1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH gửi TIỀN của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TPCM sài gòn hà nội CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

112 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Gửi Tiền Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội - Chi Nhánh Bình Dương
Tác giả Huỳnh Ngọc Bảo Trân
Người hướng dẫn GS. TS Hoàng Thị Chỉnh
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 1,54 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (12)
  • CHƯƠNG 2. CỞ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN (16)
    • 2.1. Cở sở lý thuyết (16)
    • 2.2. Các nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước (26)
      • 2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài có liên quan (26)
      • 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước có liên quan (27)
  • CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 3.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết (30)
    • 3.2. Phân tích từng yếu tố trong mô hình đề xuất (32)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (35)
      • 3.3.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu (35)
      • 3.3.2. Thực hiện nghiên cứu (37)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (45)
    • 4.1. Tổng quan ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – chi nhánh Bình Dương . 34 1. Lịch sử hình thành và phát triển SHB chi nhánh Bình Dương (45)
      • 4.1.2. Một số sản phẩm tiền gửi tại SHB chi nhánh Bình Dương (45)
      • 4.1.3. Tình hình huy động tiền gửi tại SHB chi nhánh Bình Dương (48)
    • 4.2. Mô tả mẫu khảo sát (50)
    • 4.3. Phân tích kết quả nghiên cứu (52)
      • 4.3.1. Độ tin cậy Crobach’s Alpha (52)
      • 4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (55)
      • 4.3.3. Mô hình và giả thuyết hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá . 46 4.3.4. Phân tích tương quan hồi quy tuyến tính bội (57)
      • 4.3.5. Kiểm định độ phù hợp mô hình và hiện tƣợng đa cộng tuyến (64)
      • 4.3.6. Phương trình hồi qui tuyến tính bội (65)
      • 4.3.7. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết (65)
      • 4.3.8. Phân tích ảnh hưởng các biến nhân khẩu học (67)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (71)
    • 5.2. Đề xuất các chính sách tăng cường khả năng huy động vốn của ngân hàng61 5.3. Kiến nghị và hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài (72)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)

Nội dung

CỞ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

Cở sở lý thuyết

2.1 1 Khái niệm về tiền gửi

Theo Điều 6 của Quy chế về tiền gửi của Ngân Hàng Nhà Nước (số 1160/2004/QĐ-NHNN), tiền gửi là số tiền mà cá nhân gửi vào tài khoản tiền gửi, được xác nhận trên tài khoản và hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi Ngoài ra, số tiền này còn được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.

Người gửi tiền là cá nhân thực hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi, có thể là chủ sở hữu, đồng sở hữu, hoặc người đại diện pháp luật của chủ sở hữu Chủ sở hữu tiền gửi là người đứng tên trên tài khoản, trong khi đồng chủ sở hữu là hai hoặc nhiều cá nhân cùng đứng tên trên tài khoản đó.

Giao dịch tiền gửi bao gồm việc gửi, rút tiền và các giao dịch liên quan khác Tài khoản tiền gửi là tài khoản thuộc sở hữu của cá nhân hoặc nhóm cá nhân, được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán.

Phân loại tiền gửi theo kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn, hay còn gọi là tiền gửi thanh toán, là loại hình tiền gửi cho phép người sở hữu thực hiện các giao dịch chuyển khoản và rút tiền bất kỳ lúc nào mà không cần thông báo trước Khách hàng sử dụng loại tiền gửi này chủ yếu để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ, chứ không nhằm mục đích kiếm lời.

Tiền gửi không kỳ hạn là các khoản tiền tạm thời của doanh nghiệp, công ty và tổ chức kinh tế, chủ yếu phục vụ cho mục đích thanh toán chuyển khoản và thực hiện các khoản chi trả khác Điều này giúp ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi trong việc xử lý các giao dịch tài chính.

Tiền gửi không kỳ hạn có tính chất không ổn định và thường xuyên biến động do khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc quản lý vốn Tuy nhiên, thực tế cho thấy khách hàng vẫn thường xuyên gửi và rút tiền, tạo điều kiện cho ngân hàng sử dụng nguồn vốn này cho các hoạt động cho vay và đầu tư Để đảm bảo khả năng chi trả, ngân hàng thương mại cần tính toán kỹ lưỡng, đặc biệt trong thời kỳ kinh tế biến động.

Tiền gửi có kỳ hạn là loại hình tiết kiệm cho phép chủ sở hữu rút tiền và hưởng lãi suất cao theo thời gian đã định Tuy nhiên, để thu hút khách hàng, ngân hàng thương mại thường cho phép rút tiền trước hạn nhưng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn Loại tiền gửi này chủ yếu từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và nhà kinh doanh tiền tệ, với mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận Do đó, ngân hàng cần áp dụng chính sách lãi suất hợp lý để thu hút khách hàng Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định cho ngân hàng, giúp họ chủ động trong việc cho vay Ngân hàng thương mại thường quy định nhiều thời hạn gửi khác nhau từ một tháng đến hai năm và lãi suất cao hơn cho thời gian gửi dài hơn Ngoài ra, họ cũng triển khai nhiều chương trình khuyến mại để thu hút khách hàng gửi tiền.

Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn có sự khác biệt quan trọng; trong khi tiền gửi không kỳ hạn cho phép khách hàng rút tiền hoặc thực hiện thanh toán bất kỳ lúc nào, tiền gửi có kỳ hạn lại được sử dụng để tích lũy và không thể rút ngay lập tức Khách hàng của tiền gửi không kỳ hạn có thể sử dụng séc hoặc giấy chuyển tiền để thanh toán, nhưng tính ổn định của nó thấp hơn so với tiền gửi có kỳ hạn.

Ý định hành động, theo Ajzen (2002), được định nghĩa là hành động của con người được điều hướng bởi ba yếu tố chính: niềm tin vào hành vi, niềm tin vào chuẩn mực và niềm tin vào sự kiểm soát Khi các niềm tin này trở nên mạnh mẽ hơn, thì hành động và ý định của con người cũng sẽ tăng cường đáng kể.

Theo Philips Kotler và cộng sự (2001), trong giai đoạn đánh giá phương án, người tiêu dùng cho điểm các thương hiệu và hình thành ý định mua sắm Quyết định mua hàng thường dựa vào thương hiệu yêu thích nhất, nhưng thái độ từ người xung quanh và các tình huống bất ngờ có thể ảnh hưởng đến ý định này Ý định mua sắm của người tiêu dùng được hình thành từ các yếu tố như thu nhập, giá bán và tính năng sản phẩm mong đợi Elbeck (2008) mô tả ý định là sự sẵn sàng của khách hàng trong việc mua sản phẩm, và việc khảo sát ý định có thể giúp doanh nghiệp dự đoán hành vi mua sắm thực tế (Howard và Sheth, 1967) Các học thuyết về ý định cũng được coi là cơ sở để dự đoán nhu cầu trong tương lai (Warshaw, 1980; Bagozzi, 1983; Fishbein và Ajzen, 1975).

Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra sự khác biệt giữa ý định hành động và quyết định hành động thực tế, với những đóng góp từ các tác giả như Warshaw (1980), Mullett và Karson (1985), Kalwani và Silk (1982), cùng Pickering và Isherwood (1974) Sự khác biệt này chủ yếu nằm trong nhận thức của khách hàng Tuy nhiên, điều này không làm giảm giá trị của các nghiên cứu về ý định, vì chúng vẫn mang lại những hiểu biết quan trọng về hành vi tiêu dùng.

Research by Newberry, Kleinz, and Boshoff (2003) as well as Morrowitz and Schmittlein (1992), among others, highlights clear indicators of the relationship between intentions and action decisions Studies conducted by Bennaor (1995), Taylor Houlalan and Gabrief (1975), Granbois and Summer (1975), Sheppard, Haitwick, and Warshaw (1988), and Morowitz (1996) further elucidate this connection, emphasizing its significance in understanding consumer behavior.

2.1 3 Khái niệm về hành vi

Theo Philip Kotler, hành vi tiêu dùng là các hành động cụ thể của cá nhân liên quan đến việc mua sắm, sử dụng và loại bỏ sản phẩm hoặc dịch vụ Điều này có nghĩa là hành vi tiêu dùng không chỉ bao gồm những suy nghĩ và cảm nhận của con người, mà còn cả những hành động thực tế mà họ thực hiện trong quá trình tiêu dùng.

2.1 4 Thái độ người tiêu dùng

Khái niệm thái độ của người tiêu dùng

Trong nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, thái độ của người tiêu dùng đóng vai trò quan trọng Các nhà nghiên cứu toàn cầu đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này.

Năm 1931, Thursone đã giới thiệu khái niệm thái độ, định nghĩa rằng "Thái độ là một lượng cảm xúc của một người về một đối tượng hoặc đối với một đối tượng." Đây là một trong những định nghĩa đầu tiên về thái độ trên thế giới.

Các nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước

2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài có liên quan Ở Thổ Nhĩ Kỳ vào năm 1991 những yếu tố nhƣ “sự thân thiện của nhân viên”, “địa điểm chi nhánh gần nhà của khách hàng”, “sự nhanh chóng và hiệu quả trong việc”, “cung cấp dịch vụ” đã đƣợc Kaynak kiểm định và đánh giá là có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân

Sau đó, ở New Zealand các nhà nghiên cứu Thawaites, D.,Brooksbank và R&Hanson, A (1997) đã tìm ra “thời gian xử lý giao dịch”, “đội ngũ nhân viên”,

“thương hiệu ngân hàng” là những yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng của sinh viên

Nghiên cứu của Mylonakis và cộng sự (1998) chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn ngân hàng của khách hàng, trong đó bao gồm sự thuận tiện, thương hiệu ngân hàng và chất lượng sản phẩm dịch vụ.

“lãi suất và phí”, “đội ngũ nhân viên”, “cơ sở vật chất”, “địa điểm giao dịch”, “sự hài lòng đối với dịch vụ”, “chính sách sau bán hàng”

Nghiên cứu của Almossawi (2001) chỉ ra rằng có sáu yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định lựa chọn ngân hàng của khách hàng, bao gồm "địa điểm giao dịch", "chất lượng dịch vụ", "thương hiệu", "công nghệ", "cảm giác an toàn" và "sự giới thiệu".

Nghiên cứu của Ugur Yavas, Emin Babakus và Nicholas J Ashill (2003) chỉ ra rằng nhiều yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn ngân hàng của khách hàng, bao gồm đội ngũ nhân viên, niềm tin, môi trường bên ngoài, sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ, thời gian mở cửa, phí dịch vụ và vị trí điểm giao dịch ngân hàng.

Nghiên cứu của Safiek Mokhlis và cộng sự (2009) nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn ngân hàng tại Malaysia, gồm có 9 yếu tố là

Ảnh hưởng của người thân có thể đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng, bên cạnh tính hấp dẫn từ phía ngân hàng Các dịch vụ cung cấp đa dạng và chất lượng cũng là yếu tố quyết định Địa điểm đặt trụ ATM và vị trí của chi nhánh ngân hàng cần thuận tiện để giảm khoảng cách địa lý, từ đó nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

“cảm giác an toàn”, “quảng báo tiếp thị” và “lợi ích về tài chính”

Năm 2014, Steve Ukenna cùng cộng sự đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng ở Đông Nam Nigeria, dựa trên nhiều nghiên cứu trước đó Kết quả cho thấy có sáu yếu tố chính tác động đến quyết định này, bao gồm sự ổn định tài chính của ngân hàng, số lượng máy ATM và chức năng của chúng, ảnh hưởng từ gia đình và bạn bè, vị trí gần gũi của chi nhánh ngân hàng, sự hiện diện của khuôn viên trường học, và thẩm mỹ bên trong và bên ngoài ngân hàng.

Nghiên cứu gần đây của Robert E.Hinson và cộng sự (2013) đã chỉ ra rằng có ba yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định lựa chọn ngân hàng của sinh viên tại Ghana Những yếu tố này bao gồm "sự thuận tiện", "phong cách phục vụ của nhân viên ngân hàng" và "dịch vụ ngân hàng", cùng với "lợi ích tài chính".

2.2.2 Các nghiên cứu trong nước có liên quan Ở Việt Nam nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu mua và sử dụng hàng hóa cũng như dịch vụ, do đó đã có khác nhiều các công trình nghiên cứu về vấn đề này mỗi nhà nghiên cứu trong từng trường hợp, hoàn cảnh khác đã tìm ra những yếu tố khác nhau như

Theo nghiên cứu của Võ Thị Huệ (2013), Huỳnh Thị Hà (2013) và Nguyễn Thị Ánh Xuân (2005), yếu tố "Ảnh hưởng của nhóm tham khảo" đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định và quyết định tiêu dùng của cá nhân đối với một sản phẩm.

Các yếu tố ngân hàng như lãi suất, lợi ích đầu tư, uy tín thương hiệu, chất lượng phục vụ, hình thức chiêu thị, kỹ năng nhân viên, cơ sở vật chất và mức độ an toàn đều ảnh hưởng đáng kể đến ý định và quyết định tiêu dùng của khách hàng, theo nghiên cứu của Võ Thị Huệ.

(2013), Nguyễn Thị Thái Hà (2013), Nguyễn Thị Ánh Xuân (2005), Nguyễn Quốc Nghi (2011) kiểm định lại bằng những phương pháp khác nhau

Năm 2005, Nguyễn Thị Ánh Xuân đã kiểm định các yếu tố quan trọng liên quan đến xu hướng mua dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, bao gồm "Yếu tố tinh thần", "Yếu tố bảo vệ", "Lợi ích tinh thần" và "Lợi ích bảo việc" Nghiên cứu này giúp làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ.

Trần Lê Trung Huy (2011) đã phát triển một mô hình nghiên cứu dựa trên thuyết hành vi dự định (TBP), trong đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng hành vi, bao gồm thái độ, chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi cảm nhận Mô hình này bao gồm 23 biến quan sát, được phân chia thành 5 nhóm yếu tố: (1) Hình thức (6 biến), (2) Kiểm soát hành vi (6 biến), và (3) Chất lượng nội dung (6 biến).

