truyền hỗ trợ NNT (người)
Số cán bộ tập huấn trên số cán bộ tuyên truyền hỗ trợ (buổi/người)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo công tác tuyên truyền hỗ trợ của CụcThuế tỉnh Kiên Giang)
Bảng số liệu cho thấy số buổi tập huấn về thuế tài nguyên còn thấp, chỉ đạt trung bình một buổi mỗi năm từ 2013 đến 2017, với tỷ lệ khoảng 10 cán bộ tuyên truyền trên mỗi buổi, ngoại trừ năm 2017 có 2 buổi Tình hình này đặt ra thách thức cho bộ phận tuyên truyền hỗ trợ nông thôn, cần tăng cường số lượng buổi tập huấn trong tương lai để nâng cao nhận thức và phổ biến sâu rộng hơn về chính sách pháp luật thuế, đặc biệt là thuế tài nguyên.
- Giải đáp vướng mắc của NNT:
Cơ chế nộp thuế tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm yêu cầu người nộp thuế (NNT) phải thường xuyên cập nhật các chính sách thuế tài nguyên Trong trường hợp gặp khó khăn, NNT cần gửi văn bản hỏi, email, gọi điện thoại hoặc đến trực tiếp cơ quan thuế để được hỗ trợ Bộ phận tuyên truyền và hỗ trợ NNT sẽ giải đáp các vướng mắc, phối hợp với các phòng chức năng liên quan để cung cấp câu trả lời chính xác và hợp lý nhất cho NNT.
Bảng 2.3 trình bày số lượt giải đáp vướng mắc về thuế tài nguyên qua điện thoại và tiếp xúc trực tiếp tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017 Thông tin này phản ánh sự quan tâm và hỗ trợ của Cục Thuế đối với người nộp thuế, đồng thời giúp cải thiện quy trình giải quyết thắc mắc liên quan đến thuế tài nguyên.
Số lƣợt giải đáp bằng điện thoại và trực tiếp
Số cán bộ làm việc tại bộ phận tuyên truyền hỗ trợ NNT (người)
Số lượt giải đáp vướng mắc/số cán bộ tuyên truyền hỗ trợ (lượt/người)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo công tác tuyên truyền hỗ trợ của Cục
Từ năm 2013 đến 2017, bộ phận tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế đã tích cực giải đáp nhiều câu hỏi và vướng mắc liên quan đến thuế tài nguyên Phần lớn các câu hỏi được giải đáp trực tiếp hoặc qua điện thoại, cho thấy sự quan tâm cao từ phía người nộp thuế Số lượng câu hỏi được giải đáp về thuế tài nguyên trên mỗi cán bộ tuyên truyền hỗ trợ khá cao, với trung bình hơn 10 lượt giải đáp mỗi năm cho mỗi cán bộ.
- Giải đáp vướng mắc bằng văn bản:
Từ năm 2013 đến năm 2017, phòng tuyên truyền hỗ trợ NNT mới chỉ trả lời
Trong số 879 văn bản trả lời cho các nhà đầu tư (NNT) về thuế tài nguyên, có 09 văn bản tập trung vào những thắc mắc liên quan đến căn cứ xác định giá tính thuế Các vướng mắc chủ yếu xoay quanh việc liệu giá tính thuế tài nguyên nên dựa trên sản lượng khai thác hay sản lượng bán ra.
Các vướng mắc hiện tại là cơ sở quan trọng để bộ phận tuyên truyền và hỗ trợ nông dân tổng hợp, đề xuất và kiến nghị lên các cơ quan cấp trên nhằm điều chỉnh và bổ sung quy định về thuế tài nguyên cho phù hợp hơn.
