TỔ NG QUAN
Đại cương về k ẽ m
1.1.1 V ài nét về nguyên tố kẽm
Kẽm, nguyên tố thứ 24 trong bảng tuần hoàn hóa học, chiếm 0,0004% trên bề mặt trái đất và là thành viên của chuỗi kim loại chuyển tiếp Đây là nguyên tố khoáng vi lượng quan trọng, đứng thứ 6 trong cơ thể con người.
Năm 1961, tình trạng thiếu hụt kẽm được ghi nhận lần đầu tiên, dẫn đến nghiên cứu về vai trò của kẽm trong hoạt động của nhiều enzym và chuyển hóa ở người Hiện nay, vai trò của kẽm đang được khám phá và ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực y học.
1.1.2 Vai trò của kẽm đối với cơ thể
Cơ thể con người chứa nhiều chất vi lượng như kẽm, đồng, chì, mangan, magie, selen, sắt và phốt pho, mặc dù hàm lượng rất thấp nhưng nếu thiếu hụt, chúng có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng Trong số đó, kẽm được coi là một trong những nguyên tố vi lượng quan trọng nhất cho sức khỏe của cơ thể.
Kẽm là co-factor thiết yếu cho hơn 300 enzym và 2000 nhân tố phiên mã, đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa chuyển hóa lipid, protein, axit nucleic và phiên mã gen Chức năng của kẽm được phân chia thành ba lĩnh vực chính: xúc tác, cấu trúc và điều hòa các phản ứng sinh học Nó tham gia vào phiên mã gen thông qua các phản ứng deacetylation histone và các yếu tố phiên mã chứa kẽm, đặc biệt là thụ thể steroid và hormon tuyến giáp Kẽm cũng duy trì chức năng sinh sản, miễn dịch và sửa chữa vết thương bằng cách điều chỉnh DNA và RNA polymerase, thymidine kinase và ribonuclease Ngoài ra, kẽm hỗ trợ hoạt động của đại thực bào và bạch cầu trung tính, đồng thời ổn định các màng lysosome và điều chỉnh sản xuất TNF-α và IL-6, giảm viêm do nitric oxide gây ra Cân bằng nội môi kẽm qua Toll-like receptor cũng ảnh hưởng đến chức năng tế bào đuôi gai và các quá trình miễn dịch.
Kẽm không chỉ có tính năng chống oxy hóa mà còn giúp ngăn ngừa tổn thương do tia cực tím (UV) gây ra, đồng thời giảm nguy cơ mắc các bệnh lý ác tính.
Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã chứng minh rằng có đặc tính kháng androgen, liên quan đến hoạt động 5α-reductase, góp phần vào việc hình thành mụn trứng cá.
1.1.3 S ự phân b ố và chuy ể n hoá k ẽm trong cơ thể
Một người lớn trung bình nặng 70 kg có hàm lượng kẽm trong cơ thể từ 1,4-2,3 g, với nồng độ cao nhất (> 500 mg/g trọng lượng khô) được tìm thấy ở tuyến tiền liệt, tinh dịch và da Kẽm cũng có mặt trong gan, phổi, não, thận, tim và tuỵ, trong đó khoảng 90% tổng số kẽm được lưu trữ trong xương và cơ Da chứa khoảng 5% tổng số kẽm của cơ thể, và ở cấp độ tế bào, 30-40% kẽm tập trung trong nhân, 50% trong cytosol, và phần còn lại liên quan đến màng.
Chuyển hóa kẽm giữa các mô là hạn chế và không có kho lưu trữ, do đó việc cung cấp kẽm từ bên ngoài một cách liên tục là rất quan trọng cho nhu cầu trao đổi chất, tăng trưởng và sửa chữa mô.
Quá trình hấp thu kẽm chủ yếu diễn ra trong ruột non, đặc biệt là ở đoạn hỗng tràng và tá tràng, sau đó được phân bố qua huyết thanh, nơi kẽm kết hợp với các protein như albumin, α-globulin và transferrin Do đó, những người mắc bệnh đường tiêu hóa thường gặp tình trạng thiếu kẽm.
Thức ăn động vật như thịt, trứng, cá và hàu là nguồn cung cấp kẽm dồi dào, trong đó hàu, trai, sò đứng đầu danh sách Tiếp theo là gan lợn, thịt cóc, gạo nếp và đậu nành Mặc dù ngũ cốc và cây họ đậu cũng chứa kẽm, nhưng chỉ có 20-40% lượng kẽm từ chúng được hấp thụ do sự cản trở từ phytates, canxi và phosphat.
Thải trừ: Kẽm được thải ra ngoài chủ yếu qua dịch ruột, dịch tuỵ (2-5mg) và một lượng nhỏqua nước tiểu (0,5-0,8mg) và mồ hôi (0,5mg) [13]
Theo các nhà khoa học, người trưởng thành cần 10-15 mg kẽm mỗi ngày, nhưng nhu cầu này còn phụ thuộc vào tuổi tác và trạng thái sinh lý Đối với trẻ em, nhu cầu kẽm hàng ngày khoảng 5-9 mg.
Theo thống kê, khoảng 1/3 dân số thế giới có tình trạng thiếu kẽm [13]
1.1.5.1 Những nguyên nhân gây thiếu kẽm
Giảm hấp thu kẽm trong chế độ ăn thường gặp ở những người ăn chay, những người được nuôi ăn kéo dài bằng đường tĩnh mạch, và do quá trình chế biến thực phẩm không hợp lý gây ra sự mất mát kẽm.
