Ổ QUA VỀ Ề À Ê ỨU
Lý do chọn đề tài
Việt Nam đã gia nhập WTO và đang tích cực hội nhập quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, một ngành nhạy cảm và gần như mở cửa hoàn toàn theo các cam kết quốc tế Hiện tại, có hơn 175 tổ chức tài chính, bao gồm ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, tại Việt Nam, mang đến cho khách hàng nhiều lựa chọn dịch vụ tài chính Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra cả cơ hội và thách thức cho các ngân hàng thương mại cổ phần Tại Cà Mau, hệ thống ngân hàng hiện có khoảng 27 ngân hàng thương mại, và do hầu hết sản phẩm dịch vụ tương tự nhau, các ngân hàng thương mại cổ phần đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt.
Sự cạnh tranh gay gắt buộc các ngân hàng phải cải thiện năng lực tài chính và tạo sự khác biệt để thu hút khách hàng mới cũng như duy trì khách hàng cũ Để làm được điều này, các ngân hàng cần hiểu rõ hành vi của người tiêu dùng, bao gồm suy nghĩ, nhu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân là rất quan trọng, vì sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ và sản phẩm là chìa khóa thành công cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và lợi nhuận của nhà cung cấp Do đó, nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân tại tỉnh Cà Mau” là cần thiết.
Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đề tài nghiên cứu này được xây dựng dựa trên kiến thức khoa học vững chắc và tham khảo các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước, đồng thời trình bày những nghiên cứu có liên quan nhằm làm rõ hơn nội dung nghiên cứu.
1.2.1 Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Hoàng Thị Anh Thư (2017) nhằm kiểm định mô hình lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Huế Phương pháp định tính được sử dụng để đề xuất mô hình, sau đó, dữ liệu khảo sát từ 267 khách hàng cá nhân đã được phân tích bằng phương pháp định lượng như hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) Kết quả cho thấy có 06 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng, trong đó Uy tín thương hiệu là yếu tố quan trọng nhất, tiếp theo là Lợi ích tài chính, Ảnh hưởng từ người thân quen, Chiêu thị, Nhân viên, và Cơ sở vật chất Tuy nhiên, nghiên cứu còn một số hạn chế như phương pháp chọn mẫu thuận tiện dẫn đến độ tin cậy chưa cao, không đánh giá sự khác biệt giữa ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần, và chưa xem xét ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học như giới tính, độ tuổi, và nghề nghiệp.
Bài viết của Phạm Bảo Quốc và Nguyễn Thị Búp (2016) nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh Nghiên cứu sử dụng mô hình Probit để xác định các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng, đồng thời áp dụng mô hình hồi quy đa biến để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền tín dụng mà nông hộ có thể tiếp cận Trong số 385 nông hộ được khảo sát, có 241 hộ không thể tiếp cận tín dụng chính thức, chiếm tỷ lệ đáng kể trong mẫu nghiên cứu.
Nghiên cứu cho thấy, trong tổng số 384 hộ nông dân, chỉ có 144 hộ (37,4%) tiếp cận được tín dụng chính thức Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng bao gồm trình độ học vấn, thời gian sinh sống tại địa phương, thu nhập bình quân, kinh nghiệm nuôi tôm, lãi suất, thủ tục cho vay, kế hoạch sản xuất phù hợp và tài sản thế chấp Đặc biệt, giá trị tài sản thế chấp, diện tích đất nuôi tôm và kinh nghiệm nuôi tôm cũng tác động đến số tiền mà nông hộ có thể vay Tuy nhiên, nghiên cứu gặp hạn chế khi một số biến giải thích như trình độ học vấn và quan hệ xã hội bị loại khỏi mô hình do hiện tượng đa cộng tuyến.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015) nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh, dựa trên dữ liệu khảo sát 265 đối tượng Sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy Binary Logistic, kết quả cho thấy lợi ích sản phẩm-dịch vụ là yếu tố quyết định nhất, tiếp theo là nhân viên ngân hàng, danh tiếng ngân hàng, sự thuận tiện, yếu tố hữu hình, ảnh hưởng từ người xung quanh và marketing Nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt trong đánh giá các yếu tố này giữa các nhóm khách hàng theo giới tính, độ tuổi, thu nhập và nghề nghiệp Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn có một số hạn chế do chỉ tập trung vào khách hàng cá nhân tại khu vực thành phố.
Nghiên cứu về Hồ Chí Minh sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện để thu thập dữ liệu Quyết định lựa chọn ngân hàng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, do đó có thể còn tồn tại những yếu tố khác mà nghiên cứu chưa đề cập đến.
Nghiên cứu của Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014) nhằm xác định các yếu tố mà khách hàng cao tuổi quan tâm khi lựa chọn ngân hàng, đồng thời phân tích sự khác biệt trong mối quan tâm giữa các nhóm khách hàng khác nhau Sử dụng phương pháp chọn mẫu phán đoán với kích thước mẫu 150 phiếu khảo sát, nghiên cứu đã đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha và thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA Kết quả kiểm định Friedman cho thấy các yếu tố mà khách hàng cao tuổi quan tâm được xếp hạng từ cao đến thấp là: (1) Chất lượng nhân viên; (2) Giá; (3) Uy tín; (4) Kinh nghiệm; (5) Cơ sở vật chất; và (6) Ưu đãi.