- Tuyên truyền qua các kênh thông tin:
Cục Thuế Kiên Giang đã chú trọng công tác tuyên truyền chính sách thuế tài nguyên, thực hiện 1.067 bản tin và phóng sự trên truyền hình, trong đó có 19 bản tin về thuế tài nguyên Kể từ khi thành lập vào năm 2009, trang thông tin điện tử của Cục thuế Kiên Giang đã đăng tải 8.038 tin bài, hơn 652 hình ảnh, cùng nhiều lượt hỏi - đáp và văn bản hỗ trợ về chính sách Ngoài ra, trang web còn cung cấp hàng chục thông tin và tài liệu bổ ích từ các cộng tác viên trong mục Giới thiệu và các chuyên mục khác.
Các văn bản và chính sách thuế tài nguyên được cung cấp qua website Cục thuế Kiên Giang là nguồn thông tin hữu ích cho tổ chức và cá nhân nộp thuế tài nguyên tại tỉnh Phòng tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế phối hợp với các cơ quan truyền thông như Báo Kiên Giang, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, cùng các tổ chức xã hội để đăng tải thông tin về công tác thi đua hoàn thành nhiệm vụ của ngành thuế và các quy định mới liên quan đến thuế tài nguyên.
Từ năm 2013 đến năm 2017, bộ phận tuyên truyền và hỗ trợ NNT đã thực hiện 13 bản tin và phóng sự về chính sách thuế tài nguyên trên truyền hình tỉnh, tổ chức 19 buổi tuyên truyền trên đài phát thanh tỉnh và hệ thống truyền thanh cơ sở tại các xã, phường, thị trấn Ngoài ra, đã đăng tải 08 tin, bài phản ánh trên các báo, tạp chí địa phương và các bản tin liên quan đến lĩnh vực thuế tài nguyên.
2.2.2 Công tác kê khai và kế toán thuế
Công tác này đƣợc thực hiện theo quy trình kê khai và kế toán thuế, do phòng
Kê khai và kế toán thuế đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và quản lý hồ sơ khai thuế Bộ phận này thực hiện nhiệm vụ nhập dữ liệu kê khai của người nộp thuế vào phần mềm quản lý thuế, đảm bảo việc nộp hồ sơ đúng thời hạn Đối với thuế tài nguyên, công việc bao gồm xử lý dữ liệu kê khai, kiểm tra tính chính xác của các chỉ tiêu và hạch toán tiền thuế của các đơn vị.
Bảng 2.4: Bảng tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên bình quân trên số cán bộ kê khai kế toán thuế từ năm 2013 đến năm 2017
Số lƣợng hồ sơ khai thuế tài nguyên (hồ sơ)
Số lƣợng cán bộ phòng Kê khai và kế toán thuế (người)
Bình quân hồ sơ khai thuế/một cán bộ bộ phận kê khai và kế toán thuế (hồ sơ/người)
Nguồn: Tác giả tổng hợp trên ứng dụng Quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh
KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ TỈNH KIÊN GIANG VÀ DOANH NGHIỆP VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN THỜI GIAN QUA
2.3.1 Giới thiệu chung về cuộc khảo sát
Cuộc khảo sát nhằm đánh giá ý kiến của công chức thuế tỉnh Kiên Giang và các chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý thuế tài nguyên tại tỉnh này trong thời gian qua.
Mục tiêu chính của nghiên cứu là cung cấp dữ liệu sơ cấp để hỗ trợ phân tích thực trạng quản lý thu thuế tài nguyên tại tỉnh Kiên Giang.
Nội dung khảo sát: Theo 4 nội dung quản lý thu thuế tài nguyên
Bản hỏi: Câu hỏi chính có thang đo likert 5 mức độ:
(1) Rất không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Không ý kiến, (4) Đồng ý, (5) Rất đồng ý
Nội dung khảo sát tập trung vào việc đánh giá công thức thuế và ý kiến của các chuyên gia về quản lý thu thuế tài nguyên tại tỉnh Kiên Giang.
Theo kết quả khảo sát, 90% công chức thuế có trình độ đại học và 10% có trình độ sau đại học Về độ tuổi, chỉ có 5% công chức thuế dưới 35 tuổi.
Đáp viên trong khảo sát là các công chức thuế có trình độ đại học trở lên, với độ tuổi từ 46 đến 55 chiếm tỉ trọng cao nhất, đạt 80% Hai tiêu chí này cho thấy đặc điểm của đối tượng khảo sát.
Các công chức thuế có trình độ cao và kinh nghiệm phong phú đang làm việc trực tiếp trong các lĩnh vực quản lý thu thuế tài nguyên, bao gồm tuyên truyền, kê khai, thanh tra, kiểm tra và quản lý nợ Điều này đảm bảo rằng thông tin cung cấp có độ tin cậy nhất định.
2.3.2 Kết quả khảo sát đánh giá về quản lý thu thuế tài nguyên thời gian qua
2.3.2.1 Đánh giá về công tác tuyên truyền, hỗ trợ Doanh nghiệp nộp thuế tài nguyên
Bảng 2.16: Kết quả khảo sát đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ DN nộp thuế tài nguyên
Mức độ trung bình Độ lệch chuẩn
Chính sách pháp luật thuế đƣợc tuyên truyền đến người nộp thuế kịp thời 100 3 5 4.80 44947
Nội dung, quy trình, thủ tục về thuế đƣợc niêm yết công khai, minh bạch 100 3 5 4.90 33333
Các thông tin về thủ tục hành chính thuế là dễ hiểu 100 4 5 4.97 17145
Thông tin cung cấp cho người nộp thuế là thống nhất 100 4 5 4.99 1000
Nguồn: tính toán của tác giả sử dụng phần mềm S SS 22)
Bảng khảo sát cho thấy cả 4 biến đều có giá trị trung bình lớn hơn 3, cho thấy sự đồng thuận cao từ công chức thuế và người nộp thuế về công tác tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp nộp thuế tài nguyên Điều này phản ánh sự thống nhất trong thông tin, tính công khai-minh bạch của thủ tục, cũng như sự kịp thời trong công tác tuyên truyền.
Để đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện chính sách thuế, cần tuyên truyền và phổ biến đầy đủ thông tin về quy định thuế, thủ tục kê khai và nộp thuế đến tất cả các đối tượng liên quan Đồng thời, việc giải đáp kịp thời các thắc mắc về chính sách thuế, mã số thuế, thuế suất và giá cũng rất quan trọng.
Việc tính thuế, thực hiện thủ tục nộp và thanh quyết toán các nghĩa vụ thuế là rất quan trọng Đồng thời, cần xây dựng cơ sở dữ liệu và các chỉ tiêu để đánh giá, phân loại đối tượng nộp thuế một cách hiệu quả.
2.3.2.2 Đánh giá về công tác kê khai và kế toán thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát đánh giá công tác kê khai kế toán thuế tài nguyên
Mức độ trung bình Độ lệch chuẩn
Cơ quan thuế hướng dẫn thủ tục đăng ký, kê khai thuế rõ ràng 100 3 5 4.66 53598
Các thủ tục đăng ký, kê khai thuế đảm bảo đúng quy trình 100 4 5 4.91 28762
Cơ quan thuế hướng dẫn DN khai và nộp thuế điện tử theo đúng quy định
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của
Nguồn: tính toán của tác giả sử dụng phần mềm S SS 22)
Tất cả bốn biến trong nghiên cứu đều có giá trị trung bình lớn hơn 3, cho thấy sự đồng thuận cao giữa công chức thuế và người nộp thuế về hiệu quả quản lý đăng ký, kê khai và nộp thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Công chức thuế và người nộp thuế thể hiện sự đồng thuận cao về việc hướng dẫn rõ ràng, thực hiện đúng quy trình, đúng hạn và tuân thủ các quy định trong công tác thuế.
CQT đã thực hiện tốt việc hướng dẫn thủ tục đăng ký và kê khai thuế, với quy trình rõ ràng, đơn giản và dễ hiểu Sự nhiệt tình của công chức thuế tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo đúng thời gian thực hiện Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy chỉ 69% người tham gia "rất đồng ý" với sự rõ ràng trong hướng dẫn, với mức độ trung bình đạt 4,66, thấp hơn so với các chỉ tiêu khác.
Cơ quan thuế cần cung cấp hướng dẫn rõ ràng về thủ tục đăng ký và kê khai thuế để nâng cao ý thức chấp hành của doanh nghiệp Khi ý thức của doanh nghiệp tốt, pháp luật thuế sẽ được thực thi nghiêm túc và mang lại hiệu quả cao Ngược lại, nếu doanh nghiệp thiếu ý thức tự giác và trung thực, cơ quan thuế sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
2.3.2.3 Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm về thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang
Bảng 2.18: Kết quả khảo sát đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm về thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang
Mức độ trung bình Độ lệch chuẩn
Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra đúng quy trình 100 4 5 4.93 0.25643
DN tuân thủ và chấp hành đúng
Quyết định thanh tra, kiểm tra của
Cơ quan thuế xử lý vi phạm sau thanh tra, kiểm tra thuế đúng theo quy định 100 2 5 4.72 0.66788
Cơ quan thuế giải quyết khiếu nại của DN kịp thời, đúng quy định 100 4 5 4.64 0.48242
Nguồn: tính toán của tác giả sử dụng phần mềm S SS 22)
Trong khảo sát, cả công chức thuế và người nộp thuế đều có giá trị trung bình cao hơn 3 về việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang Tuy nhiên, tỷ lệ "rất đồng ý" giữa các nội dung có sự chênh lệch lớn Đặc biệt, sự đồng thuận của công chức thuế và người nộp thuế về việc doanh nghiệp tuân thủ Quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế lại ở mức thấp.
Tóm lại, trong công tác này cần chú ý sự tuân thủ chấp hành của DN đối với
Quyết định thanh tra, kiểm tra của Cơ quan thuế Theo kế quả tổng hợp phiếu khảo sát mức độ trung bình 3.40 so vói các chỉ tiêu khác
2.3.2.4 Đánh giá về công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang
Bảng 2.19: Kết quả khảo sát đánh giá công tác quản lý nợ thuế và cƣỡng chế nợ thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang
Mức độ trung bình Độ lệch chuẩn
Cơ quan thuế thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở DN nộp thuế đúng thời gian quy định
Cơ quan thuế thông báo kịp thời tiền thuế nợ và tiền chậm nộp 100 2 5 4.26 6608
Cơ quan thuế thực hiện cƣỡng chế đối với DN nợ thuế trên 90 ngày theo quy định 100 2 5 3.94 1.0132
Các biện pháp cƣỡng chế nợ thuế của cơ quan thuế là hợp lý 100 3 5 4.59 5702
Nguồn: tính toán của tác giả sử dụng phần mềm S SS 22)
Trong một khảo sát về công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, tất cả bốn biến được đánh giá có giá trị trung bình lớn hơn 3, cho thấy sự đồng thuận cao từ cả công chức thuế và người nộp thuế Tuy nhiên, tỷ lệ "rất đồng ý" giữa các nội dung khảo sát có sự chênh lệch đáng kể, dao động từ 30% đến 76% Đặc biệt, chỉ có 30% công chức thuế và người nộp thuế thể hiện sự "rất đồng ý" về việc cưỡng chế đối với doanh nghiệp nợ thuế trên 90 ngày theo quy định.
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
2.4.1 Những kết quả đã đạt đƣợc
Nghiên cứu thực trạng và khảo sát ý kiến của công chức thuế cùng người nộp thuế cho thấy Cục Thuế tỉnh Kiên Giang đã thực hiện hiệu quả công tác quản lý thu thuế tài nguyên, với nhiều kết quả tích cực trên địa bàn.
Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế đã đạt nhiều thành tựu tích cực, đi vào chiều sâu với nhiều phương thức phối hợp trong việc phổ biến và giáo dục pháp luật thuế Ngành Thuế đã triển khai các hình thức cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, trong đó việc cung cấp thông tin qua trang thông tin điện tử là một phương thức hiện đại và khoa học Nhờ đó, doanh nghiệp đã hiểu rõ hơn về chính sách thuế, thực hiện tự tính thuế, tự kê khai thuế chính xác và nộp thuế vào ngân sách nhà nước đầy đủ hơn.
Công tác phân cấp quản lý thu thuế tài nguyên đã mang lại hiệu quả tích cực, với Cục Thuế thực hiện phân cấp cho cơ quan thuế địa phương Điều này giúp cân đối nguồn nhân lực giữa Cục Thuế và Chi cục Thuế trong việc quản lý thu thuế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp khai thác tài nguyên thiên nhiên Đội ngũ cán bộ cấp Cục được nâng cao năng lực để đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả hơn.
Hầu hết cán bộ thuế đều có trình độ đại học và thường xuyên được cử đi bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo chuyên môn tại Tổng cục Điều này giúp họ đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản lý thu thuế.
Cục Thuế tỉnh Kiên Giang đã cải tiến công tác quản lý thu thuế tài nguyên theo hướng đơn giản, rõ ràng và minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế Quy trình đăng ký cấp mã số thuế, xác nhận nghĩa vụ thuế, và hoàn thuế được rút ngắn thời gian chờ đợi Doanh nghiệp thực hiện tự tính, tự khai và nộp thuế theo Luật Quản lý thuế, đồng thời áp dụng chuyên môn hóa trong quản lý thuế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
Công tác kê khai và kế toán thuế đã được cải tiến nhờ ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế mới Tất cả hồ sơ khai thuế của người nộp thuế tại Cục Thuế được xử lý qua hệ thống máy tính, bao gồm quét mã vạch hai chiều, khai và nộp thuế điện tử Hệ thống này giúp xác định số thuế phải nộp, tính nợ và phạt, theo dõi số thu nộp, đồng thời truyền báo cáo thu lên cấp trên qua hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS), cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo Cục Thuế trong công tác chỉ đạo thu.
Cục Thuế tỉnh Kiên Giang đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhằm đảm bảo chấp hành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước Qua việc thu thập và phân tích dữ liệu từ người nộp thuế, cơ quan thuế nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đặc biệt trong việc giám sát hồ sơ khai thuế Quy trình kiểm tra được thực hiện khoa học và khách quan, giúp xác minh tính chính xác của thông tin kê khai và đánh giá mức độ rủi ro, từ đó lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Các trường hợp khai sai hoặc khai thiếu thuế đã được phát hiện kịp thời.
61 thanh tra, kiểm tra chấn chỉnh, xử lý kịp thời thời, góp tiến độ phần hạn chế thất thu cho ngân sách nhà nước
Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đã được nâng cao, giúp kiểm soát chặt chẽ số người nộp thuế còn nợ và số thuế nợ đọng Tuổi nợ của từng khoản nợ đã được xác định, phân loại và theo dõi một cách kịp thời và chính xác trên hệ thống ứng dụng quản lý nợ Điều này tạo cơ sở để xây dựng chỉ tiêu thu nợ phục vụ cho công tác chỉ đạo và điều hành thu nợ thuế Nguyên nhân và tình trạng nợ thuế được xác định, từ đó áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ một cách phù hợp và hiệu quả.
Ngành thuế Kiên Giang đã thực hiện tốt Luật Quản lý thuế và Luật Thuế Tài nguyên, góp phần quản lý thu thuế tài nguyên hiệu quả trên địa bàn Công tác quản lý thu thuế tài nguyên của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang đã điều chỉnh hành vi khai thác, hướng tới việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả, đặc biệt đối với tài nguyên quý hiếm và không tái tạo Người khai thác tài nguyên đã nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, bao gồm kê khai và đăng ký nộp thuế điện tử Chính sách thu thuế tài nguyên đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường giám sát hoạt động khai thác theo quy định pháp luật.
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế
Mặc dù đã đạt được một số kết quả tích cực, công tác quản lý thu thuế tài nguyên tại tỉnh Kiên Giang vẫn gặp phải một số hạn chế Đầu tiên, việc tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật thuế chưa được thực hiện một cách hiệu quả và liên tục Cục Thuế chưa thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn về thuế tài nguyên cho các cấp, ngành, cộng đồng và doanh nghiệp, dẫn đến việc nâng cao ý thức tuân thủ và trách nhiệm pháp luật về thuế chưa đạt yêu cầu.
Sự chuyển biến mạnh mẽ trong ý thức tự giác và trách nhiệm nộp thuế của người nộp thuế đã được ghi nhận, tuy nhiên, nội dung và hình thức tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế vẫn còn hạn chế và thiếu hệ thống Cần thiết phải phát triển các chiến dịch giáo dục sâu rộng, đặc biệt là đối với các đối tượng tham gia khai thác tài nguyên, để nâng cao ý thức và nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.
Công tác quản lý nợ trong ngành chưa được thực hiện một cách thống nhất và đồng bộ, đặc biệt trong việc áp dụng các phương pháp quản lý nợ theo phương pháp rủi ro Điều này dẫn đến việc chưa tập trung đủ nhân lực vào quản lý thu nợ từ những đối tượng có mức độ rủi ro cao Hơn nữa, sự phối hợp giữa các ngành và cấp trong công tác thu hồi nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế vẫn chưa đạt hiệu quả cao Ngoài ra, cơ chế và chế tài cưỡng chế nợ thuế chưa đủ mạnh, làm giảm hiệu quả trong việc thu hồi nợ thuế.
Ý thức chấp hành chính sách pháp luật thuế, đặc biệt là Luật Thuế tài nguyên, của một số tổ chức và cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên còn hạn chế Nhiều tổ chức và cá nhân được cấp phép khai thác nhưng chưa thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế tài nguyên đúng quy định Một số đã kê khai và nộp thuế nhưng không kịp thời, đầy đủ và chính xác, dẫn đến việc kê khai theo số lượng bán ra mà không tính đến sản lượng đã khai thác, hoặc kê khai sai thuế suất Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý thuế và dễ dẫn đến tình trạng thất thu ngân sách nhà nước.
Bốn, Chính sách thuế tài nguyên còn tồn tại, hạn chế nhƣ sau:
Chính sách thuế hiện tại chưa rõ ràng về việc thu thuế tài nguyên từ hộ gia đình và cá nhân khai thác tài nguyên xây dựng thông thường trên đất ở, cần bổ sung quy định vào Luật Đối với hoạt động khai thác nhỏ lẻ, nếu người mua gom tài nguyên không có cam kết từ người bán về việc nộp thuế, sẽ dẫn đến tình trạng trốn thuế.
+ Về sản lƣợng và giá tính thuế tài nguyên: Theo quy định hiện hành thì các
DN khai khoáng chủ yếu đang thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp theo đó các khoản
63 thuế và phí chủ yếu được tính dựa trên sản lượng do doanh nghiệp tự khai báo, trong khi chưa có cơ chế giám sát sản lượng khai thác thực tế Điều này dẫn đến rủi ro thất thu khi doanh nghiệp có thể khai báo số liệu thấp hơn thực tế hoặc không thực hiện nghĩa vụ đóng góp như cam kết Hơn nữa, hàm lượng và chất lượng tài nguyên không đồng đều gây khó khăn trong việc xác định khối lượng tài nguyên và giá tính thuế Theo Luật thuế tài nguyên, giá tính thuế là giá bán tài nguyên mà không phân biệt nơi tiêu thụ, và trong trường hợp tài nguyên không được bán mà đưa vào sản xuất, giá tính thuế sẽ theo quy định của UBND tỉnh hoặc giá bán tháng trước Đối với tài nguyên xuất khẩu, hiện chưa có quy định phân biệt giữa tài nguyên khai thác và tài nguyên đã qua chế biến, dẫn đến việc doanh nghiệp không được khuyến khích chế biến sâu khoáng sản trước khi xuất khẩu.