(4) Ảnh hưởng xã hội (3 biến) và (5) Sự tương tác (3 biến) tất cả đều có ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn báo in và báo điện tử

Năm 2013, Nguyễn Thị Thái Hà đã nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến hành vi gửi tiền của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Thái Nguyên Trước đó, vào năm 2012, Nguyễn Quốc Nghi cũng đã kiểm định các yếu tố liên quan đến hành vi gửi tiền.

“Trình độ học vấn”, “Qui mô gia đình”, “Thu nhập gia đình”, “Vốn xã hội” và

“Nghề truyền thống” đều có ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ chức du lịch cộng đồng của người dân tỉnh An Giang

Chương 2 đã tổng hợp các khái niệm liên quan đến đề tài cụ thể bao gồm: khái niệm về tiền gửi, khái niệm về ý định, khái niệm về hành vi và thái độ người tiêu dùng Cùng với tổng quát một số các nghiên cứu ngoài nước cho thấy rõ các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn ngân hàng của khách hàng, cũng như đã tìm ra những yếu tố khác nhau trong từng trường hợp, hoàn cảnh khác nhau trong các nghiên cứu trong nước có liên quan Và đưa ra mô hình của những nhà nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Trong lĩnh vực ngân hàng, người gửi tiền đồng thời là người tiêu dùng, và các sản phẩm dịch vụ tiền gửi được xem là sản phẩm tiêu dùng Chính vì vậy, ý định của người gửi tiền chịu ảnh hưởng từ mô hình hành vi dự định tiêu dùng.

Nghiên cứu này dựa trên thuyết "Hành vi dự định" của Ajzen (1991) để phân tích ý định gửi tiền tại ngân hàng, cho thấy rằng ý định này chịu ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính.

“Thái độ dẫn đến hành vi”, “Quy chuẩn chủ quan” và “Nhận thức về kiểm soát hành vi” Trong đó:

Thái độ dẫn đến hành vi là cách mà cá nhân đánh giá hành vi của mình là tích cực hay tiêu cực, phản ánh quan điểm và đánh giá của khách hàng về việc gửi tiền tại ngân hàng Mỗi cá nhân có những cảm nhận, ý nghĩa và lợi ích khác nhau liên quan đến hành động này Do đó, “Thái độ dẫn đến hành vi” được hiểu là “Thái độ của người gửi tiền”.

Quy chuẩn chủ quan theo thuyết hành vi dự định của Ajzen được hình thành từ niềm tin vào quy chuẩn của người xung quanh, thể hiện ảnh hưởng của xã hội Hành vi tiêu dùng bị tác động bởi các yếu tố xã hội như nhóm tham khảo, gia đình và địa vị xã hội Động lực tuân thủ từ những người xung quanh, hay các yếu tố thúc đẩy gửi tiền, bao gồm các yếu tố ngân hàng liên quan đến công việc của khách hàng, khả năng tiếp cận ngân hàng dễ dàng, thủ tục ngân hàng đơn giản và nhanh chóng, cùng với các chương trình khuyến mãi hấp dẫn.

20 dẫn Do đó, “Quy chuẩn chủ quan” được tách ra thành “Ảnh hưởng của xã hội” và “ các yếu tố thúc đẩy gửi tiền”

Nhận thức về kiểm soát hành vi được định nghĩa là tổng thể niềm tin về khả năng kiểm soát của cá nhân Trong bối cảnh nghiên cứu hành vi gửi tiền cá nhân, điều này thể hiện qua sự tự đánh giá của mỗi người về khả năng gửi tiền của mình Do đó, nhận thức về kiểm soát hành vi có thể được hiểu là "khả năng kiểm soát hành vi gửi tiền".

Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nghiên cứu đã xác định các biến thể liên quan đến Niềm tin hành vi, Niềm tin quy chuẩn và Niềm tin kiểm soát, bao gồm Thái độ của người gửi tiền, Ảnh hưởng xã hội, Các yếu tố thúc đẩy gửi tiền và Khả năng kiểm soát hành vi gửi tiền Các giả thuyết được đề xuất nhằm kiểm định trong nghiên cứu này cũng được trình bày rõ ràng.

Giả thuyết cho rằng yếu tố thái độ của người gửi tiền có tác động đáng kể đến ý định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại ngân hàng SHB, chi nhánh Bình Dương Nghiên cứu này nhằm khám phá mối liên hệ giữa thái độ của người gửi tiền và quyết định gửi tiền của khách hàng, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về hành vi tài chính của người tiêu dùng trong bối cảnh ngân hàng hiện đại.

Giả thuyết (H2) Yếu tố Ảnh hưởng của xã hội có ảnh hưởng đến ý định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại ngân hàng SHB chi nhánh Bình Dương

Các yếu tố thúc đẩy gửi tiền có vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại ngân hàng SHB chi nhánh Bình Dương Những yếu tố này bao gồm lãi suất hấp dẫn, dịch vụ khách hàng chất lượng, và sự tin tưởng vào ngân hàng Khi khách hàng cảm thấy an tâm và nhận được sự hỗ trợ tốt, họ có xu hướng gửi tiền nhiều hơn Sự kết hợp giữa các yếu tố này sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ để khách hàng quyết định gửi tiền tại ngân hàng SHB.

THÁI ĐỘ CỦA NGƯỜI GỬI TIỀN ẢNH HƯỞNG CỦA

CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY GỬI TIỀN

KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT HÀNH VI GỬI

Yếu tố khả năng kiểm soát hành vi gửi tiền đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại ngân hàng SHB chi nhánh Bình Dương Nghiên cứu chỉ ra rằng khi khách hàng cảm thấy họ có khả năng kiểm soát hành vi tài chính của mình, họ sẽ có xu hướng quyết định gửi tiền nhiều hơn Điều này cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ của yếu tố tâm lý trong quyết định tài chính của khách hàng.

Phân tích từng yếu tố trong mô hình đề xuất

Trên cở sở mô hình nghiên cứu đƣợc đề xuất tiến hành xây dựng các thang đo cho từng khái niệm nghiên cứu nhƣ sau

Theo lý thuyết hành vi dự định của Ajzen (1991), thái độ của người gửi tiền ảnh hưởng đến hành vi của họ, với thái độ được định nghĩa là mức độ mà cá nhân đánh giá hành vi đó là tích cực hay tiêu cực.

Khái niệm nghiên cứu này thể hiện quan điểm và đánh giá của khách hàng về việc gửi tiền tại ngân hàng Mỗi cá nhân có những ý nghĩa và cảm nhận khác nhau về lợi ích khi tham gia gửi tiền, không chỉ cho bản thân mà còn cho gia đình Ảnh hưởng của xã hội cũng đóng vai trò quan trọng theo lý thuyết hành vi dự định của Ajzen.

1991), hành vi của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội như các nhóm tham khảo, gia đình và vai trò địa vị xã hội

Nhiều nhóm có ảnh hưởng đến hành vi và thái độ của một người, bao gồm nhóm tham khảo với tác động trực tiếp và gián tiếp Những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp được gọi là nhóm thành viên, nơi người tham gia có sự tác động qua lại Các nhóm sơ cấp như gia đình, bạn bè, hàng xóm và đồng nghiệp thường có mối quan hệ giao tiếp thường xuyên và chính thức hơn, tạo nên ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi của cá nhân.

Các thành viên trong gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thói quen và quan điểm của người tiêu dùng Trong đời sống người mua, có thể phân biệt hai loại gia đình: gia đình định hướng, bao gồm bố mẹ, và gia đình hỗ trợ Bố mẹ ảnh hưởng sâu sắc đến nhận thức về tôn giáo, chính trị, kinh tế và tham vọng cá nhân của mỗi người.

Mối quan hệ giữa lòng tự trọng và tình yêu rất quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh ảnh hưởng của cha mẹ đối với hành vi của người mua Dù người mua có thể không còn gắn bó chặt chẽ với bố mẹ, nhưng những giá trị và bài học từ cha mẹ vẫn tiếp tục tác động mạnh mẽ đến quyết định và hành vi của họ.

Một nhóm tham khảo có ảnh hưởng lớn đến quyết định mua sắm là vợ hoặc chồng của người mua Tại Hoa Kỳ, mức độ can thiệp của vợ và chồng trong việc mua sắm thay đổi tùy thuộc vào loại sản phẩm Truyền thống cho thấy vợ thường là người mua sắm chính, đặc biệt trong các lĩnh vực như thực phẩm, giặt ủi và quần áo Tuy nhiên, xu hướng này đang thay đổi khi ngày càng nhiều phụ nữ đi làm và nam giới tham gia tích cực hơn vào việc mua sắm cho gia đình.

Trong xã hội, mỗi cá nhân tham gia vào nhiều nhóm như gia đình, câu lạc bộ và tổ chức, và ở mỗi nhóm, họ đảm nhận những vai trò khác nhau Mỗi vai trò đi kèm với một địa vị xã hội nhất định, ví dụ như thẩm phán Tòa án tối cao có địa vị cao hơn người quản lý tiêu thụ, và người quản lý tiêu thụ lại có địa vị cao hơn thư ký văn phòng Con người thường lựa chọn sản phẩm thể hiện vai trò và địa vị của mình, như các chủ tịch công ty thường lái xe Mercedes, mặc trang phục đắt tiền và thưởng thức Chivas Regal Scotch.

Các yếu tố thúc đẩy gửi tiền, theo lý thuyết về hành vi dự định (Ajzen,

Nhu cầu huy động vốn của các ngân hàng thương mại hiện nay đang ở mức cao, dẫn đến việc mỗi ngân hàng áp dụng những chiến lược thu hút khách hàng khác nhau Điều này khiến cho hầu hết khách hàng có nhu cầu gửi tiền nhận được sự chăm sóc tận tình từ ngân hàng, thông qua các kênh như quảng cáo, phát tờ rơi, và thậm chí là nhân viên đến thăm hỏi tận nhà.

Các yếu tố thúc đẩy gửi tiền bao gồm sự thuận tiện trong giao dịch với ngân hàng, thủ tục gửi tiền đơn giản và nhanh chóng, cũng như các chương trình khuyến mãi hấp dẫn Uy tín của ngân hàng và sự tư vấn tận tình từ nhân viên cũng đóng vai trò quan trọng Thêm vào đó, lãi suất hấp dẫn và khả năng dễ dàng tìm hiểu thông tin về dịch vụ ngân hàng là những yếu tố quyết định khiến khách hàng lựa chọn gửi tiền.

Khả năng kiểm soát hành vi gửi tiền theo lý thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991) được định nghĩa là tổng hợp niềm tin về sự kiểm soát Trong bối cảnh nghiên cứu hành vi gửi tiền của khách hàng cá nhân, điều này ám chỉ đến sự tự đánh giá của cá nhân về khả năng gửi tiền của chính họ Các yếu tố cá nhân để đánh giá khả năng kiểm soát hành vi gửi tiền bao gồm quyền quyết định trong việc gửi tiền và cảm nhận rằng việc gửi tiền là một quá trình hoàn toàn dễ dàng đối với khách hàng.

Ý định gửi tiền của khách hàng cá nhân bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nhân khẩu học như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, chuyên môn và thu nhập Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm giữa các giới tính khác nhau và cách nhìn nhận về gửi tiền tại ngân hàng cũng có sự khác biệt Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhu cầu tiêu dùng, khi mà người tiêu dùng có xu hướng mua sắm khác nhau theo từng giai đoạn cuộc đời Nghiên cứu cho thấy, người cao tuổi thường có nhu cầu gửi tiền lớn hơn do họ ít có nhu cầu đầu tư vào các lĩnh vực rủi ro cao Nghề nghiệp cũng ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng; công nhân có xu hướng mua sắm các mặt hàng thiết yếu với nhu cầu giải trí thấp, trong khi doanh nhân thường chi tiêu nhiều cho các sản phẩm cao cấp và hoạt động giải trí Do đó, lượng tiền gửi của doanh nhân thường cao hơn so với nhân viên văn phòng, và nhân viên văn phòng lại có lượng tiền gửi cao hơn so với công nhân.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Thiết kế quy trình nghiên cứu:

Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu cho đề tài

Phương pháp nghiên cứu áp dụng bao gồm cả nghiên cứu định tính và định lượng, với dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi Đối tượng khảo sát là khách hàng giao dịch tại SHB chi nhánh Bình Dương và người dân trong khu vực tỉnh Bình Dương Nghiên cứu được thực hiện theo các bước cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả.

Bước 1: Xây dựng thang đo sơ bộ

Nghiên cứu định lƣợng (N#2) Điều chỉnh

Thảo luận nhóm Thang đo sơ bộ

Phát triển và xử lý thang đo:

- Tính hệ số Crobach Alpha để kiểm tra mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau

- Loại các biến có trọng số EFA nhỏ

- Xây dựng mô hình nghiên cứu

- Kiểm định các giải thuyết Đề xuất cho việc tăng trưởng huy động tiền gửi cá nhân

Thang đo sơ bộ được xây dựng dựa trên các thang đo từ các nghiên cứu quốc tế trước đây và được tổ chức lại theo mô hình lý thuyết Để xác định tính phù hợp của các thang đo này, cần tiến hành một nghiên cứu sơ bộ.

Bước 2: Nghiên cứu sơ bộ

Mục tiêu của bước này là khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát để đo lường các khái niệm nghiên cứu thông qua phương pháp định tính.

Nghiên cứu sơ bộ được tiến hành dựa trên cơ sở lý thuyết nhằm xây dựng một mô hình nghiên cứu lý thuyết Thời gian thực hiện nghiên cứu này kéo dài từ

01 tháng 06 năm 2018 tại tỉnh Bình Dương

Thực hiện kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn dựa trên thang đo sơ bộ nhằm khám phá các yếu tố thúc đẩy hành vi gửi tiền cá nhân tại SHB chi nhánh Bình Dương Mục tiêu của các cuộc phỏng vấn này là hiểu rõ hơn về động lực cá nhân trong việc thực hiện giao dịch gửi tiền.

Nghiên cứu được thực hiện vào tháng 06 năm 2018 tại Bình Dương, nhằm điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát để đo lường các yếu tố tác động đến ý định gửi tiền Các ý kiến của đối tượng phỏng vấn, chủ yếu là lãnh đạo cấp cao tại SHB chi nhánh Bình Dương, đã được tham khảo để đảm bảo phương pháp đo lường phù hợp với thực tế hiện nay.