Nghiên cứu cho thấy rằng khách hàng cao tuổi quan tâm đến 7 yếu tố khi lựa chọn ngân hàng, với sự khác biệt rõ rệt giữa các nhóm tuổi, giới tính, tình trạng làm việc, dịch vụ sử dụng và thu nhập Mặc dù vậy, nghiên cứu còn gặp hạn chế về kích thước mẫu, và nếu có đủ nguồn lực để mở rộng khảo sát trên toàn TP.HCM và quốc gia, kết quả sẽ chính xác hơn Ngoài ra, cần thực hiện các nghiên cứu định tính sâu hơn để hoàn thiện mô hình nghiên cứu và thang đo.
Nghiên cứu của Trần Minh Thiện (2015) nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại thành phố Vĩnh Long, sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic Qua phỏng vấn 325 người tiêu dùng, tác giả xác định rằng các yếu tố ảnh hưởng bao gồm đặc điểm khách hàng như thu nhập, số nhân khẩu và số người có thu nhập trong hộ Ngoài ra, các yếu tố từ ngân hàng như lãi suất, vị trí, loại hình, thủ tục vay, cơ sở vật chất, yêu cầu tài sản đảm bảo và chi phí lãi vay cũng đóng vai trò quan trọng Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ giới hạn trong thành phố Vĩnh Long và chưa khảo sát đầy đủ các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến quyết định vay vốn.
Nghiên cứu của Trang Kim Tuyền (2015) nhằm tìm ra giải pháp phát triển dịch vụ Internet Banking tại Thành phố Cần Thơ từ góc nhìn của khách hàng, dựa trên 210 mẫu khảo sát bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện Các phương pháp nghiên cứu bao gồm thống kê mô tả, phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến Kết quả cho thấy có 6 nhóm nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ Internet Banking, bao gồm chất lượng website giao dịch, cảm nhận về lợi ích, cảm nhận về cách thức sử dụng, chính sách giao dịch, trang thiết bị hỗ trợ và tính an toàn dịch vụ Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra một số hạn chế như tính đại diện thấp do phương pháp chọn mẫu, thiếu sự phân biệt giữa khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, và chỉ tập trung vào khách hàng đang sử dụng dịch vụ tại Cần Thơ, dẫn đến khả năng tổng quát hóa chưa cao.
1.2.2 Các nghiên cứu nước ngoài
Guangwen và Lili (2005) đã thực hiện phân tích hồi quy Probit nhị phân và kết luận rằng khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Những yếu tố này bao gồm trình độ học vấn và mức độ giàu có của chủ hộ, nguồn thu nhập, chính sách địa phương, tuổi tác của chủ hộ, giá trị tiết kiệm, cùng với số lượng con dưới tuổi lao động trong hộ.
Mokhlis, Mat và Salleh (2008) đã tiến hành nghiên cứu với bảng câu hỏi về 28 tiêu chí ngân hàng, phỏng vấn 281 sinh viên để xác định các yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng thương mại Sử dụng thang đo Likert 5, nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân tố quan trọng bao gồm: (1) Sự hấp dẫn, lôi cuốn; (2) Ảnh hưởng của con người; (3) Cung cấp dịch vụ; (4) Mạng lưới chi nhánh; (5) An toàn; và (6) Chiêu thị.
Dịch vụ ATM, sự thuận tiện và lợi ích tài chính là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của sinh viên Nghiên cứu cho thấy sinh viên đặc biệt chú trọng đến tính an toàn trong giao dịch, dịch vụ ATM và các lợi ích tài chính như lãi suất vay thấp khi thực hiện các giao dịch ngân hàng.
Nghiên cứu của Martin Owusu Ansa (2014) đã phỏng vấn 250 giáo viên trung học tại Kumasi metropolis, Ghana, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng Sử dụng các phương pháp phân tích nhân tố khám phá và hồi quy đa biến, kết quả cho thấy các yếu tố quan trọng bao gồm lãi suất vay vốn, uy tín ngân hàng, an toàn của ngân hàng, tuổi thọ của ngân hàng, phí dịch vụ thấp và khả năng thực hiện các khoản vay Đặc biệt, tuổi thọ của ngân hàng và khả năng thực hiện các khoản vay được xác định là hai yếu tố có tác động mạnh nhất đến quyết định lựa chọn ngân hàng của giáo viên trung học tại khu vực này.
1.2.3 Đánh giá chung các công trình nghiên cứu
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của khả năng tiếp cận tín dụng và quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng, như lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm và giao dịch ATM, thường tập trung vào các nhóm khách hàng cụ thể như người cao tuổi, giáo viên, sinh viên và hộ nuôi tôm Hầu hết các nghiên cứu này đều áp dụng mô hình hồi quy để phân tích dữ liệu.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của nghiên cứu là phân tích các yếu tố tác động đến quyết định chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân tại tỉnh Cà Mau Từ đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp quản lý nhằm thu hút khách hàng cá nhân lựa chọn ngân hàng vay vốn tại khu vực này.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu nghiên cứu chung, đề tài đề ra các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của nhóm khách hàng cá nhân
Thứ hai, đo lường mức độ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân tại tỉnh Cà Mau
Đề tài này đưa ra các hàm ý quản trị nhằm thu hút khách hàng cá nhân trong việc lựa chọn ngân hàng vay vốn tại tỉnh Cà Mau.
(1) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của nhóm khách hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Cà Mau?
(2) Các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của khách hàng cá nhân?
(3) Những hàm ý quản trị nào để thu hút khách hàng cá nhân đến vay vốn tại ngân hàng?
1.5 ối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm các khách hàng cá nhân tại Cà Mau, cả những người đã sử dụng và chưa sử dụng dịch vụ vay vốn của các ngân hàng thương mại.
Nghiên cứu tập trung vào khách hàng cá nhân tại tỉnh Cà Mau trong việc quyết định chọn ngân hàng vay vốn Mẫu khảo sát bao gồm 250 khách hàng, cả những người đã và chưa từng vay vốn tại các ngân hàng trong khu vực.
1.5.2.1 Phạm vi về nội dung nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung phân tích, đánh giá các nhân tố tác động đến sự lựa chọn ngân hàng vay vốn từ các khách hàng cá nhân vay tiêu dùng trên địa bàn Cà Mau
1.5.2.1 Phạm vi về không gian nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được khảo sát bao gồm 10 phường và 07 xã thuộc địa bàn thành phố Cà Mau, vì đây là những địa điểm tập trung dân cư đông đúc, giao thông thuận tiện cũng như đang có những chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, chính sách an sinh xã hội tại địa phương
1.5.2.2 Phạm vi về thời gian nghiên cứu
- Thời gian thực hiện đề cương từ ngày được thông báo và giảng viên hướng dẫn chấp nhận
Dữ liệu thứ cấp cho nghiên cứu được thu thập từ năm 2016 đến 2018, bao gồm thông tin từ các báo cáo của cơ quan chức năng như Ngân hàng Nhà nước tỉnh Cà Mau, các ngân hàng thương mại và các bài viết, tạp chí liên quan.
Số liệu sơ cấp trong nghiên cứu này được thu thập từ khảo sát bảng câu hỏi đối với khách hàng cá nhân tại Cà Mau, những người đã quyết định lựa chọn hoặc chưa lựa chọn ngân hàng để vay vốn Thời gian thu thập dữ liệu diễn ra từ tháng 09 đến tháng 11 năm 2018.
Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng
Nghiên cứu định tính là bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu, nơi các lý thuyết và thang đo từ các nghiên cứu thực nghiệm trước đó được tổng hợp để xây dựng một mô hình nghiên cứu lý thuyết.
Nghiên cứu chính thức định lượng được thực hiện thông qua việc hoàn thiện bảng câu hỏi cho cuộc khảo sát với kích thước mẫu lớn hơn 250 Khảo sát ý kiến khách hàng được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và trả lời qua email tại tỉnh Cà Mau Mục tiêu của nghiên cứu định lượng là đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo, kiểm định mô hình và các giả thuyết đã đặt ra, chi tiết được trình bày ở chương 2 Phương pháp được sử dụng bao gồm độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis).
Công cụ: phiếu điều tra, phần mềm SPSS
1.7 Kết cấu luận văn Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, nội dung luận văn được xây dựng thành 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài ghiên cứu
Trình bày lý do chọn đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và bố cục của đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Bài viết trình bày lý thuyết về hành vi khách hàng và quy trình ra quyết định sử dụng hàng hóa, dịch vụ Nó cũng đề cập đến khái niệm và các dịch vụ của ngân hàng, đồng thời tổng kết các nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân tại tỉnh Cà Mau Dựa trên những phân tích này, bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu và các biến quan sát trong nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Trình bày tổng quan về địa bàn nghiên cứu; quy trình nghiên cứu; xây dựng phương pháp chọn mẫu và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Bài nghiên cứu trình bày kết quả từ việc kiểm định độ tin cậy của thang đo các biến, thực hiện phân tích nhân tố EFA, phân tích mô hình hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
Trình bày kết luận và đề xuất các hàm ý cho các nhà quản trị ngân hàng trong việc phát triển hoạt động kinh doanh tại tỉnh Cà Mau.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mô hình hồi quy và kiểm định giả thuyết được áp dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định lựa chọn ngân hàng Việc sử dụng các phương pháp này giúp xác định rõ ràng các nhân tố chính tác động đến sự lựa chọn của khách hàng, từ đó hỗ trợ các ngân hàng trong việc cải thiện dịch vụ và chiến lược marketing.
Mục tiêu chính của nghiên cứu là phân tích các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân tại tỉnh Cà Mau Từ đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp quản trị nhằm thu hút khách hàng cá nhân trong việc chọn ngân hàng vay vốn tại khu vực này.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu nghiên cứu chung, đề tài đề ra các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của nhóm khách hàng cá nhân
Thứ hai, đo lường mức độ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân tại tỉnh Cà Mau
Đề tài này đưa ra các hàm ý quản trị nhằm thu hút khách hàng cá nhân trong việc lựa chọn ngân hàng vay vốn tại tỉnh Cà Mau.
(1) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của nhóm khách hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Cà Mau?
(2) Các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của khách hàng cá nhân?
(3) Những hàm ý quản trị nào để thu hút khách hàng cá nhân đến vay vốn tại ngân hàng?
1.5 ối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm các khách hàng cá nhân tại Cà Mau, cả những người đã sử dụng và chưa sử dụng dịch vụ vay vốn của các ngân hàng thương mại.
Khách hàng cá nhân tại tỉnh Cà Mau là đối tượng chính được khảo sát trong nghiên cứu này, nhằm tìm hiểu quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 250 khách hàng, bao gồm cả những người đã và chưa vay vốn tại các ngân hàng trong khu vực.
1.5.2.1 Phạm vi về nội dung nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung phân tích, đánh giá các nhân tố tác động đến sự lựa chọn ngân hàng vay vốn từ các khách hàng cá nhân vay tiêu dùng trên địa bàn Cà Mau
1.5.2.1 Phạm vi về không gian nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được khảo sát bao gồm 10 phường và 07 xã thuộc địa bàn thành phố Cà Mau, vì đây là những địa điểm tập trung dân cư đông đúc, giao thông thuận tiện cũng như đang có những chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, chính sách an sinh xã hội tại địa phương
1.5.2.2 Phạm vi về thời gian nghiên cứu
- Thời gian thực hiện đề cương từ ngày được thông báo và giảng viên hướng dẫn chấp nhận
Dữ liệu thứ cấp cho nghiên cứu này được thu thập từ năm 2016 đến 2018, bao gồm thông tin từ các báo cáo của cơ quan chức năng như Ngân hàng Nhà nước tỉnh Cà Mau, các ngân hàng thương mại, cùng với các bài báo và tạp chí liên quan.
Số liệu sơ cấp là nguồn thông tin chính trong nghiên cứu này, được thu thập từ khảo sát bằng bảng câu hỏi đối với khách hàng cá nhân tại Cà Mau Khảo sát tập trung vào những người đã quyết định chọn hoặc chưa chọn ngân hàng để vay vốn, diễn ra từ tháng 09 đến tháng 11 năm 2018.
Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng
Nghiên cứu định tính được thực hiện trong giai đoạn đầu nhằm tổng hợp các lý thuyết và thang đo từ những nghiên cứu thực nghiệm trước đó, từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết.
Nghiên cứu chính thức định lượng được thực hiện với bảng câu hỏi hoàn chỉnh và kích thước mẫu lớn hơn 250 mẫu tại tỉnh Cà Mau Khảo sát ý kiến khách hàng thông qua phỏng vấn trực tiếp và trả lời qua email Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo, kiểm định mô hình và các giả thuyết, với chi tiết được trình bày ở chương 2 Phương pháp sử dụng bao gồm độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.
Công cụ: phiếu điều tra, phần mềm SPSS
Kết cấu luận văn
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, nội dung luận văn được xây dựng thành 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài ghiên cứu
Trình bày lý do chọn đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và bố cục của đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Bài viết trình bày lý thuyết về hành vi khách hàng và quy trình ra quyết định sử dụng hàng hóa, dịch vụ Nó cũng giải thích khái niệm và các dịch vụ của ngân hàng, đồng thời tổng kết các nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân tại tỉnh Cà Mau Dựa trên những phân tích này, bài viết đề xuất một mô hình nghiên cứu và các biến quan sát liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Trình bày tổng quan về địa bàn nghiên cứu; quy trình nghiên cứu; xây dựng phương pháp chọn mẫu và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm việc kiểm định độ tin cậy của thang đo các biến, thực hiện phân tích nhân tố EFA, phân tích mô hình hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
Trình bày kết luận và đề xuất các hàm ý cho các nhà quản trị ngân hàng trong việc phát triển hoạt động kinh doanh tại tỉnh Cà Mau.
SỞ LÝ UYẾ VÀ MÔ Ê ỨU
Lý thuyết về ngân hàng thương mại và khách hàng
2.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm, gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại có tác động quan trọng đến nền kinh tế hàng hóa, và khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, ngân hàng thương mại cũng ngày càng hoàn thiện và trở thành định chế tài chính thiết yếu Qua hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại mang lại lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và tạo ra lợi nhuận cho chính mình thông qua chênh lệch lãi suất.
Ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa khác nhau ở nhiều quốc gia Tại Mỹ, NHTM là công ty chuyên cung cấp dịch vụ tài chính trong ngành công nghiệp tiền tệ Trong khi đó, theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941), NHTM là những cơ sở nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng nguồn lực đó cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Ngân hàng được coi là một doanh nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, hoạt động theo pháp luật và hướng tới mục tiêu lợi nhuận Tại Việt Nam, theo pháp lệnh "Ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính" ban hành ngày 24/05/1990, ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ chủ yếu nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997
Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động ngân hàng và kinh doanh liên quan, bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng này.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng chủ yếu bao gồm việc nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, và cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính với các nghiệp vụ chính như nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán Hệ thống này giúp huy động nguồn vốn nhàn rỗi, tạo lập nguồn tín dụng lớn để hỗ trợ phát triển kinh tế Bên cạnh đó, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu sản phẩm và dịch vụ của xã hội.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm cụ thể như:
– Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
– Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng
2.1.2 Khái niệm về dịch vụ, sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Hiện nay có nhiều quan niệm, khái niệm khác nhau về dịch vụ Có thể điển hình một số khái niệm về dịch vụ sau:
Dịch vụ là hoạt động bao gồm các hành động và kết quả mà bên bán cung cấp cho bên mua, nhằm giải quyết mối quan hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp mà không cần chuyển nhượng quyền sở hữu Sản phẩm của dịch vụ có thể là hàng hóa vật chất hoặc phi vật chất, cho thấy rằng sản phẩm có thể là thuần túy hoặc không thuần túy.
Theo Zeithamal và cộng sự (1996), dịch vụ được định nghĩa là tất cả các hoạt động kinh tế mà đầu ra không phải là sản phẩm hữu hình Những hoạt động này diễn ra đồng thời với quá trình sản xuất và tạo ra giá trị cho bên cung cấp dịch vụ, bao gồm các yếu tố như tiện ích, giải trí và tiện nghi về sức khỏe.
Dịch vụ là một khái niệm quan trọng trong marketing và kinh doanh, và có nhiều cách định nghĩa khác nhau Theo Zeithaml và Bitner (2000), dịch vụ được hiểu là một hoạt động hoặc lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia, không sở hữu vật chất, nhưng mang lại giá trị cho khách hàng.
Dịch vụ bao gồm các hành vi, quy trình và phương pháp thực hiện công việc nhằm mang lại giá trị sử dụng cho khách hàng, từ đó đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ.
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tiền tệ, thu phí từ khách hàng và thuộc nhóm ngành dịch vụ Mặc dù không sản xuất sản phẩm cụ thể, ngân hàng đáp ứng nhu cầu về tiền tệ, vốn và thanh toán, gián tiếp tạo ra các sản phẩm dịch vụ cho nền kinh tế Sản phẩm dịch vụ ngân hàng được hiểu là tập hợp các đặc điểm và tính năng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng trên thị trường tài chính Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, "hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng" bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại hiện nay bao gồm cho vay mua nhà, ô tô, du học, tiêu dùng qua thẻ tín dụng, sửa chữa nhà ở, và nhiều dịch vụ khác như chuyển tiền, kiều hối và tư vấn Ngân hàng hoạt động có lãi chủ yếu từ chênh lệch lãi suất và tỷ giá.
2.1.3 Đặc tính của dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ được xem là một “sản phẩm đặc biệt” với nhiều đặc tính khác biệt so với hàng hóa, bao gồm tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính không thể cất trữ Những đặc điểm này khiến cho dịch vụ trở nên khó định lượng và không thể nhận diện bằng mắt thường.
Dịch vụ có tính vô hình, nghĩa là chúng không có hình dáng cụ thể và không thể sờ mó hay đo đếm như sản phẩm vật chất Khách hàng không thể kiểm định hay thử nghiệm dịch vụ trước khi quyết định sử dụng, mà chỉ có thể dựa vào thông tin từ nhà cung cấp Để đánh giá chất lượng dịch vụ, người tiêu dùng phải trải nghiệm trực tiếp, điều này làm nổi bật đặc tính vô hình của dịch vụ.
Tính không đồng nhất (heterogeneous) của dịch vụ thể hiện sự khác biệt trong cách thức thực hiện, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhà cung cấp, người phục vụ, thời gian, lĩnh vực, đối tượng và địa điểm phục vụ Điều này có nghĩa là mỗi lần cung cấp dịch vụ, dù là cùng một nhân viên hay nhà cung cấp, vẫn có thể mang đến trải nghiệm khác nhau cho khách hàng, do tâm lý và trình độ cảm nhận của họ Hơn nữa, ngay cả trong cùng một loại dịch vụ, mức độ thực hiện cũng có thể khác nhau.
Dịch vụ được phân loại từ "cao cấp" đến "thứ cấp", với hình thái khác nhau do sự đa dạng của các nhà cung cấp Việc đánh giá chất lượng dịch vụ không thể dựa vào một tiêu chuẩn duy nhất mà cần xem xét nhiều yếu tố liên quan trong từng trường hợp cụ thể Do dịch vụ phụ thuộc vào tâm lý con người, nên việc đào tạo chuyên nghiệp và nâng cao kỹ năng phục vụ của nhân viên là rất quan trọng.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Quyết Định Vay Vốn Của Khách Hàng Cá Nhân
2.2.1 Khái niệm về quyết định vay vốn
Quyết định vay vốn là quá trình bắt đầu từ khi người vay nhận thức được nhu cầu tài chính của mình, tiếp theo là tìm hiểu thông tin để đưa ra quyết định vay, hoặc quyết định vay lại Giai đoạn quyết định vay được xem là bước cuối cùng trong quá trình này (Quan Minh Nhựt và Huỳnh Văn Tùng, 2013).
2.2.2 Quá trình ra quyết định vay vốn
Khách hàng cá nhân thường bắt đầu quá trình tìm kiếm thông tin về nhu cầu vay vốn bằng cách xem xét những gì họ đã biết từ trước Theo Kotler (2003), quá trình ra quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân diễn ra qua nhiều giai đoạn, như được mô tả trong hình 1.1.
Hình 2.1: Quy trình ra quyết định vay vốn của KHCN
(Nguồn: Kotler, 2003) 2.2.3 Các mô hình lý thuyết về ý định hành vi
2.2.3.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA-Theory of Reasoned Action): Được Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian Mô hình TRA (Ajzen và Fishbein, 1975) cho thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng Để quan tâm hơn về các yếu tố góp phần đến xu hướng mua thì xem xét hai yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng
Trong mô hình TRA, thái độ của người tiêu dùng được đánh giá thông qua nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm Người tiêu dùng thường tập trung vào những thuộc tính mang lại lợi ích rõ ràng.
Tìmkiếm thông tin Đánh giá lựa chọn
Hành vi của người tiêu dùng sau khi vay có vai trò quan trọng và khác nhau Việc hiểu trọng số của các thuộc tính này giúp dự đoán chính xác hơn kết quả lựa chọn của họ.
Yếu tố chuẩn chủ quan được đo lường qua ảnh hưởng của những người xung quanh người tiêu dùng, như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, về việc họ có ủng hộ hay phản đối hành vi mua sắm Mức độ tác động của yếu tố này đến xu hướng mua của người tiêu dùng phụ thuộc vào hai yếu tố chính: sự ủng hộ hoặc phản đối đối với quyết định mua sắm và động cơ của người tiêu dùng trong việc tuân theo mong muốn của những người có ảnh hưởng.
Thuyết hành động hợp lý TRA có những hạn chế trong việc dự đoán hành vi của người tiêu dùng, đặc biệt là những hành vi mà họ không thể kiểm soát Các yếu tố như thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ quan không đủ để giải thích đầy đủ động cơ của người tiêu dùng trong việc đưa ra quyết định.
Hình 2.2: Thuyết hành động hợp lý (TRA)
(Nguồn: Schiffman và Kanuk, Consumer behavior, Prentice – Hall International
Niềm tin đối với thuộc tính sản phẩm Đo lường niềm tin đối với thuộc tính sản phẩm
Niềm tin đối về những người ảnh hưởng sex nghĩ rằng tôi nên hay không nên mua sản phẩm
Sự thúc đẩ làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng
2.2.3.2 Thuyết hành vi dự định (TPB - Theory of PlannedBehaviour)
Hình 2.3: Thuyết hành vi dự định (TPB)
Thuyết hành vi dự định TPB, do Ajen (1985) phát triển, bổ sung yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi vào mô hình TRA Thành phần này phản ánh mức độ dễ dàng hay khó khăn trong việc thực hiện hành vi, phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và cơ hội để thực hiện.
2.2.4 Các mô hình nghiên cứu ý định chấp nhận và sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng
2.2.4.1 Mô hình lý thuyết phổ biến sự đổi mới – IDT (Inovation Diffusion
Theo Rogers (1983), quá trình chấp nhận sản phẩm mới của người tiêu dùng diễn ra qua năm giai đoạn chính: đầu tiên là biết đến sản phẩm, tiếp theo là quan tâm, sau đó là đánh giá, rồi dùng thử, và cuối cùng là chấp nhận sản phẩm.
-Trước tiên người tiêu dùng biết đến những sản phẩm mới nhưng còn thiếu thông tin về nó
– Người tiêu dùng bắt đầu quan tâm và tìm kiếm các thông tin về sản phẩm, về những đổi mới của sản phẩm
– Sau khi có những thông tin về sản phẩm, người tiêu dùng đánh giá và xem xét có nên dùng thử sản phẩm mới không?
– Người tiêu dùng dùng thử sản phẩm để đánh giá sản phẩm một cách kỹ hơn
– Khi sản phẩm đã đạt sự hài lòng của khách hàng, họ sẽ quyết định thường xuyên sử dụng các sản phẩm đó
Chấp nhận sản phẩm mới là giai đoạn quyết định cuối cùng của người tiêu dùng, nơi họ lựa chọn giữa việc chấp nhận hoặc từ chối Theo Robertson (1974) và Rogers (1983), quá trình này rất phức tạp, bao gồm việc tìm hiểu, dùng thử và đánh giá sản phẩm mới Người tiêu dùng tiềm năng sẽ trải qua nhiều bước để đưa ra quyết định cuối cùng về việc chấp nhận hay không chấp nhận sản phẩm.
Hình 2.4: Quá trình chấp nhận sản phẩm mới của Rogers (1983)
(Nguồn: Philip Kotler, 2000) 2.2.4.1 Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model – TAM):
Mô hình TAM (Technology Acceptance Model) được sử dụng để giải thích và dự đoán sự chấp nhận cũng như việc sử dụng công nghệ Theo TAM, việc sử dụng công nghệ thực tế có thể được dự đoán từ ý định hành vi và thái độ của người dùng đối với công nghệ đó Mô hình này khảo sát tác động của các yếu tố bên ngoài đến niềm tin, thái độ và dự định của người dùng (Davis và cộng sự, 1989) Hai yếu tố chính của mô hình là sự hữu ích cảm nhận và sự dễ sử dụng cảm nhận.
Việc xem thẻ tín dụng như một công nghệ tiên tiến cho phép áp dụng các nghiên cứu về chấp nhận công nghệ nhằm phân tích quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân Hai yếu tố chính trong nghiên cứu này là sự chấp nhận và mức độ sử dụng của người tiêu dùng.
Sự hữu ích cảm nhận là yếu tố quyết định mức độ tin tưởng của người dùng vào việc một công nghệ cụ thể có thể cải thiện hiệu suất công việc của họ Khi người dùng nhận thấy rằng công nghệ sẽ giúp họ thực hiện công việc hiệu quả hơn, họ có xu hướng quyết định sử dụng công nghệ đó Một công nghệ được xem là có sự hữu ích cao khi người dùng tin tưởng rằng việc áp dụng công nghệ sẽ đồng thời nâng cao hiệu suất công việc của họ.
Sự dễ sử dụng của hệ thống công nghệ phản ánh niềm tin của cá nhân về việc sử dụng công nghệ mà không tốn nhiều công sức Nếu khách hàng tiềm năng cảm thấy ứng dụng công nghệ mới hữu ích, họ sẽ tin rằng nó dễ sử dụng và mang lại lợi ích vượt ngoài mong đợi Thái độ liên quan đến đánh giá cảm xúc về chi phí và lợi ích khi sử dụng công nghệ mới Ý định sử dụng được xem là yếu tố quyết định cho hành vi sử dụng thực tế, trong khi hành vi sử dụng thực tế được đo lường qua tần suất hoặc số lượng sử dụng hệ thống công nghệ.
Hình 2.5: Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) của Davis và cộng sự
Nguồn: Davis và cộng sự, 1989
Sự dễ sử dụng cảm nhận Ý định sử dụng
2.3 ác nhân tố nh hưởng đến quyết định lựa chọn của khách hàng cá nhân khi vay vốn tại các ngân hàng thương mại
(1) Uy tín, thương hiệu ngân hàng:
Theo Zeithaml (1988) và Lee cùng Lou (1996), uy tín và thương hiệu là những yếu tố bên ngoài quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng thay thế của sản phẩm Mức độ lựa chọn của khách hàng cá nhân khi vay vốn thường bị tác động bởi hình ảnh và danh tiếng của ngân hàng, có thể được đo lường thông qua các nhân tố liên quan.
- Ngân hàng có chi nhánh rộng khắp
- Ngân hàng có nhiều máy ATM
- Ngân hàng có nơi giao dịch với khách hàng rộng, thoáng mát và sang trọng
- Ngân hàng có thương hiệu dễ nhận biết
- Ngân hàng có tiềm lực tài chính tốt
Đề xuất mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Phương tiện hữu hình là các điều kiện, công cụ và trang thiết bị cần thiết để cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong doanh nghiệp Đối với ngân hàng thương mại, phương tiện hữu hình được thể hiện qua ngoại hình và trang phục của nhân viên phục vụ, cùng với các thiết bị hỗ trợ dịch vụ.
Sự thuận tiện là yếu tố quan trọng đối với khách hàng khi lựa chọn ngân hàng, vì họ thường muốn tiết kiệm thời gian giao dịch và chi phí đi lại Khoảng cách từ nơi cư trú hoặc cơ quan làm việc đến ngân hàng ảnh hưởng lớn đến quyết định của họ Khách hàng có xu hướng ưu tiên các ngân hàng gần để dễ dàng thực hiện thủ tục vay vốn và thanh toán nợ định kỳ.
Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ ngân hàng để trả lương và thưởng giúp khách hàng dễ dàng chọn ngân hàng khi vay vốn, nhờ vào việc miễn hoặc đơn giản hóa thủ tục chứng minh tài chính cùng với các chính sách ưu đãi khác Hơn nữa, việc trích tiền từ tài khoản lương để thanh toán nợ cũng mang lại sự thuận tiện cho khách hàng.
- Ngân hàng gần nơi cư trú
- Tài khoản trả lương của ngân hàng này
2.4 ề xuất mô hình nghiên cứu và gi thuyết nghiên cứu
2.4.1 Đề xuất mô hình nghiên cứu
Dựa trên các cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu đã được khảo sát, bài viết đề xuất một mô hình nghiên cứu mới nhằm đạt được mục tiêu của đề tài Mô hình này kế thừa các yếu tố từ những nghiên cứu trước đó, đồng thời đưa ra cái nhìn tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định trong bối cảnh nghiên cứu.
Phương pháp phân tích ác nhân tố nh hưởng Ghi chú
267 Cấu trúc tuyến tính (SEM)
Uy tín thương hiệu; Lợi ích tài chính; Ảnh hưởng người thân quen;
Chiêu thị; Cơ sở vật chất; Nhân viên
385 Probit đề cập đến các yếu tố quan trọng trong quyết định vay vốn, bao gồm trình độ học vấn, số năm sinh sống, thu nhập bình quân, kinh nghiệm nuôi tôm, lãi suất, thủ tục cho vay, kế hoạch sản xuất phù hợp và có tài sản thế chấp.
Nhân viên ngân hàng; Danh tiếng ngân hàng; Thuận tiện; Hữu hình; Ảnh hưởng người xung quanh;
Chất lượng nhân viên; Giá; Uy tín;
Kinh nghiệm; Cơ sở vật chất; Ưu đãi; Sự tham khảo
Thu nhập; Số nhân khẩu trong hộ;
Số người có thu nhập trong hộ; Lãi suất cho vay; Vị trí ngân hàng; Loại hình ngân hàng; Thủ tục cho vay;
Cơ sở vật chất của ngân hàng; Yêu cầu về tài sản đảm bảo; Các chi phí lãi vay ơ sở đề xuất ỡ mẫu
Phương pháp phân tích ác nhân tố nh hưởng Ghi chú
Chất lượng website giao dịch; Cảm nhận về lợi ích; Cảm nhận về cách thức sử dụng; Chính sách giao dịch;
Trang thiết bị hỗ trợ; Tính an toàn dịch vụ
Probit Trình độ học vấn của chủ hộ; Mức giàu có của hộ; Nguồn thu nhập;
Chính sách của địa phương; Tuổi của chủ hộ; Giá trị tiết kiệm; Số con dưới tuổi lao động trong hộ
Sự hấp dẫn, lôi cuốn; Ảnh hưởng của con người; Cung cấp dịch vụ;
Mạng lưới chi nhánh; An toàn;
Chiêu thị; Dịch vụ ATM; Sự thuận tiện; Lợi ích tài chính
Lãi suất vay vốn; Uy tín ngân hàng;
An toàn của ngân hàng; Tuổi thọ của ngân hàng; Phí dịch vụ thấp; Dễ thực hiện các khoản vay
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nghiên cứu này sẽ khảo sát quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn, dựa trên các kết quả nghiên cứu trước và các nghiên cứu thực nghiệm gần đây Phạm vi nghiên cứu sẽ đánh giá các yếu tố tác động đến quyết định vay vốn của khách hàng Tác giả sử dụng thang đo Likert và mô hình hồi quy Logistic nhị phân, đây là phương pháp thường được áp dụng trong các nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015), các mô hình quyết định lựa chọn ngân hàng để giao dịch đã được đề cập Bên cạnh đó, còn có những mô hình khác như của Trần Minh Thiện (2015) và Trang Kim Tuyền (2015) cũng góp phần vào việc phân tích lựa chọn ngân hàng.