@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Bệnh khuyết tật bẩm sinh rất hiếm gặp, bao gồm các tình trạng như bệnh khuyết tật bẩm sinh tuyến ức và viêm da đầu chi ruột, do đột biến gen ảnh hưởng đến protein vận chuyển kẽm, dẫn đến khả năng hấp thu kẽm kém ở ruột.
Mắc phải tình trạng thiếu kẽm có thể do một số chất gây ức chế hấp thu như acid phytic và penicillamin, hoặc do hội chứng kém hấp thu liên quan đến suy giảm chức năng gan, thận, và các bệnh về ruột.
Mất kẽm qua đường tiêu hóa: tiêu chảy kéo dài, lỗ dò đường tiêu hóa, bệnh lý dạ dày- ruột gây tiêu chảy…
Mất kẽm qua đường tiết niệu có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm xơ gan, đái tháo đường, bệnh thận, thiếu máu tán huyết, và tăng dị hóa kẽm do phẫu thuật, chấn thương hoặc nhiễm trùng Ngoài ra, việc sử dụng thuốc lợi tiểu và natri polyphotphate cũng góp phần vào tình trạng này.
Trường hợp khác: bệnh nhân bỏng, chạy thận nhân tạo, bệnh nhân điều trị ung thư…
Tăng nhu cầu kẽm: phụ nữ mang thai, trẻ đẻ non… [23]
Đại cương về m ộ t s ố b ệ nh ngoài da
Ngày nay, sự phát triển kinh tế - xã hội và công nghiệp hóa đã dẫn đến gia tăng các vấn đề về da Mặc dù những bệnh này không đe dọa đến tính mạng, nhưng chúng ảnh hưởng đáng kể đến tính thẩm mỹ Nhiều bệnh ngoài da, như Vảy nến, có xu hướng trở thành mạn tính và hiện chưa có phương pháp chữa khỏi Điều này không chỉ gây tổn thương về mặt tinh thần mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
1.2.1 B ệnh viêm da cơ đị a
VDCĐ là một bệnh viêm da mạn tính, gây ngứa và thường tái phát, với tổn thương thay đổi theo từng độ tuổi Bệnh này đã được biết đến từ lâu và có nhiều tên gọi khác nhau, bao gồm chàm thể tạng, sẩn ngứa Besnier, chàm nếp gấp, viêm da thần kinh lan tỏa và lichen đơn dạng mạn tính.
Năm 1923, Coca là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “Atopy” để mô tả các triệu chứng lâm sàng liên quan đến sự quá mẫn cảm, bao gồm hen phế quản, viêm mũi dị ứng và viêm da cơ địa Đến năm 1933, Wise và Sulzberger đã chính thức đặt tên cho bệnh là “Atopic dermatitis”, và thuật ngữ này vẫn được sử dụng cho đến ngày nay.
Tại Việt Nam, ngành Da liễu đã đồng thuận sử dụng thuật ngữ “Viêm da cơ địa” để thay thế cho các tên gọi khác nhau như chàm thể tạng, chàm cơ địa và chàm sữa.
Bệnh VDCĐ thường gặp ở trẻ em, với hơn 60% trường hợp khởi phát trong năm đầu đời và 85% bệnh nhân khởi phát trước 5 tuổi Dịch tễ của bệnh có sự không thống nhất, tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào địa lý, khí hậu, môi trường sống và chủng tộc, với tỷ lệ nữ/nam là 1,3/1.
Theo điều tra của Phạm Văn Hiển và cộng sự, tỷ lệ bệnh VDCĐ chiếm khoảng 20% số bệnh nhân đến khám tại phòng khám viện Da liễu Quốc gia [7]
VDCĐ là kết quả của sự tương tác giữa các gen di truyền nhạy cảm, gây ra khiếm khuyết hàng rào bảo vệ da, giảm lượng ceramid, và làm suy yếu hệ thống miễn dịch tự nhiên Điều này dẫn đến tăng cường phản ứng miễn dịch đối với các dị nguyên và kháng nguyên vi khuẩn Cơ chế bệnh sinh của VDCĐ chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau.
Giảm chức năng hàng rào bảo vệ da
Da giữ vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa mất nước và bảo vệ cơ thể khỏi các chất lạ cũng như tác nhân gây bệnh từ môi trường Trong viêm da cơ địa (VDCĐ), chức năng hàng rào bảo vệ da ở lớp thượng bì bị suy giảm do đột biến gen filaggrin và locicrin, dẫn đến giảm nồng độ ceramid Điều này làm tăng tình trạng mất nước qua da, gây khô da và làm cho da trở nên dễ bị tổn thương.
@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Sự tăng nồng độ của men thủy phân protein nội sinh có thể làm suy yếu cầu nối gian bào giữa các tế bào sừng, dẫn đến hàng rào da kém bền vững Bên cạnh đó, các men protease được tiết ra từ mạt nhà và tụ cầu vàng cũng gây tổn thương cho hàng rào da.
Những biến đổi trên ở thượng bì trong VDCĐ làm tăng khả năng xâm nhập của dị nguyên và vi khuẩn, nấm, KST vào da [27]
VDCĐ là một bệnh phức tạp với tính chất di truyền, có tỷ lệ mắc đồng thời cao ở cặp song sinh đồng hợp tử lên tới 77%, trong khi đó tỷ lệ ở cặp dị hợp tử chỉ là 15% Trong số các bệnh cơ địa, tiền sử gia đình mắc VDCĐ được xác định là yếu tố nguy cơ cao hơn so với hen phế quản và viêm mũi dị ứng, cho thấy khả năng tồn tại của một nhóm gen riêng biệt liên quan đến bệnh VDCĐ.
Thay đổi miễn dịch trong VDCĐ
Trong giai đoạn cấp tính, thượng bì xuất hiện tình trạng phù gian bào, với sự hiện diện của các tế bào trình diện kháng nguyên như Langerhans và đại thực bào, gắn IgE trên bề mặt Thượng bì có sự thâm nhiễm chủ yếu là lympho, trong khi trung bì cho thấy thâm nhiễm tràn ngập lympho và rải rác đại thực bào, chủ yếu là lympho T nhớ hoạt hóa mang các dấu hiệu CD3, CD4 và CD45-RO.
Hiếm thấy bạch cầu ái toan Số lượng dưỡng bào bình thường [27]
Các cytokin và chemokin trong VDCĐ
Các nghiên cứu cho thấy tình trạng viêm da trong VDCĐ xảy ra do biểu hiện tại chỗ của các cytokin và chemokin tiền viêm
Trong giai đoạn cấp của VDCĐ có liên quan đến sự sản sinh các cytokin của tế bào T hỗ trợ2 như IL-4, IL-5, IL6, IL-13
Trong giai đoạn mạn tính có sự tăng cytokin của Th1 như TNF-, IL-12
Tăng cường yếu tố kích thích dòng đại thực bào hạt trong viêm dạ dày cấp tính có thể ngăn chặn quá trình chết theo chương trình của bạch cầu đơn nhân, từ đó góp phần làm cho bệnh trở nên dai dẳng hơn.
Các tế bào miễn dịch trong VDCĐ
Tế bào trình diện kháng nguyên (APCs) đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện dị nguyên và tác nhân gây bệnh nhờ vào các thụ thể như Toll-like receptors (TLR) Hai loại tế bào trình diện kháng nguyên chính là tế bào Langerhans (LCs) và tế bào trình diện kháng nguyên từ mô liên kết (IDECs).
Tế bào lympho T: Đây là các tế bào quan trọng trong sinh bệnh học của VDCĐ, đặc biệt trong giai đoạn cấp tính
@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Các tế bào sừng: đóng vai trò cơ bản trong việc gia tăng viêm của VDCĐ
Chúng tiết ra một số các cytokin và chemokin sau khi tiếp xúc với các cytokin tiền viêm
Sự thay đổi về nhiệt độ, giảm độ ẩm, và sự xuất hiện của các dị nguyên hô hấp và dị nguyên thực phẩm, cùng với sự hiện diện của tụ cầu vàng, cũng như các yếu tố thần kinh, đặc biệt là các sang chấn tinh thần, đều có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
1.2.1.4 Đặc điểm lâm sàng của VDCĐ
Ngứa và tổn thương da là triệu chứng chính của bệnh VDCĐ, thường xuất hiện nhiều lần trong ngày, đặc biệt vào buổi tối và đêm, dẫn đến cào gãi, sẩn ngứa và lichen hóa Tổn thương của VDCĐ được phân chia thành ba giai đoạn với các triệu chứng lâm sàng đa dạng.
VDCĐ là một bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng và thay đổi theo từng độ tuổi, do đó việc chẩn đoán cần dựa vào nhiều triệu chứng, yếu tố liên quan và từng giai đoạn của bệnh.
Ảnh hưởng của kẽm tới bệnh ngoài da
1.3.1 Vai trò của kẽm đối với làn da Ở da chứa khoảng 5% kẽm phân bố trong toàn cơ thể Lớp thượng bì chứa nhiều kẽm hơn (60àg/L) so với lớp trung bỡ (40àg/L) Trong thượng bỡ, kẽm phõn bố nhiều hơn ở lớp gai so với ba lớp còn lại Trong trung bì, nồng độ kẽm ở trung bì nông cao hơn Kẽm có nhiều trong các hạt của các tế bào mast và tế bào này có nhiều hơn ở trung bì nông Vì sự khác biệt trong phân phối tế bào mast, ta có thể giải thích sự khác biệt của phân phối kẽm trong lớp trung bì Kẽm cần thiết cho sự tăng sinh của tế bào thượng bì và ngăn chặn phản ứng viêm xảy ra ở đây Chính tác dụng này tạo nên hiệu quả lâm sàng của thuốc bôi kẽm oxid đối với tình trạng viêm da và loét [67]
Thiếu kẽm có tác động tiêu cực đến hệ thống miễn dịch, làm giảm số lượng tế bào lympho B và T, đặc biệt là tế bào lympho CD4, thông qua tăng cường hiện tượng apoptosis và giảm chức năng của chúng Ngoài ra, chức năng của đại thực bào cũng bị ảnh hưởng Sự sản xuất và hiệu lực của các cytokine, chất dẫn truyền quan trọng trong hệ thống miễn dịch, cũng bị thay đổi khi thiếu kẽm, dẫn đến suy yếu chức năng của Th1 trong khi Th2 hầu như không bị ảnh hưởng Thiếu kẽm còn làm tăng các cytokine viêm như IL-1b, IL-6, IL-8 và TNFα.
Kẽm đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự toàn vẹn của tế bào và biểu mô bằng cách thúc đẩy sự phát triển của tế bào và bảo vệ chúng khỏi sự tổn hại do các gốc tự do trong các phản ứng viêm Nó giúp giảm thiểu các gốc oxy hóa tự do thông qua nhiều cơ chế khác nhau Hơn nữa, nhờ vào protein chứa kẽm A20, kẽm còn có khả năng ức chế NF-kB, góp phần vào việc bảo vệ tế bào.
Trường Đại học Y Dược, VNU, đã nghiên cứu rằng kẽm có khả năng kích hoạt và giảm sản xuất các cytokine gây viêm Nhờ vào đó, kẽm có thể được ứng dụng trong các giải pháp chống lão hóa da, giúp cải thiện độ đàn hồi và bảo vệ da hiệu quả trước các tổn thương do bức xạ.
Hình 1.1 Cơ chế phát triển viêm da do thiếu Kẽm [76]
ATP: Adenosine triphosphat KC: Keratinocytes cells: Tế bào sừng LC: Langerhans cells: Tế bào Langerhans cAMP: Cyclic adenosine monophosphate: Chất truyền tin thứ 2
Trong làn da bình thường, ATP được các tế bào sừng phát hành khi tiếp xúc với chất gây kích ứng và bị thủy phân thành cAMP bởi CD39 trên tế bào thực bào, ngăn chặn quá trình viêm Tuy nhiên, ở vùng da thiếu kẽm, lượng ATP được giải phóng bởi các tế bào sừng tăng lên, do thiếu kẽm làm mất các tế bào Langerhans biểu hiện CD39 hoặc giảm hoạt tính của chúng Kết quả là, ATP không bị thủy phân, dẫn đến tình trạng viêm da qua trung gian ATP.
@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU Ứng dụng của kẽm trong chuyên ngành da liễu
Kẽm không chỉ có tác dụng chống nắng nhờ kẽm oxyd mà còn giúp giảm gàu thông qua kẽm pyrithione Nhiều sản phẩm bôi và uống chứa kẽm được sử dụng trong lĩnh vực da liễu để điều trị các bệnh như viêm da đầu chi ruột, trứng cá đỏ, trứng cá thông thường, hạt cơm và loạn sản thượng bì dạng hạt cơm Kẽm cũng có mặt trong các sản phẩm chống nắng và trị gàu.
Kẽm đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa hoạt động của đại thực bào, bạch cầu đa nhân trung tính, tế bào diệt tự nhiên và nhiều cytokine viêm, giúp điều trị hiệu quả một số bệnh nhiễm trùng như hạt cơm và loạn sản thượng bì dạng hạt cơm Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng cả chế phẩm kẽm dạng uống và bôi đều mang lại hiệu quả trong việc điều trị hạt cơm thông thường Cụ thể, việc uống kẽm sulfate với liều 10 mg/kg/ngày đã cho thấy hiệu quả trong điều trị hạt cơm kháng trị, với tỷ lệ khỏi lên tới 61%.
Sau 1 tháng điều trị, tỷ lệ khỏi hạt cơm đạt 87% sau 2 tháng Việc bôi kẽm sulfate 5% hoặc 10% 3 lần mỗi ngày trong 4 tuần cho thấy tỷ lệ khỏi lần lượt là 42,8% và 85,7% Bôi kẽm oxyd 20% cũng mang lại tỷ lệ khỏi 50% sau 3 tháng Phương pháp tiêm nội tổn thương kẽm sulfate 2% cũng hiệu quả trong điều trị hạt cơm Các phương pháp điều trị khác như đốt laser hay phẫu thuật thường gây đau, do đó, việc sử dụng kẽm bôi và toàn thân được ưa chuộng, đặc biệt ở trẻ em.
1.3.2 Vai trò c ủ a k ẽ m trong b ệ n h VDCĐ Đến nay vai trò của kẽm trong VDCĐ chưa được rõ ràng Trong nghiên cứu ởngười, thiếu kẽm nhẹ dẫn đến giảm chức năng Th1 (được đánh giá bằng sự giảm sản xuất IFN-γ, IL-2, yếu tố hoại tử u – TNF-α) nhưng chức năng Th2 không bị ảnh hưởng Trong một mô hình nuôi cấy tế bào, thiếu kẽm làm giảm sự kích hoạt NF-κB, dẫn đến làm giảm các cytokine gây viêm bao gồm TNF-α, IL-1β và IL-8
Thiếu kẽm có thể làm giảm tác dụng chống viêm và tăng cường sản xuất cytokin Th2, những cytokin liên quan đến viêm da cơ địa (VDCĐ) Nghiên cứu trên động vật cho thấy chế độ ăn thiếu kẽm có thể ảnh hưởng xấu đến hàng rào bảo vệ da, dẫn đến tổn thương da tương tự như VDCĐ.
1.3.3 Vai trò c ủ a k ẽ m trong b ệ nh Tr ứ ng cá
Cơ chế giảm mụn của kẽm chưa được xác định rõ ràng, nhưng kẽm có khả năng thúc đẩy làn da khỏe mạnh bằng cách tăng cường vitamin A và điều chỉnh cân bằng nội tiết tố.
Tại Trường Đại học Y Dược, VNU, nghiên cứu cho thấy nồng độ kẽm giảm ở bệnh nhân mụn trứng cá có thể gây tổn thương cho hệ thống enzyme phụ thuộc kẽm, ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp androgen Việc ức chế enzyme 5α-reductase giúp ngăn chặn sự chuyển đổi testosterone thành dihydrotestosterone (DHT), từ đó làm giảm hoạt động của tuyến bã nhờn DHT là yếu tố chính thúc đẩy sự phát triển của mụn trứng cá do kích thích tuyến bã nhờn, tuy nhiên, kẽm không phải là một thành phần ức chế DHT mạnh mẽ.
Kẽm có tác động quan trọng đến các tế bào viêm, đặc biệt là tế bào hạt, liên quan đến cơ chế gây mụn trứng cá Ngoài ra, mức độ kẽm huyết thanh ở bệnh nhân mụn trứng cá còn bị ảnh hưởng bởi protein gắn retinol (RBP), mà kẽm là yếu tố cần thiết cho sự tổng hợp và chế tiết RBP tại gan Do đó, kẽm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc vận chuyển và sử dụng vitamin A qua một số enzyme, đồng thời giúp ngăn chặn tình trạng sừng hóa và tắc nghẽn nang lông.
Kẽm là một dưỡng chất chống oxy hóa mạnh mẽ, giúp ngăn ngừa dấu hiệu lão hóa sớm trên da khi được hấp thụ qua chế độ ăn uống Nó kết hợp với các vitamin và khoáng chất khác để chống viêm, làm lành vết thương nhanh chóng và hỗ trợ tái tạo collagen, từ đó giảm thiểu tình trạng sẹo thâm do mụn.
Hiện tại, chưa có nghiên cứu cụ thể nào trong và ngoài nước về tác động và vai trò của kẽm đối với bệnh Vảy nến Tuy nhiên, dựa trên cơ chế sinh bệnh học của bệnh, có thể đề xuất một số cơ chế tác dụng của kẽm.
Nghiên c ứ u n ồng độ k ẽ m liên quan t ớ i b ệ nh ngoài da trên th ế gi ớ i và
Năm 2012, tác giả Toyran M đã phát hiện nồng độ kẽm trong hồng cầu của 92 bệnh nhân VDCĐ thấp hơn so với 70 người trong nhóm đối chứng, nhưng không tìm thấy mối liên hệ giữa nồng độ kẽm và mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Năm 2014, Jeong Eun Kim và cộng sự phát hiện sự giảm kẽm trong tóc của 58 trẻ mắc bệnh VDCĐ so với 43 trẻ trong nhóm đối chứng Họ chia 58 trẻ này thành 2 nhóm, bổ sung kẽm cho 1 nhóm trong 8 tuần, và kết quả cho thấy mức kẽm trong tóc tăng lên, đồng thời làm giảm đáng kể mức độ nặng của chàm, sự mất nước qua thượng bì và độ ngứa Nghiên cứu gần đây của Ercan Karabacak cũng cho thấy nồng độ kẽm trong hồng cầu của nhóm VDCĐ thấp hơn nhóm đối chứng, mặc dù nồng độ kẽm huyết thanh giữa hai nhóm không có sự khác biệt, và không có mối liên quan nào giữa nồng độ kẽm trong hồng cầu với mức độ nặng của bệnh.
Năm 2017, tác giả Heba Elhaddad và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu 60 bệnh nhân mắc bệnh Vảy nến gồm 40 nam và 20 nữ, độ tuổi từ 10-80 tuổi tại Ai
Nghiên cứu cho thấy nồng độ kẽm huyết thanh ở nhóm bệnh cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng, đặc biệt nồng độ kẽm ở nhóm người trẻ tuổi cao hơn so với nhóm người cao tuổi.
Năm 2018, nghiên cứu của tác giả Thomas và cộng sự cho thấy việc điều trị bệnh nhân trứng cá mức độ nặng (3,4) bằng 220 mg kẽm sunfat hai lần mỗi ngày trong 4 tuần đã dẫn đến sự tăng nồng độ kẽm huyết thanh và cải thiện rõ rệt tình trạng mụn, sẩn, cục trên lâm sàng.
@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Tại Việt Nam, nhiều bác sĩ lâm sàng đã kê đơn bổ sung kẽm cho bệnh nhân mắc bệnh VDCĐ, trứng cá, vảy nến và các bệnh lý da khác Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào xác định nồng độ kẽm ở bệnh nhân VDCĐ và vảy nến, dẫn đến việc thiếu căn cứ khoa học chính xác cho việc bổ sung kẽm cho những bệnh nhân này.
Năm 2014, tác giả Lê Ngọc Diệp và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên
Trong khoảng thời gian từ tháng 11/2012 đến tháng 03/2013, Bệnh viện Da Liễu TP.HCM đã tiếp nhận 101 bệnh nhân mắc mụn trứng cá để khám và điều trị, đồng thời thực hiện so sánh với một nhóm đối chứng.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp xét nghiệm kẽm huyết thanh qua quang phổ hấp thụ nguyên tử cho thấy nồng độ kẽm huyết thanh có sự khác biệt rõ rệt giữa các dạng lâm sàng và độ nặng của mụn so với nhóm chứng, với giá trị p 50 điểm (Phụ lục 2)
Chú ý: Khi bệnh nhân có chốc mép, nứt bàn tay hoặc bàn chân, chàm sinh dục có ảnh hưởng đến tiểu tiện có thểcho thêm 10 điểm
2.6.2 K ỹ thu ậ t l ấ y máu xét nghi ệ m hóa sinh
Lấy 2,5ml máu tĩnh mạch của bệnh nhân nghiên cứu
@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Huyết tương chống đông bằng Heparin, tránh vỡ hồng cầu Không sử dụng huyết tương chống đông bằng EDTA, Oxalat, Citrat
Bệnh phẩm khi chưa phân tích ngay cần được bảo quản ở -20ºC Khi đủ số lượng sẽ được tiến hành cùng một lúc
2.6.3 K ỹ thu ậ t xét nghi ệ m n ồ ng độ k ẽ m huy ế t thanh và m ộ t s ố ch ỉ s ố hóa sinh
2.6.3.1 Kỹ thuật xét nghiệm nồng độ kẽm huyết thanh theo phương pháp đo quang
Zn + 2 (5- Brom-2 pyridylazo)-5-(Ni-propyl-sulffopropylamino)-phenol
→ phức hợp màu đỏ Đậm độ quang học tỷ lệ với nồng độ kẽm trong bệnh phẩm
Hút 4 thể tích R2a và 1 thể tích R2b Ví dụ: hút 20ml R2a và 5ml R2b Thuốc thử sau khi pha ổn định 2 ngày ở 15- 25ºC hoặc 1 tuần ở 2-8ºC
Ly tâm mẫu bệnh phẩm 3000 vòng/ phút * 5 phút
Thể tích mẫu 0,5 ml 0,5 ml 0,5 ml
Chất khử tạp 0,5 ml 0,5 ml 0,5 ml
Trộn, ly tâm 10000 vòng/phút * 10 phút Hút dịch trong ởphía trên đem định lượng trên máy hóa sinh tựđộng
Máy xét nghiệm hóa sinh tự động tính toán kết quả mẫu bệnh phẩm dựa trên mật độ quang và nồng độ dung dịch chuẩn đã biết Kết quả xét nghiệm chỉ được công bố khi cả hai mức huyết thanh kiểm tra đều nằm trong giới hạn cho phép.
Khoa Hóa sinh Bệnh viện Bạch Mai đã tham gia Chương trình ngoại kiểm Hóa sinh của Randox nhằm khẳng định tính chính xác của kết quả xét nghiệm Kết quả ngoại kiểm năm 2018 cho thấy tất cả các chỉ số đều đạt mức tốt, chứng tỏ sự tương đồng với các phòng xét nghiệm quốc tế.
2.6.3.2 Kỹ thuật xét nghiệm một số chỉ số hóa sinh khác: sắt, calci, mỡ máu (cholesterol, triglycerid), chức năng gan, thận (AST, ALT, creatinin, ure)
* Kỹ thuật định lượng Cholesterol: Định lượng theo phương pháp so màu enzyme
Quá trình chuyển hóa và xúc tác của enzyme tạo ra chất màu, cho phép đo sự tăng độ hấp thụ thông qua quang phổ của chất màu đỏ quinoneimine tại bước sóng 540/600nm.
Cholesterol ester + H2O CE Cholesterol + RCOOH
CE: Cholesterol esterase (đỏ quinon)
CHO: Cholesterol oxidase POD: Peroxidase
Kỹ thuật định lượng triglycerid trong máu được thực hiện bằng phương pháp enzym so màu, trong đó độ đậm của màu sắc tỷ lệ thuận với nồng độ triglycerid Phép đo này có thể được xác định bằng máy quang kế ở bước sóng từ 500-550nm.
Triglycerides + 3H2O LPL Glycerol + 3RCOOH Glycerol + ATP GK , Mg2+ Glycerol-3-phosphate + ADP Glycerol-3-phosphate + O2 GPO Dihydroxyacetonephosphate + H2O2
LPL: Lipoprotein lipase (đỏ quinon)
GK: Glycerolkinase GPO: Glycerol phosphate oxidase
@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
* Kỹ thuật định lượng sắt: Định lượng Sắt (Fe) trong mẫu máu của người bệnh theo phương pháp đo màu theo phản ứng:
Transferrin-Fe-complex pH 50 tuổi), 4,44% (≤ 30 tuổi)
3.1.3 Đặc điểm phân bố giới tính của nhóm bệnh và nhóm đối chứng
Bảng 3.2 Phân bố giới tính giữa nhóm bệnh và nhóm đối chứng
Phân bố giới tính Nam (n) Nữ (n) Tổng (n)
Sự phân bố giới tính của 2 nhóm VDCĐ và Vảy nến là như nhau nữ giới cao hơn nam giới là , sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)
Sự phân bố giới tính của nhóm Trứng cá nữcao hơn nam có ý nghĩa thống kê (p = 0,04).
Kh ả o sát n ồng độ k ẽ m huy ế t thanh ở m ộ t s ố b ệ nh ngoài da
3.2.1 Kh ả o sát n ồng độ k ẽ m huy ế t thanh c ủa nhóm đối tượ ng nghiên c ứ u so v ớ i nhóm ch ứ ng Bảng 3.3 So sánh nồng độ kẽm huyết thanh giữa nhóm Vảy nến,
Trứng cá, VDCĐ và nhóm đối chứng
@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm Vảy nến là 18,99 ± 3,59 (àmol/L), của nhúm đối chứng là 21,09 ± 2,81(àmol/L) Sự khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kờ (p = 0,17)
Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm Trứng cỏ là 20,19 ± 2,94 (àmol/L), của nhúm đối chứng là 21,09 ± 2,81(àmol/L) Khụng cú sự khỏc biệt giữa 2 nhúm (p
Nồng độ kẽm huyết thanh ở nhóm VDCĐ là 20,65 ± 1,27 (àmol/L), trong khi nhóm đối chứng có nồng độ là 21,09 ± 2,81 (àmol/L) Sự khác biệt giữa hai nhóm này là có ý nghĩa thống kê với p = 0,01.
3.2.2 Kh ả o sát n ồng độ k ẽ m huy ế t thanh theo nhóm tu ổ i c ủa nhóm đối tượ ng nghiên c ứ u
Bảng 3.4 Nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi trong bệnh VDCĐ
Nhóm tuổi (năm) n Nồng độ kẽm
Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm ≤ 30 tuổi là 20,76 ± 1,38 (àmol/L), của nhúm 31-50 tuổi là 20,50 ± 1,31 (àmol/L), của nhúm > 50 tuổi là 20,69 ± 1,04 (àmol/L)
Không có sự khác biệt về nồng độ kẽm huyết thanh giữa các nhóm tuổi với p=0,84
@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Bảng 3.5 Nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi trong bệnh Trứng cá
Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm ≤ 30 tuổi là 19,99 ± 3,19 (àmol/L), của nhúm 31-50 tuổi là 20,79 ± 1,77 (àmol/L), của nhúm > 50 tuổi là 21,23 ± 1,56 (àmol/L)
Nồng độ kẽm huyết thanh giữa các nhóm tuổi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,73)
Bảng 3.6 Nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi trong bệnh Vảy nến
Nhóm tuổi (năm) n Nồng độ kẽm
Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm ≤ 30 tuổi là 20,76 ± 1,49 (àmol/L), của nhúm 31-50 tuổi là 18,88 ± 3,88 (àmol/L), của nhúm > 50 tuổi là 18,95 ± 3,51 (àmol/L)
Không có sự khác biệt về nồng độ kẽm huyết thanh giữa các nhóm tuổi
3.2.3 Kh ả o sát phân b ố n ồng độ k ẽ m huy ế t thanh theo gi ớ i c ủ a nhóm b ệ nh
@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Bảng 3.7 Phân bố nồng độ kẽm huyết thanh theo giới của nhóm bệnh
Nhúm bệnh Nồng độ kẽm (àmol/L) ( X ± SD) p
Các y ế u t ố liên quan đế n n ồng độ k ẽ m huy ế t thanh trên b ệ nh nhân
Nồng độ kẽm huyết thanh theo giới trong bệnh VDCĐ ở nam là 20,63 ± 1,36 (àmol/L) thấp hơn ở nữ là 20,67 ± 1,23 (àmol/L) Sự khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kê (p = 0,92)
Nồng độ kẽm huyết thanh theo giới trong bệnh Trứng cá ở nam là 19,37 ± 3,34 (àmol/L) thấp hơn ở nữ là 20,59 ± 2,72 (àmol/L) Sự khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kê (p = 0,26)
Nồng độ kẽm huyết thanh theo giới trong bệnh Vảy nến ở nam là 19,07 ± 4,15 (àmol/L) cao hơn ở nữ là 18,96 ± 3,31 (àmol/L) Sự khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kê (p = 0,93)
3.3 Các yếu tố liên quan đến nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân VDCĐ
3.3.1 Khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng tới bệnh VDCĐ 3.3.1.1 Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng
@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Hình 3.2 Một số đặc điểm lâm sàng
Tất cả bệnh nhân trong nhóm VDCĐ đều có ngứa
Các triệu chứng khác hay gặp là: khô da, mảng lichen hóa, sẩn 68,18%; viêm da mạn tính hay tái phát 54,55%; viêm môi, viêm da lòng bàn tay chân là 54,55%
Các triệu chứng khác ít gặp hơn là: dày sừng nang lông 34,09%, vảy da 31,81%
3.3.1.2 Tiền sử bản thân và gia đình có các bệnh cơ địa
Hình 3.3 Phân bố theo tiền sử bản thân và gia đình
Ngứa Khô da, lichen hóa, sẩn Viêm da mạn tính hay tái phát
Viêm môi, lòng bàn tay, chân Dày sừng nang lông Vảy da
43,18% mày đay hen phế quản không viêm mũi dị ứng
@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Trong nghiên cứu, hầu hết bệnh nhân có tiền sử cá nhân và gia đình mắc các bệnh dị ứng Tỷ lệ mắc viêm mũi dị ứng cao nhất, đạt 43,18%, tiếp theo là hen phế quản với 13,64% và mày đay chiếm 6,8%.
3.3.1.3 Các yếu tố liên quan tới bệnh
Hình 3.4 Ảnh hưởng của các yếu tốliên quan đến bệnh VDCĐ Nhận xét:
Sự ảnh hưởng của thời tiết, thức ăn, yếu tố tiếp xúc và một số yếu tố khác tới bệnh lần lượt là 36,36%, 19,70%, 17% và 26,94%.
Hình 3.5 Ảnh hưởng của mùa đến VDCĐ
26,94% thời tiết thức ăn yếu tố tiếp xúc khác
Mùa Xuân Mùa Hè Mùa Thu Mùa Đông
@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
54,55% bệnh nhân thấy có ảnh hưởng của thời tiết tới bệnh Viêm da cơ địa và 45,45% bệnh nhân không thấy ảnh hưởng của yếu tố thời tiết
Thời tiết mùa đông và xuân có ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ lệ bệnh nhân VDCĐ, với 79,17% và 50% tương ứng Mùa hè ghi nhận tỷ lệ 37,5%, trong khi mùa thu chỉ có 16,67%.
3.3.2 Liên quan gi ữ a n ồng độ k ẽ m huy ế t thanh và m ộ t s ố y ế u t ố 3.3.2.1 Nồngđộ kẽm huyết thanh và thời gian khởi phát bệnh
Bảng 3.8 Nồng độ kẽm huyết thanh và thời gian khởi phát bệnh
Thời gian mắc bệnh n Nồng độ kẽm (àmol/L) ( X ± SD) p
Nghiên cứu cho thấy nồng độ kẽm huyết thanh ở bệnh nhân mắc bệnh dưới 6 tháng là 20,86 ± 1,46 (àmol/L), trong khi nhóm mắc bệnh từ 6-12 tháng có nồng độ là 20,36 ± 1,10 (àmol/L) Đối với nhóm bệnh nhân mắc bệnh từ 12 tháng trở lên, nồng độ kẽm huyết thanh đạt 20,65 ± 1,27 (àmol/L).
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian mắc bệnh giữa các nhóm đối tượng (p=0,37)
3.3.2.2 Nồng độ kẽm huyết thanh và tiền sử bản thâncó cơ địa dị ứng
Bảng 3.9 Nồng độ kẽm huyết thanh và tiền sử bản thân có cơ địa dịứng
Tiền sử bản thõn n Nồng độ kẽm (àmol/L) ( X ± SD) p
Nồng độ kẽm huyết thanh ở nhóm có tiền sử mắc các bệnh cơ địa là 20,52 ± 1,09 (µmol/L), thấp hơn so với nhóm không có tiền sử mắc các bệnh cơ địa là 20,73 ± 0,138 (µmol/L) Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,61.
@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
3.3.2.3 Nồng độ kẽm huyết thanh và mức độ bệnh
Bảng 3.10 Nồng độ kẽm huyết thanh và mức độ bệnh
Mức độ bệnh n Nồng độ kẽm (àmol/L) ( X ±
Nồng độ kẽm huyết thanh của nhóm VDCĐ mức độ nhẹ là 20,17 ± 1,20 (àmol/L), của nhúm VDCĐ mức độ trung bỡnh là 21,06 ± 1,15 (àmol/L), của nhúm VDCĐ mứcđộ nặng là 20,15 ± 1,52 (àmol/L)
Sự khác biệt của nồng độ kẽm huyết thanh ở 3 mức độ nặng của bệnh không có ý nghĩa thống kê (p=0,06)
3.3.2.4 Nồng độ kẽm huyết thanh và điểm SCORAD
Hình 3.6 Nồng độ kẽm huyết thanh và điểm SCORAD
Nhận xét: Không có mối tương quan giữa nồng độ kẽm và điểm SCORAD với hệ số tương quan Pearson là 0,084 (p=0,59)
3.3.2.5 Nồng độ kẽm huyết thanh và một số chỉ số hóa sinh y = -0.7318x + 47.228 r = 0.084 p = 0,59
Nồng độ kẽm huyết thanh (àmol/L)
@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
* Nồng độ kẽm huyết thanh và chỉ số mỡ máu
Hình 3.7 Biểu thị mối tương quan giữa nồng độ kẽm và cholesterol (hình A1) / giữa nồng độ kẽm và Triglycerid (hình A2)
Nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa nồng độ kẽm và nồng độ cholesterol, với hệ số tương quan Pearson là -0,02 (p=0,88) Hơn nữa, cũng không phát hiện mối liên hệ giữa nồng độ kẽm và nồng độ Triglycerid, với hệ số tương quan Spearman là 0,06 (p=0,68).
* Nồng độ kẽm huyết thanh và chỉ số chức năng gan
Hình 3.8 Biểu thị mối tương quan giữa nồng độ kẽm và AST (hình B1) / giữa nồng độ kẽm và ALT (hình B2)
Nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa nồng độ kẽm và nồng độ AST, với hệ số tương quan Pearson là 0,18 (p=0,25) Thêm vào đó, cũng không phát hiện mối tương quan nào với nồng độ ALT, với hệ số tương quan Spearman là -0,11 (p=0,48).
C ho lest er ol (m m ol/L )
T rig ly ce rid ( m m ol/L )
@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
* Nồng độ kẽm huyết thanh và chỉ số chức năng thận
Hình 3.9 Biểu thị mối tương quan giữa nồng độ kẽm và Ure (hình C1) / giữa nồng độ kẽm và Creatinin (hình C2)
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa nồng độ kẽm và nồng độ ure, với hệ số tương quan Pearson là 0,03 (p=0,84) Bên cạnh đó, cũng không tìm thấy mối tương quan giữa nồng độ creatinin và nồng độ kẽm, với hệ số tương quan Pearson là -0,10 (p=0,52).
* Nồng độ kẽm và chỉ số vềdinh dưỡng
Hình 3.10 Biểu thị mối tương quan giữa nồng độ kẽm và Calci (hình D1) / giữa nồng độ kẽm và Sắt (hình D2)
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa nồng độ kẽm và nồng độ calci, với hệ số tương quan Spearman là -0,03 (p=0,87) Ngoài ra, cũng không phát hiện mối tương quan giữa nồng độ sắt và các yếu tố này, với hệ số tương quan Pearson là -0,07 (p=0,66).
@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
3.4 Mối liên quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh với một số chỉ số hóa sinh ở nhóm Trứng cá và Vảy nến
Bảng 3.11 Mối liên quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh với một số chỉ số hóa sinh ở nhóm Trứng cá và Vảy nến
Hệ số tương quan (Spearman) p Trứng cá
Không có mối liên quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh với các chỉ số hóa sinh trong bệnh Trứng cá và Vảy nến (p>0,05)
@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU