1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện trên

117 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Mức Độ Tiếp Cận Và Mức Độ Tương Tác Nội Dung Do Công Ty Cổ Phần Công Nghệ VFFTECH Thực Hiện Trên Fanpage Pime Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Đăng Hào
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 3,29 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (11)
    • 1. Lý do chọn đề tài (11)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
      • 2.1. Mục tiêu chung (13)
      • 2.2. Mục tiêu cụ thể (13)
    • 3. Câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
      • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (14)
      • 5.1. Quy trình nghiên cứu (14)
      • 5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu (15)
      • 5.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (18)
    • 6. Kết cấu bài (19)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (20)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ FACEBOOK MARKETING, CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TIẾP CẬN VÀ MỨC ĐỘ TƯƠNG TÁC NỘI DUNG (20)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (20)
      • 1.1.1. Tổng quan về Facebook (20)
      • 1.1.2. Khái niệm liên quan về mức độ tiếp cận và mức độ tương tác của Facebook (21)
      • 1.1.3. Hành vi của người dùng trên Facebook (24)
      • 1.1.4. Khả năng tiếp cận và tương tác trên Facebook (27)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (36)
  • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TIẾP CẬN VÀ MỨC ĐỘ TƯƠNG TÁC NỘI DUNG DO CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VFFTECH THỰC HIỆN TRÊN FANPAGE PIME VIỆT NAM (39)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH (39)
      • 2.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH (40)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (41)
      • 2.1.3. Về dịch vụ của công ty (42)
      • 2.1.4. Dịch vụ Marketing Facebook (43)
      • 2.1.5. Về khách hàng của công ty (45)
      • 2.1.6. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH (46)
    • 2.2. Tổng quan về thương hiệu mỹ phẩm Pime Việt Nam (46)
      • 2.2.1. Giới thiệu về nguồn gốc mỹ phẩm Pime (46)
      • 2.2.2. Giới thiệu dòng sản phẩm của Pime Việt Nam (48)
    • 2.3. Phân tích thị trường và đối thủ cạnh tranh thương hiệu Pime Việt Nam (48)
      • 2.3.1. Quy mô thị trường (48)
      • 2.3.2. Các đối thủ cạnh tranh (50)
    • 2.4. Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện trên Fanpage Pime Việt Nam (52)
      • 2.4.1. Mô tả hoạt động Facebook Marketing của VFFTECH dành cho Pime Việt Nam (52)
        • 2.4.1.1. Mục tiêu của hoạt động Facebook Marketing trên kênh Facebook và các điều kiện thống nhất giữa hai bên (52)
        • 2.4.1.2. Thực trạng hoạt động Facebook Marketing trên Fanpage Pime Việt Nam (55)
        • 2.4.2.1. Những cam kết, chỉ tiêu công việc (56)
        • 2.4.2.2. Đánh giá kết quả Facebook Marketing theo cam kết hợp đồng giữa công ty (58)
      • 2.4.3. Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác bài viết do công ty VFFTECH thực hiện trên Fanpage Pime Việt Nam (67)
      • 2.4.4. Đánh giá kết quả Quảng cáo bài viết (71)
      • 2.4.5. Đánh giá hoạt động thông qua kết quả đánh giá của khách hàng (73)
        • 2.4.5.1. Mô tả mẫu điều tra (73)
        • 2.4.5.2. Kênh truyền thông giúp khách hàng biết đến sản phẩm của thương hiệu Pime Việt Nam (76)
        • 2.4.5.3. Những vấn đề mà khách hàng quan tâm khi quyết định sử dụng một sản phẩm mỹ phẩm (77)
        • 2.4.5.4. Mức độ quan tâm của khách hàng đối với thông tin của sản phẩm mỹ phẩm (79)
        • 2.4.5.5. Đánh giá của khách hàng về Fanpage “Pime Việt Nam” mà công ty Công nghệ (81)
        • 2.4.5.6. Đánh giá chung của khách hàng về hoạt động Facebook Marketing trên (84)
      • 2.4.6. Đánh giá chung tỷ lệ tiếp cận và tương tác nội dung trên Fanpage do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện cho Pime Việt Nam (85)
  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ TIẾP CẬN VÀ MỨC ĐỘ TƯƠNG TÁC NỘI DUNG TRÊN FANPAGE PIME VIỆT NAM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VFFTECH CHO MỸ PHẨM PIME VIỆT NAM (59)
    • 3.1. Định hướng và quan điểm của Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH (88)
    • 3.2. Định hướng và quan điểm của Pime Việt Nam (công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Shinviko) (89)
    • 3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung trên (90)
      • 3.3.1. Thực hiện Facebook Marketing một cách có chiến lược (90)
      • 3.3.2. Xây dựng và nâng cao đội ngũ Facebook Marketing (91)
      • 3.3.3. Nâng cao chất lượng nội dung bài viết trên Facebook (91)
      • 3.3.4. Thay đổi một cách hợp lý, sáng tạo nội dung video trên Facebook (93)
      • 3.3.5. Tăng cường các chiến dịch chạy quảng cáo (93)
      • 3.3.6. Thuyết phục thực hiện thêm các kênh Marketing khác (94)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (96)
  • PHỤ LỤC (59)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ FACEBOOK MARKETING, CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TIẾP CẬN VÀ MỨC ĐỘ TƯƠNG TÁC NỘI DUNG

Cơ sở lý luận

Trước khi khám phá Facebook, cần hiểu rõ về các trang mạng xã hội Theo định nghĩa của Boyd và Ellison, mạng xã hội là "các dịch vụ web cho phép cá nhân xây dựng hồ sơ công khai hoặc bán công khai, kết nối với người dùng khác trong một hệ thống có giới hạn." Hiện nay, có nhiều trang mạng xã hội nổi tiếng như YouTube, Twitter, TikTok, nhưng Facebook vẫn là nền tảng thu hút đông đảo người dùng nhất.

Facebook, theo định nghĩa của Lifewire, là một mạng xã hội cho phép người dùng đăng bình luận, chia sẻ ảnh, liên kết tin tức và trò chuyện trực tiếp Được sáng lập bởi Mark Zuckerberg vào năm 2003 tại Harvard, Facebook ban đầu mang tên "TheFacebook" và thu hút hơn 1200 sinh viên chỉ trong 24 giờ ra mắt Chỉ sau một tháng, hơn một nửa sinh viên Harvard đã tạo tài khoản trên nền tảng này Sau đó, Facebook nhanh chóng mở rộng ra các trường học khác và các cơ sở giáo dục trên khắp Mỹ Đến tháng 8 năm 2005, Zuckerberg chính thức đổi tên thành Facebook Ngày nay, mạng xã hội này thu hút đông đảo học sinh, sinh viên toàn cầu, với nhiều tính năng mới như Newsfeed, trang Pages và nút Like, giúp người dùng kết nối và chia sẻ thông tin dễ dàng hơn.

Theo Mark Zuckerberg, Facebook được tạo ra với mục tiêu "làm cho thế giới cởi mở hơn" Với giao diện thân thiện và tốc độ phát triển nhanh chóng, Facebook đã khẳng định vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực như thương mại, giải trí và học tập Sự tương tác mạnh mẽ từ người dùng hàng ngày đã khiến Facebook trở thành công cụ truyền thông phổ biến, không chỉ trên toàn cầu mà còn ở Việt Nam Do đó, Facebook trở thành lựa chọn hàng đầu cho các doanh nghiệp trong chiến lược truyền thông tiếp thị số.

1.1.2 Khái ni ệm li ên quan v ề mức độ tiếp cận v à m ức độ tương tác của Facebook

1.1.2.1 Mức độ tiếp cận của Facebook

Lượt tiếp cận trên Facebook đại diện cho số lượng người dùng có khả năng nhìn thấy một bài viết Con số này được tính dựa trên số lượng người đã xem bài viết ít nhất một lần, và đây là một ước tính.

Theo Emeric, người sáng lập AgoraPulse, cho rằng phạm vi tiếp cận trên Facebook là số lượng người duy nhất đã xem nội dung Phạm vi tiếp cận này ảnh hưởng đến các chỉ số quan trọng khác mà người nghiên cứu theo dõi, bao gồm tương tác, nhấp chuột và phản hồi.

Có nhiều loại phạm vi tiếp cận khác nhau: bài đăng, trang, không tốn phí, lan truyền và trả phí:

Phạm vi tiếp cận bài đăng là số lượng người đã xem một bài đăng cụ thể trong nguồn cung cấp dữ liệu tin tức của họ.

Phạm vi tiếp cận trang trên Facebook được định nghĩa là số lượng người đã xem bất kỳ nội dung nào trên trang trong một khoảng thời gian nhất định, có thể là hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng Theo Hootsuite, đối với các Fanpage có lượng người theo dõi thấp, việc tối ưu hóa phạm vi tiếp cận là rất quan trọng để tăng cường sự tương tác và thu hút người dùng.

15000 người hâm mộ (fans) thì tỷ lệ bài viết tiếp cận được người hâm mộ tốt nhất là

Tỷ lệ tương tác từ 10% trở lên và trên 5% được xem là khá tốt cho Fanpage Tuy nhiên, với những Fanpage có hơn 15.000 người hâm mộ, Facebook thường giới hạn lượng tiếp cận xuống còn 2% đến 6% Để cải thiện tình trạng này, người quản lý cần đăng tải các bài viết cách nhau ít nhất một giờ đồng hồ.

Chỉ số phạm vi tiếp cận có thể gây nhầm lẫn nếu không được hiểu đúng Một trang không đăng bài thường xuyên có thể có lượt tiếp cận bài viết cao nhưng lượt tiếp cận trang lại thấp Ngược lại, nếu trang đăng bài thường xuyên, lượt tiếp cận bài viết có thể thấp nhưng lượt tiếp cận trang lại cao Do đó, doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu tiếp cận của mình, liệu là để thu hút nhiều người xem bài viết hay để đảm bảo thương hiệu luôn hiện diện trước người hâm mộ.

Từ đó xác định hình thức tiếp cận nào -bài đăng hoặc trang - quan trọng hơn đối với thương hiệu.

Theo Facebook, phạm vi tiếp cận bài đăng và trang được chia thành ba danh mục chính: phạm vi tiếp cận không trả phí, phạm vi tiếp cận lan truyền và phạm vi tiếp cận có trả phí.

Phạm vi tiếp cận không trả phí trên Facebook là cách mà nền tảng này cho phép người dùng thấy các cập nhật mới trong nguồn cấp tin tức của họ mà không tốn chi phí Mặc dù người dùng cũng có thể truy cập trang một cách ngẫu nhiên, nhưng lượng người xem từ nguồn cấp tin tức của người hâm mộ vẫn là yếu tố chính và quan trọng nhất trong việc tăng cường sự hiện diện trực tuyến.

Phạm vi tiếp cận đề cập đến số lượng người xem nội dung trang khi có người khác tạo câu chuyện về nó Khi một người hâm mộ thích, bình luận hoặc chia sẻ bài đăng, bạn bè của họ trên Facebook sẽ thấy bài đăng đó, ngay cả khi họ không phải là người hâm mộ của trang Điều này cũng áp dụng khi doanh nghiệp chi tiền để mở rộng phạm vi tiếp cận đến nhiều khách hàng hơn, bao gồm cả những người chưa từng tương tác với trang Nếu người dùng trong nhóm mục tiêu tạo ra một câu chuyện, bạn bè của họ cũng sẽ được thông báo về câu chuyện đó, tạo nên hiệu ứng lan truyền trong phạm vi tiếp cận.

Phạm vi tiếp cận trả phí là một phần của phạm vi tiếp cận bài đăng, dễ dàng theo dõi và báo cáo Người chạy quảng cáo có thể xác định chính xác nguồn gốc của lượt tiếp cận, trong khi phạm vi tiếp cận bài đăng thường lớn hơn nhiều so với phạm vi tiếp cận không phải trả tiền.

1.1.2.2 Mức độ tương tác củaFacebook

Các định nghĩa liên quan về mức độ tương tác trên Facebook cũng được Facebook cung cấp cụ thể:

Tương tác trên Facebook bao gồm tất cả các hành động mà người dùng thực hiện liên quan đến thương hiệu hoặc bài viết trên Trang Facebook cụ thể Các hình thức tương tác này bao gồm lượt thích, phản ứng, chia sẻ, bình luận (cả tích cực lẫn tiêu cực) và các lần nhấp chuột của người dùng.

Có 2 hình thức tương tác được đo lường: mức độ tương tác tuyệt đối và tỷ lệ tương tác. Đối với Tương tác tuyệt đối, tác động của các loại tương tác có sự khác nhau.

Các loại tương tác trên mạng xã hội như thích, bình luận và chia sẻ bài viết có tính lan truyền mạnh mẽ, trong khi tương tác bằng cách nhấp chuột vào bài viết lại không tạo ra sự lan tỏa Do đó, các hình thức tương tác này cần được xử lý một cách hợp lý để tối ưu hóa hiệu quả truyền thông.

Cơ sở thực tiễn

- Phân tích v ề Ti ế p th ị Truy ề n Thông Xã h ộ i c ủ a Facebook: Các ch ỉ s ố ho ạ t động chính: trườ ng h ợ p Premier – Thương hiệ u League -Vedran Podobnik (2013), University of Zagreb

Bài báo cáo này phân tích các chỉ số Hiệu suất Chính (KPI) cho nền tảng Tiếp thị Truyền thông Xã hội (SMM) hàng đầu Facebook, thông qua nghiên cứu điển hình về năm thương hiệu lớn nhất của Premier League Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa các KPI như phạm vi tiếp cận thương hiệu, mức độ tương tác và sự hiện diện Số lượng người hâm mộ được xác định là KPI quan trọng nhất, liên quan mật thiết đến các chỉ số khác, và việc phát triển lượng người hâm mộ là cần thiết cho sự thành công của thương hiệu Tuy nhiên, nghiên cứu cũng đề cập đến vấn đề gian lận SMM thông qua việc làm giả người hâm mộ, và nhấn mạnh cần có phân tích sâu hơn để xác định mối tương quan giữa mức độ phổ biến và mức độ tương tác của thương hiệu.

- Social Media Analytics – Đánh giá hiệu quả của phương tiện x ã h ội dựa trên ví d ụ về “ Facebook KPIs” - Verena Metzger, David K Harrison, Bruce M Wood

& O Gukhool (Servitization: the theory and impact Proceedings of the Spring Servitization Conference 2015)

Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của phân tích truyền thông xã hội trong kinh doanh hiện đại, khi nhiều công ty đầu tư lớn vào các kênh truyền thông xã hội để kết nối với nhóm mục tiêu Tuy nhiên, nếu không có giám sát và phân tích, họ sẽ không biết được hiệu quả của các hoạt động này Bài báo phân tích tài liệu hiện có về chiến lược phân tích truyền thông xã hội, định nghĩa các khái niệm như ‘giám sát’, ‘đo lường’ và KPI để tạo ra sự hiểu biết chung Các tác giả cũng trình bày chi tiết về chiến lược đo lường truyền thông xã hội, sử dụng ví dụ cụ thể từ Facebook, và kết thúc bằng việc giới thiệu các công cụ đo lường hiệu quả khác nhau có thể áp dụng.

Chương này tổng hợp các lý thuyết và thực tiễn về mức độ tiếp cận và tương tác nội dung trên Facebook, đồng thời trình bày các nghiên cứu và báo cáo liên quan đến phân tích chỉ số tiếp cận và tương tác Nội dung cũng đề cập đến xu hướng sử dụng các chỉ số để đánh giá hiệu quả hoạt động thương hiệu trên mạng xã hội Facebook Những tổng hợp này tạo nền tảng cho nghiên cứu "Đánh giá mức độ tiếp cận và tương tác nội dung do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện cho Mỹ phẩm Pime Việt Nam".

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TIẾP CẬN VÀ MỨC ĐỘ TƯƠNG TÁC NỘI DUNG DO CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VFFTECH THỰC HIỆN TRÊN FANPAGE PIME VIỆT NAM

Tổng quan về Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH

Tên công ty: Công ty Cổ phần Công nghệVFFTECH

Tên công ty (Ti ếng quốc tế): VFFTECH Tech Joint Stock Company

VFFTECH CO.,LTD có địa chỉ tại Lô 298, Khu quy hoạch, Phường Vỹ Dạ, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam.

Thiên Huế, Việt Nam) Điệ n tho ạ i: 0902056357 Email: info@vfftech.vn Website: https://vfftech.vn/

Fanpage: https://www.Facebook.com/vfftech.vn

Mã s ố thu ế : 3301633611 Đạ i di ệ n pháp lu ậ t (T ổ ng giám đố c công ty): Trương Văn Phú

Ngày ho ạt độ ng: 04/09/2018

2.1.1.Gi ớ i thi ệ u v ề Công ty C ổ ph ầ n Công ngh ệ VFFTECH

Qúa trình hình thành và phát triển

Từ năm 2010 đến 2012, chúng tôi đã tập trung xây dựng đội ngũ nòng cốt để hợp tác hiệu quả với các đối tác trong và ngoài nước Bên cạnh đó, công tác tập huấn đội ngũ cũng được chú trọng nhằm nâng cao kỹ năng và cập nhật công nghệ mới.

Từ năm 2012 đến 2013, chúng tôi chuyên cung cấp giải pháp phần mềm và website, bao gồm hệ thống quản lý dự án và bán hàng online Chúng tôi cũng cung cấp giải pháp đảm bảo truyền tải thông tin và dữ liệu thời gian thực, cùng với giải pháp lưu trữ dữ liệu trên nền tảng Cloud.

Từ năm 2013 đến 2014, chúng tôi đã phát triển đội ngũ lập trình viên chuyên nghiệp trong lĩnh vực lập trình phần mềm và ứng dụng Hoạt động chủ yếu tập trung vào dịch vụ Outsource cho thị trường Việt Nam và quốc tế, bao gồm các quốc gia như Mỹ, Anh, Pháp, Úc và Nhật Bản.

- Tháng 09 năm 2016: Thành lập Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH (VFFTECH JSC) Cung cấp các giải pháp về Website, Phần mềm Quản lý, Ứng dụng

Di động, Sàn Thương Mại Điện Tử…cho thị trường trong nước.

- Tháng 10 năm 2017: Triển khai giải pháp kinh doanh online cho doanh nghiệp ở thị trường Thừa Thiên Huế, Việt Nam: Quảng bá thương hiệu, Marketing Online, Quản lý bán hàng.

- Tháng 01 năm 2018: Thành lập văn phòng đại diện tại Huế ở địa chỉ: Lô 298 Khu Quy Hoạch, phường VỹDạ, TP.Huế, Việt Nam.

- Từ năm 2018 đến năm 2019: Triển khai mạnh các kế hoạch phát triển công ty.

Mở rộng khai thác marketing theo xu hướng thị trường tại Huế là cần thiết để tăng cường sự cạnh tranh Đồng thời, củng cố và phát triển nhân lực hiện tại cũng như đào tạo chuyên môn cho nhân viên mới sẽ giúp nâng cao hiệu quả công việc và đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Vào tháng 01 năm 2019, VFFTECH được thành lập với mục tiêu cung cấp giải pháp công nghệ thông tin Công ty chuyên về mạng và thiết bị tin học, đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn hoạch định tài chính và chiến lược dự án công nghệ thông tin.

- Hiện nay: Duy trì và phát triển những dịch vụ đang cung cấp.

Sứ mệnh của chúng tôi là cung cấp giá trị tối đa với chi phí hợp lý thông qua các giải pháp công nghệ tiên tiến Chúng tôi cam kết tạo ra giá trị bền vững, đồng hành cùng sự phát triển của khách hàng.

Tầm nhìn của chúng tôi là trở thành công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp giá trị và giải pháp công nghệ, với uy tín và vị thế vững chắc tại Đông Nam Á Chúng tôi cam kết phát triển một loạt sản phẩm và dịch vụ cao cấp, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và vị thế của người Việt Nam trên trường quốc tế.

Sơ đồ tổ chức của VFFTECH được lãnh đạo bởi Giám đốc điều hành Trương Văn Phú, người quản lý trực tiếp các bộ phận và phòng ban trong công ty.

3 phòng chính của công ty, bao gồm:

Phòng Kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm và phát triển khách hàng, đồng thời thúc đẩy, quảng bá và phân phối dịch vụ của công ty Bộ phận này cũng tham mưu cho Ban Giám đốc và phối hợp với các phòng ban khác để xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả, nhằm gia tăng doanh số và lợi nhuận cho công ty.

Phòng kinh doanh Phòng Marketing và SEO

Phòng phát triển phần mềm

Phòng hành chính tổng hợp

Bộ phận Quảng cáo Facebook

Bộ phận lập trình Wordpress

Bộ phận Tài chính - Kế toán

Bộ phận Hành chính - Nhân sự

- Phòng Marketing và SEO: Lập kếhoạch và phương án kinh doanh Quản lý và lên nội dung cho tất cảcác trang của khách hàng Bao gồm các bộphận:

+ Nhóm Designer: Chuyên thiết kếhìnhảnh, video.

Nhóm Facebook Marketing chuyên phát triển ý tưởng và nội dung cho các bài viết trên Facebook, Fanpage và Instagram Đồng thời, nhóm cũng thực hiện các hoạt động quảng cáo hiệu quả trên nền tảng Facebook.

+ Nhóm SEO Website: Hỗtrợ các hoạt động liên quan đến tăng lượt hiển thị và chuyển đổi trên Website.

- Phòng Phát triển phần mềm: Phát triển các phần mềm, app.

Sơ đồ 2.2: Các dịch vụ của Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH

Dịch vụ Marketing Facebook bao gồm chăm sóc Fanpage và tăng cường tương tác thông qua các hình thức như phát Live Stream, liên tục viết nội dung và đăng video lên Page Những hoạt động này nhằm nâng cao tỷ lệ tương tác của người dùng với Fanpage, đặc biệt khi quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ.

Marketing Facebook Thiết kế Website Chăm sóc Website

SEO tổng thểGoogle AdwordsThiết kế Mobile AppDỊCH VỤ

- Dịch vụ Thiết kế Website: Thiết kế các Website theo ý muốn, nhu cầu của khách hàng,

- Dịch vụbảo trì và chăm sóc Website: Nâng cao bảo mật bằng SSL, chống hack xâm nhập, phá hoại và đăng tải nội dung thường xuyên cho Website.

- Dịch vụSEO từ khóa: Tư vấn, triển khai SEO an toàn và duy trì Top Google.

Dịch vụ SEO tổng thể bao gồm nghiên cứu từ khóa SEO, tạo sơ đồ Website, thiết lập file robot.txt, cài đặt Google Analytics và Webmaster Tools, kiểm tra và khắc phục lỗi liên kết, xây dựng backlink từ các diễn đàn chất lượng, quảng bá Website, và viết bài chuẩn SEO.

- Dịch vụThiết kếMobile App: Tạo app riêng cho doanh nghiệp.

Dịch vụ Marketing Facebook của Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH được triển khai từ tháng 10 năm 2017 tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam Kể từ đó, công ty đã mở rộng quy mô nhân lực và khách hàng trên toàn quốc cũng như quốc tế Hiện nay, VFFTECH cung cấp hai dịch vụ chính trong lĩnh vực Marketing Facebook.

Dịch vụ Chăm sóc Fanpage của VFFTECH cung cấp gói đăng ký để quản lý và quảng bá sản phẩm hiệu quả Chúng tôi thực hiện việc viết bài đăng giới thiệu sản phẩm và các nội dung liên quan theo yêu cầu của khách hàng, đảm bảo số lượng bài đăng hợp lý Đội ngũ Content và Design của chúng tôi phối hợp chặt chẽ để tạo ra những bài viết chất lượng, bao gồm cả hình ảnh hấp dẫn, được đăng tải đều đặn Mỗi bài viết đều được thực hiện nghiêm túc nhằm tăng khả năng tiếp cận và tương tác với khách hàng Để đạt được kết quả tốt nhất, nhân viên VFFTECH sẽ làm việc theo quy trình rõ ràng trong việc viết bài.

+ Trưởng bộ phận Content sau khi nhận bàn giao khách hàng từ phòng kinh doanh sẽ tiến hành sắp xếp nhân viên đảm nhận chăm sóc Fanpage đó.

Tổng quan về thương hiệu mỹ phẩm Pime Việt Nam

2.2.1 Gi ới thiệu về nguồn gốc mỹ phẩm Pime

Logo Thương hiệu mỹphẩm Pime

Mỹ phẩm Pime, sản phẩm độc quyền của công ty Timesystem Hàn Quốc, được phát triển dựa trên công nghệ sinh học và các thành phần thực vật tự nhiên.

-Tháng 10 năm 2000: Thành lập Công ty Timesystem tại Seoul.

-Tháng 03 năm 2002: Trụsở chính công ty Timesystem được đặt tại Daejeon.

- Tháng 03 năm 2005: Đăng ký thông tin doanh nghiệp.

-Tháng 06 năm 2008: Nhận giấy chứng nhận trực tiếp sản xuất sản phẩm.

-Tháng 06 năm 2010: Thành lập trung tâm nghiên cứu và phát triển doanh nghiệp.

- Tháng 08 năm 2011: Đăng ký sáng chế “Hệ thống băng tải thông minh dùng để quản lý bệnh án”.

-Tháng 11 năm 2011: Đăng ký sáng chế “Gắn thẻ RFID vào Memory Cassette”.

-Tháng 02 năm 2014: Đăng ký sáng chế “Hệthống in quản lý bệnh án và kết quả bệnh án”.

- Tháng 05 năm 2014: Tham gia Hiệp hội đổi mới các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Main–biz).

-Tháng 01 năm 2016: Thành lập Bộphận kinh doanh lĩnh vực Bio.

-Tháng 03 năm 2016: Đăng ký thông tin nhà sản xuất.

- Tháng03 năm 2016: Đăng ký nhà sản xuất, nhà phân phối mỹphẩm.

- Tháng 04 năm 2016: Ra mắt thương hiệu sản phẩm mỹphẩm từcông nghệsinh học tự nhiên “Pime”.

-Tháng 04 năm 2016: Hoàn tất phát triển 06 loại tinh chất.

Trong phát triển mỹ phẩm, việc áp dụng công nghệ sinh học là cần thiết để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng Điều này bao gồm việc lựa chọn nguyên liệu tự nhiên kết hợp với công nghệ sinh học nhằm tạo ra sản phẩm an toàn, không gây hại cho sức khỏe người sử dụng.

Hiện tại, Shinviko Việt Nam hiện là công ty nhập khẩu và phân phối độc quyền sản phẩm Pime tại Việt Nam với các thông tin chi tiết:

-Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụShinviko Việt Nam

-Địa chỉ: Sốnhà 31 ngách 165/2 phốThanh Am,Thượng Thanh, Long Biên, Hà Nội

-Đại diện pháp luật: Hoàng Thị Kim Phượng

- Website: http://pime.com.vn/

2.2.2.Gi ớ i thi ệ u dòng s ả n ph ẩ m c ủ a Pime Vi ệ t Nam

Dòng mỹ phẩm Pime, được sản xuất bằng công nghệ sinh học an toàn và nguyên liệu thiên nhiên, giúp cải thiện làn da và đáp ứng nhu cầu làm đẹp lành mạnh cho phụ nữ Sản phẩm này nhập khẩu từ Hàn Quốc, với mức giá phù hợp cho đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình đến cao.

Các sản phẩm của thương hiệu Pime hầu hết đều được cấp giấy chứng nhận mỹ phẩm an toàn từtrung tâm nghiên cứu và phát triển.

Với sứ mệnh: Mang lại thời gian làm đẹp hạnh phúc Pime là thương hiệu mỹ phẩm an toàn đồng hành với quá trình làm đẹp của phái nữ.

Một sốdòng sản phẩm hiện có của Pime Việt Nam

- Tếbào gốc nọc ong (Pime Remade Ampoule)

- Tếbào gốc trắng da (Pime Feel Up Ampoule White)

- Tếbào gốc vàng trẻ hóa nâng cơ (Pime Feel Up Ampoule)

- Tinh chất nọc ong (Pime Remade Serum)

-Kem dưỡngủtrắng (Pime Toneup Shower Cream)

- Kem chống nắng (Pime Remade Sun Block)

- Sữa rửa mặt chuyên sâu (Pime Remade Cleasing Foam)

- Sản phẩm mặt nạtếbào gốc nọc ong (Pime Remade Mask Pack)

- Sản phẩm mặt nạ dưỡng ngủ ốc sên (Pime Snail Soothing)

-Kem dưỡng da tay mẹvà bé (Pime Soothing Gel For My Baby)

Phân tích thị trường và đối thủ cạnh tranh thương hiệu Pime Việt Nam

2.3.1 Quy mô th ị trườ ng

Khi ngoại hình ngày càng được chú trọng, người tiêu dùng Việt Nam đang chi tiêu nhiều hơn cho các sản phẩm làm đẹp Mặc dù mức chi tiêu trung bình chỉ khoảng 4 USD mỗi người mỗi tháng, thị trường mỹ phẩm Việt Nam vẫn đạt doanh thu khoảng 700 triệu USD, với tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á Theo báo cáo của Kantar Worldpanel, phân khúc lớn nhất trong thị trường mỹ phẩm tại Việt Nam là chăm sóc da, cho thấy sự quan tâm ngày càng tăng của người tiêu dùng đối với sản phẩm này.

Hình 2.1: So sánh mức độ quan tâm đến chăm sóc sắc đẹp tại

Việt Nam năm 2013 và năm 2017

Biểu đồ 2.1: Mức độ quan tâm các loại mỹ phẩm từ năm 2015 đến năm 2017

Thị phần của các doanh nghiệp mỹ phẩm Việt Nam hiện chỉ chiếm 10% tổng thị trường, trong khi 90% còn lại thuộc về các doanh nghiệp nước ngoài, chủ yếu thông qua hình thức đại lý phân phối.

Theo khảo sát của Q&Me, phụ nữ Việt Nam trung bình chi khoảng 436.000 VNĐ cho mỹ phẩm chăm sóc da mỗi tháng Cụ thể, 21% phụ nữ chi từ 200.000 đến 300.000 VNĐ, 8% chi 50.000 VNĐ, và 7% chi hơn 1.000.000 VNĐ.

Việt Nam là một thị trường tiềm năng với khoảng 33 triệu người thuộc tầng lớp trung lưu vào năm 2020, điều này thu hút nhiều thương hiệu mỹ phẩm quốc tế lựa chọn Việt Nam làm điểm đến chiến lược.

Thương hiệu mỹ phẩm Pime Việt Nam đang hoạt động trong một thị trường đầy tiềm năng phát triển Để nổi bật giữa hàng trăm đối thủ cạnh tranh, Pime Việt Nam cần xây dựng các chiến lược hiệu quả nhằm tăng cường lợi thế cạnh tranh và mở rộng thị phần.

2.3.2 Các đố i th ủ c ạ nh tranh

Với sự bùng nổ của ngành mỹ phẩm tại Việt Nam, thị trường đang chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt giữa nhiều thương hiệu, cả trong nước lẫn quốc tế Việc xác định tất cả đối thủ của Pime Việt Nam là điều không dễ dàng Tuy nhiên, dựa trên các yếu tố như hình thức truyền thông, lĩnh vực mỹ phẩm chuyên dụng cho spa và lượng người theo dõi trên Fanpage, có thể so sánh Pime Việt Nam với bốn thương hiệu mỹ phẩm tiêu biểu thông qua Fanpage của họ.