Dựa trên nền tảng mô hình nghiên cứu và kế thừa từ nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015), tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng cá nhân tại tỉnh Cà Mau Mô hình này bao gồm 6 nhân tố chính.
- Uy tín, thương hiệu ngân hàng, với 5 biến quan sát
- Chính sách tín dụng của ngân hàng, với 5 biến quan sát
- Lãi suất vay vốn, với 3 biến quan sát
- Chất lượng nhân viên nhân hàng, với 4 biến quan sát
- Phương tiện hữu hình, với 4 biến quan sát
- Sự thuận tiện, với 4 biến quan sát
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả đề xuất
Theo đó, những nhân tố được đề xuất trong mô hình hồi quy Binary Logistic và được diễn giải như sau:
Log e (P(QDNH=1)/P(QDNH=0))= β 0 + β 1 TH + β 2 CS + β 3 LS + β 4 NV
Log e (P(QĐNH=1)/P(QĐNH=0)): Biến phụ thuộc
+ Nhận giá trị 1: Quyết định đã lựa chọn ngân hàng vay vốn;
Uy tín, thương hiệu ngân hàng (TH)
Chính sách tín dụng của ngân hàng (CS)
Chất lượng nhân viên ngân hàng (NV)
Phương tiện hữu hình (HH)
Quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn (QDNH) phụ thuộc vào nhiều đặc tính cá nhân như giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn, thu nhập, tình trạng hôn nhân và tình hình việc làm, cũng như lĩnh vực công tác của người vay.
Lợi ích tài chính công nghệ (LI) Ảnh hưởng từ các mối quan hệ (AH)
+ Nhận giá trị 0: Quyết định chưa lựa chọn ngân hàng vay vốn
Các biến độc lập bao gồm:
TH: Uy tín, thương hiệu ngân hàng
CS: Chính sách tín dụng của ngân hàng
LS: Lãi suất vốn vay
NV: Chất lượng nhân viên ngân hàng
HH: Phương tiện hữu hình
LI: Lợi ích tài chính công nghệ
AH: Ảnh hưởng từ các mối quan hệ β 1 ,…, β 6 : Các hệ số hồi quy riêng phần
Qua phân tích cơ sở lý thuyết và kế thừa từ những nghiên cứu trước, nghiên cứu này đề xuất một số giả thuyết như sau:
Uy tín và thương hiệu của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn Khi ngân hàng có uy tín cao và cung cấp dịch vụ tận tình, chu đáo, khách hàng sẽ dễ dàng đặt niềm tin vào họ.
Giả thuyết H2 cho rằng hồ sơ và thủ tục vay vốn của ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng Khách hàng thường ngại các quy trình vay phức tạp và thời gian chờ đợi lâu Do đó, ngân hàng nào có quy trình vay vốn nhanh chóng sẽ gia tăng sự hài lòng của khách hàng, từ đó dễ dàng thu hút họ chọn ngân hàng đó để vay vốn.
Lãi suất vốn vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng dẫn đến việc lãi suất thường xuyên được cập nhật, giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm các lựa chọn tốt hơn Các ngân hàng có lãi suất vay linh hoạt và chi phí giao dịch thấp sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn trong quyết định vay vốn.
Chất lượng nhân viên ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng Những nhân viên chuyên nghiệp, phục vụ tận tình và chu đáo, cùng khả năng giải đáp thắc mắc một cách hiệu quả sẽ tạo sự hài lòng cho khách hàng Khi khách hàng cảm thấy được chăm sóc và hỗ trợ, họ sẽ dễ dàng hơn trong việc lựa chọn ngân hàng để vay vốn.
Giả thuyết H5 cho rằng, cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại của ngân hàng tạo ra môi trường thuận tiện, giúp khách hàng cảm thấy thoải mái và có thiện cảm hơn trong các giao dịch Do đó, yếu tố này có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng khi vay vốn.
Giả thuyết H6 cho rằng sự thuận tiện trong việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng phụ thuộc vào vị trí địa lý của các chi nhánh và phòng giao dịch, cùng với thời gian làm việc linh hoạt Những yếu tố này giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận dịch vụ ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tích cực đến quyết định vay vốn của họ.
- Giả thuyết H 7: Thành phần lợi ích tài chính công nghệ có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của khách hàng