1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội

128 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cơ Sở Khoa Học Xây Dựng Chương Trình Đào Tạo Chất Lượng Cao Trình Độ Đại Học Tại Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Tác giả Vũ Ngọc Hoa
Trường học Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 887,2 KB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (6)
  • 3. M ục tiêu, n hi ệ m v ụ nghiên cứ u (10)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứ u (11)
  • 5. Phương pháp nghiên cứ u (11)
  • 6. Gi ả thuy ế t khoa h ọ c (12)
  • 7. Đóng góp của đề tài (12)
  • 8. B ố c ụ c c ủa đề tài (12)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN, PHÁP LÍ VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠ O VÀ XÂY DỰ NG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠ O CH ẤT LƢỢ NG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠ I H Ọ C (13)
    • 1.1. M ộ t s ố khái niệm cơ bả n (13)
    • 1.3. Tiêu chí của chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học (17)
    • 1.4. Mô hình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học (26)
    • 1.5. Quy trình xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học (27)
  • Chương 2. TH Ự C TR Ạ NG XÂY DỰ NG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠ O CH Ấ T LƢỢ NG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠ I H Ọ C C Ủ A VI Ệ T NAM (42)
    • 2.1. Chương trình đào tạo chất lượng cao ở một số trường đại học Việt Nam (0)
    • 2.2. Ti ề m l ực đào tạ o ch ất lượ ng cao trình độ đạ i h ọ c c ủa Trường Đạ i h ọ c N ộ i v ụ Hà Nộ i (58)
    • 2.3. Nhu cầu của xã hội đối với chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học (74)
  • Chương 3. XÂY DỰ NG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠ O CH ẤT LƯỢ NG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠ I H Ọ C T Ạ I TRƯỜNG ĐẠ I H Ọ C N Ộ I V Ụ HÀ NỘ I (79)
    • 3.1. Nguyên tắc xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (79)
    • 3.2. Xây dựng nội dung chương trình đào tạo chất lượng cao tr ình độ đại học (83)

Nội dung

M ục tiêu, n hi ệ m v ụ nghiên cứ u

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác lập cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn cho việc xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao (CTĐT CLC) trình độ đại học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Từ đó, đề xuất quy trình và giải pháp cụ thể nhằm phát triển CTĐT CLC tại trường.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lí luận, cơ sở pháp lí về CTĐT và xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học

- Nghiên cứuthực trạngxây dựngCTĐT CLC trình độ đại học của Việt Nam

Nghiên cứu về nguyên tắc, chuẩn đầu ra, thời lượng, cấu trúc và nội dung của chương trình đào tạo chất lượng cao (CTĐT CLC) tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là rất quan trọng Quy trình và lộ trình xây dựng CTĐT CLC cần được xác định rõ ràng, cùng với các điều kiện thực hiện để đảm bảo chất lượng đào tạo.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứ u

Đối tƣợng nghiên cứu: Cơ sở lí luận, pháp lí và thực tiễn xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Phạm vi nội dung: CTĐT CLC trình độ đại học

Phạm vi thời gian:xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2020-2030

Phạm vi không gian: xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại trụ sở chính của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Phương pháp nghiên cứ u

Nhằm giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp phân tích được sử dụng để nghiên cứu các chương trình đào tạo chất lượng cao (CTĐT CLC) đang triển khai tại một số trường đại học ở Việt Nam, nhằm rút ra kinh nghiệm xây dựng CTĐT CLC cho Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Bài viết sẽ phân tích các đặc điểm nổi bật của CTĐT CLC ở bậc đại học và quy trình xây dựng CTĐT CLC một cách hiệu quả.

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đang nỗ lực cải thiện năng lực đào tạo để đáp ứng các tiêu chuẩn của chương trình đào tạo chất lượng cao (CLC) Hiện tại, nhà trường đã triển khai nhiều phương pháp giảng dạy và cải tiến cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Bên cạnh đó, đội ngũ giảng viên cũng được đào tạo chuyên sâu và thường xuyên cập nhật kiến thức mới để phục vụ tốt nhất cho sinh viên Những cải tiến này góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra nhằm thu thập thông tin về nhu cầu học CTĐT CLCcủa học sinh lớp 12 ở một số tỉnh phía Bắc.

Phương pháp phỏng vấn sâu được áp dụng để thu thập thông tin từ các chuyên gia về kinh nghiệm xây dựng và triển khai chương trình đào tạo chất lượng cao (CTĐT CLC) tại các trường đại học ở Việt Nam Việc phỏng vấn này giúp làm rõ những thách thức và thành công trong quá trình triển khai CTĐT CLC, từ đó cung cấp những kiến thức quý giá cho các cơ sở giáo dục trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.

Gi ả thuy ế t khoa h ọ c

Chương trình CLC trình độ đại học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn, đảm bảo tính khoa học, hiện đại và cập nhật Điều này giúp chương trình đáp ứng hiệu quả nhu cầu của các bên liên quan.

Đóng góp của đề tài

Đóng góp chủ yếu của đề tài:

Bài viết này khái quát các nguyên tắc và yêu cầu trong văn bản pháp lý liên quan đến việc xây dựng chương trình đào tạo (CTĐT) trình độ đại học, đặc biệt là CTĐT chất lượng cao (CLC) Đồng thời, nó cũng đề xuất quy trình cụ thể để phát triển CTĐT CLC, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và đáp ứng nhu cầu giáo dục hiện đại.

- Về thực tiễn: Đề tài đóng góp vào quá trình xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

B ố c ụ c c ủa đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm

Chương 1 Cơ sởlí luận, pháp lí về CTĐTvà xây dựng CTĐT CLC trình độđại học

Chương 2 Thực trạngxây dựng CTĐT CLC trình độ đại học của Việt Nam

Chương 3 Xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

CƠ SỞ LÍ LUẬN, PHÁP LÍ VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠ O VÀ XÂY DỰ NG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠ O CH ẤT LƢỢ NG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠ I H Ọ C

M ộ t s ố khái niệm cơ bả n

Theo Wentling Tim, CTĐT là một thiết kế tổng thể cho hoạt động đào tạo, bao gồm toàn bộ nội dung cần giảng dạy và những kỳ vọng đối với người học sau khóa học Nó phác thảo quy trình thực hiện nội dung đào tạo, các phương pháp giảng dạy, cũng như cách thức kiểm tra và đánh giá kết quả học tập Tất cả các yếu tố này được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ.

CTĐT là một hệ thống tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, được xây dựng đồng bộ với phương pháp giảng dạy, học tập và đánh giá Mục tiêu của CTĐT là giúp người học tích lũy kiến thức và phát triển năng lực cần thiết cho từng trình độ trong giáo dục đại học.

Theo Luật Giáo dục đại học năm 2018, chương trình đào tạo (CTĐT) bao gồm các yếu tố như mục tiêu, khối lượng kiến thức, cấu trúc, nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá cho từng môn học, ngành học và trình độ đào tạo, nhằm đảm bảo chuẩn đầu ra phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

Trong bài viết này, chúng tôi định nghĩa Chương trình đào tạo (CTĐT) là một kế hoạch tổng thể cho các hoạt động giáo dục, bao gồm các yếu tố như mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra, khối lượng kiến thức, cấu trúc và nội dung chương trình, cùng với phương pháp và hình thức đánh giá cho từng môn học và ngành học.

1.1.2 Chương trình đào tạo chất lượng cao

Chương trình đào tạo chất lượng cao (CTĐT CLC) được định nghĩa trong Thông tư số 23/2014/TT-BGDĐT là chương trình có các tiêu chuẩn chất lượng và đầu ra cao hơn so với chương trình đào tạo đại trà tương ứng Đồng thời, CTĐT CLC cũng phải đáp ứng các tiêu chí và điều kiện quy định tại văn bản này.

1.2 Đặc điểm của chương trình đào tạo chất lượng cao trình độđại học

1.2.1 Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học

Chuẩn đầu ra của người học tốt nghiệp trình độ đại học theo Quyết định 1982/QĐ-TTg yêu cầu sinh viên phải có kiến thức thực tế vững chắc và lý thuyết sâu rộng trong ngành đào tạo, cùng với kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, chính trị và pháp luật Họ cũng cần nắm vững công nghệ thông tin để đáp ứng yêu cầu công việc, có khả năng lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong lĩnh vực hoạt động cụ thể, cũng như kiến thức cơ bản về quản lý và điều hành hoạt động chuyên môn.

Để giải quyết các vấn đề phức tạp, người lao động cần có nhiều kỹ năng thiết yếu như kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp và tạo việc làm cho bản thân và người khác Họ cũng cần khả năng phản biện, phê phán và đưa ra các giải pháp thay thế trong môi trường không ổn định Kỹ năng đánh giá chất lượng công việc và kết quả thực hiện của nhóm là rất quan trọng, cùng với khả năng truyền đạt vấn đề và giải pháp một cách hiệu quả tại nơi làm việc Ngoài ra, việc phổ biến kiến thức và kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ cụ thể cũng cần thiết Người tốt nghiệp đại học cần có năng lực tự chủ, làm việc độc lập hoặc theo nhóm, chịu trách nhiệm cá nhân và cho nhóm, đồng thời hướng dẫn và giám sát người khác Họ cần lập kế hoạch, điều phối và quản lý nguồn lực để cải thiện hiệu quả công việc Theo Thông tư số 23/2014/TT-BGDĐT, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chất lượng cao phải cao hơn chương trình đào tạo đại trà về năng lực chuyên môn, ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin, trong đó yêu cầu năng lực ngoại ngữ tối thiểu đạt bậc 4/6.

Năng lực chuyên môn của sinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo chất lượng cao (CTĐT CLC) vượt trội hơn so với sinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo đại trà Họ có kiến thức thực tế và lý thuyết vững vàng trong lĩnh vực chuyên ngành, cùng với kỹ năng cần thiết để giải quyết các vấn đề phức tạp một cách hiệu quả.

Năng lực ngoại ngữ của sinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo chất lượng cao (CTĐT CLC) vượt trội hơn 01 bậc so với sinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo đại trà Cụ thể, sinh viên tốt nghiệp từ CTĐT đại trà chỉ cần đạt bậc 3/6 trong khung năng lực ngoại ngữ.

Việt Nam có 6 bậc ngôn ngữ, cho phép người học hiểu các ý chính trong văn bản và bài phát biểu về các chủ đề quen thuộc như công việc, học tập và giải trí Họ có khả năng xử lý hầu hết các tình huống giao tiếp trong môi trường sử dụng ngôn ngữ đó, viết các đoạn văn đơn giản liên quan đến sở thích cá nhân, và mô tả kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ cùng hy vọng của mình Đối với những người tốt nghiệp chương trình đào tạo chất lượng cao, yêu cầu đạt bậc 4/6, cho phép họ hiểu các văn bản phức tạp và giao tiếp trôi chảy với người bản ngữ Họ cũng có thể viết các văn bản chi tiết, rõ ràng về nhiều chủ đề khác nhau, đồng thời trình bày quan điểm và phân tích ưu nhược điểm của các phương án khác nhau.

1.2.2 Thời lượng và cấu trúc của chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học

Theo Thông tƣ số 07/TT-BGDĐT [17], thời lƣợng hiện tại của CTĐT đại trà trình độ đại học tối thiểu là 120 tín chỉ Theo Quyết định số 1982/QĐ-TTg

[7], CTĐTtrình độ đại học cóthời lƣợng từ 120 đến 180 tín chỉ.

Chương trình đào tạo chất lượng cao (CTĐT CLC) được xây dựng dựa trên chương trình đại trà hiện tại của trường, nhằm đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra cao hơn Để đạt được điều này, thời lượng của CTĐT CLC cần phải lớn hơn so với thời lượng của chương trình đại trà tương ứng.

Chương trình đào tạo chất lượng cao (CTĐT CLC) bao gồm các khối kiến thức thiết yếu như giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp Cụ thể, chương trình này cung cấp kiến thức cơ sở ngành, kiến thức ngành, chuyên ngành, cùng với các kiến thức bổ trợ tự do (nếu có) Ngoài ra, sinh viên còn phải thực tập cuối khóa và hoàn thành đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp.

Chương trình đào tạo chất lượng cao (CTĐTCLC) có cấu trúc tương tự như chương trình đào tạo đại trà, nhưng điểm khác biệt chính là yêu cầu thực hiện khóa luận tốt nghiệp Sinh viên theo học CTĐTCLC bắt buộc phải hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, trong khi đó, sinh viên chương trình đại trà chỉ cần thực hiện khóa luận nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của trường hoặc có thể chọn học phần thay thế cho khóa luận.

1.2.3 Nội dung chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học

CTĐT CLC đƣợc xây dựng và phát triển trên nền của CTĐT đại trà hiện hành của Trường; có tham khảo CTĐT nước ngoài.

Chương trình đào tạo chất lượng cao (CTĐTCLC) được xây dựng dựa trên nền tảng của chương trình đào tạo đại trà (CTĐTĐT) thông qua các phương pháp như: bổ sung học phần mới, nâng cao chuẩn đầu ra cho một số học phần có cùng tên và số tín chỉ so với CTĐTĐT, tăng số tín chỉ và nâng cao chuẩn đầu ra cho một số học phần khác, và giảng dạy một số học phần bằng ngôn ngữ của chương trình nước ngoài hoặc bằng tiếng Anh.

Các học phần được giảng dạy bằng ngôn ngữ của chương trình đào tạo nước ngoài hoặc bằng tiếng Anh phải chiếm tối thiểu 20% tổng số tín chỉ của các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành và chuyên ngành.

Tiêu chí của chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học

Thông tƣ số 23/2014/TT-BGDĐT [16] quy định các tiêu chí xác định CTĐTCLC đồng thời cũng là điều kiện để có thể thực hiện CTĐT CLC

1.3.1 Giảng viên, trợ giảng Điều 6 Thông tƣ số 23/2014/TT-BGDĐT [16] quy định Giảng viên tham gia giảng dạy chương trình CLC trình độ đại học phải có trình độ thạc sĩ trở lên Riêng giảng viên dạy lý thuyết các học phần thuộc khối kiến thức ngành, chuyên ngành phải có trình độ tiến sĩ hoặc chức danh giáo sƣ, phó giáo sƣ hoặc có trình độ thạc sĩ tốt nghiệp ở các trường đại học của các nước phát triển đúng ngành hoặc thuộc ngành gần (đối với các ngành đặc thù); Có năng lực chuyên môn, nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của CTĐT CLC; có kinh nghiệm giảng dạy liên quan đến ngành CTĐT CLC từ 3 năm trở lên; có phương pháp giảng dạy hiệu quả; áp dụng tốt công nghệ thông tin trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học; Giảng viên dạy các học phần chuyên môn bằng ngoại ngữ, còn phải có trình độ ngoại ngữ bậc 5/6 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (hoặc tương tương) hoặc được đào tạo trình độ đại học trở lên toàn thời gian ở nước ngoài bằng ngôn ngữ đó

Yêu cầu đối với giảng viên giảng dạy chương trình CLC ở trình độ đại học cao hơn so với giảng viên giảng dạy chương trình đại trà.

Bảng 1.1 trình bày sự so sánh giữa yêu cầu đối với giảng viên tham gia giảng dạy chương trình CLC ở cấp độ đại học và yêu cầu đối với giảng viên giảng dạy chương trình đại trà Sự khác biệt này phản ánh các tiêu chí tuyển chọn và tiêu chuẩn giảng dạy nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục phù hợp với từng loại chương trình.

Yêu cầu đối với giảng viên

Giảng viên tham gia giảng dạy chương trình CLC trình độ đại học

Giảng viên tham gia giảng dạy chương trình đại trà

Trình độ của giảng viên trong việc giảng dạy các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức cơ sở ngành và hướng dẫn thực hành các học phần chuyên ngành là rất quan trọng Giảng viên cần có chuyên môn vững vàng để đảm bảo chất lượng giảng dạy và hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập.

Thạc sĩ trở lên Thạc sĩ trở lên

Trình độ giảng viên dạy lý thuyết các học phần thuộc khối kiến thức ngành, chuyên ngành

Để trở thành giảng viên đại học, yêu cầu tối thiểu là có bằng tiến sĩ, giáo sư, phó giáo sư hoặc thạc sĩ tốt nghiệp từ các trường đại học ở các nước phát triển, đúng chuyên ngành hoặc ngành gần.

Có năng lực nghiên cứu khoa học Đáp ứng yêu cầu của CTĐT CLC:

- Tối thiểu 01 công trình nghiên cứu khoa học đƣợc công bố hoặc đƣợc nghiệm thu có nội dung liên quan đến ngành Đáp ứng yêu cầu của CTĐTđạitrà:

Tối thiểu là một đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở hoặc tương đương đƣợc nghiệm thu từ đạt yêu cầu trở lên hoặc một ĐTCLC

Có ít nhất một đề tài nghiên cứu phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất liên quan đến Chương trình giáo dục chất lượng cao (CLC) Bài báo này được công bố trên tạp chí khoa học có phản biện hoặc dưới dạng báo cáo tại hội thảo khoa học chuyên ngành.

Kinh nghiệmgiảng dạy Kinh nghiệm giảng dạy liên quan đến ngành CTĐT CLC từ 3 năm trở lên

Không yêu cầu kinh nghiệm giảng dạy

Giảng viên dạy các học phần chuyên môn bằng ngoại ngữ

Để đáp ứng yêu cầu, ứng viên cần có trình độ ngoại ngữ từ bậc 5/6 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo đại học trở lên toàn thời gian ở nước ngoài bằng ngôn ngữ đó.

Theo Điều 6 Thông tư số 23/2014/TT-BGDĐT, không yêu cầu giảng dạy các học phần chuyên môn bằng ngoại ngữ Tuy nhiên, trợ giảng chương trình đào tạo chất lượng cao ở bậc đại học cần có đủ năng lực chuyên môn và ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu của học phần Họ cũng phải sử dụng thành thạo các thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy, nhằm hỗ trợ giảng viên trong việc hướng dẫn sinh viên thực hiện bài tập, thảo luận, seminar, làm đồ án và khóa luận tốt nghiệp.

Theo Điều 7 Thông tư số 23/2014/TT-BGDĐT, người quản lý chương trình CLC cần có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý đào tạo, thành thạo phần mềm quản lý và khả năng ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc Cố vấn học tập cũng phải nắm vững chương trình đào tạo, quy định về đào tạo CLC, có khả năng hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên trong quá trình học tập, cùng với năng lực ngoại ngữ phù hợp.

Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học được quy định tại Điều 8 Thông tư số 23/2014/TT-BGDĐT, nhằm đảm bảo điều kiện tốt nhất cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu.

1 Có phòng học riêng cho lớp đào tạo CLC đƣợc trang bị máy tính kết nối mạng internet và các thiết bị hỗ trợ giảng dạy, học tập; mỗi sinh viên chương trình CLC có nơi tự học ở trường, được sử dụng mạng internet không dây.

2 Có đủ giáo trình, tài liệu tham khảo trong, ngoài nước và được cập nhật thường xuyên; có thư viện và thư viện điện tử cho giảng viên và sinh viên tra cứu và sử dụng trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

3 Có đủ các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, cơ sở thực tập; có các phần mềm mô phỏng cần thiết phục vụ giảng dạy thực nghiệm cho sinh viên chương trình CLC và các cơ sở vật chất cần thiết khác theo yêu cầu của CTĐT Nhƣ vậy, yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học cho đào tạo chương trình CLC cao hơn so với đào tạochương trình đại trà

Bảng 1.2 trình bày sự so sánh giữa yêu cầu cơ sở vật chất cho đào tạo và nghiên cứu khoa học của chương trình CLC và chương trình đại trà Các yếu tố như trang thiết bị, không gian học tập và nguồn tài nguyên nghiên cứu được phân tích chi tiết, cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa hai loại hình đào tạo này Chương trình CLC đòi hỏi cơ sở vật chất hiện đại hơn nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên, trong khi chương trình đại trà có yêu cầu thấp hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng giáo dục.

Yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học

Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của chương trình CLC trình độ đại học

Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của chương trình đại trà trình độ đại học (TT22/2017)

Thƣ viện Có đủ giáo trình, tài liệu tham khảo trong, ngoài nước và được cập nhật thường xuyên

Có giáo trình đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

Có thƣ viện và thƣ viện điện tử cho giảng viên và sinh viên tra cứu và sử dụng trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

Có thƣ viện và thƣ viện điện tử cho giảng viên và sinh viên tra cứu và sử dụng trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

Phòng học dành cho lớp đào tạo CLC được trang bị đầy đủ máy tính kết nối internet cùng với các thiết bị hỗ trợ giảng dạy và học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học.

Có đủ phòng học đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập, nghien cứu khóa học

Nơi tự học ở trường Mỗi sinh viên chương trình CLC có nơi tự học ở trường, được sử dụng mạng internet không dây

Mô hình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học

1.4.1 Quan niệm về mô hình đào tạo chất lượng cao

Có những cách tiếp cận khác nhau về mô hình đào tạo CLC:

Mô hình đào tạo CLC là một hệ thống phức tạp, bao gồm các yếu tố đầu vào, quá trình dạy học và phục vụ dạy học, cùng với các yếu tố đầu ra như kết quả đào tạo Hệ thống này cũng chú trọng đến đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo để đảm bảo hiệu quả và tính khả thi của quá trình học tập.

Mô hình đào tạo CLC (Chất lượng cao) là phương pháp quản lý đào tạo hiệu quả tại các cơ sở giáo dục, trong đó dạy học được coi là hoạt động cốt lõi Các đơn vị chức năng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này, vì vậy việc tổ chức quản lý đào tạo một cách hiệu quả là ưu tiên hàng đầu để đạt được các mục tiêu đào tạo đề ra.

Trong đề tài này, mô hình đào tạo CLC đƣợc tiếp cận với tƣ cách là mô hình quá trình đào tạo.

1.4.2 Cấu trúc mô hình đào tạo

1.4.2.1 Các yếu tố đầu vào trong quá trình đào tạo CLC

Các yếu tố đầu vào trong quá trình đào tạo bao gồm: (1) Tuyển sinh với chất lượng, quy mô và phương thức tuyển sinh; (2) Giảng viên, thể hiện qua tỷ lệ giảng viên/sinh viên, số lượng giảng viên có học vị cao, cùng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng giảng dạy và năng lực nghiên cứu khoa học; (3) Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo, bao gồm giảng đường, phòng thực hành, phòng đọc sách, phòng máy tính, cùng các thiết bị và tài liệu học tập hỗ trợ như sách chuyên khảo, giáo trình và internet.

CD-ROMs và các tài nguyên học tập khác; (4) Nguồn tài chính: Ngân sách nhà nước, nguồn thu sự nghiệp và khác nguồn thu khác.

1.4.2.2 Quá trình dạy học, phục vụ dạy học

Quá trình dạy học và phục vụ dạy học CLC bao gồm hai yếu tố chính: (1) Quá trình dạy học, trong đó xác định mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, phương pháp dạy học và hình thức tổ chức đào tạo, cùng với việc đánh giá kết quả học tập; (2) Quá trình phục vụ dạy học, tập trung vào việc cố vấn học tập, đáp ứng nhu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo, và cung cấp tài liệu học tập cho giảng viên và sinh viên.

1.4.2.3 Đầu ra trong quá trình đào tạo

Các yếu tố đầu ra trong đào tạo CLC bao gồm năng lực của người học sau khi tốt nghiệp, trong đó có kiến thức tổng hợp về pháp luật, quản lý nhà nước, liên ngành và chuyên ngành Người học cần phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nghiên cứu độc lập, ngoại ngữ và các kỹ năng mềm như quản lý, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm Bên cạnh đó, họ cũng cần có năng lực tự chủ, trách nhiệm xã hội, tuân thủ pháp luật, và phong cách làm việc chuyên nghiệp, độc lập, chủ động.

(2) Tỉ lệ thôi học, tốt nghiệp; Tỉ lệ có việc làm sau tốt nghiệp.

1.4.2.4 Đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo Đánh giá, kiểm định chất lƣợng đào tạo bao gồm đánh giá trong (tự đánh giá), đánh giá ngoài (các tổ chức kiểm định độc lập).

Quy trình xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học

Trong Kế hoạch hành động năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhiệm vụ được đặt ra là yêu cầu các cơ sở giáo dục đại học đổi mới mục tiêu và chương trình đào tạo Bộ nhấn mạnh việc chuyển đổi phương pháp giảng dạy từ chỉ cung cấp kiến thức sang việc hỗ trợ phát triển năng lực, phẩm chất và kỹ năng của người học Đồng thời, cần áp dụng cách tiếp cận xây dựng chương trình đào tạo dựa trên kinh nghiệm từ các chương trình tiên tiến.

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cam kết phát triển chiến lược giáo dục đa dạng, cung cấp cơ hội học tập cho mọi người thông qua nhiều hình thức đào tạo và đa ngành, đa trình độ Nhà trường hướng tới việc đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho ngành nội vụ và công vụ, góp phần vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước và hội nhập quốc tế.

Trong bài viết này, chúng tôi trình bày quy trình phát triển chương trình đào tạo chất lượng cao (CTĐTCLC) bậc đại học theo định hướng ứng dụng nghề nghiệp (POHE) Việc phát triển CTĐTCLC theo cách tiếp cận POHE bao gồm các bước cụ thể nhằm đảm bảo tính ứng dụng và phù hợp với nhu cầu thị trường lao động.

1.5.1 Khảo sát, phân tích nhu cầu của thị trường lao động

Khảo sát và phân tích nhu cầu thị trường lao động là cần thiết để xác định các năng lực và phẩm chất nghề nghiệp mà nhà tuyển dụng mong muốn ở sinh viên tốt nghiệp Việc này cũng giúp nắm bắt những thay đổi trong ngành nghề đào tạo và cập nhật xu hướng phát triển trong tương lai Thông tin về nhu cầu thị trường thường được cung cấp bởi lãnh đạo các đơn vị sử dụng nhân lực và cựu sinh viên đang làm việc trong lĩnh vực tương ứng Phương pháp thu thập thông tin chủ yếu là phỏng vấn trực tiếp hoặc điều tra xã hội học, tập trung vào các vị trí việc làm, công việc chính và yêu cầu năng lực cần thiết cho từng công việc.

1.5.2 Xác định mục tiêu đào tạo, xây dựng hồ sơ nghề nghiệp, hồ sơ năng lực, chuẩn đầu ra a Xác định mục tiêu đào tạo Đào tạo CLC trình độ đại học để sinh viêncó kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực có tính cạnh tranh cao trên thị trường lao động trong thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. b Xây dựng hồ sơ nghề nghiệp

Hồ sơ nghề nghiệp cung cấp thông tin cơ bản về các vị trí việc làm mà sinh viên có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo, bao gồm mô tả công việc chính và các năng lực cần thiết như kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm Điều này giúp sinh viên hiểu rõ hơn về các yêu cầu công việc và chuẩn bị tốt cho sự nghiệp tương lai Hồ sơ nghề nghiệp bao gồm sơ đồ phân tích nghề nghiệp và các phiếu phân tích công việc, hỗ trợ sinh viên trong việc định hướng nghề nghiệp.

Sơ đồ phân tích nghề nghiệp cung cấp thông tin chi tiết về các vị trí việc làm và những công việc chính liên quan đến từng vị trí.

Sơ đồ phân tích nghề nghiệp trong chuyên ngành Quản lý di sản văn hóa và phát triển du lịch tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cung cấp cái nhìn tổng quan về các cơ hội nghề nghiệp, kỹ năng cần thiết và xu hướng phát triển trong lĩnh vực này Chuyên ngành này không chỉ tập trung vào việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa mà còn chú trọng đến việc phát triển du lịch bền vững Sinh viên sẽ được trang bị kiến thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động trong lĩnh vực quản lý di sản và du lịch.

SƠ ĐỒ PHÂN TÍCH NGHỀ NGHIỆP

1 Tên ngành/chuyên ngành: Quản lí di sản văn hóa và phát triển du lịch

2 Các vị trí việc làm phổ biến và các công việc chính của mỗi vị trí việc làm

Vị trí việc làm Công việc chính

A Hướng dẫn du lịch A1 Chuẩn bị trước chuyến đi và tổ chức đón khách, sắp xếp nơi lưu trú, ăn uống cho khách du lịch

A2 Thuyết minh trên tuyến hoặc tại điểm cho khách du lịch

A3 Tổ chức tham quan cho khách du lịch tại điểm du lịch

A4 Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, mua sắm cho khách du lịch

A5 Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc phục vụ du khách

A6 Thanh toán các dịch vụ với các nhà cung cấp và báo cáo, quyết toán sau tour với công ty

A7 Xử lý các tình huống, sự cố xảy ra trong quá trình tham quan du lịch

Phiếu phân tích công việc là tài liệu quan trọng, bao gồm kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm cần thiết để hoàn thành các nhiệm vụ trong sơ đồ phân tích nghề nghiệp.

Phiếu phân tích công việc cho vị trí Hướng dẫn du lịch trong chuyên ngành Quản lý di sản văn hóa và phát triển du lịch tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội bao gồm các nhiệm vụ thuyết minh trên tuyến hoặc tại điểm cho khách du lịch.

PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC Tên công việc: Thuyết minh trên tuyến hoặc tại điểm cho khách du lịch

1 Mô tả khái quát công việc

1.1 Thuộc vị trí việc làm Hướng dẫn du lịch

1.2 Bối cảnh thực hiện công việc: Khi đƣa đoàn khách đi tham quan 1.3 Các nhiệm vụ chính cần phải thực hiện

- Thuyết minh cho khách du lịch

- Xử lý các tình huống khó và nguy cấp/ nguy hiểm liên quan đến đoàn khách tại điểm du lịch hoặc trên tuyến du lịch

2 Yêu cầu về kiến thức

2.1 Trình bày đƣợc kiến thức văn hóa, lịch sử và địa lý để xây dựng bài thuyết minh tại điểm du lịch hoặc trên tuyến du lịch

2.2 Giải thích được phương pháp thuyết minh trên tuyến hoặc tại điểm cho khách du lịch

3 Yêu cầu về kĩ năng

3.1 Xây dựng đƣợc bài thuyết minh tại điểm du lịch hoặc trên tuyến du lịch

3.2 Thuyết minh có ấn tƣợng và giúp khách du lịch hiểu sâu và thực hiện đƣợc về một loại hình du lịch chuyên biệt

3.3 Giới thiệu đƣợc một địa điểm tham quan hoặc tuyến điểm du lịch khác để gợi ý cho du khách và thực hiện vai trò quảng bá, marketing du lịch của hướng dẫn viên

3.4 Giám sát, quản lý và xử lý đƣợc các tình huống khó và nguy cấp/ nguy hiểm liên quan đến đoàn khách tại điểm du lịch hoặc trên tuyến du lịch

4 Yêu cầu về mức độ tự chủ và trách nhiệm nghề nghiệp

4.1 Sáng tạo, linh hoạt trong thuyết minh trên tuyến hoặc tại điểm cho khách du lịch

4.2 Tuân thủ pháp luật, chủ động, linh hoạt xử lý đƣợc các tình huống khó và nguy cấp/ nguy hiểm liên quan đến đoàn khách tại điểm du lịch hoặc trên tuyến du lịch c Xâydựng hồ sơ năng lực

Sau khi hoàn thiện hồ sơ nghề nghiệp, việc mô tả rõ ràng các năng lực cần thiết như kiến thức, kỹ năng, và khả năng tự chủ là rất quan trọng để thực hiện tốt các công việc trong từng vị trí Tổ soạn thảo chương trình đào tạo (CTĐT) sẽ xác định các năng lực cụ thể cho từng vị trí việc làm, đảm bảo sự phù hợp giữa năng lực cá nhân và yêu cầu công việc.

Hồ sơ năng lực là tài liệu tổng hợp năng lực của tất cả các vị trí việc làm được xác định trong sơ đồ phân tích nghề nghiệp, bao gồm năng lực chung và năng lực nghề nghiệp Năng lực chung bao gồm các kỹ năng cần thiết cho nhiều ngành nghề như giao tiếp, làm việc nhóm, ra quyết định và hiểu biết về khoa học xã hội, chính trị và pháp luật Trong khi đó, năng lực nghề nghiệp là những kỹ năng cần thiết để người học có thể hoàn thành tốt công việc sau khi tốt nghiệp Hồ sơ năng lực được coi là tương thích với hồ sơ nghề nghiệp khi các năng lực của sinh viên tốt nghiệp giúp họ thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trong công việc.

TH Ự C TR Ạ NG XÂY DỰ NG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠ O CH Ấ T LƢỢ NG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠ I H Ọ C C Ủ A VI Ệ T NAM

XÂY DỰ NG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠ O CH ẤT LƯỢ NG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠ I H Ọ C T Ạ I TRƯỜNG ĐẠ I H Ọ C N Ộ I V Ụ HÀ NỘ I

Ngày đăng: 22/11/2021, 11:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Phát triển chương trình đào tạo đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng, Dự án phát triển giáo dục đại học theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ở Việt Nam giai đoạn 2, Nxb Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển chương trình đào tạo đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm
Năm: 2016
2. Nguyễn Đức Chính (2008), Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục
Tác giả: Nguyễn Đức Chính
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2008
3. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI, Nxb Giáo dục đại học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI
Tác giả: Trần Khánh Đức
Nhà XB: Nxb Giáo dục đại học
Năm: 2010
4. Trần Khánh Đức (2011 ), “Chuẩn đầu ra và phát triển chương trình đào tạo theo năng lực ở bậc đại học” , Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội , ( số 2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn đầu ra và phát triển chương trình đào tạo theo năng lực ở bậc đại học”, "Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội
6. Trần Hữu Hoan (2011) trong Phát triển chương trình giáo dục, Tập bài giảng dành cho học viên khóa đào tạo chuyên ngành Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển chương trình giáo dục
7. Phạm Thị Hương, Trần Đăng Hòa, Nguyễn Đức Văn Chương (2009), Sổ tay giảng viên POHE, Tài liệu Dự án PROFED Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay giảng viên POHE
Tác giả: Phạm Thị Hương, Trần Đăng Hòa, Nguyễn Đức Văn Chương
Năm: 2009
8. Phạm Thị Huyền (2011), Xây dựng chương trình đào tạo đại học theo định hướng mới nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, Hội thảo toàn quốc giáo dục đại học Việt Nam - Hội nhập quốc tế, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng chương trình đào tạo đại học theo định hướng mới nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội
Tác giả: Phạm Thị Huyền
Năm: 2011
10. Nguyễn Hữu Lộc, Phạm Công Bằng, Lê Ngọc Quỳnh Lam (2014), C hương trình đào tạo tích hợp từ thiết kế đến vận hành , Nxb. ĐHQG TP. Hồ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình đào tạo tích hợp từ thiết kế đến vận hành
Tác giả: Nguyễn Hữu Lộc, Phạm Công Bằng, Lê Ngọc Quỳnh Lam
Nhà XB: Nxb. ĐHQG TP. Hồ
Năm: 2014
12. Hồ Tấn Nhựt, Đoàn Thị Minh Trinh (Biên dịch) (2009), Cải cách và xây dựng chương trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO , Nxb. Đại học Quốc gia TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách và xây dựng chương trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO
Tác giả: Hồ Tấn Nhựt, Đoàn Thị Minh Trinh (Biên dịch)
Nhà XB: Nxb. Đại học Quốc gia TP.HCM
Năm: 2009
14. Võ Văn Thắng (2010), Tiếp cận C -D-I - O để nâng cao chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng ở Việt Nam, Hội thảo xây dựng chuẩn đầu ra và triển khai CTĐT theo mô hình CDIO, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếp cận C-D-I -O để nâng cao chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng ở Việt Nam
Tác giả: Võ Văn Thắng
Năm: 2010
19. Đoàn Thị Minh Trinh, Nguyễn Hội Nghĩa (2014), Hướng dẫn thiết kế và phát triển chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra , Nxb. Đại học Quốc gia TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thiết kế và phát triển chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra
Tác giả: Đoàn Thị Minh Trinh, Nguyễn Hội Nghĩa
Nhà XB: Nxb. Đại học Quốc gia TPHCM
Năm: 2014
21. Jon Wiles & Joseph Bondi (2005), Xây dựng chương trình học , Nxb Giáo dục, TP Hồ Chí Minh.II. Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng chương trình học
Tác giả: Jon Wiles & Joseph Bondi
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2005
22. Gomez-Ibanez, J. A. Learning by the Case Method. - Kennedy School of Government, 1986 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Learning by the Case Method
24. Wentling Tim (1993), Planning for effective training: A guide to curriculum develop, Food and Agricultural Organization of the United Nation Sách, tạp chí
Tiêu đề: Planning for effective training: A guide to curriculum develop
Tác giả: Wentling Tim
Năm: 1993
5. Nguyễn Vũ Bích Hiền (2012), Các xu hướng phát triển chương trình đào tạo theo quan điểm lấy người học làm trung tâm, Tạp chí khoa học Đại học Sƣ phạm Hà Nội, (số 5), 148 -155 Khác
9. K ế hoạch hành động của ngành giáo dục ban hành kèm theo Quyết định số 1078 /QĐ - BGDĐT ngày 31 tháng 03 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Khác
11. Luật số 34/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 Khác
13. Quyết định số 1982/QĐ - TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Khung trình độ quốc gia Việt Nam Khác
15. Thông tƣ số 01/2014/TT - BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam Khác
16. Thông tƣ số 23/2014/TT - BGDĐT ngày 18 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Q uy định về đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. So sánh yêu cầu đối với giảng viên tham gia giảng dạy chương trình CLC trình độ đại học và yêu cầu đối với giảng viên tham gia giảng dạy  chương trình đại trà - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
Bảng 1.1. So sánh yêu cầu đối với giảng viên tham gia giảng dạy chương trình CLC trình độ đại học và yêu cầu đối với giảng viên tham gia giảng dạy chương trình đại trà (Trang 18)
Bảng 1.2. So sánh yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học giữa đào tạo chương trình CLC và đào tạo chương trình đại trà - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
Bảng 1.2. So sánh yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học giữa đào tạo chương trình CLC và đào tạo chương trình đại trà (Trang 20)
Bảng 1.3. So sánh yêu cầu về nghiên cứu khoa học của người học giữa đào tạo chương trình CLCvà đào tạo chương trình đại trà - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
Bảng 1.3. So sánh yêu cầu về nghiên cứu khoa học của người học giữa đào tạo chương trình CLCvà đào tạo chương trình đại trà (Trang 22)
Bảng 1.4. So sánh yêu cầu về hợp tác quốc tế trong đào tạo CLC trình độ đại học và hợp tác quốc tế trong đào tạo đại trà trình độ đại học - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
Bảng 1.4. So sánh yêu cầu về hợp tác quốc tế trong đào tạo CLC trình độ đại học và hợp tác quốc tế trong đào tạo đại trà trình độ đại học (Trang 23)
Bảng 1.5. So sánh yêu cầu về tổ chức và quản lý đào tạo gia đào tạo CLC trình độ đại học và đàotạo đại trà trình độ đại học - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
Bảng 1.5. So sánh yêu cầu về tổ chức và quản lý đào tạo gia đào tạo CLC trình độ đại học và đàotạo đại trà trình độ đại học (Trang 25)
Bảng 1.6. Đóng góp của học phần vào Hồ sơ năng lực - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
Bảng 1.6. Đóng góp của học phần vào Hồ sơ năng lực (Trang 37)
Chuẩn đầu ra học phần có các mức khác nhau theo các loại mô hình đƣợc lựa chọn (nhƣ mô hình Bloom’s Taxonomy với 6 bậc,môhình  K-U-A-I: K:  - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
hu ẩn đầu ra học phần có các mức khác nhau theo các loại mô hình đƣợc lựa chọn (nhƣ mô hình Bloom’s Taxonomy với 6 bậc,môhình K-U-A-I: K: (Trang 37)
b. Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học và phƣơng pháp dạy học - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
b. Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học và phƣơng pháp dạy học (Trang 38)
Bảng 1.9. Quan hệ giữa phương pháp đánh giá và chuẩn đầu ra học phần (theo mô hình K-U-A-I)  - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
Bảng 1.9. Quan hệ giữa phương pháp đánh giá và chuẩn đầu ra học phần (theo mô hình K-U-A-I) (Trang 39)
1.5.5. Lấy ý kiến về chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
1.5.5. Lấy ý kiến về chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học (Trang 39)
xã hội luôn biến động, bước đầu hình thành  kỹ  năng phát  hiện,  phân  tích,  đánh giá phản biện, tƣ vấn các vấn đề  pháp  lý  dựa  trên  những  luận  cứ  khoa  học thuộc chuyên ngành đào tạo - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
x ã hội luôn biến động, bước đầu hình thành kỹ năng phát hiện, phân tích, đánh giá phản biện, tƣ vấn các vấn đề pháp lý dựa trên những luận cứ khoa học thuộc chuyên ngành đào tạo (Trang 50)
Bảng 2.3. So sánh năng lực chuyên môn của người tốt nghiệp chương trình CLC ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc  tếvà năng lực chuyên môn của người tốt nghiệp chương trình đại trà ngành  Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản  - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
Bảng 2.3. So sánh năng lực chuyên môn của người tốt nghiệp chương trình CLC ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tếvà năng lực chuyên môn của người tốt nghiệp chương trình đại trà ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản (Trang 54)
- Áp dụng/ứng dụng lý thuyết, mô hình, công  cụ,  quy  định  pháp  luật  về  hợp  đông  và  giải  quyết  tranh  chấp  trong  hoạt động kinh doanh quốc tế; - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
p dụng/ứng dụng lý thuyết, mô hình, công cụ, quy định pháp luật về hợp đông và giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh doanh quốc tế; (Trang 55)
Bảng 2.4. Số lượng giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ hoặc chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có trình độ thạc sĩ tốt nghiệp ở các trường đại học  của các nước phát triển đúng ngành hoặc thuộc ngành gần - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
Bảng 2.4. Số lượng giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ hoặc chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có trình độ thạc sĩ tốt nghiệp ở các trường đại học của các nước phát triển đúng ngành hoặc thuộc ngành gần (Trang 59)
Bảng 2.6. Thống kê phòng học của Trường - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
Bảng 2.6. Thống kê phòng học của Trường (Trang 63)
Bảng 2.8. Hội nghị, hội thảo khoa học ngành, chuyên ngành từ năm 2016 đến nay  - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
Bảng 2.8. Hội nghị, hội thảo khoa học ngành, chuyên ngành từ năm 2016 đến nay (Trang 65)
Bảng 2.9. Công trình nghiên cứu khoa học (Đề tài NCKH các cấp, bài báo trên tạp chí  chuyên ngành) thuộc các lĩnh vực khoa học liên quan đến ngành đào  tạocủa Trườngtừ năm 2016 đến nay  - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
Bảng 2.9. Công trình nghiên cứu khoa học (Đề tài NCKH các cấp, bài báo trên tạp chí chuyên ngành) thuộc các lĩnh vực khoa học liên quan đến ngành đào tạocủa Trườngtừ năm 2016 đến nay (Trang 66)
Bảng 2.10. Chương trình trao đổi sinh viên, giảng viên với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
Bảng 2.10. Chương trình trao đổi sinh viên, giảng viên với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài (Trang 67)
2.2.6. Tuyển sinh - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
2.2.6. Tuyển sinh (Trang 69)
Bảng 2.12. Rà soát điều kiện đào tạo chất lượng cao của các ngành trình độ đại học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (tính đến tháng 3/2020) - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
Bảng 2.12. Rà soát điều kiện đào tạo chất lượng cao của các ngành trình độ đại học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (tính đến tháng 3/2020) (Trang 72)
T Ngành SV tốt Khóa nghiệp  - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
g ành SV tốt Khóa nghiệp (Trang 72)
Bảng 3.2. Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy lý thuyết các học phần thuộc khối kiến thức ngànhCTĐTCLC đến năm 2030  - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
Bảng 3.2. Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy lý thuyết các học phần thuộc khối kiến thức ngànhCTĐTCLC đến năm 2030 (Trang 96)
Bảng 3.3. Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy bằng ngôn ngữ của - Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội
Bảng 3.3. Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy bằng ngôn ngữ của (Trang 97)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w