- Lindsay Elise Tín Đạt – MỹPhẩm Hàn Quốc

Phân tích các đối thủcạnh tranh:

Bảng 2.2: Ưu điểm và nhược điểm các đối thủ cạnh tranh lớn

Fanpage Ưu thế Hạn chế

Fanpage được xây dựng từ năm

Năm 2017, thương hiệu GSC+ đã được xếp hạng trong top 5 mỹ phẩm tốt nhất cho spa Fanpage của thương hiệu này thường xuyên cập nhật thông tin và giới thiệu sản phẩm, thu hút một lượng người hâm mộ đáng kể.

Giá thành cao so với mặt bằng chung của người tiêu dùng Việt Nam Fanpage thành lập muộn so với các đối thủ còn lại.

Fanpage được xây dựng từ năm

2017 Fanpage chuyên đăng tải thông tin, giới thiệu sản phẩm từ thương hiệu Lidsay Elise - Thương hiệu chuyên dùng cho spa được nhiều người biết đến.

Fanpage thành lập muộn so với các đối thủ còn lại.

Hiện có nhiều Fanpage khác cũng cung cấp các sản phẩm từ thương hiệu Lidsay Elise.

Fanpage được xây dựng từ năm

2016.Fanpage bán đa dạng thêm nhiều sản phẩm của các thương hiệu khác.

Tại thị trường Việt Nam, tồn tại rất nhiều sản phẩm giả kém chất lượng.

Hiện tại thương hiệu có ít sản phẩm và chưa được biết rộng rãi tại Việt Nam.

Fanpage được xây dựng từ năm

2016 Hiện có số lượng người hâm mộ nhiều nhất trong số các đối thủ được đem ra so sánh.

Hiện nay, có nhiều Fanpage cung cấp sản phẩm từ thương hiệu Skindom, tạo nên sự cạnh tranh tương đồng với Pime Các thương hiệu này đều có mức giá và phân khúc khách hàng giống nhau khi gia nhập thị trường Việt Nam Tất cả đều sử dụng Fanpage để thực hiện các hoạt động truyền thông riêng Do đó, khi đánh giá hiệu quả hoạt động Facebook Marketing của VFFTECH cho Pime Việt Nam, tác giả đã so sánh với kết quả truyền thông trên Facebook của các đối thủ cạnh tranh Ngoài những đối thủ đã nêu, Pime Việt Nam còn phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp khác.

Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện trên Fanpage Pime Việt Nam

2.4.1 Mô t ả ho ạt độ ng Facebook Marketing c ủ a VFFTECH dành cho Pime

2.4.1.1 Mục tiêu của hoạt độngFacebook Marketing trên kênh Facebook và các điều kiện thống nhất giữahai bên

Mục tiêu thực hiện hoạt động Marketing trên kênh Facebook:

Công ty TNHH TM&DV Shinviko Việt Nam, đại diện cho thương hiệu Pime, đã hoạt động hơn 2 năm trong lĩnh vực mỹ phẩm và chăm sóc sắc đẹp, cùng với các sản phẩm dành cho mẹ và em bé Với sự phát triển không ngừng, Shinviko cam kết cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu và mang lại sự hài lòng cho khách hàng trên thị trường Việt Nam.

Trong bối cảnh kinh tế phát triển hiện nay, nhu cầu làm đẹp của khách hàng ngày càng tăng cao, dẫn đến sự chú ý lớn đối với các sản phẩm làm đẹp chất lượng Tuy nhiên, thị trường mỹ phẩm đang trở nên cạnh tranh khốc liệt với sự đa dạng về nhãn hiệu và mẫu mã Sự phát triển mạnh mẽ của các thương hiệu lớn cả trong và ngoài nước đã khiến việc xâm nhập và định vị thương hiệu trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.

Trong những năm gần đây, sự bùng nổ của công nghệ số và kỷ nguyên 4.0 đã dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của các công cụ truyền thông trực tuyến Các kênh Digital Marketing ngày càng khẳng định vị thế vượt trội so với các phương tiện truyền thông truyền thống Điều này cho thấy Digital Marketing không chỉ là xu hướng mà còn là phương pháp tiếp thị hiệu quả, tạo ra tác động mạnh mẽ đến thương hiệu của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng.

Việc tăng cường kết nối và cập nhật nội dung liên tục với khách hàng là yếu tố quan trọng giúp tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường Theo khảo sát của Q&Me vào tháng 1 năm 2020, 69% phụ nữ từ 16 tuổi trở lên tìm kiếm thông tin về mỹ phẩm qua Facebook, 48% qua bạn bè, và một phần không nhỏ tìm hiểu trên các website của hãng mỹ phẩm hoặc trang tin dành cho phụ nữ Đặc biệt, nhu cầu mua sắm online cũng ghi nhận sự gia tăng 6%, đạt 63% vào đầu năm 2020 so với năm trước.

Theo khảo sát năm 2019, nhu cầu sử dụng mỹ phẩm của phụ nữ rất lớn, với 28% phụ nữ trang điểm hàng ngày và 60% trang điểm ít nhất một lần trong tuần Điều này cho thấy không chỉ mỹ phẩm trang điểm mà cả mỹ phẩm chăm sóc da đang ngày càng được ưa chuộng.

Nhận thức được tầm quan trọng của marketing trên mạng xã hội, Pime Việt Nam (công ty Shinviko Việt Nam) đã đầu tư mạnh mẽ vào các hoạt động Marketing trên Facebook thông qua sự hợp tác với Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH Mục tiêu chính của Shinviko là nâng cao nhận thức của khách hàng về thương hiệu mỹ phẩm Pime, duy trì lượng người theo dõi trên Fanpage, cập nhật thông tin sản phẩm cho khách hàng, và thiết lập các chỉ số đánh giá cụ thể cho các hoạt động đã triển khai.

Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH chuyên cung cấp giải pháp công nghệ và Marketing, đã hợp tác với Shinviko Việt Nam trong hơn 10 tháng qua Trong thời gian này, VFFTECH đã cung cấp dịch vụ Digital Marketing cho fanpage Pime Việt Nam, với mục tiêu chính là đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của Shinviko.

Trong bối cảnh Internet phát triển mạnh mẽ, Digital Marketing ngày càng chứng tỏ được những lợi ích vượt trội trong lĩnh vực truyền thông tiếp thị Tuy nhiên, tính đa chiều của Internet cho phép người dùng thể hiện ý kiến, dẫn đến cả phản ứng tích cực lẫn tiêu cực, ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược Marketing Do đó, việc lập kế hoạch Digital Marketing một cách chính xác ngay từ đầu là rất quan trọng để kiểm soát hiệu quả và chất lượng của các hoạt động triển khai.

VFFTECH là agency hàng đầu trong lĩnh vực Digital Marketing, nổi bật với các chiến lược và kế hoạch chuyên nghiệp Chúng tôi cam kết sử dụng kiến thức công nghệ và hiểu biết sâu sắc về Marketing trực tuyến, cùng với thái độ làm việc nghiêm túc, nhằm mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng khi lựa chọn dịch vụ của mình.

Công ty TNHH MT&DV Shinviko Việt Nam và Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH đã thống nhất một số điều kiện về trách nhiệm và quyền lợi trong quá trình hợp tác.

- Cung cấp đầy đủ và trung thực mọi tài liệu, thông tin theo yêu cầu của Công ty

Cổphần Công nghệVFFTECHđể phục vụcho việc Marketing Facebook.

- Hỗ trợ tối đa và tạo điều kiện thuận lợi nhất để Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện công việc của mình trong phạm vithỏa thuận.

- Cửnhân viên phối hợp với Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH trong quá trình thực hiện và triển khaidịch vụ Facebook Marketing.

Công ty TNHH TM&DV Shinviko Việt Nam có quyền từ chối Fanpage nếu qua kiểm tra và thử nghiệm không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH sẽ chịu trách nhiệm thay thế hoặc thực hiện các điều chỉnh cần thiết để đảm bảo Fanpage phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật đã đề ra.

Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH đã hoàn thành việc xây dựng và chuyển giao sản phẩm Fanpage cho Công ty TNHH TM&DV Shinviko Việt Nam, đánh dấu bước tiến quan trọng trong mối quan hệ hợp tác giữa hai bên.

Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH đã tiến hành cập nhật nội dung cho fanpage dựa trên thông tin từ Công ty TNHH TM&DV Shinviko Việt Nam Thời gian tối đa để hoàn tất cập nhật nội dung cho các yêu cầu là 24 giờ trong các ngày làm việc, không bao gồm thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ.

- Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH tiến hành Marketing Facebook cho Công ty TNHH TM&DV Shinviko Việt Nam.

Công ty TNHH TM&DV Shinviko Việt Nam đã nhận bàn giao các tài liệu báo cáo nghiệm thu hệ thống sau khi hoàn tất các công việc và chuyển giao kết quả.

Khi xảy ra trường hợp bất khả kháng, Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH cần thông báo bằng văn bản cho Công ty TNHH TM&DV Shinviko Việt Nam về sự kiện và nguyên nhân, nhằm phối hợp tìm cách khắc phục.

2.4.1.2 Thực trạng hoạt động Facebook Marketing trên Fanpage Pime Việt Nam

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ TIẾP CẬN VÀ MỨC ĐỘ TƯƠNG TÁC NỘI DUNG TRÊN FANPAGE PIME VIỆT NAM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VFFTECH CHO MỸ PHẨM PIME VIỆT NAM

Ngày đăng: 07/12/2021, 11:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nhiều tác giả (2018), Digital Marketing - Từ chiến lược đến thực thi, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Digital Marketing - Từ chiến lược đến thực thi
Tác giả: Nhiều tác giả
Nhà XB: Nhà xuấtbản Lao động
Năm: 2018
2. Lê Thị Thúy Sang (2019), Đánh giá hoạt động Digital Marketing tại Trung tâm Đào tạo Âm nhạc Kidsmusic - Chi nhánh Huế, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế, Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hoạt động Digital Marketing tại Trung tâmĐào tạo Âm nhạc Kidsmusic - Chi nhánh Huế
Tác giả: Lê Thị Thúy Sang
Năm: 2019
3. Trà Thị Tố Yến (2019), Giải pháp hoàn thiện hoạt động Digital Marketing trực tuyến tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tiếng Anh Vườn Tài Năng, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế, Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hoàn thiện hoạt động Digital Marketing trựctuyến tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tiếng Anh Vườn TàiNăng
Tác giả: Trà Thị Tố Yến
Năm: 2019
4. Nguyễn Thị Ngọc Trâm (2018), Đánh giá hoạt động Digital Marketing của công ty Cổ phần Tư vấn và Quảng cáo trực tuyến FLYADS đối với Viet-Care chi nhánh Huế, Đại học Kinh tế, Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hoạt động Digital Marketing củacông ty Cổ phần Tư vấn và Quảng cáo trực tuyến FLYADS đối với Viet-Carechi nhánh Huế
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Năm: 2018
5. Nguyễn Quốc Vương (2019), Ảnh hưởng truyền thông tiếp thị trên mạng xã hội (Facebook) đến giá trị thương hiệu và sự phản hồi của khách hàng đối với các thương hiệu trang sức trung và cao cấp tại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ khoa học Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng truyền thông tiếp thị trên mạng xã hội(Facebook) đến giá trị thương hiệu và sự phản hồi của khách hàng đối với cácthương hiệu trang sức trung và cao cấp tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Quốc Vương
Năm: 2019
6. Quách Thị Hồng Giang (2015), Nghiên cứu và ứng dụng Facebook Marketing cho công ty TNHH MTV Dịch vụ Khoa học và Du lịch (Tass), Khóa luận tốt nghiệp Khoa du lịch học, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu và ứng dụng Facebook Marketingcho công ty TNHH MTV Dịch vụ Khoa học và Du lịch (Tass)
Tác giả: Quách Thị Hồng Giang
Năm: 2015
1. Philip Kotler, Kevin Lane Keller (2008), Marketing Management, Prentice Hall PTR Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing Management
Tác giả: Philip Kotler, Kevin Lane Keller
Năm: 2008
3. Paul Dunay & Richard Krueger (2009), Facebook Marketing for Dummies, Wiley Sách, tạp chí
Tiêu đề: Facebook Marketing for Dummies
Tác giả: Paul Dunay & Richard Krueger
Năm: 2009
4. Justin Levy (2010), Facebook Marketing: Designing Your Next Marketing Campaign, Que Sách, tạp chí
Tiêu đề: Facebook Marketing: Designing Your Next MarketingCampaign
Tác giả: Justin Levy
Năm: 2010
5. Philip Kotler (2003), Marketing Insights from A to Z: 80 concepts Every Manager Needs to Know, Wiley Sách, tạp chí
Tiêu đề: Philip Kotler (2003), "Marketing Insights from A to Z: 80 concepts EveryManager Needs to Know
Tác giả: Philip Kotler
Năm: 2003
7. Dave Chaffey & Paul Smith (2008), eMarketing eXcellence, Third Edition:Planning and optimising your digital marketing (Emarketing Essentials), Butterworth-Heinemann Sách, tạp chí
Tiêu đề: eMarketing eXcellence, Third Edition:"Planning and optimising your digital marketing (Emarketing Essentials)
Tác giả: Dave Chaffey & Paul Smith
Năm: 2008
8. Tim Frick (2010), Return on Engagement: Content, Strategy, and Design Techniques for Digital Marketing, Focal Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Return on Engagement: Content, Strategy, and DesignTechniques for Digital Marketing
Tác giả: Tim Frick
Năm: 2010
9. Paul Roetzer (2011), The Marketing Agency Blueprint: The Handbook for Building Hybrid PR, SEO, Content, Advertising, John Wiley & Sons Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Marketing Agency Blueprint: The Handbook forBuilding Hybrid PR, SEO, Content, Advertising
Tác giả: Paul Roetzer
Năm: 2011
10. Ramos & Andreas, The Big Book of Content Marketing: Use Strategies and SEO Tactics to Build Return-Oriented KPIs for Your Brand’s Content, andreas.com Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Big Book of Content Marketing: Use Strategies andSEO Tactics to Build Return-Oriented KPIs for Your Brand’s Content
11. Tom Funk (2012), Advanced social media marketing: How to lead, launch, and manage a successful social media program, Apress Sách, tạp chí
Tiêu đề: Advanced social media marketing: How to lead, launch, andmanage a successful social media program
Tác giả: Tom Funk
Năm: 2012
12. Philip Kotler, Hermawan Kartajaya & Iwan Setiawan, Marketing 4.0: Do tradicional ao Digital, Sextante Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing 4.0: Dotradicional ao Digital
14. Econsultancy (2019), “2019 Email Marketing Industry Census”, Upland Adestra & Econsultancy, https://econsultancy.com/reports/email-census/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2019 Email Marketing Industry Census”
Tác giả: Econsultancy
Năm: 2019
15. Getresponse (2016), “Email Testing 101: 9 A/B Tests You Can Start Today To Skyrocket Your Results”, https://www.getresponse.com/blog/email-testing-101-9-ab-tests-can-start-today-skyrocket-results Sách, tạp chí
Tiêu đề: Email Testing 101: 9 A/B Tests You Can Start Today ToSkyrocket Your Results”
Tác giả: Getresponse
Năm: 2016
16. We are the DMA (2015), “National client email report 2015”, https://dma.org.uk/uploads/ckeditor/National-client-email-2015.pdf17.Daniel Nations (2020), “What Is Facebook”, Emeric,https://www.lifewire.com/what-is-facebook-3486391 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “National client email report 2015”,"https://dma.org.uk/uploads/ckeditor/National-client-email-2015.pdf17.Daniel Nations (2020), “"What Is Facebook”
Tác giả: We are the DMA (2015), “National client email report 2015”, https://dma.org.uk/uploads/ckeditor/National-client-email-2015.pdf17.Daniel Nations
Năm: 2020
22. HubSpot (2018), “The Decline of Orrganic Facebook Reach & How to Adjust to the Algorithm”, Sophia Bernazzani Sách, tạp chí
Tiêu đề: “The Decline of Orrganic Facebook Reach & How to Adjustto the Algorithm”
Tác giả: HubSpot
Năm: 2018

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu và thực hiện đề tài - Tài liệu luận văn Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện trên
Sơ đồ 1 Quy trình nghiên cứu và thực hiện đề tài (Trang 15)
Hình 1.1: Mô hình phiễu khách hàng - Tài liệu luận văn Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện trên
Hình 1.1 Mô hình phiễu khách hàng (Trang 26)
Bảng 1.1: Các vấn đề khi nghiên cứu Phễu khách hàng trên Facebook Giai - Tài liệu luận văn Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện trên
Bảng 1.1 Các vấn đề khi nghiên cứu Phễu khách hàng trên Facebook Giai (Trang 27)
Bảng 1.2: Các chỉ số đo hiệu suất - Tài liệu luận văn Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện trên
Bảng 1.2 Các chỉ số đo hiệu suất (Trang 33)
Bảng 1.3: Các chỉ số phân phối - Tài liệu luận văn Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện trên
Bảng 1.3 Các chỉ số phân phối (Trang 34)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức chức của VFFTECH - Tài liệu luận văn Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện trên
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức chức của VFFTECH (Trang 41)
Sơ đồ 2.2: Các dịch vụ của Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH - Tài liệu luận văn Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện trên
Sơ đồ 2.2 Các dịch vụ của Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH (Trang 42)
Hình 2.1: So sánh mức độ quan tâm đến chăm sóc sắc đẹp tại - Tài liệu luận văn Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện trên
Hình 2.1 So sánh mức độ quan tâm đến chăm sóc sắc đẹp tại (Trang 49)
Bảng 2.2: Ưu điểm và nhược điểm các đối thủ cạnh tranh lớn - Tài liệu luận văn Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện trên
Bảng 2.2 Ưu điểm và nhược điểm các đối thủ cạnh tranh lớn (Trang 51)
Bảng 2.3: Chỉ tiêu công việc (1) - Tài liệu luận văn Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện trên
Bảng 2.3 Chỉ tiêu công việc (1) (Trang 57)
Bảng 2.6: Mức độ hoàn thành chỉ tiêu công việc (1) - Tài liệu luận văn Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện trên
Bảng 2.6 Mức độ hoàn thành chỉ tiêu công việc (1) (Trang 66)
Bảng 2.7: Các chỉ số trên Fanpage của Pime Việt Nam và các đối thủ - Tài liệu luận văn Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện trên
Bảng 2.7 Các chỉ số trên Fanpage của Pime Việt Nam và các đối thủ (Trang 67)
Bảng 2.11: Kết quả chạy quảng cáo bài viết ngày 19/10/2020 Tên bài BIG GIFT FOR VIETNAMESE WOMEN’S DAY - Tài liệu luận văn Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện trên
Bảng 2.11 Kết quả chạy quảng cáo bài viết ngày 19/10/2020 Tên bài BIG GIFT FOR VIETNAMESE WOMEN’S DAY (Trang 71)
Bảng 2.13: Đặc điểm mẫu nghiên cứu - Tài liệu luận văn Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện trên
Bảng 2.13 Đặc điểm mẫu nghiên cứu (Trang 74)
Bảng 2.14: Các kênh khách hàng tiếp cận với Pime Việt Nam - Tài liệu luận văn Đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung do Công ty Cổ phần Công nghệ VFFTECH thực hiện trên
Bảng 2.14 Các kênh khách hàng tiếp cận với Pime Việt Nam (Trang 76)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN