1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân mắc một số bệnh ngoài da tại hà nội

72 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 1,77 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1

  • TỔNG QUAN

    • 1.1. Đại cương về kẽm

      • 1.1.1. Vài nét về nguyên tố kẽm

      • 1.1.2. Vai trò của kẽm đối với cơ thể

      • 1.1.3. Sự phân bố và chuyển hoá kẽm trong cơ thể

      • 1.1.4. Nhu cầu kẽm

      • 1.1.5. Hậu quả của thiếu kẽm

    • 1.2. Đại cương về một số bệnh ngoài da

      • 1.2.1. Bệnh viêm da cơ địa

      • 1.2.2. Bệnh trứng cá

      • 1.2.3. Bệnh vảy nến

    • 1.3. Ảnh hưởng của kẽm tới bệnh ngoài da

      • 1.3.1. Vai trò của kẽm đối với làn da

      • 1.3.2. Vai trò của kẽm trong bệnh VDCĐ

      • 1.3.3. Vai trò của kẽm trong bệnh Trứng cá

      • 1.3.4. Vai trò của kẽm trong bệnh Vảy nến

    • 1.4. Nghiên cứu nồng độ kẽm liên quan tới bệnh ngoài da trên thế giới và tại Việt Nam

      • 1.4.1. Trên thế giới

      • 1.4.2. Tại Việt Nam

  • CHƯƠNG 2

  • ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 2.1.1.Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

      • Tất cả bệnh nhân Viêm da cơ địa, Vảy nến, Trứng cá đến khám và điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai.

      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

      • 2.1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng

    • 2.2. Địa điểm nghiên cứu

    • 2.3. Thời gian nghiên cứu

    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu

      • 2.4.2. Phương pháp chọn mẫu

    • 2.5. Vật liệu và thiết bị nghiên cứu

      • 2.5.1. Sinh phẩm, hóa chất

      • Bệnh phẩm: huyết tương (đựng trong ống nghiệm heparin, không dùng chất chống đông EDTA, Oxalat, Citrat).

      • Hóa chất xét nghiệm kẽm:

      • 2.6.4. Xử lý số liệu

      • - Số liệu nghiên cứu được thống kê, lưu trữ và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 và Excel 2013.

    • 2.7. Đạo đức nghiên cứu

    • 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

      • 3.1.1. Đặc điểm theo giới của đối tượng nghiên cứu

      • 3.1.2. Phân bố theo nhóm tuổi đối tượng nghiên cứu

      • 3.1.3. Đặc điểm phân bố giới tính của nhóm bệnh và nhóm đối chứng

    • 3.2. Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh ở một số bệnh ngoài da

      • 3.2.1. Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh của nhóm đối tượng nghiên cứu so với nhóm chứng

      • 3.2.2. Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi của nhóm đối tượng nghiên cứu

      • Bảng 3.4. Nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi trong bệnh VDCĐ

      • 3.2.3. Khảo sát phân bố nồng độ kẽm huyết thanh theo giới của nhóm bệnh

      • 3.3.2. Liên quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh và một số yếu tố

  • CHƯƠNG 4

  • BÀN LUẬN

    • 4.1. Về đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu

      • 4.1.1. Đặc điểm theo giới của đối tượng nghiên cứu

      • 4.1.2. Phân bố theo nhóm tuổi đối tượng nghiên cứu

      • 4.2.1. Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh của nhóm đối tượng nghiên cứu so với nhóm chứng

        • Chính vì vậy, vai trò của kẽm trong bệnh Viêm da cơ địa cần nhiều nghiên cứu để làm sáng tỏ.

      • 4.2.2. Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi của nhóm đối tượng nghiên cứu

      • 4.2.3. Khảo sát phân bố nồng độ kẽm huyết thanh theo giới

      • 4.3.1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng tới bệnh VDCĐ

        • 4.3.1.1. Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng

        • 4.3.1.2. Tiền sử bản thân và gia đình có các bệnh cơ địa

        • 4.3.1.3. Các yếu tố liên quan tới bệnh

      • 4.3.2. Liên quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh và một số yếu tố

        • 4.3.2.1. Nồng độ kẽm huyết thanh và thời gian khởi phát bệnh

        • 4.3.2.3. Nồng độ kẽm huyết thanh và mức độ bệnh

        • 4.3.2.4. Nồng độ kẽm huyết thanh và điểm SCORAD

        • 4.3.2.5. Nồng độ kẽm huyết thanh và một số chỉ số hóa sinh

    • Theo kết quả tại bảng 3.11 chúng tôi không nhận thấy mối liên quan giữa các chỉ số hóa sinh về chức năng gan, thận, mỡ máu trong bệnh Trứng cá và Vảy nến.

  • KẾT LUẬN

  • KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN

Đại cương về kẽm

1.1.1 Vài nét về nguyên tố kẽm

Kẽm, nguyên tố thứ 24 trong bảng tuần hoàn hóa học, chiếm 0,0004% trên bề mặt trái đất và là thành viên của chuỗi kim loại chuyển tiếp Đây là nguyên tố khoáng vi lượng quan trọng, đứng thứ 6 trong cơ thể con người.

Năm 1961, tình trạng thiếu hụt kẽm lần đầu tiên được ghi nhận, dẫn đến nghiên cứu về vai trò của kẽm trong hoạt động của nhiều enzym và quá trình chuyển hóa ở người Hiện nay, vai trò của kẽm đang được khám phá và ứng dụng rộng rãi trong y học.

1.1.2 Vai trò của kẽm đối với cơ thể

Cơ thể con người chứa nhiều chất vi lượng thiết yếu như kẽm, đồng, chì, mangan, magie, selen, sắt và phốt pho, mặc dù chúng chỉ có hàm lượng rất thấp nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong sức khỏe Trong số đó, kẽm được xem là một trong những nguyên tố vi lượng quan trọng nhất.

Kẽm là co-factor thiết yếu cho hơn 300 enzym và 2000 yếu tố phiên mã, đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa chuyển hóa lipid, protein và axit nucleic Chức năng của kẽm bao gồm xúc tác, cấu trúc và điều hòa các phản ứng sinh học Nó tham gia vào phiên mã gen thông qua các phản ứng deacetylation histone và các yếu tố phiên mã chứa kẽm, đặc biệt là thụ thể steroid và hormon tuyến giáp Kẽm cũng duy trì chức năng sinh sản, tình trạng miễn dịch và sửa chữa vết thương bằng cách điều chỉnh DNA, RNA polymerase và các enzyme như thymidine kinase Hơn nữa, kẽm hỗ trợ hoạt động của đại thực bào và bạch cầu trung tính, đồng thời ổn định các màng lysosome và điều chỉnh sản xuất TNF-α và IL-6, giảm viêm do nitric oxide Cân bằng nội môi kẽm, được điều hòa bởi Toll-like receptor, cũng ảnh hưởng đến chức năng tế bào đuôi gai và các quá trình miễn dịch.

Kẽm có khả năng chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa tổn thương từ tia cực tím (UV) và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý ác tính.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU has been shown to possess anti-androgen properties, particularly through the activity of 5α-reductase, which is associated with the formation of acne.

1.1.3 Sự phân bố và chuyển hoá kẽm trong cơ thể

Một người lớn trung bình nặng 70 kg có hàm lượng kẽm trong cơ thể từ 1,4-2,3 g, với mô chứa nhiều kẽm nhất là tuyến tiền liệt, tinh dịch và da Kẽm cũng hiện diện trong gan, phổi, não, thận, tim và tuỵ, trong đó khoảng 90% tổng số kẽm được lưu trữ trong xương và cơ Da chứa khoảng 5% tổng lượng kẽm của cơ thể Ở cấp độ tế bào, 30-40% kẽm tập trung trong nhân, 50% trong cytosol và phần còn lại liên quan đến màng.

Chuyển hoá kẽm giữa các mô là hạn chế và không có kho lưu trữ, do đó việc cung cấp kẽm từ bên ngoài một cách liên tục là rất quan trọng cho nhu cầu trao đổi chất, tăng trưởng và sửa chữa mô.

Sự hấp thu kẽm chủ yếu diễn ra trong ruột non, đặc biệt là ở đoạn hỗng tràng và tá tràng, và sau đó được phân bố qua huyết thanh, nơi nó gắn với các protein như albumin, α-globulin và transferrin Những người mắc bệnh đường tiêu hóa thường gặp tình trạng thiếu kẽm do quá trình hấp thu bị ảnh hưởng.

Thức ăn động vật như thịt, trứng, cá và hàu rất giàu kẽm, trong đó hàu, trai và sò là nguồn cung cấp kẽm dồi dào nhất Tiếp theo là gan lợn, thịt cóc, gạo nếp và đậu nành Mặc dù ngũ cốc và cây họ đậu cũng có chứa kẽm, nhưng chỉ có 20-40% lượng kẽm trong chúng được hấp thu do sự cản trở từ phytates, canxi và phosphat.

Thải trừ: Kẽm được thải ra ngoài chủ yếu qua dịch ruột, dịch tuỵ (2-5mg) và một lượng nhỏ qua nước tiểu (0,5-0,8mg) và mồ hôi (0,5mg) [13]

Theo các nhà khoa học, người trưởng thành cần khoảng 10-15 mg kẽm mỗi ngày, nhưng nhu cầu này còn phụ thuộc vào độ tuổi và trạng thái sinh lý Đối với trẻ em, nhu cầu kẽm hàng ngày khoảng 5-9 mg.

1.1.5 Hậu quả của thiếu kẽm

Theo thống kê, khoảng 1/3 dân số thế giới có tình trạng thiếu kẽm [13]

1.1.5.1 Những nguyên nhân gây thiếu kẽm

Giảm hấp thu kẽm trong chế độ ăn thường xảy ra ở những người ăn chay, những người được nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch trong thời gian dài, và do quá trình chế biến thực phẩm không hợp lý dẫn đến mất kẽm.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Bệnh khuyết tật bẩm sinh tuyến ức và viêm da đầu chi ruột là những tình trạng rất hiếm gặp, thường do đột biến gen mã hóa protein vận chuyển kẽm, dẫn đến khả năng hấp thu kẽm kém ở ruột.

Mắc phải tình trạng thiếu kẽm có thể do một số chất gây ức chế hấp thu như acid phytic và penicillamin, hoặc do hội chứng kém hấp thu liên quan đến suy giảm chức năng gan, thận, và các bệnh lý đường ruột.

Mất kẽm qua đường tiêu hóa: tiêu chảy kéo dài, lỗ dò đường tiêu hóa, bệnh lý dạ dày- ruột gây tiêu chảy…

Mất kẽm qua đường tiết niệu có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như xơ gan, đái tháo đường, bệnh thận, thiếu máu tán huyết, và tăng dị hóa kẽm do phẫu thuật, chấn thương hoặc nhiễm trùng Ngoài ra, việc sử dụng thuốc lợi tiểu và natri polyphotphate cũng góp phần vào tình trạng này.

Trường hợp khác: bệnh nhân bỏng, chạy thận nhân tạo, bệnh nhân điều trị ung thư…

Tăng nhu cầu kẽm: phụ nữ mang thai, trẻ đẻ non… [23]

Đại cương về một số bệnh ngoài da

Ngày nay, sự phát triển kinh tế - xã hội và công nghiệp hóa gia tăng đã dẫn đến nhiều vấn đề về da Mặc dù các bệnh này không đe dọa đến tính mạng, nhưng chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến thẩm mỹ và có xu hướng trở thành mạn tính, như bệnh Vảy nến, hiện vẫn chưa có phương pháp chữa khỏi Tình trạng này gây tổn thương nặng nề về mặt tinh thần và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

1.2.1 Bệnh viêm da cơ địa 1.2.1.1 Định nghĩa

VDCĐ là một bệnh viêm da mạn tính, có triệu chứng ngứa và thường tái phát, với tổn thương thay đổi theo từng lứa tuổi Bệnh này đã được biết đến từ lâu và có nhiều tên gọi khác nhau, bao gồm chàm thể tạng, sẩn ngứa Besnier, chàm nếp gấp, viêm da thần kinh lan tỏa, và lichen đơn dạng mạn tính.

Vào năm 1923, Coca đã lần đầu tiên sử dụng thuật ngữ “Atopy” để mô tả các triệu chứng lâm sàng của sự quá mẫn cảm, bao gồm hen phế quản, viêm mũi dị ứng và viêm da cơ địa Đến năm 1933, Wise và Sulzberger đã chính thức đặt tên cho căn bệnh này là “Atopic dermatitis”, và thuật ngữ này vẫn được duy trì cho đến nay.

Tại Việt Nam, ngành Da liễu đã đồng thuận sử dụng thuật ngữ “Viêm da cơ địa” để thay thế cho các tên gọi khác như chàm thể tạng, chàm cơ địa và chàm sữa.

Bệnh VDCĐ là một tình trạng thường gặp ở trẻ em, với hơn 60% trường hợp khởi phát trong năm đầu đời và 85% bệnh nhân có triệu chứng trước 5 tuổi Dịch tễ học của bệnh này chưa được thống nhất, tỷ lệ mắc phụ thuộc vào yếu tố địa lý, khí hậu, môi trường sống và chủng tộc Tỷ lệ mắc bệnh giữa nữ và nam là 1,3/1.

Theo điều tra của Phạm Văn Hiển và cộng sự, tỷ lệ bệnh VDCĐ chiếm khoảng 20% số bệnh nhân đến khám tại phòng khám viện Da liễu Quốc gia [7]

VDCĐ là kết quả của sự tương tác giữa các gen di truyền nhạy cảm, dẫn đến việc suy yếu hàng rào bảo vệ da, giảm lượng ceramid và làm suy giảm hệ thống miễn dịch tự nhiên Bệnh sinh của VDCĐ liên quan đến nhiều yếu tố tác động, làm tăng phản ứng miễn dịch đối với dị nguyên và kháng nguyên vi khuẩn.

Giảm chức năng hàng rào bảo vệ da

Da có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa mất nước và bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh từ môi trường Tuy nhiên, trong viêm da cơ địa (VDCĐ), chức năng hàng rào bảo vệ da ở lớp thượng bì bị suy giảm do đột biến gen filaggrin và locicrin, dẫn đến giảm nồng độ ceramid Điều này làm tăng tình trạng mất nước qua da, gây khô da và khiến da dễ bị tổn thương.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Nồng độ men thủy phân protein nội sinh tăng cao có thể làm hỏng cầu nối gian bào giữa các tế bào sừng, dẫn đến sự suy yếu của hàng rào da Ngoài ra, hàng rào da cũng bị ảnh hưởng bởi các men protease do mạt nhà và tụ cầu vàng tiết ra.

Những biến đổi trên ở thượng bì trong VDCĐ làm tăng khả năng xâm nhập của dị nguyên và vi khuẩn, nấm, KST vào da [27]

VDCĐ là một bệnh phức tạp có tính chất di truyền, với tỷ lệ mắc bệnh ở cặp song sinh đồng hợp tử lên đến 77%, trong khi ở cặp dị hợp tử chỉ là 15% Tiền sử gia đình mắc VDCĐ được xem là yếu tố nguy cơ cao hơn so với hen phế quản và viêm mũi dị ứng, cho thấy có thể tồn tại một nhóm gen riêng biệt liên quan đến bệnh VDCĐ.

Thay đổi miễn dịch trong VDCĐ

Trong giai đoạn cấp tính, thượng bì xuất hiện phù gian bào, với sự hiện diện của các tế bào trình diện kháng nguyên như Langerhans và đại thực bào, gắn IgE trên bề mặt Thượng bì cũng có thâm nhiễm lympho rải rác, trong khi trung bì cho thấy thâm nhiễm lympho tràn ngập và sự hiện diện của đại thực bào, chủ yếu là lympho T nhớ hoạt hóa mang CD3, CD4 và CD45-RO.

Hiếm thấy bạch cầu ái toan Số lượng dưỡng bào bình thường [27]

Các cytokin và chemokin trong VDCĐ

Các nghiên cứu cho thấy tình trạng viêm da trong VDCĐ xảy ra do biểu hiện tại chỗ của các cytokin và chemokin tiền viêm

Trong giai đoạn cấp của VDCĐ có liên quan đến sự sản sinh các cytokin của tế bào T hỗ trợ 2 như IL-4, IL-5, IL6, IL-13

Trong giai đoạn mạn tính có sự tăng cytokin của Th1 như TNF-, IL-12

Tăng cường yếu tố kích thích dòng đại thực bào hạt trong viêm dạ dày cấp tính có thể ngăn chặn quá trình chết theo chương trình của bạch cầu đơn nhân, từ đó góp phần làm tăng tính dai dẳng của bệnh.

Các tế bào miễn dịch trong VDCĐ

Tế bào trình diện kháng nguyên (APCs) đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện dị nguyên và tác nhân gây bệnh nhờ vào các thụ thể nhận biết như Toll-like receptors (TLR) Có hai loại tế bào trình diện kháng nguyên chính là tế bào Langerhans (LCs) và tế bào dendritic (IDECs).

Tế bào lympho T: Đây là các tế bào quan trọng trong sinh bệnh học của

VDCĐ, đặc biệt trong giai đoạn cấp tính

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Các tế bào sừng: đóng vai trò cơ bản trong việc gia tăng viêm của VDCĐ

Chúng tiết ra một số các cytokin và chemokin sau khi tiếp xúc với các cytokin tiền viêm

Các yếu tố ảnh hưởng

Sự thay đổi về nhiệt độ, giảm độ ẩm, các dị nguyên hô hấp và thức ăn, cùng với sự hiện diện của tụ cầu vàng và các yếu tố thần kinh, đặc biệt là sang chấn tinh thần, đều có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

1.2.1.4 Đặc điểm lâm sàng của VDCĐ

Ngứa và tổn thương da là triệu chứng chính của VDCĐ, thường xuất hiện từng cơn trong ngày, đặc biệt nặng vào buổi tối và đêm, dẫn đến cào gãi, sẩn ngứa và lichen hóa Tổn thương VDCĐ được chia thành ba giai đoạn với các triệu chứng lâm sàng đa dạng.

VDCĐ là một bệnh lý với các biểu hiện lâm sàng phong phú, thay đổi theo độ tuổi, do đó việc chẩn đoán cần dựa vào nhiều triệu chứng, yếu tố liên quan và từng giai đoạn của bệnh.

Ảnh hưởng của kẽm tới bệnh ngoài da

1.3.1 Vai trò của kẽm đối với làn da Ở da chứa khoảng 5% kẽm phân bố trong toàn cơ thể Lớp thượng bì chứa nhiều kẽm hơn (60àg/L) so với lớp trung bỡ (40àg/L) Trong thượng bỡ, kẽm phõn bố nhiều hơn ở lớp gai so với ba lớp còn lại Trong trung bì, nồng độ kẽm ở trung bì nông cao hơn Kẽm có nhiều trong các hạt của các tế bào mast và tế bào này có nhiều hơn ở trung bì nông Vì sự khác biệt trong phân phối tế bào mast, ta có thể giải thích sự khác biệt của phân phối kẽm trong lớp trung bì Kẽm cần thiết cho sự tăng sinh của tế bào thượng bì và ngăn chặn phản ứng viêm xảy ra ở đây Chính tác dụng này tạo nên hiệu quả lâm sàng của thuốc bôi kẽm oxid đối với tình trạng viêm da và loét [67]

Thiếu kẽm có thể gây ra những tác động tiêu cực đến hệ thống miễn dịch, làm giảm số lượng tế bào lympho B và T, đặc biệt là tế bào lympho CD4, do tăng hiện tượng apoptosis và giảm khả năng chức năng của chúng Chức năng của đại thực bào cũng bị ảnh hưởng, cùng với sự thay đổi trong sản xuất và hiệu lực của các cytokine, dẫn đến suy yếu chức năng của Th1 trong khi Th2 ít bị ảnh hưởng Thiếu kẽm còn làm gia tăng các cytokine viêm như IL-1b, IL-6, IL-8 và TNF.

Kẽm đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự toàn vẹn của tế bào và biểu mô, thúc đẩy sự phát triển tế bào và bảo vệ chúng khỏi sự phá hủy do các gốc tự do trong các phản ứng viêm Kẽm giảm thiểu các gốc oxy hóa tự do thông qua nhiều cơ chế khác nhau và thông qua protein chứa kẽm A20, nó còn giúp ức chế NF-kB.

Kẽm có khả năng kích hoạt và giảm sản xuất các cytokine gây viêm, giúp cải thiện tình trạng da Nhờ vào đặc tính này, kẽm có thể được ứng dụng trong các giải pháp chống lão hóa, tăng cường độ đàn hồi và bảo vệ da khỏi tổn thương do bức xạ.

Hình 1.1 Cơ chế phát triển viêm da do thiếu Kẽm [76]

ATP: Adenosine triphosphat KC: Keratinocytes cells: Tế bào sừng LC: Langerhans cells: Tế bào Langerhans cAMP: Cyclic adenosine monophosphate: Chất truyền tin thứ 2

Trong làn da bình thường, ATP được tế bào sừng phát hành khi tiếp xúc với chất kích thích và bị thủy phân thành cAMP bởi CD39 trên tế bào thực bào Tuy nhiên, ở vùng da thiếu kẽm, tế bào sừng giải phóng ATP bất thường, dẫn đến việc các tế bào thực bào biểu hiện CD39 bị mất hoặc giảm hoạt tính Hệ quả là ATP không được thủy phân, gây ra tình trạng viêm da qua trung gian ATP.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU Ứng dụng của kẽm trong chuyên ngành da liễu

Kẽm không chỉ có tác dụng chống nắng nhờ kẽm oxyd mà còn giúp giảm gàu thông qua kẽm pyrithione Nhiều sản phẩm bôi và uống chứa kẽm được áp dụng trong lĩnh vực da liễu Kẽm là nguyên tố vi lượng quan trọng trong điều trị các bệnh da liễu như viêm da đầu chi ruột, trứng cá đỏ, trứng cá thông thường, hạt cơm, và loạn sản thượng bì dạng hạt cơm, đồng thời cũng có mặt trong các sản phẩm chống nắng và trị gàu.

Kẽm đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa hoạt động của đại thực bào, bạch cầu đa nhân trung tính và tế bào diệt tự nhiên, cùng với nhiều cytokine viêm, giúp hỗ trợ điều trị một số bệnh nhiễm trùng như hạt cơm và loạn sản thượng bì dạng hạt cơm Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng cả chế phẩm kẽm dạng uống và bôi đều hiệu quả trong việc điều trị hạt cơm thông thường Cụ thể, việc uống kẽm sulphate với liều 10 mg/kg/ngày cho thấy hiệu quả điều trị hạt cơm kháng trị với tỷ lệ khỏi lên đến 61%.

Sau 1 tháng điều trị, tỷ lệ khỏi đạt 87% sau 2 tháng Việc bôi kẽm sulfate 5% hoặc 10% ba lần mỗi ngày trong 4 tuần cho thấy tỷ lệ khỏi lần lượt là 42,8% và 85,7% Bên cạnh đó, việc bôi kẽm oxyd 20% cũng đạt tỷ lệ khỏi 50% sau 3 tháng Phương pháp tiêm nội tổn thương kẽm sulfate 2% cũng mang lại hiệu quả trong điều trị hạt cơm Các phương pháp sử dụng kẽm, cả đường toàn thân và bôi, được ưa chuộng ở trẻ em do các phương pháp điều trị hạt cơm khác như đốt laser hay phẫu thuật thường gây đau.

1.3.2 Vai trò của kẽm trong bệnh VDCĐ Đến nay vai trò của kẽm trong VDCĐ chưa được rõ ràng Trong nghiên cứu ở người, thiếu kẽm nhẹ dẫn đến giảm chức năng Th1 (được đánh giá bằng sự giảm sản xuất IFN-γ, IL-2, yếu tố hoại tử u – TNF-α) nhưng chức năng Th2 không bị ảnh hưởng Trong một mô hình nuôi cấy tế bào, thiếu kẽm làm giảm sự kích hoạt NF-κB, dẫn đến làm giảm các cytokine gây viêm bao gồm TNF-α, IL-1β và IL-8

Thiếu kẽm có thể làm giảm khả năng chống viêm và tăng mức cytokin Th2, liên quan đến viêm da cơ địa (VDCĐ) Nghiên cứu trên động vật cho thấy chế độ ăn thiếu kẽm ảnh hưởng tiêu cực đến hàng rào bảo vệ da, dẫn đến tổn thương da tương tự như VDCĐ.

1.3.3 Vai trò của kẽm trong bệnh Trứng cá

Kẽm có tác dụng tích cực trong việc cải thiện sức khỏe làn da, mặc dù cơ chế giảm mụn của nó vẫn chưa được xác định rõ ràng Khoáng chất này có khả năng tăng cường lượng vitamin A cho da và giúp điều chỉnh cân bằng nội tiết, từ đó góp phần mang lại làn da khỏe mạnh.

Nồng độ kẽm giảm ở bệnh nhân mụn trứng cá gây tổn thương cho hệ thống enzyme phụ thuộc kẽm, ảnh hưởng đến tổng hợp androgen Điều này dẫn đến việc ức chế 5α-reductase, ngăn chặn sự chuyển đổi testosterone thành dihydrotesterone (DHT) và làm giảm hoạt động của tuyến bã nhờn, vì DHT là yếu tố chính kích thích sự phát triển của mụn trứng cá Tuy nhiên, kẽm không phải là một thành phần ức chế DHT mạnh mẽ.

Kẽm đóng vai trò quan trọng trong việc tác động lên các tế bào viêm, đặc biệt là tế bào hạt, liên quan đến cơ chế hình thành mụn trứng cá Ngoài ra, nồng độ kẽm huyết thanh ở bệnh nhân mụn trứng cá còn bị giảm do protein gắn retinol (RBP) Kẽm là yếu tố thiết yếu cho sự tổng hợp và tiết RBP tại gan, do đó, nó ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến việc vận chuyển và sử dụng vitamin A thông qua các enzyme, đồng thời giúp ngăn chặn sừng hóa và tắc nghẽn nang lông.

Kẽm là một dưỡng chất chống oxy hóa mạnh mẽ, khi được hấp thụ qua chế độ ăn uống, nó kết hợp với các vitamin và khoáng chất khác để ngăn ngừa lão hóa da sớm Ngoài khả năng chống viêm, kẽm còn giúp làm lành vết thương nhanh chóng và hỗ trợ tái tạo collagen, giúp giảm thiểu tình trạng sẹo thâm do mụn.

1.3.4 Vai trò của kẽm trong bệnh Vảy nến

Hiện tại, chưa có nghiên cứu cụ thể nào về tác động và vai trò của kẽm đối với bệnh Vảy nến, cả trong nước và quốc tế Tuy nhiên, dựa trên cơ chế sinh bệnh học của bệnh, có thể đề xuất một số cơ chế tác dụng của kẽm.

Nghiên cứu nồng độ kẽm liên quan tới bệnh ngoài da trên thế giới và tại Việt Nam 17 6 1.Trên thế giới

Năm 2012, tác giả Toyran M đã phát hiện nồng độ kẽm trong hồng cầu của 92 bệnh nhân VDCĐ thấp hơn so với 70 người trong nhóm đối chứng, nhưng không tìm thấy mối liên hệ nào giữa nồng độ kẽm và mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Năm 2014, Jeong Eun Kim và cộng sự phát hiện sự giảm kẽm trong tóc của 58 trẻ mắc bệnh VDCĐ so với 43 trẻ trong nhóm đối chứng Sau khi chia 58 trẻ thành 2 nhóm và bổ sung kẽm cho 1 nhóm trong 8 tuần, kết quả cho thấy nồng độ kẽm trong tóc tăng lên, đồng thời mức độ nặng của chàm và sự mất nước qua thượng bì, độ ngứa giảm đáng kể Nghiên cứu gần đây của Ercan Karabacak cũng cho thấy nồng độ kẽm trong hồng cầu của nhóm VDCĐ thấp hơn nhóm đối chứng, mặc dù nồng độ kẽm huyết thanh không khác biệt Tuy nhiên, nồng độ kẽm trong hồng cầu không có mối liên quan với mức độ nặng của bệnh.

Năm 2017, Heba Elhaddad và các cộng sự đã nghiên cứu 60 bệnh nhân mắc bệnh Vảy nến tại Ai Cập, bao gồm 40 nam và 20 nữ, độ tuổi từ 10-80 Kết quả cho thấy nồng độ kẽm huyết thanh ở nhóm bệnh nhân cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng, đặc biệt nồng độ kẽm ở nhóm người trẻ tuổi cao hơn so với nhóm người cao tuổi.

Năm 2018, tác giả Thomas và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân bị trứng cá mức độ nặng (3,4) bằng cách cho họ uống 220 mg kẽm sunfat hai lần mỗi ngày Sau 4 tuần, kết quả xét nghiệm cho thấy nồng độ kẽm huyết thanh tăng lên, đồng thời tình trạng các nốt mụn, sẩn, cục cũng được cải thiện rõ rệt.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Tại Việt Nam, nhiều thầy thuốc lâm sàng kê đơn bổ sung kẽm cho bệnh nhân mắc bệnh VDCĐ, trứng cá và vảy nến, cũng như các bệnh lý da liễu khác Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào xác định nồng độ kẽm ở bệnh nhân VDCĐ và vảy nến, dẫn đến thiếu căn cứ khoa học chính xác cho việc bổ sung kẽm.

Năm 2014, tác giả Lê Ngọc Diệp và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên

Trong nghiên cứu tại Bệnh viện Da Liễu TP.HCM từ tháng 11/2012 đến tháng 03/2013, 101 bệnh nhân mắc mụn trứng cá đã được khám và điều trị, so sánh với nhóm đối chứng để đánh giá hiệu quả điều trị.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp xét nghiệm kẽm huyết thanh qua quang phổ hấp thụ nguyên tử cho thấy có sự khác biệt đáng kể về nồng độ kẽm huyết thanh giữa các dạng lâm sàng và độ nặng của mụn so với nhóm chứng, với giá trị p < 0,05 Điều này chỉ ra rằng nồng độ kẽm huyết thanh ở nhóm bệnh nhân bị trứng cá thấp hơn so với nhóm chứng.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu 19 8 1.Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

Bệnh nhân mắc bệnh ngoài da tại bệnh viện Bạch Mai được phân thành ba nhóm chính: viêm da cơ địa, trứng cá và vảy nến, cùng với một nhóm chứng khỏe mạnh.

2.1.1.Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

Tất cả bệnh nhân Viêm da cơ địa, Vảy nến, Trứng cá đến khám và điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai

Hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin

Bệnh nhân chấp thuận tham gia nghiên cứu

Bệnh nhân suy dinh dưỡng

Bệnh nhân có tình trạng nhiễm trùng

Bệnh nhân sử dụng kẽm và các sản phẩm chứa kẽm trước đó 3 tháng; không dùng các chế phẩm ảnh hưởng đến sự chuyển hóa kẽm

Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu

2.1.3 Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng

Bệnh nhân khỏe mạnh, không mắc bệnh Viêm da dị ứng, Trứng cá, Vảy nến và các bệnh tự miễn khác

Cùng giới và cùng độ tuổi (± 5 tuổi) với nhóm bệnh.

Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Hóa sinh bệnh viện Bạch Mai.

Thời gian nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu

Chọn mẫu thuận tiện, chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn lựa chọn tại bệnh viện Bạch Mai trong thời gian nghiên cứu

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Vật liệu và thiết bị nghiên cứu

Bệnh phẩm: huyết tương (đựng trong ống nghiệm heparin, không dùng chất chống đông EDTA, Oxalat, Citrat)

Hóa chất xét nghiệm kẽm:

Thuốc thử R1: Chất khử tạp - Sẵn sàng sử dụng 1 x 50ml Thuốc thử R2: (Đặt vào khay thuốc thử R1 trên máy hóa sinh tự động)

Hóa chất xét nghiệm một số chỉ số hóa sinh khác của hãng ROCHE, OLYMPUS

Kiểm tra chất lượng: IQC hai mức của Randox

Dụng cụ: pipet, đầu cụn 1000àl, cuvet, ống Eppendorf 2ml…

Máy móc: máy li tâm, máy hóa sinh AU5800 của Nhật Bản, tủ lạnh -20 0 C…

2.6 Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu

2.6.1 Kỹ thuật thu thập số liệu

Thu thập thông tin trong hồ sơ bệnh án bệnh nhân cần thực hiện theo mẫu phiếu thu thập, bao gồm các chỉ số quan trọng như tuổi, giới tính, ngày nhập viện và triệu chứng lâm sàng.

Quy định mức độ bệnh VDCĐ theo thang điểm SCORAD: Nhẹ: < 25 điểm, Trung bình: 25 – 50 điểm, Nặng: > 50 điểm (Phụ lục 2)

Chú ý: Khi bệnh nhân có chốc mép, nứt bàn tay hoặc bàn chân, chàm sinh dục có ảnh hưởng đến tiểu tiện có thể cho thêm 10 điểm

2.6.2 Kỹ thuật lấy máu xét nghiệm hóa sinh

Lấy 2,5ml máu tĩnh mạch của bệnh nhân nghiên cứu

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Huyết tương chống đông bằng Heparin, tránh vỡ hồng cầu Không sử dụng huyết tương chống đông bằng EDTA, Oxalat, Citrat

Bệnh phẩm khi chưa phân tích ngay cần được bảo quản ở -20ºC Khi đủ số lượng sẽ được tiến hành cùng một lúc

2.6.3 Kỹ thuật xét nghiệm nồng độ kẽm huyết thanh và một số chỉ số hóa sinh

2.6.3.1 Kỹ thuật xét nghiệm nồng độ kẽm huyết thanh theo phương pháp đo quang

Zn + 2 (5- Brom-2 pyridylazo)-5-(Ni-propyl-sulffopropylamino)-phenol

→ phức hợp màu đỏ Đậm độ quang học tỷ lệ với nồng độ kẽm trong bệnh phẩm

Hút 4 thể tích R2a và 1 thể tích R2b Ví dụ: hút 20ml R2a và 5ml R2b Thuốc thử sau khi pha ổn định 2 ngày ở 15- 25ºC hoặc 1 tuần ở 2-8ºC

Ly tâm mẫu bệnh phẩm 3000 vòng/ phút * 5 phút Khử tạp:

Thể tích mẫu 0,5 ml 0,5 ml 0,5 ml

Chất khử tạp 0,5 ml 0,5 ml 0,5 ml

Trộn, ly tâm 10000 vòng/phút * 10 phút Hút dịch trong ở phía trên đem định lượng trên máy hóa sinh tự động

Máy xét nghiệm hóa sinh tự động tính toán kết quả từ mẫu bệnh phẩm dựa trên mật độ quang và nồng độ dung dịch chuẩn Kết quả xét nghiệm chỉ được công bố khi cả hai mức huyết thanh kiểm tra đều nằm trong giới hạn cho phép.

Khoa Hóa sinh Bệnh viện Bạch Mai đã tham gia Chương trình ngoại kiểm Hóa sinh thường quy của Randox để khẳng định tính chính xác của kết quả xét nghiệm Tất cả các kết quả ngoại kiểm năm 2018 đều đạt tiêu chuẩn tốt, chứng minh sự tương đồng với các phòng xét nghiệm khác trên thế giới.

2.6.3.2 Kỹ thuật xét nghiệm một số chỉ số hóa sinh khác: sắt, calci, mỡ máu (cholesterol, triglycerid), chức năng gan, thận (AST, ALT, creatinin, ure)

* Kỹ thuật định lượng Cholesterol: Định lượng theo phương pháp so màu enzyme

Trong quy trình này, các enzyme tham gia vào quá trình chuyển hóa và xúc tác, dẫn đến sự hình thành chất màu Sự tăng độ hấp thụ có thể được đo bằng quang phổ của chất màu đỏ quinoneimine tại bước sóng 540/600nm.

Cholesterol ester + H2O CE Cholesterol + RCOOH

CE: Cholesterol esterase (đỏ quinon) CHO: Cholesterol oxidase

Kỹ thuật định lượng triglycerid trong máu được thực hiện bằng phương pháp enzym so màu, trong đó độ đậm đặc màu tỷ lệ thuận với nồng độ triglycerid Phép đo này có thể được xác định trên máy quang kế ở bước sóng từ 500-550nm.

Triglycerides + 3H2O LPL Glycerol + 3RCOOH Glycerol + ATP GK , Mg2+ Glycerol-3-phosphate + ADP Glycerol-3-phosphate + O2 GPO Dihydroxyacetonephosphate + H2O2

LPL: Lipoprotein lipase (đỏ quinon) GK: Glycerolkinase

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

* Kỹ thuật định lượng sắt: Định lượng Sắt (Fe) trong mẫu máu của người bệnh theo phương pháp đo màu theo phản ứng:

Transferrin-Fe-complex pH 50 tuổi), 4,44% (≤ 30 tuổi)

3.1.3 Đặc điểm phân bố giới tính của nhóm bệnh và nhóm đối chứng

Bảng 3.2 Phân bố giới tính giữa nhóm bệnh và nhóm đối chứng

Phân bố giới tính Nam (n) Nữ (n) Tổng (n)

Sự phân bố giới tính của 2 nhóm VDCĐ và Vảy nến là như nhau nữ giới cao hơn nam giới là , sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)

Sự phân bố giới tính của nhóm Trứng cá nữ cao hơn nam có ý nghĩa thống kê (p = 0,04).

Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh ở một số bệnh ngoài da

3.2.1 Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh của nhóm đối tượng nghiên cứu so với nhóm chứng Bảng 3.3 So sánh nồng độ kẽm huyết thanh giữa nhóm Vảy nến,

Trứng cá, VDCĐ và nhóm đối chứng

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm Vảy nến là 18,99 ± 3,59 (àmol/L), của nhúm đối chứng là 21,09 ± 2,81(àmol/L) Sự khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kờ (p = 0,17)

Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm Trứng cỏ là 20,19 ± 2,94 (àmol/L), của nhúm đối chứng là 21,09 ± 2,81(àmol/L) Khụng cú sự khỏc biệt giữa 2 nhúm (p

Nồng độ kẽm huyết thanh của nhóm VDCĐ là 20,65 ± 1,27 (àmol/L), trong khi nhóm đối chứng có nồng độ là 21,09 ± 2,81 (àmol/L) Sự khác biệt giữa hai nhóm này có ý nghĩa thống kê với p = 0,01.

3.2.2 Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi của nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 3.4 Nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi trong bệnh VDCĐ

Nhóm tuổi (năm) n Nồng độ kẽm

Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm ≤ 30 tuổi là 20,76 ± 1,38 (àmol/L), của nhúm 31-50 tuổi là 20,50 ± 1,31 (àmol/L), của nhúm > 50 tuổi là 20,69 ± 1,04 (àmol/L)

Không có sự khác biệt về nồng độ kẽm huyết thanh giữa các nhóm tuổi với p=0,84

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Bảng 3.5 Nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi trong bệnh Trứng cá

Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm ≤ 30 tuổi là 19,99 ± 3,19 (àmol/L), của nhúm 31-50 tuổi là 20,79 ± 1,77 (àmol/L), của nhúm > 50 tuổi là 21,23 ± 1,56 (àmol/L)

Nồng độ kẽm huyết thanh giữa các nhóm tuổi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,73)

Bảng 3.6 Nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi trong bệnh Vảy nến

Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm ≤ 30 tuổi là 20,76 ± 1,49 (àmol/L), của nhúm 31-50 tuổi là 18,88 ± 3,88 (àmol/L), của nhúm > 50 tuổi là 18,95 ± 3,51 (àmol/L)

Không có sự khác biệt về nồng độ kẽm huyết thanh giữa các nhóm tuổi

3.2.3 Khảo sát phân bố nồng độ kẽm huyết thanh theo giới của nhóm bệnh

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Bảng 3.7 Phân bố nồng độ kẽm huyết thanh theo giới của nhóm bệnh

Nhúm bệnh Nồng độ kẽm (àmol/L) ( X ± SD) p

Các yếu tố liên quan đến nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân mắc một số bệnh ngoài da 3 0 1 Khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng tới bệnh VDCĐ

Nồng độ kẽm huyết thanh theo giới trong bệnh VDCĐ ở nam là 20,63 ± 1,36 (àmol/L) thấp hơn ở nữ là 20,67 ± 1,23 (àmol/L) Sự khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kê (p = 0,92)

Nồng độ kẽm huyết thanh theo giới trong bệnh Trứng cá ở nam là 19,37 ± 3,34 (àmol/L) thấp hơn ở nữ là 20,59 ± 2,72 (àmol/L) Sự khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kê (p = 0,26)

Nồng độ kẽm huyết thanh theo giới trong bệnh Vảy nến ở nam là 19,07 ± 4,15 (àmol/L) cao hơn ở nữ là 18,96 ± 3,31 (àmol/L) Sự khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kê (p = 0,93)

3.3 Các yếu tố liên quan đến nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân VDCĐ

3.3.1 Khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng tới bệnh VDCĐ 3.3.1.1 Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Hình 3.2 Một số đặc điểm lâm sàng

Tất cả bệnh nhân trong nhóm VDCĐ đều có ngứa

Các triệu chứng khác hay gặp là: khô da, mảng lichen hóa, sẩn 68,18%; viêm da mạn tính hay tái phát 54,55%; viêm môi, viêm da lòng bàn tay chân là 54,55%

Các triệu chứng khác ít gặp hơn là: dày sừng nang lông 34,09%, vảy da 31,81%

3.3.1.2 Tiền sử bản thân và gia đình có các bệnh cơ địa

Hình 3.3 Phân bố theo tiền sử bản thân và gia đình

Ngứa Khô da, lichen hóa, sẩn

Viêm da mạn tính hay tái phát

Viêm môi, lòng bàn tay, chân

43,18% mày đay hen phế quản không viêm mũi dị ứng

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Trong nghiên cứu, hầu hết bệnh nhân có tiền sử cá nhân và gia đình mắc các bệnh dị ứng, với tỷ lệ viêm mũi dị ứng cao nhất là 43,18%, tiếp theo là hen phế quản 13,64% và mày đay 6,8%.

3.3.1.3 Các yếu tố liên quan tới bệnh

Hình 3.4 Ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến bệnh VDCĐ Nhận xét:

Sự ảnh hưởng của thời tiết, thức ăn, yếu tố tiếp xúc và một số yếu tố khác tới bệnh lần lượt là 36,36%, 19,70%, 17% và 26,94%

Hình 3.5 Ảnh hưởng của mùa đến VDCĐ

26,94% thời tiết thức ăn yếu tố tiếp xúc khác

Mùa Xuân Mùa Hè Mùa Thu Mùa Đông

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

54,55% bệnh nhân thấy có ảnh hưởng của thời tiết tới bệnh Viêm da cơ địa và 45,45% bệnh nhân không thấy ảnh hưởng của yếu tố thời tiết

Thời tiết mùa đông và mùa xuân có ảnh hưởng rõ rệt nhất đến VDCĐ, với tỷ lệ bệnh nhân lần lượt là 79,17% và 50% Tiếp theo là mùa hè với tỷ lệ 37,5%, và mùa thu chỉ chiếm 16,67%.

3.3.2 Liên quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh và một số yếu tố 3.3.2.1 Nồng độ kẽm huyết thanh và thời gian khởi phát bệnh

Bảng 3.8 Nồng độ kẽm huyết thanh và thời gian khởi phát bệnh

Thời gian mắc bệnh n Nồng độ kẽm (àmol/L) ( X ± SD) p

Thời gian mắc bệnh ảnh hưởng đến nồng độ kẽm huyết thanh, cụ thể trong vòng dưới 6 tháng là 20,86 ± 1,46 (àmol/L), từ 6-12 tháng là 20,36 ± 1,10 (àmol/L), và từ 12 tháng trở lên là 20,65 ± 1,27 (àmol/L).

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian mắc bệnh giữa các nhóm đối tượng (p=0,37)

3.3.2.2 Nồng độ kẽm huyết thanh và tiền sử bản thân có cơ địa dị ứng

Bảng 3.9 Nồng độ kẽm huyết thanh và tiền sử bản thân có cơ địa dị ứng

Tiền sử bản thõn n Nồng độ kẽm (àmol/L) ( X ± SD) p

Nồng độ kẽm huyết thanh ở nhóm có tiền sử mắc các bệnh cơ địa là 20,52 ± 1,09 (àmol/L), thấp hơn so với nhóm không có tiền sử mắc các bệnh cơ địa với nồng độ 20,73 ± 0,138 (àmol/L) Tuy nhiên, sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê với p = 0,61.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

3.3.2.3 Nồng độ kẽm huyết thanh và mức độ bệnh

Bảng 3.10 Nồng độ kẽm huyết thanh và mức độ bệnh

Mức độ bệnh n Nồng độ kẽm (àmol/L) ( X ±

Nồng độ kẽm huyết thanh ở nhóm VDCĐ nhẹ là 20,17 ± 1,20 (àmol/L), trong khi nhóm VDCĐ trung bình có nồng độ là 21,06 ± 1,15 (àmol/L) Đối với nhóm VDCĐ nặng, nồng độ kẽm huyết thanh là 20,15 ± 1,52 (àmol/L).

Sự khác biệt của nồng độ kẽm huyết thanh ở 3 mức độ nặng của bệnh không có ý nghĩa thống kê (p=0,06)

3.3.2.4 Nồng độ kẽm huyết thanh và điểm SCORAD

Nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh và điểm SCORAD, với hệ số tương quan Pearson là 0,084 (p=0,59).

3.3.2.5 Nồng độ kẽm huyết thanh và một số chỉ số hóa sinh y = -0.7318x + 47.228 r = 0.084 p = 0,59

Nồng độ kẽm huyết thanh (àmol/L)

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

* Nồng độ kẽm huyết thanh và chỉ số mỡ máu

Hình 3.7 Biểu thị mối tương quan giữa nồng độ kẽm và cholesterol (hình A1) / giữa nồng độ kẽm và Triglycerid (hình A2)

Nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan đáng kể giữa nồng độ kẽm và nồng độ cholesterol, với hệ số tương quan Pearson là -0,02 (p=0,88) Tương tự, cũng không phát hiện mối liên hệ giữa nồng độ triglycerid và nồng độ kẽm, với hệ số tương quan Spearman là 0,06 (p=0,68).

* Nồng độ kẽm huyết thanh và chỉ số chức năng gan

Hình 3.8 Biểu thị mối tương quan giữa nồng độ kẽm và AST (hình B1) / giữa nồng độ kẽm và ALT (hình B2)

Nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa nồng độ kẽm và nồng độ AST, với hệ số tương quan Pearson là 0,18 (p=0,25) Hơn nữa, cũng không tìm thấy mối tương quan giữa nồng độ kẽm và nồng độ ALT, với hệ số tương quan Spearman là -0,11 (p=0,48).

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

* Nồng độ kẽm huyết thanh và chỉ số chức năng thận

Hình 3.9 Biểu thị mối tương quan giữa nồng độ kẽm và Ure (hình C1) / giữa nồng độ kẽm và Creatinin (hình C2)

Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa nồng độ kẽm và nồng độ ure, với hệ số tương quan Pearson là 0,03 (p=0,84) Ngoài ra, cũng không có sự liên kết nào giữa nồng độ creatinin và nồng độ kẽm, với hệ số tương quan Pearson là -0,10 (p=0,52).

* Nồng độ kẽm và chỉ số về dinh dưỡng

Hình 3.10 Biểu thị mối tương quan giữa nồng độ kẽm và Calci (hình D1) / giữa nồng độ kẽm và Sắt (hình D2)

Nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa nồng độ kẽm và nồng độ canxi, với hệ số tương quan Spearman là -0,03 (p=0,87) Ngoài ra, cũng không phát hiện mối tương quan nào với nồng độ sắt, thể hiện qua hệ số tương quan Pearson là -0,07 (p=0,66).

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

3.4 Mối liên quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh với một số chỉ số hóa sinh ở nhóm Trứng cá và Vảy nến

Bảng 3.11 Mối liên quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh với một số chỉ số hóa sinh ở nhóm Trứng cá và Vảy nến

Hệ số tương quan (Spearman) p Trứng cá

Không có mối liên quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh với các chỉ số hóa sinh trong bệnh Trứng cá và Vảy nến (p>0,05)

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 17/07/2021, 23:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Hồ Tống Tiễn (2005), Kẽm - vi chất dinh dưỡng không thể thiếu cho sức khoẻ, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh, 30-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kẽm - vi chất dinh dưỡng không thể thiếu cho sức khoẻ
Tác giả: Hồ Tống Tiễn
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Năm: 2005
14. Châu Văn Trở (2013), Nghiên cứu siêu kháng nguyên của tụ cầu vàng và hiệu quả điều trị Viêm da cơ địa bằng kháng sinh cefuroxim, Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu siêu kháng nguyên của tụ cầu vàng và hiệu quả điều trị Viêm da cơ địa bằng kháng sinh cefuroxim
Tác giả: Châu Văn Trở
Nhà XB: Đại học Y Hà Nội
Năm: 2013
15. Trương Mạnh Tú (2015), Nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa cấp cứu chống độc bệnh viện nhi Trung Ương, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.Tài liệu nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa cấp cứu chống độc bệnh viện nhi Trung Ương
Tác giả: Trương Mạnh Tú
Nhà XB: Đại học Y Hà Nội
Năm: 2015
16. Akcay A, Tamay Z, Ergin A (2014), "Prevalence and risk factors of atopic eczema in Turkish adolescents", Pediatr Dermatol, 31(3), pp. 319-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevalence and risk factors of atopic eczema in Turkish adolescents
Tác giả: Akcay A, Tamay Z, Ergin A
Năm: 2014
17. Sybilski AJ, Raciborski F, Lipiec A, et al (2015), "Atopic dermatitis is a serious health problem in Poland. Epidemiology studies based on the ECAP study", Postepy Dermatol Alergol, 32(1), pp. 1-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Atopic dermatitis is a serious health problem in Poland. Epidemiology studies based on the ECAP study
Tác giả: Sybilski AJ, Raciborski F, Lipiec A
Nhà XB: Postepy Dermatol Alergol
Năm: 2015
18. Bibi Nitzan Y and Cohen A.D (2006), "Zinc in skin pathology and care", J Dermatolog Treat, 17(4), pp. 205-210 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Zinc in skin pathology and care
Tác giả: Bibi Nitzan Y, Cohen A.D
Nhà XB: J Dermatolog Treat
Năm: 2006
19. Prasad A.S (2008), "Zinc in Human Health: Effect of Zinc on Immune Cells", Mol Med, 14(5-6), pp. 353-357 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Zinc in Human Health: Effect of Zinc on Immune Cells
Tác giả: Prasad A.S
Nhà XB: Mol Med
Năm: 2008
20. Prasad A.S (2009), "Zinc: role in immunity, oxidative stress and chronic inflammation", Curr Opin Clin Nutr Metab Care, 12(6), pp. 646-652 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Zinc: role in immunity, oxidative stress and chronic inflammation
Tác giả: Prasad A.S
Nhà XB: Curr Opin Clin Nutr Metab Care
Năm: 2009
21. Al-Gurairi F.T, Al-Waiz M, Sharquie K.E (2002), "Oral zinc sulphate in the treatment of recalcitrant viral warts: randomized placebo-controlled clinical trial", Br J Dermatol, 146(3), pp. 423-431 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Oral zinc sulphate in the treatment of recalcitrant viral warts: randomized placebo-controlled clinical trial
Tác giả: Al-Gurairi F.T, Al-Waiz M, Sharquie K.E
Năm: 2002
22. Prasad AS (2008), "Clinical, immunological, anti-inflammatory and antioxidant roles of zinc. Exp Gerontol", Science Direct, 43(5), pp. 370-377 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clinical, immunological, anti-inflammatory and antioxidant roles of zinc
Tác giả: Prasad AS
Nhà XB: Exp Gerontol
Năm: 2008
23. Asahina A, Torii H, Granstein RD (1995), "Calcitonin gene-related peptide modulates Langerhans cell antigen-presenting function", Proc Assoc Am Physicians, 107(2), pp. 242-244 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Calcitonin gene-related peptide modulates Langerhans cell antigen-presenting function
Tác giả: Asahina A, Torii H, Granstein RD
Nhà XB: Proc Assoc Am Physicians
Năm: 1995
24. Azzouni F, Godoy A, Li Y &amp; Mohler J (2012), "The 5 alpha reductase isozyme family: A review of basic biology and their role in human diseases", Advances in Urology, 2012, pp. 1-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The 5 alpha reductase isozyme family: A review of basic biology and their role in human diseases
Tác giả: Azzouni F, Godoy A, Li Y, Mohler J
Nhà XB: Advances in Urology
Năm: 2012
25. Zainab NH, Anbar Basil OM Salel, Ali Y. Majid (2011), "Serum Trace Elements (Zinc, Copper and Magnesium) Status in Iraqi Patients with Acne Vulgaris (Case‐ Controlled Study)", Iraqi J Pharm Sci, 20(2), pp. 44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Serum Trace Elements (Zinc, Copper and Magnesium) Status in Iraqi Patients with Acne Vulgaris (Case‐ Controlled Study)
Tác giả: Zainab NH, Anbar Basil OM Salel, Ali Y. Majid
Nhà XB: Iraqi J Pharm Sci
Năm: 2011

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w