Kỹ thuật thu thập thông tin thông qua dàn bài thảo luận thay vì bảng câu hỏi chi tiết giúp xác định nhu cầu thông tin một cách hiệu quả Dàn bài được thiết kế nhằm gợi ý và nắm bắt dễ dàng các mối quan tâm của những người đã hoặc có ý định tham gia giao dịch tiền gửi tại SHB chi nhánh Bình Dương.

Bước 3: Hoàn chỉnh thang đo chính thức

Dựa trên các thang đo ban đầu, thang đo chính thức đã được điều chỉnh theo kết quả nghiên cứu sơ bộ, bao gồm việc sửa đổi từ ngữ, nội dung câu hỏi, hình thức thang đo và cấu trúc bảng câu hỏi.

Bước 4: Thu thập dữ liệu chính thức

Việc thu thập dữ liệu chính thức được tiến hành bằng cách phát bảng câu hỏi trực tiếp đến cư dân tại tỉnh Bình Dương Sau khi thu thập, các bảng câu hỏi không hợp lệ sẽ được loại bỏ và dữ liệu sẽ được nhập vào hệ thống Công cụ sử dụng cho việc thu thập là bảng câu hỏi đã được hiệu chỉnh để đảm bảo tính chính xác.

Bước 5: Xử lý dữ liệu

Kiểm định sơ bộ thang đo được thực hiện thông qua phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) Quá trình này bao gồm hai bước đánh giá và sàng lọc, sử dụng phần mềm SPSS để hỗ trợ.

Bước 1: Phân tích riêng cho từng thang đo để đánh giá tính đơn hướng của các thang đo;

Bước 2: Tiến hành phân tích các thang đo để đánh giá giá trị hội tụ và độ phân biệt Độ tin cậy của thang đo được xác định thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, và trong quá trình này, các biến không đạt yêu cầu sẽ bị loại bỏ.

Phân tích ANOVA được sử dụng để xác định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong ý định gửi tiền giữa các nhóm yếu tố như độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập.

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính, sử dụng kỹ thuật phỏng vấn với năm lãnh đạo cấp cao tại SHB chi nhánh Bình Dương Những người được phỏng vấn đều có nhiều kinh nghiệm làm việc và nắm giữ các vị trí chủ chốt tại ngân hàng, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin thu thập được.

3.3.2.2 Tổng quát về thông tin nghiên cứu định tính

Cuộc phỏng vấn có sự tham gia của năm người, bao gồm một tiến sĩ và bốn thạc sĩ Nội dung phỏng vấn tập trung vào các yếu tố quyết định hành vi gửi tiền cá nhân tại ngân hàng, đặc biệt là những lợi ích mà việc gửi tiền mang lại cho cá nhân.

Trong nghiên cứu này, 27 người gửi tiền cùng gia đình của họ đã được phỏng vấn để đánh giá xem việc gửi tiền có phải là giải pháp tối ưu hay không Ngoài ra, các yếu tố gia đình và xã hội cũng được xem xét để xác định ảnh hưởng của chúng đến quyết định gửi tiền của khách hàng.

Công cụ thực hiện phỏng vấn là bảng câu hỏi (Phụ lục 1) Kết quả phỏng vấn định tính được trình bày trong bảng 3.1 dưới đây

Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn Các chủ đề thảo luận Ý kiến các chuyên gia

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tổng quan ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – chi nhánh Bình Dương 34 1 Lịch sử hình thành và phát triển SHB chi nhánh Bình Dương

4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển SHB chi nhánh Bình Dương

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Bình Dương được thành lập vào ngày 15/11/2007, tọa lạc tại 302 Đại lộ Bình Dương, phường Phú Hòa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Đây là chi nhánh thứ 6 của SHB trên toàn quốc, nằm trong kế hoạch mở rộng mạng lưới của ngân hàng giai đoạn 2007 – 2010, với mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hiện đại hàng đầu Việt Nam Sau hơn 10 năm phát triển, SHB chi nhánh Bình Dương đã mở rộng với 09 phòng giao dịch, 36 ATM và 309 POS.

4.1.2 Một số sản phẩm tiền gửi tại SHB chi nhánh Bình Dương Tiền gửi thanh toán

Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi cho phép người sở hữu thực hiện chuyển khoản và rút tiền linh hoạt mà không cần thông báo trước Loại tiền gửi này thường được sử dụng bởi các doanh nghiệp, công ty và tổ chức kinh tế với mục đích chính là phục vụ cho các giao dịch thanh toán.

Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà người gửi chỉ có thể rút tiền sau một khoảng thời gian nhất định, theo thỏa thuận với ngân hàng.

SHB cung cấp dịch vụ gửi tiền linh hoạt cho cả cá nhân Việt Nam và người nước ngoài hợp pháp tại Việt Nam, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch tại bất kỳ chi nhánh nào Khách hàng có thể chọn loại tiền gửi bằng VND, USD hoặc EUR, với các kỳ hạn từ 1 đến 13 tháng Lãi suất huy động được cố định trong suốt kỳ hạn gửi, với nhiều phương thức nhận lãi như trả trước, định kỳ hoặc trả sau.

Một nhược điểm của hình thức gửi tiết kiệm này là nếu khách hàng muốn tất toán trước hạn, họ chỉ nhận lãi không kỳ hạn tại thời điểm đó Khách hàng chỉ được gửi tiền gốc một lần khi mở tài khoản tiết kiệm và cần tuân thủ quy định về số tiền tối thiểu khi gửi, cụ thể là 500.000 VND, 50 USD hoặc 50 EUR.

Tiền gửi tích lũy là hình thức huy động tiền gửi có kỳ hạn, cho phép khách hàng nộp tiền vào tài khoản bất cứ lúc nào hoặc gửi định kỳ với số tiền xác định Sản phẩm này phù hợp với những người có nguồn tiền ổn định như cán bộ công nhân viên chức, người sắp nghỉ hưu, hoặc phụ huynh muốn tích lũy cho con cái Ưu điểm của tiền gửi tích lũy là đáp ứng nhu cầu tích lũy cho bản thân và gia đình, giúp chuyển đổi các khoản tiền nhỏ thành khoản tiền lớn phục vụ cho các dự định trong tương lai như mua nhà, ô tô, du học hay an hưu Tiền huy động có thể là đồng Việt Nam (VND) hoặc đô la Mỹ.

Tài khoản tiết kiệm Mỹ (USD) có kỳ hạn 365 ngày và tự động quay vòng sau khi đến hạn Khách hàng duy trì tài khoản cho đến khi có yêu cầu tất toán Lãi suất thả nổi được áp dụng cho số dư cuối ngày và điều chỉnh hàng quý vào ngày 05 của tháng đầu mỗi quý Lãi suất được tính lũy kế hàng ngày dựa trên số dư thực tế và sẽ được nhập gốc vào ngày 26 hàng tháng Số tiền nộp tối thiểu khi mở tài khoản rất thấp.

Khách hàng có thể nộp tiền vào tài khoản tích lũy với tỷ giá 100.000 VND cho 10 USD, linh hoạt bằng tiền mặt, chuyển tiền hoặc chuyển khoản tại quầy theo định kỳ Bất kỳ ai cũng có thể nộp tiền vào tài khoản này, không nhất thiết phải là chính chủ Ngoài ra, khách hàng có thể tất toán tài khoản tại bất kỳ chi nhánh nào của SHB.

Nhược điểm của sản phẩm tài chính này chỉ áp dụng cho cá nhân Việt Nam đang sinh sống và hoạt động tại Việt Nam Khách hàng chỉ có thể thực hiện giao dịch tất toán tài khoản tại quầy, không được rút trước hạn từng phần Khi rút trước hạn, khách hàng sẽ nhận lãi suất có kỳ hạn cho thời gian gửi tròn năm và lãi suất không kỳ hạn cho thời gian gửi chưa tròn năm Để hạn chế tình trạng khách hàng gửi tiền tạm thời lớn và rút ngay sau đó nhưng vẫn hưởng lãi suất cao, SHB đã đưa ra quy định cụ thể.

Trong vòng 1 tháng trước ngày đến hạn của khoản tiền gửi (tháng đến hạn), khách hàng chỉ được nộp thêm tối đa bằng hạn mức tối đa

Hạn mức tối đa nộp trong tháng đến hạn: được tính bằng 50% số dư tích lũy cộng dồn của khách hàng tại thời điểm 1 tháng trước đến hạn

Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng

Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng là hình thức tiết kiệm kết hợp với cơ hội trúng thưởng, áp dụng cho cả cá nhân Việt Nam và người nước ngoài hợp pháp tại Việt Nam Khách hàng có thể gửi tiền bằng đồng Việt Nam (VND) hoặc đô la Mỹ (USD) với các kỳ hạn 1, 2, 3, 6, 12 và 13 tháng, hưởng lãi suất cố định trong suốt thời gian gửi Lãi suất được trả vào cuối kỳ cho các kỳ hạn 1, 2, 3, 6, 12, 13 tháng, và trả định kỳ cho kỳ hạn 12 tháng Ngoài lãi suất, khách hàng còn có cơ hội tham gia dự thưởng, sử dụng thẻ tiết kiệm để cầm cố vay vốn tại ngân hàng, và thực hiện thủ tục chuyển nhượng tại chi nhánh mở thẻ.

Nhược điểm của sản phẩm này là chỉ áp dụng cho kỳ hạn từ 13 tháng trở xuống và không hỗ trợ phương thức trả lãi trước Nếu khách hàng muốn tất toán trước hạn, sẽ nhận lãi suất không kỳ hạn và mất quyền lợi khuyến mãi theo quy định của SHB tại từng thời điểm.

4.1.3 Tình hình huy động tiền gửi tại SHB chi nhánh Bình Dương Bảng 4.1: Vốn huy động của SHB chi nhánh Bình Dương đến 30/06/2018

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Phân loại theo đối tƣợng

Tổng cộng 11.240.966 12.271.182 13.399.912 Phân loại theo thời kỳ

(Nguồn: Phòng Kế toán tổng hợp – SHB chi nhánh Bình Dương)

Nguồn vốn huy động của SHB chi nhánh Bình Dương đã có sự gia tăng liên tục qua các năm Cụ thể, vào năm 2017, nguồn vốn huy động tăng 1.030.216 triệu đồng, tương ứng với 9,16% so với cuối năm 2016 Đến năm 2018, chỉ sau sáu tháng đầu năm, nguồn vốn huy động đã tăng từ 12.271.182 triệu đồng lên 13.399.912 triệu đồng, tức tăng 9,20% so với cuối năm 2017.

Sau hơn 10 năm hoạt động từ năm 2007, chi nhánh SHB Bình Dương đã chứng kiến sự cải thiện đáng kể trong lĩnh vực bán lẻ Cơ cấu thu nhập từ bán lẻ liên tục tăng trưởng qua các năm, đặc biệt hoạt động huy động vốn từ dân cư đã đóng góp quan trọng vào việc phát triển nguồn vốn ổn định cho ngân hàng.

38 chi nhánh Kết thúc ngày 30/06/2018, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 13.399 tỷ đồng, trong đó huy động dân cư đạt 7.898 tỷ đồng (tương đương 58.,94%)

Hình 4.1: Tình hình huy động vốn sáu tháng đầu năm 2018 tại SHB chi nhánh Bình Dương

Trong sáu tháng đầu năm 2018, cơ cấu nguồn vốn dân cư của chi nhánh đã có những biến động nhẹ, chủ yếu do mức độ tập trung vốn vào khách hàng lớn cao và lượng khách hàng cá nhân gửi tiền liên quan đến doanh nghiệp cũng đáng kể Điều này tạo áp lực lên nguồn vốn của chi nhánh khi chính sách gửi tiền của nhóm khách hàng này thay đổi Đặc biệt, khách hàng có tiền gửi từ 5 tỷ đồng trở lên chiếm gần 51% tổng nguồn vốn huy động dân cư, tương đương với 4.028 tỷ đồng.

Trong sáu tháng đầu năm 2018, việc huy động vốn tăng trưởng chậm, chỉ đạt khoảng 2% tương đương 903 tỷ đồng, với một số thời điểm trong tháng Sáu còn thấp hơn đầu năm do khách hàng lớn tất toán và rút tiền để đầu tư Thu nhập ròng từ hoạt động bán lẻ đạt 148 tỷ đồng, trong đó huy động vốn dân cư chiếm 72% So với các ngân hàng thương mại cổ phần khác tại Bình Dương, chi nhánh này vẫn giữ vị trí hàng đầu về thu nhập ròng từ hoạt động bán lẻ.

Mô tả mẫu khảo sát

Trong nghiên cứu, 250 bảng câu hỏi đã được gửi đi qua hình thức phỏng vấn trực tiếp, trong đó 237 bảng câu hỏi đã được thu về Sau khi loại bỏ 5 bảng câu hỏi thiếu thông tin, 232 bảng câu hỏi đạt yêu cầu đã được sử dụng để nhập liệu và phân tích dữ liệu Dữ liệu được mã hóa, làm sạch và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 Kết quả thống kê mô tả mẫu được trình bày trong phụ lục 3, từ bảng số 1 đến 5, và được tổng hợp dưới đây.

Về độ tuổi: Dưới 25 tuổi là 3 người (chiếm 1,3%), từ 25 đến 40 tuổi với

64 người (chiếm 27,6%), từ 40 đến 50 tuổi là 76 người (chiếm 32,8%), 89 người tuổi trên 50 (chiếm 38,4%) trong 232 người hồi đáp hợp lệ

Về trình độ: tỷ lệ đối tƣợng khảo sát có trình độ THCS trở xuống chiếm

Trong số 232 người hồi đáp hợp lệ, có 52 người (22,4%) có trình độ THPT, 95 người (40,9%) có trình độ Trung cấp, 77 người (33,2%) có trình độ đại học, cao đẳng, và 8 người (3,4%) có trình độ sau đại học.

Trong tổng số 232 người hồi đáp hợp lệ, cơ cấu chuyên môn bao gồm: nhà quản lý chiếm 14,7% với 34 người, nhân viên kinh doanh và tiếp thị chiếm 14,2% với 33 người, nhân viên văn phòng chiếm 17,7% với 41 người, chuyên môn kỹ thuật chiếm 16,4% với 38 người, nội trợ chiếm 20,7% với 48 người, và chuyên môn khác chiếm 16,45% với 38 người.

Về thu nhập: Dưới 4 triệu là 5 người (chiếm 2,2%), Từ 4 đến dưới 8 triệu với 4 người (chiếm 1,7%), từ 8 đến dưới 12 triệu là 80 người (chiếm 34,5%), từ

12 đến 15 triệu với 75 người (chiếm 29,3%), trên 15 triệu với 75 người (chiếm 32,3%) trong 232 người hồi đáp hợp lệ

Trong số 232 người tham gia khảo sát, tỷ lệ nữ chiếm ưu thế với 62,5% (tương đương 145 người), trong khi tỷ lệ nam chỉ chiếm 37,5% (tương đương 87 người).

Bảng 4.2: Thông tin mẫu nghiên cứu Đặc điểm mẫu: n = 232 Số lƣợng Tỉ lệ (%) Độ tuổi

Trung học, trung cấp 95 40,9 Đại học, cao đẳng 77 33,2

Nhân viên kinh doanh, tiếp thị 33 14,2

(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS)

Phân tích kết quả nghiên cứu

4.3.1 Độ tin cậy Crobach’s Alpha

Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại, và thang đo sẽ được chọn khi hệ số Cronbach’s Alpha đạt từ 0,6 trở lên (Nunnally và Burnstein, 1994) Các thang đo được xây dựng dưới dạng thang đo Likert 5 điểm, với điểm 1 tương ứng với "hoàn toàn không đồng ý" và điểm 5 tương ứng với "hoàn toàn đồng ý".

Nhóm yếu tố "Thái độ của người gửi tiền" được đánh giá thông qua 7 biến quan sát, với hệ số Cronbach’s alpha đạt 0,875 Tất cả các hệ số tương quan giữa biến tổng và các biến quan sát đều vượt tiêu chuẩn 0,3, cho thấy tính nhất quán và độ tin cậy cao trong đo lường yếu tố này.

Thang đo yếu tố này đáp ứng các yêu cầu cần thiết, và các biến quan sát liên quan đã được sử dụng cho phân tích khám phá (xem bảng số 1, phụ lục 4) Hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy độ tin cậy của thang đo.

Giá trị 0,875 cho thấy thang đo lường có độ tin cậy cao, chứng tỏ rằng các biến này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu.

Nhóm các yếu tố về “Ảnh hưởng của xã hội” tác động đến người gửi tiền được đo lường bằng 4 biến quan sát và có hệ số Cronbach’s alpha = 0,643

Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đo lường yếu tố "Ảnh hưởng của xã hội" đều đạt tiêu chuẩn (trên 0,3), ngoại trừ biến B1 “Gửi tiền do tác động của truyền thống” có hệ số dưới 0,3 và bị loại Việc loại bỏ biến B1 là hợp lý, vì hiện nay, gửi tiền không bị ảnh hưởng nhiều bởi truyền thống, qua đó nâng cao độ tin cậy của thang đo Các biến quan sát còn lại sẽ được sử dụng cho phân tích khám phá (bảng số 2, phụ lục 4).

Nhóm các yếu tố thúc đẩy hành vi gửi tiền của người gửi tiền được đánh giá thông qua 8 biến quan sát, với hệ số Cronbach’s alpha đạt 0,826 Tất cả các hệ số tương quan giữa biến tổng và các biến quan sát đều vượt tiêu chuẩn 0,3, cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa các yếu tố này.

Hệ số Cronbach’s alpha đạt 0,826 cho thấy thang đo lường này có độ tin cậy cao, phản ánh sự phù hợp tốt giữa các biến quan sát trong nghiên cứu.

Thang đo yếu tố này đáp ứng đầy đủ các tiêu chí yêu cầu, và các biến quan sát liên quan đã được áp dụng cho phân tích khám phá (xem bảng số 4, phụ lục 4).

Nhóm yếu tố “Khả năng kiểm soát hành vi tiền gửi” của người gửi tiền được đánh giá thông qua 3 biến quan sát, với hệ số Cronbach’s alpha đạt 0,671 Tất cả các hệ số tương quan giữa biến tổng và các biến quan sát đều vượt tiêu chuẩn 0,3, cho thấy tính nhất quán và độ tin cậy của các biến này trong việc đo lường yếu tố kiểm soát hành vi tiền gửi.

Thang đo yếu tố này đáp ứng đầy đủ yêu cầu, và các biến quan sát liên quan đã được sử dụng cho phân tích nhân tố khám phá (xem bảng số 5, phụ lục 4) Những biến quan sát này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Bảng 4.3: Hệ số độ tin cây Cronbach’s alpha yếu tố ảnh hưởng đến đến ý định gửi tiền

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach’s alpha nếu loại biến Thang đo thái độ người gửi tiền: Cronbach’s Alpha = 0,875

Thang đo ảnh hưởng xã hội: Cronbach’s Alpha = 0,643

Thang đo Các yếu tố thúc đẩy gửi tiền: Cronbach’s Alpha = 0,826

Thang đo Khả năng kiểm soát hành vi gửi tiền: Cronbach’s Alpha = 0,671

(Nguồn: Số liệu khảo sát 2018)

Thang đo "Ý định gửi tiền" bao gồm ba biến quan sát (E1, E2, E3) với hệ số Cronbach’s alpha đạt 0,709 Tất cả các hệ số tương quan giữa biến tổng và các biến quan sát đều vượt tiêu chuẩn 0,3, cho thấy sự phù hợp cao trong nghiên cứu Do đó, thang đo này đáp ứng yêu cầu và các biến quan sát sẽ được sử dụng cho phân tích khám phá.

Bảng 4.4: Hệ số Cronbach’s alpha thang đo ý định gửi tiền

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach’s alpha nếu loại biến Thang đo ý định gửi tiền: Cronbach’s Alpha = 0,709

(Nguồn: Số liệu khảo sát 2018)

Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến ý định gửi tiền của khách hàng cá nhân đều có tác động rõ rệt, ngoại trừ yếu tố truyền thống, vốn chỉ ảnh hưởng rất ít Ngày nay, lý do gửi tiền không còn chỉ dựa vào thói quen truyền thống, mà còn chịu tác động từ các nhóm tham khảo, cách nhìn nhận của khách hàng về gửi tiền, lợi nhuận từ việc gửi tiền, các chính sách hấp dẫn của ngân hàng và nhiều yếu tố khác.

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích nhân tố khám phá nhằm mục đích thu nhỏ và gom các biến quan sát, giúp đạt được giá trị hội tụ cho từng yếu tố và phân biệt rõ ràng giữa các yếu tố Để áp dụng phương pháp này, cần đảm bảo điều kiện kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) với giá trị sig nhỏ hơn 0,05 và chỉ số KMO lớn hơn 0,5.

Trong phân tích yếu tố, phương pháp phân tích thành phần chính (Principal components analysis) kết hợp với phép xoay varimax thường được áp dụng Hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 được coi là có ý nghĩa thực tiễn sau khi xoay các nhân tố Để đảm bảo tính chính xác, phương sai trích cần đạt từ 50% trở lên, và trị số Eigenvalues phải lớn hơn 1 Những yếu tố có Eigenvalues nhỏ hơn 1 không hiệu quả trong việc tóm tắt thông tin so với biến gốc (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Hệ số tải nhân tố của một biến quan sát cần đạt giá trị ≥ 0,3 để đảm bảo sự phân biệt rõ ràng giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-Tamimi, 2003).

Phân tích nhân tố khám phá thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý định gửi tiền

Ngày đăng: 20/12/2021, 11:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Lâm Chí Dũng và Trần Hoàng Tiến (2015), “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiền tiết kiệm của các khách hàng cá nhân tại thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Khoa học công nghệ - Đại học Thái Nguyên, (6):173-180 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiền tiết kiệm của các khách hàng cá nhân tại thành phố Đà Nẵng”
Tác giả: Lâm Chí Dũng và Trần Hoàng Tiến
Năm: 2015
[2] Đinh Phi Hổ (2014), “Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn thạc sĩ”, NXB Phương Đông, thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn thạc sĩ”
Tác giả: Đinh Phi Hổ
Nhà XB: NXB Phương Đông
Năm: 2014
[3] Huỳnh Thị Hà (2013), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ Trường đại học Kinh tế thành phố Huế, trang 74 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Thừa Thiên Huế
Tác giả: Huỳnh Thị Hà
Năm: 2013
[4] Võ Thị Huệ (2013), “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế”, Luận văn thạc sĩ Trường đại học Kinh tế thành phố Huế, trang 71 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế”
Tác giả: Võ Thị Huệ
Năm: 2013
[5] Trần Lê Trung Huy (2011), “Phân tích xu hướng lựa chọn báo in và báo điện tử của bạn đọc báo Tuổi Trẻ tại Tp.Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ Trường đại Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh, trang 172 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích xu hướng lựa chọn báo in và báo điện tử của bạn đọc báo Tuổi Trẻ tại Tp.Hồ Chí Minh”
Tác giả: Trần Lê Trung Huy
Năm: 2011
[6] Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2012), “Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại”
Tác giả: Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự
Nhà XB: NXB Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2012
[7] Philip Kotler – Kevin Keller (2005), “Quản trị Marketing”, NXB Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Marketing”
Tác giả: Philip Kotler – Kevin Keller
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
Năm: 2005
[8] Nguyễn Xuân Lãn và cộng sự (2011), “Hành vi người tiêu dùng”, NXB Tài chính, trang 337 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hành vi người tiêu dùng”
Tác giả: Nguyễn Xuân Lãn và cộng sự
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2011
[9] Lê Thị Mận (2010), “Lý thuyết tài chính – tiền tệ”, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết tài chính – tiền tệ”
Tác giả: Lê Thị Mận
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
Năm: 2010
[10] Nguyễn Quốc Nghị, Nguyễn Thị Bảo Châu, Trần Ngọc Lành (2012), Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ chức du lịch cộng đồng của người dân tỉnh An Giang, Tạp chí Khoa học trường đại học Cần Thơ, 22:194-202 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ chức du lịch cộng đồng của người dân tỉnh An Giang
Tác giả: Nguyễn Quốc Nghị, Nguyễn Thị Bảo Châu, Trần Ngọc Lành
Năm: 2012
[11] Nguyễn Quốc Nghị (2011), “Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân”, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, 18 (33) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân”
Tác giả: Nguyễn Quốc Nghị
Năm: 2011
[12] Vũ Huy Thông (2014), “Hành vi người tiêu dùng”, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hành vi người tiêu dùng”
Tác giả: Vũ Huy Thông
Nhà XB: NXB Đại học kinh tế quốc dân
Năm: 2014
[13] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” - tập 1 và tập 2, NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2008

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Thuyết hành vi hợp lý – TRA (Ajzen và Fishbein, 1975) - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH gửi TIỀN của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TPCM sài gòn   hà nội   CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Hình 2.1 Thuyết hành vi hợp lý – TRA (Ajzen và Fishbein, 1975) (Trang 22)
Hình 2.2: Thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991) - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH gửi TIỀN của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TPCM sài gòn   hà nội   CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Hình 2.2 Thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991) (Trang 25)
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH gửi TIỀN của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TPCM sài gòn   hà nội   CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 31)
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu cho đề tài - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH gửi TIỀN của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TPCM sài gòn   hà nội   CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu cho đề tài (Trang 35)
Bảng 3.2 Thang đo Thái độ người gửi tiền - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH gửi TIỀN của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TPCM sài gòn   hà nội   CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 3.2 Thang đo Thái độ người gửi tiền (Trang 40)
Hình 4.1: Tình hình huy động vốn sáu tháng đầu năm 2018 tại SHB chi - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH gửi TIỀN của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TPCM sài gòn   hà nội   CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Hình 4.1 Tình hình huy động vốn sáu tháng đầu năm 2018 tại SHB chi (Trang 49)
Hình 4.2: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH gửi TIỀN của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TPCM sài gòn   hà nội   CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Hình 4.2 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh (Trang 58)
Bảng 4.7: Ma trận tương quan Pearson - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH gửi TIỀN của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TPCM sài gòn   hà nội   CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.7 Ma trận tương quan Pearson (Trang 60)
Bảng 4.8: Kết quả phân tích hồi qui bội - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH gửi TIỀN của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TPCM sài gòn   hà nội   CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.8 Kết quả phân tích hồi qui bội (Trang 61)
Hình 4.3: Đồ thị phân tán phần dƣ  Giả định phương sai của sai số không đổi  kiểm định tương quan hạng  Spearman (bảng số 5, phụ lục 6) cho thấy trị sig của các biến Thái độ người gửi  tiền (A), Các yếu tố thuận lợi cho người gửi tiền (Ca), Các yếu tố chủ - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH gửi TIỀN của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TPCM sài gòn   hà nội   CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Hình 4.3 Đồ thị phân tán phần dƣ Giả định phương sai của sai số không đổi kiểm định tương quan hạng Spearman (bảng số 5, phụ lục 6) cho thấy trị sig của các biến Thái độ người gửi tiền (A), Các yếu tố thuận lợi cho người gửi tiền (Ca), Các yếu tố chủ (Trang 62)
Hình 4.5: Phân phối của phần dƣ quan sát - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH gửi TIỀN của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TPCM sài gòn   hà nội   CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Hình 4.5 Phân phối của phần dƣ quan sát (Trang 63)
Hình 4.4: Biểu đồ tần số Histogram - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH gửi TIỀN của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TPCM sài gòn   hà nội   CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Hình 4.4 Biểu đồ tần số Histogram (Trang 63)
Bảng 4.10: ANOVA b Model - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH gửi TIỀN của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TPCM sài gòn   hà nội   CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.10 ANOVA b Model (Trang 64)
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định các giả thuyết - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH gửi TIỀN của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TPCM sài gòn   hà nội   CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định các giả thuyết (Trang 66)
Bảng 4.13 Kiểm định levene  Levene Statistic  df1  df2  Sig. - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến ý ĐỊNH gửi TIỀN của KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TPCM sài gòn   hà nội   CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.13 Kiểm định levene Levene Statistic df1 df2 Sig (Trang 68)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w