Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu khái quát về công ty Cổ Phần VINO
- Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
- Nghiên cứu thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền mặt tại công ty Cổ Phần VINO
- Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm về công tác hạch toán kế toán tiền mặt tại công ty Cổ Phần VINO
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền mặt tại công ty Cổ Phần VINO.
Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được áp dụng nhằm thu thập và tìm hiểu thông tin liên quan đến công tác kế toán tiền mặt Việc này bao gồm việc xem xét các giáo trình, chuẩn mực kế toán và văn bản hiện hành để hệ thống hóa cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp xử lý số liệu: để mô tả cơ cấu tổ chức, bộ máy kế toán, đánh giá quy mô, nguồn lực kế toán tại đơn vị
Phương pháp hạch toán kế toán bao gồm việc sử dụng phương pháp chứng từ, tài khoản và tính giá để phân tích thực trạng công tác kế toán tiền mặt tại công ty.
Phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích và đánh giá được áp dụng để xử lý số liệu thu thập, từ đó tiến hành tổng hợp và phân tích sâu sắc Qua quá trình này, chúng tôi đưa ra những nhận xét và giải pháp cụ thể nhằm cải thiện công tác kế toán mua hàng tại đơn vị.
Ý nghĩa của đề tài
Bài viết này nhằm mục đích hệ thống hóa các lý luận cơ bản về nghiệp vụ kế toán tiền mặt và tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần VINO Đồng thời, nó cũng khảo sát và đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền mặt tại công ty, từ đó đưa ra những nhận định và giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý tài chính.
- Đề xuất các giải pháp giúp công ty hoàn thiện nội dung và phương pháp kế toán tiền mặt tại công ty
Cơ hội này cho phép áp dụng kiến thức đã học vào thực tế, tạo nền tảng vững chắc cho các nghiên cứu hữu ích về kế toán trong tương lai.
Kết cấu của đề tài
Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị thực tập
Phát triển nông nghiệp và nông thôn là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong phát triển kinh tế - xã hội và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nhiều quốc gia Đối với Việt Nam, nơi có nền sản xuất nông nghiệp vững mạnh, việc này càng trở nên thiết yếu Việt Nam đã khẳng định vị thế là một trong những nước xuất khẩu hàng đầu về nông sản và lương thực, góp mặt trong nhóm năm nước xuất khẩu lớn nhất thế giới.
Tập Đoàn VINO có một lịch sử đáng tự hào, bắt đầu từ Công ty TNHH Việt Nông, được thành lập vào năm 2006 Đây là công ty ngoài quốc doanh tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu hạt giống, với mục tiêu nâng cao ngành hạt giống tại Việt Nam.
Chúng tôi cung cấp hạt giống kịp thời, đáp ứng nhu cầu gieo trồng theo mùa vụ Đội ngũ tư vấn bán hàng gồm hơn 50 kỹ sư nông nghiệp có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo từ các trường đại học nông nghiệp uy tín và có kinh nghiệm thực tế Với diện tích canh tác rộng lớn và thị trường phủ khắp cả nước, doanh số của chúng tôi tăng bình quân trên 20% mỗi năm.
Công ty Cổ Phần VINO tự tin khẳng định vị thế của mình với ba mũi nhọn: Nghiên cứu, Sản xuất và Phân phối Với quyết tâm nỗ lực không ngừng, VINO hướng tới mục tiêu trở thành nhà cung cấp giải pháp nông nghiệp và hạt giống hàng đầu tại Châu Á, đồng thời mở rộng ra thị trường toàn cầu trong tương lai gần.
Từ năm 2006 đến nay Tập Đoàn VINO đã trải qua 3 giai đoạn:
Hình 1.1 Giai đoạn khởi tạo 2006 – 2012 của Công ty Cổ phần VINO
Nguồn: Công ty Cổ phần VINO (2019)
Thành tự đạt được của sự khởi tạo:
- Lai tạo thành công 50 giống nhiệt đới mới
- Mỗi năm có gần 10 giống mới được giới thiệu đến nông dân
- Làm chủ qui trình sàn lọc giống kháng bệnh chống chịu tốt với sâu bệnh
- Làm chủ qui trình kiểm tra độ thuần hạt giống trước khi phân phối
- Làm chủ qui trình COATING, tăng sức sống cho hạt giống
- Cung ứng cho thị trường hơn 100 tấn hạt giống mỗi năm
- Chuyển giao công nghệ, sản xuất hơn 10.000 nông dân
Hình 1.2 Giai đoạn khởi tạo 2013 – 2017 của Công ty Cổ phần VINO
Nguồn: Công ty Cổ phần VINO (2019)
Thành tích đạt được trong giai đoạn xây dựng
- Diện tích sản xuất hơn 300ha mỗi năm, liên kết sản xuất hơn 300 hộ, sản lượng mỗi năm tăng 50%
- Cả nước có hơn 15 nhà phân phối, 100 đại lý cấp 1,hơn 1000 đại lý cấp 2
Giai đoạn tái cấu trúc 2018-2022:
Hình 1.3 Giai đoạn tái cấu trúc 2018- 2022 của Công ty Cổ phần VINO
Nguồn: Công ty Cổ phần VINO (2019)
Kế thừa truyền thống vững mạnh của Tập Đoàn VINO, Công ty Cổ phần VINO được thành lập vào tháng 1/2016 với mục tiêu chuyên môn hóa việc phân phối hạt giống, phân bón và vật tư nông nghiệp, nhằm mang lại sự thuận lợi và dễ dàng cho các nhà phân phối, đại lý và nông dân.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy tại công ty Cổ Phần VINO
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí tại công ty Cổ Phần VINO
Nguồn: Công ty Cổ phần VINO (2019)
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Là đại diện pháp nhân của công ty, người đứng đầu chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc phát triển và bảo tồn vốn của doanh nghiệp Họ đóng vai trò lãnh đạo, quản lý các phòng ban và đảm bảo hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các chiến lược kinh doanh
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh theo các tháng, quý, năm
- Xây dựng chiến lược PR, mareting cho các sản phẩm theo từng giai đoạn và đối tương khách hàng
- Nhận các đơn hàng của khách hàng
1.2.2.3 Phòng bán hàng và mua hàng
- Bộ phận bán hàng công ty Cổ phần VINO kiêm bộ phận mua hàng tại công ty
- Thực hiện triển khai bán hàng để đạt doanh thu theo mục tiêu ban Giám đốc đưa ra
- Thực hiện quá trình mua hàng hóa cung ứng cho quá trình sản xuất của công ty
- Lập kế hoạch cho chương trình quảng cáo và khuyến mại thúc đẩy việc bán hàng
- Kiểm tra giám sát công việc của nhân viên
So sánh doanh thu thực tế với doanh thu theo chỉ tiêu là bước quan trọng để xác định nguyên nhân tăng hoặc giảm doanh thu so với kế hoạch Việc này giúp doanh nghiệp đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh.
- Tham mưu cho Ban giám đốc về việc phát triển thương hiệu, phát triển kênh phân phối và việc xây dựng nhãn hiệu
Quan sát và ghi chép hệ thống hoạt động kinh doanh hàng ngày là cần thiết để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Điều này bao gồm giám sát việc thực hiện các khoản thu, chi, tính lương nhân viên và tính toán giá thành sản xuất, nhằm đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả.
Các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế được phân loại thành các nhóm và loại khác nhau, nhằm ghi chép vào sổ kế toán Việc này giúp theo dõi một cách hệ thống sự biến động của tài sản và nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tổng hợp thông tin phân loại thành các báo cáo như báo cáo tài chính và báo cáo quản trị, đồng thời thực hiện phân tích tài chính từ số liệu kế toán nhằm tư vấn cho những người ra quyết định.
- Thực hiện các công việc liên quan đến quyền và nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp
- Quản lý việc nhập, xuất, tồn hàng hóa tại kho hàng
- Kiển tra số lượng, chất lượng hàng hóa trong mỗi lần hàng hóa nhập kho hoặc xuất kho
- Định kỳ tiến hành kiểm kê hàng hóa để tránh tình trạng hàng hóa bị thất thoát.
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần VINO
1.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần VINO
Nguồn:Phòng kế toán Công ty Cổ phần VINO (2019)
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
- Tổ chức, kiểm tra công tác kế toán tại công ty
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thu thập thông tin cùng các bảng biểu sẽ giúp xác định phương pháp và chỉ tiêu phân tích, từ đó đánh giá hoạt động tài chính của công ty một cách định kỳ.
- Phân tích chi tiết từng khoản mục chi phí của công ty từ đó đề xuất các biện pháp điều tiết tăng giảm chi phí của công ty
- Kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện kế hoach tài chính đã xây dựng
- Tổ chức lập kế hoạch, kiểm tra báo cáo, đánh giá công tác thực hiện kế hoạch chi phí công ty hàng tháng, hàng quý
- Đảm bảo yêu cầu bảo mật thông tin kinh tế-tài chính
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ liệu chi tiết và tổng hợp
- Kiểm tra các số dư cuối kì có hợp lý và khớp đúng với các báo cáo chi tiết
- Hạch toán thu nhập, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế GTGT,
- Tham gia phối hợp công tác kiểm tra, kiểm kê tại các đơn vị cơ sở
Thống kê và tổng hợp số liệu kế toán theo yêu cầu, cung cấp thông tin cần thiết cho Ban giám đốc và các bộ phận chức năng khi được yêu cầu.
- Lưu trữ dữ liệu kế toán theo đúng quy định
- Phân loại các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng như từng đối tượng
Kiểm tra chi tiết công nợ của từng nhà cung cấp và khách hàng là rất quan trọng, bao gồm việc theo dõi từng bộ phận và các chứng từ phát sinh công nợ Cần chú ý đến hạn thanh toán và số tiền đã quá hạn để kịp thời thông báo cho bộ phận bán hàng và cán bộ quản lý cấp trên.
- Kiểm tra, đối chiếu và xác nhận công nợ các khoản theo từng khách hàng, từng bộ phận
- Giám sát việc thực hiện chế độ kế toán công nợ và tình hình chấp hành kỉ luật thanh toán
- Lập báo cáo công nợ và công nợ đặc biệt, lập báo cáo thanh toán công nợ,
1.3.2.4 Kế toán bán hàng và mua hàng
- Cập nhật giá, hàng hóa và quản lí các hóa đơn, chứng từ liên quan đến hoạt động mua hàng, bán hàng
Hàng ngày, phối hợp với thủ kho để kiểm tra và nắm bắt số lượng, trị giá hàng hóa xuất nhập, đồng thời đối chiếu với dữ liệu trên phần mềm hệ thống nhằm đảm bảo tính chính xác và khớp nhau.
- Vào bảng kê chi tiết, lập các hóa đơn bán hàng, báo cáo mua hàng và bán hàng có liên quan
Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ Phần VINO
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, cùng với Thông tư số 53/2016/TT-BTC, ngày 21/03/2016, quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Công ty áp dụng kỳ kế toán theo năm, với thời gian là mười hai tháng từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 Đối với các đơn vị kế toán có đặc thù riêng, kỳ kế toán năm cũng được chọn là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau, và cần thông báo cho cơ quan tài chính.
- Hệ thống sổ sách, chứng từ được công ty áp dụng theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
- Hệ thống tài khoản được công ty áp dụng theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng
- Tính giá xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty sử dụng: Là phương pháp kê khai thương xuyên
- Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Hình thức kế toán công ty áp dụng
Công ty Cổ Phần VINO thực hiện ghi sổ theo hình thức Kế Toán nhật ký chung, bao gồm các loại sổ sách kế toán chủ yếu.
Nhật ký chung là công cụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế xảy ra theo thời gian vào một quyển sổ gọi là Tổng nhật ký Dựa vào nhật ký chung, số liệu được sử dụng để ghi vào sổ cái, với mỗi bút toán trong nhật ký chung phải được chuyển vào sổ cái cho ít nhất hai tài khoản liên quan Đối với các tài khoản yếu có nhiều nghiệp vụ phát sinh, có thể mở thêm các tài khoản con để quản lý hiệu quả hơn.
Nhật ký phụ Cuối tháng (hoặc định kỳ), cộng các nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật Ký Chung hoặc ghi thẳng vào sổ cái
Sổ cái trong Nhật Ký Chung có thể được mở theo nhiều kiểu, bao gồm kiểu một bên và kiểu hai bên, phục vụ cho việc ghi chép cả hai bên Nợ và Có của tài khoản Mỗi tài khoản sẽ được ghi chép trên một vài trang sổ riêng biệt Đối với những tài khoản có số lượng nghiệp vụ lớn, có thể mở thêm sổ cái phụ để dễ dàng quản lý Cuối tháng, các số liệu từ sổ cái phụ sẽ được cộng lại và đối chiếu với sổ cái chính.
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhâ ̣p ký chung
Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần VINO ( 2019 )
Chứ ng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Bảng tổng hợp chứ ng từ cùng loa ̣i
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra
Giải thích trình tự ghi sổ nhật ký chung:
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để lập định khoản và ghi chép vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian cho các nghiệp vụ thu tiền và chi tiêu thanh toán với khách hàng.
Sau khi ghi sổ nhật ký chung, kế toán sẽ sử dụng số liệu để ghi vào các tài khoản kế toán liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Cuối tháng khóa sổ nhật ký chung để lấy số liệu tổng hợp chi tiết số phát trinh và các sổ cái của tài khoản tương ứng
- Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết phát sinh và số cái của tài khoản tương ứng
- Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên các sổ cái để lập bảng đối chiếu số phát sinh tài khoản
Cuối kỳ kế toán, cần lấy số liệu từ bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo Sau đó, thực hiện đóng dấu và lưu trữ theo quy định của bộ tài chính, giống như khi thực hiện bằng tay Kế toán nhật ký chung có những ưu điểm và nhược điểm riêng cần được xem xét.
- Ưu điểm: ghi chép đơn giản do kết cấu số đơn giản, rất thuận tiện cho việc xử lí bằng máy tính
- Nhược điểm: Việc tổng hợp số liệu báo cáo không kịp thời nếu sự phân công công tác của kế toán không hợp lí
Nội dung
Doanh nghiệp hạn chế tối đa quỹ tiền mặt trong két, chỉ giữ lại số tiền cần thiết để đáp ứng nhu cầu thanh toán không thể thực hiện qua ngân hàng.
Quỹ tiền mặt của doanh nghiệp tối đa chỉ nên là 20 triệu đồng tại két doanh nghiệp để tránh rủi ro Số tiền vượt quá mức này sẽ được kế toán chuyển vào tài khoản của công ty.
- Thủ quỹ thường xuyên kiểm tra, đảm bảo lượng tiền tồn quỹ phải phù hợp với số dư trên sổ quỹ rồi đưa cho kế toán
Hàng ngày, thủ quỹ thực hiện việc thu chi tiền mặt và vào cuối ngày sẽ tổng hợp lại để gửi cho kế toán cập nhật vào sổ Tuy nhiên, trong quá trình thu chi, có thể xảy ra tình trạng chênh lệch do các số lẻ từ các khoản thu chi tạo ra.
Nguyên tắc kế toán
Số tiền mặt chỉ được phản ánh trong tài khoản 111, ghi nhận các giao dịch nhập và xuất quỹ tiền mặt Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp trực tiếp vào ngân hàng mà không qua quỹ tiền mặt, cần ghi vào bên Nợ tài khoản 113.
Các khoản tiền mặt từ doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hoạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
Mọi khoản thu chi bằng tiền mặt đều cần có chứng từ hợp lý và hợp lệ Sau khi thực hiện thu chi bằng tiền mặt, thủ quỹ phải ký tên và đóng dấu trên các phiếu thu chi để xác nhận đã thu tiền hoặc đã chi tiền.
- Chi tạm ứng theo đúng chế đô ̣ quy đi ̣nh
- Nghiêm cấ m kế toán kiêm thủ quỹ
Thủ quỹ hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt Thủ quỹ không được giao nhiệm vụ cho người khác làm thay mình nếu không có sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị.
Kế toán quỹ tiền mặt cần có trách nhiệm mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt và ngoại tệ, đồng thời tính toán số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và ghi chép hoạt động nhập, xuất quỹ tiền mặt Hàng ngày, thủ quỹ cần kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ tiền mặt cũng như sổ kế toán tiền mặt Nếu phát hiện có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý chênh lệch.
Tài khoản sử dụng
Thu tiền mặt về bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác
Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng tiền mặt
Thu hồi tiền đầu tư bằng tiền mặt
Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược bằ ng tiền mă ̣t
Nhận các khoản ký quỹ, ký cược bằng tiền mă ̣t
Rú t tiền ngân hàng nhâ ̣p quỹ tiền mă ̣t
Vay, nợ thuê tài chính phát sinh bằng tiền mă ̣t
Nhận vốn góp bằng tiền mă ̣t
nhận được tiền của ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền mặt
Thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân
Chi tiền mặt nô ̣p ngân hàng, bưu điê ̣n
Chi tiền mặt đầu tư
Chi tiền mặt cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Chi tiền mặt mua tài sản cố đi ̣nh
Chi tiền mặt cho hoạt động các dự án đầu tư XDCB
Chi tiền mặt mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa về nhập kho để dung
Chi tiền mặt thanh toán các khoản vay, nợ phải trả
Chi tiền mặt để mua nguyên vật liệu, công cụ và dụng cụ sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp không cần qua kho và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Chi tiền mặt sử du ̣ng cho hoa ̣t đô ̣ng tài chính, hoa ̣t đô ̣ng khác
Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân
Số dư đầu kỳ (cuối kỳ) bên Nợ:
Số tiền mặt tồn quỹ hiện có tại thời điểm đầu kỳ (cuối kỳ)
Các tài khoản liên quan
- Tài khoản 112: “ Tiền gửi ngân hàng”
- Tài khoản 131: “ Phải thu khách hàng”
- Tài khoản 141: “Chi tạm ứng”
- Tài khoản 511: “ Doanh thu bán hàng”
- Tài khoản 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Chứng từ, sổ sách kế toán
Phiếu chi là chứng từ kế toán quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý chi tiêu tiền mặt Được lập bởi kế toán khi có giao dịch phát sinh, phiếu chi đóng vai trò thiết yếu trong việc theo dõi và kiểm soát dòng tiền của doanh nghiệp.
Phiếu thu là mẫu biên nhận quan trọng, được sử dụng bởi thủ quỹ để xác nhận việc thu tiền Kế toán sẽ ghi chép các khoản thu liên quan và cập nhật sổ quỹ Phiếu thu được tổ chức thành quyển, mỗi quyển sẽ có số hiệu riêng và số thứ tự của từng phiếu, thường được sử dụng trong vòng một năm.
- Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy đề nghị tạm ứng là cơ sở để xem xét và phê duyệt việc tạm ứng, đồng thời thực hiện thủ tục lập phiếu chi và xuất quỹ Sau khi tiếp nhận, kế toán trưởng sẽ xem xét và ghi ý kiến đề nghị giám đốc phê duyệt chi Dựa trên quyết định của giám đốc, kế toán sẽ lập phiếu chi kèm theo giấy đề nghị tạm ứng và chuyển cho thủ quỹ để tiến hành xuất quỹ.
- Hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn giá trị gia tăng, thường được biết đến với tên gọi "Hóa đơn đỏ", là chứng từ do người bán phát hành, ghi lại thông tin về việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho bên mua, phù hợp với quy định pháp luật.
Theo dõi số lượng vật tư, công cụ và sản phẩm xuất kho là rất quan trọng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Phiếu xuất kho được lập bởi các bộ phận liên quan và cần có chữ ký của người lập phiếu cùng kế toán trưởng trước khi được giám đốc hoặc người được uỷ quyền phê duyệt Sau khi hoàn tất, người nhận sẽ sử dụng phiếu để nhận hàng tại kho.
Uỷ nhiệm chi là chứng từ giao dịch do người trả tiền lập ra, nhằm ủy quyền cho ngân hàng thanh toán số tiền cho người thụ hưởng Để ngân hàng thực hiện lệnh trích tiền, uỷ nhiệm chi cần phải có chữ ký của khách hàng, và ngân hàng chỉ căn cứ vào tài liệu này để tiến hành chuyển tiền.
2.4.2 Sổ sách kế toán sử dụng
Sổ Nhật ký chung là một loại sổ kế toán tổng hợp, được sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, đồng thời phản ánh mối quan hệ giữa các nghiệp vụ này.
Đối ứng tài khoản trong định khoản kế toán là yếu tố quan trọng để ghi Sổ Cái Số liệu từ sổ Nhật ký chung sẽ được sử dụng làm căn cứ để thực hiện việc ghi chép vào Sổ Cái.
Sổ quỹ tiền mặt là công cụ quan trọng dành cho thủ quỹ hoặc kế toán tiền mặt, giúp ghi chép tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt bằng tiền Việt Nam của đơn vị Để ghi chép vào sổ quỹ tiền mặt, cần dựa vào các phiếu thu và phiếu chi đã thực hiện việc nhập và xuất quỹ.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị Công ty Cổ phần VINO
2.5.1 Các nghiệp vụ kinh tế
Ngày 12/09/2019 mua văn phòng phẩm của Công ty TNHH TM - DV Hằng Hữu với giá chưa thuế là 2.000.000 đồng Thuế GTGT 10% theo hóa đơn số
000421 Thanh toán ngay bằng tiền mặt
- Mô tả nghiệp vụ kế toán phát sinh, gồm các bước như sau:
1.Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng số 000421 kế toán thanh toán sẽ lập Phiếu chi ( PC010/09) và đưa cho Giám đốc, kế toán trưởng duyệt
2.Thủ quỹ sẽ dựa vào vào Phiếu chi để chi tiền, đồng thời ghi sổ quỹ
3 Kế toán thanh toán sẽ căn cứ vào Phiếu chi có chữ ký của thủ quỹ và người nhận tiền để ghi sổ Nhật ký chung
- Chứng từ kèm theo nghiệp vụ:
Hóa đơn giá trị gia tăng
Hình 2.1 Hóa đơn giá trị gia tăng công ty TNHH TM - DV Hằng Hữu
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần VINO (2019)
Hình 2.2 Phiếu chi mua văn phòng phẩm
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần VINO (2019)
Ngày 07/12/2019 bán hàng hóa cho Công ty TNHH Hoa Nhiệt Đới với giá bán chưa thuế là 3.560.000 đồng Thuế GTGT 10% theo hóa đơn số 0002022 Thu ngay bằng tiền mặt
- Mô tả nghiệp vụ kế toán phát sinh, gồm các bước như sau:
1 Khách hàng đến mua hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào yêu cầu khách hàng đề nghị xuất kho
2.Kế toán kho lập phiếu xuất kho ( PX020/12 ) , sau đó chuyển Giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt
3.Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất kho và ghi Sổ kho
4.Nhân viên bán hàng nhận hàng và giao cho khách hàng
5.Kế toán bán hàng ghi nhận doanh thu và xuất hóa đơn số 0002022 cho khách hàng
Sau khi kế toán nhận tiền từ khách hàng, họ lập Phiếu thu (PT001/12) để ghi nhận giao dịch Thủ quỹ sẽ dựa vào Phiếu thu này để thực hiện việc thu tiền mặt và đồng thời cập nhật sổ quỹ.
8.Kế toán thanh toán căn cứ vào Phiếu thu có chữ ký của thủ quỹ và người nộp tiền để ghi vào sổ Nhật ký chung
- Chứng từ kèm theo nghiệp vụ:
Đề nghị xuất hàng hóa
Hóa đơn GTGT đầu ra
Hình 2.3.Đơn đề nghị xuất hàng hóa
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần VINO (2019)
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần VINO (2019)
Hình 2.5 Hóa đơn giá trị gia tăng công ty Cổ phần VINO
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần VINO (2019)
Hình 2.6 Phiếu thu thu tiền bán hàng hóa
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần VINO (2019)
Ngày 12/12/2019 chi tạm ứng số tiền 5.000.000 đồng cho nhân viên Lê Văn Phi Chi phí xăng xe tháng 12 đợt 1
- Mô tả nghiệp vụ kế toán phát sinh, gồm các bước như sau:
1.Căn cứ vào đề nghị tạm ứng của nhân viên đã được trưởng phó/phòng và Giám đốc phê duyệt, kế toán thanh toán sẽ lập Phiếu chi (PC042/12)
2 Chuyển Phiếu chi cho Kế toán trưởng ký duyệt
3.Thủ quỹ căn cứ vào Phiếu chi đã được duyệt, thực hiện xuất quỹ tiền mặt và ghi sổ quỹ
Nhân viên thực hiện ký Phiếu chi và nhận tiền, trong khi kế toán thanh toán dựa vào Phiếu chi đã có chữ ký của thủ quỹ và người nhận tiền để ghi chép vào sổ Nhật ký chung.
- Chứng từ kèm theo nghiệp vụ:
Hình 2.7 Đơn đề nghị tạm ứng xăng xe tháng 12
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần VINO (2019)
Hình 2.8 Phiếu chi tạm ứng xăng xe tháng 12
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần VINO (2019)
Ngày 14/12/2019 Công ty TNHH TM – SX Trại Việt trả nợ tiền mua hàng hóa với số tiền chưa thuế là 2.363.640 đồng Thuế GTGT 10%
- Mô tả nghiệp vụ kế toán phát sinh, gồm các bước như sau:
1.Sau khi nhận được tiền trả nợ của khách hàng, nhân viên sẽ yêu cầu kế toán thanh toán lập Phiếu thu ( PT003/12 )
2.Thủ quỹ sẽ căn cứ vào Phiếu thu để thu tiền mặt, đồng thời ghi sổ quỹ
3 Kế toán thanh toán căn cứ vào Phiếu thu có chữ ký của thủ quỹ và người nộp tiền để ghi sổ Nhật ký chung
- Chứng từ kèm theo nghiệp vụ:
Hình 2.9 Phiếu thu tiền khách hàng trả nợ
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần VINO (2019)
Ngày 24/12/2019 Công ty rút tiền tài khoản ngân hàng Vietcombank nhập quỹ tiền mặt với số tiền là 80.000.000 đồng
- Mô tả nghiệp vụ kế toán phát sinh, gồm các bước như sau:
1 Kế toán thanh toán ngân hàng lập séc rút tiền mặt
Sau khi Giám đốc và kế toán trưởng ký xác nhận, kế toán thanh toán ngân hàng sẽ thực hiện việc rút tiền mặt từ séc tại ngân hàng để nhập vào quỹ tiền mặt của công ty.
3.Kế toán thanh toán tiền mặt sẽ lập Phiếu thu ( PT016/12 )
4.Thủ quỹ sẽ căn cứ vào Phiếu thu để thu tiền, đồng thời ghi sổ quỹ
5.Kế toán thanh toán tiền mặt căn cứ vào Phiếu thu có chữ ký của thủ quỹ và người nộp tiền để ghi sổ Nhật ký chung
- Chứng từ kèm theo nghiệp vụ:
Hình 2.10 Ủy Nhiệm Chi của ngân hàng Vietcombank
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần VINO (2019)
Hình 2.11 Phiếu thu tiền rút sét nhập quỹ
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần VINO (2019)
Căn cứ vào các chứng từ nghiệp vụ phát sinh, kế toán ghi vào sổ:
Sổ 2.1 Sổ Nhật ký chung tháng 9
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần VINO (2019)
12/09/2019 PC010/09 12/09/2019 Thanh toán tiền mua văn phòng phẩm ( Photocopy Hằng Hữu ) 2,200,000 2,200,000
Chi phí đồ dùng văn phòng 1 6423 2,000,000 0
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ: HĐ SXKD 2 133111 200,000
Sổ này có 01 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 02
KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
NGƯỜI LẬP SỔ GIÁM ĐỐC
TỪ NGÀY: 01-09-2019 ĐẾN NGÀY: 30-09-2019 Đơn vị tính: VND NGÀY,
Công ty Cổ phần VI NO Mẫu số: S03a - DN
20 Đường 49, Phường Bình Trưng Đông, Quận 2, TP HCM (Ban hành theo Thông tư số
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Sổ 2.2 Sổ Nhật ký chung tháng 12
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần VINO (2019)
07/12/2019 0002022 07/12/2019 Xuất bán hàng ( Công ty TNHH Hoa Nhiệt Đới ) 3,916,000 3,916,000
Phải thu ngắn hạn khách hàng: hoạt động SXKD (VND) 1 131111 3,916,000 0
Doanh thu bán hàng hóa vùng 8 2 511118 0 3,916,000
07/12/2019 PT001/12 07/12/2019 Thu tiền bán dung môi hoa nhiệt đới ( Công ty TNHH Hoa
Phải thu ngắn hạn khách hàng: hoạt động SXKD (VND) 4
12/12/2019 PC042/12 12/12/2019 Tạm ứng xăng xe tài xế đợt 1 ( Lê Văn Phi ) 5,000,000 5,000,000
14/12/2019 0002030 14/12/2019 Xuất bán hàng ( CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT TRẠI
Phải thu ngắn hạn khách hàng: hoạt động SXKD (VND) 7
Doanh thu bán hàng hóa vùng 8 8
14/12/2019 PT003/12 14/12/2019 Thu tiền bán dung môi ( CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
Phải thu ngắn hạn khách hàng: hoạt động SXKD (VND) 10 131111 0 2,600,000
24/12/2019 PT016/12 24/12/2019 Rút sec nhập quỹ ( Công Ty Cổ Phần VINO ) 80,000,000 80,000,000
Tiền VND gửi NH TMCP Ngoại Thương 2
Sổ này có 02 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 02
KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên)
Ngày tháng năm GIÁM ĐỐC (Ký, họ tên, đóng dấu)
CỘNG CHUYỂN SANG TRANG SAU:
Công ty Cổ phần VI NO Mẫu số: S03a - DN
20 Đường 49, Phường Bình Trưng Đông, Quận 2, TP HCM (Ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
TỪ NGÀY: 01-12-2019 ĐẾN NGÀY: 31-12-2019 Đơn vị tính: VND NGÀY,
Sổ 2.3 Sổ quỹ tiền mặt tháng 9
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần VINO (2019)
THU CHI THU CHI TỒN
12/09/2019 12/09/2019 PC010/09 Thanh toán tiền mua văn phòng phẩm 0 2,200,000 3,030,420
KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty Cổ phần VI NO Mẫu số: S07 - DN
20 Đường 49, Phường Bình Trưng Đông, Quận 2, TP HCM (Ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Sổ 2.4 Sổ quỹ tiền mặt tháng 12
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần VINO (2019)
THU CHI THU CHI TỒN
07/12/2019 07/12/2019 PT001/12 Thu tiền bán dung môi hoa nhiệt đới 3,916,000 0 15,318,249
12/12/2019 12/12/2019 PC042/12 Tạm ứng xăng xe tài xế đợt 1 0 5,000,000 10,318,249
14/12/2019 14/12/2019 PT003/12 Thu tiền bán dung môi 2,600,000 0 12,918,249
24/12/2019 24/12/2019 PT016/12 Rút sec nhập quỹ 80,000,000 0 92,918,249
KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên)
Công ty Cổ phần VINO Mẫu số: S07 - DN
20 Đường 49, Phường Bình Trưng Đông, Quận 2, TP HCM (Ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.5.2 Trình bày trên Báo cáo tài chính
Ngày 31 tháng 12 năm 2019 Báo cáo tài chính năm 2019 được lập và được kiểm toán Thông tin về tiền mặt được trình bày trên Báo cáo tài chính như sau:
- Bảng cân đối kế toán ( Mẫu B01 – DN ): Thông tin về tiền mặt được trình bày ở khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền ( Mã số 110 ) trong phần A –
Tài sản ngắn hạn (mã số 110) của công ty Cổ phần VINO bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền Tại Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 2019, giá trị tiền đầu năm là 4.428.977.682 đồng và giá trị cuối năm đạt 6.213.445.722 đồng (Xem Phụ lục)
Phân tích biến động của khoản mục tiền mặt
2.6.1 Phân tích biến động của tiền mặt theo chiều ngang
Bảng 2.1 Phân tích biến động của tiền mặt theo chiều ngang giai đoạn 2017 –
Nguồn: Tác giả tính toán ( 2020 )
Khoản mục tiền mặt của doanh nghiệp đã tăng đáng kể trong những năm gần đây, với mức tăng 51,71% từ năm 2017 lên 2018, đạt 16.777.142 đồng, và tiếp tục tăng 88,77% từ năm 2018 lên 2019, đạt 43.695.849 đồng Sự gia tăng nhanh chóng này có thể khiến các nhà quản trị gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch sử dụng hiệu quả số tiền mặt, dẫn đến nguy cơ thất thoát tài chính trong quỹ.
Khoản mục Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
2.6.2 Phân tích biến động tiền mặt theo chiều dọc
Bảng 2.2 Phân tích biên động tiền mặt theo chiều dọc giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị tính: đồng
TÀI SẢN Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Nguồn: Tác giải tính toán (2020)
Năm 2017, tổng giá trị tiền mặt và tiền gửi ngân hàng đạt 3.507.122.067 đồng, chiếm 24,39% trong tổng tài sản ngắn hạn Trong đó, tiền mặt chiếm 0,23% với giá trị 32.445.258 đồng, trong khi tiền gửi ngân hàng chiếm 24,16% với giá trị 3.474.676.809 đồng.
Năm 2018, tổng giá trị tiền đạt 4.428.977.682 đồng, chiếm 27,67% trong Tài sản ngắn hạn Trong đó, tiền mặt đạt 49.222.400 đồng, chiếm 0,31%, và tiền gửi ngân hàng là 4.379.755.282 đồng, chiếm 27,36%.
Năm 2019, tổng giá trị tiền mặt và tiền gửi ngân hàng đạt 6.213.445.722 đồng, chiếm 32,98% tổng Tài sản ngắn hạn Trong đó, tiền mặt có giá trị 92.918.249 đồng, tương đương 0,49%, trong khi tiền gửi ngân hàng chiếm 32,49% với giá trị 6.213.445.722 đồng.
Trong những năm qua, chỉ tiêu tiền mặt của doanh nghiệp luôn thấp hơn so với chỉ tiêu tiền gửi ngân hàng, với tỷ lệ tiền mặt chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng khoản mục tiền Số tiền mặt này chủ yếu đủ để thanh toán lãi vay, chi phí và chi tiêu vốn, đồng thời doanh nghiệp cũng cần dự trữ một khoản nhỏ để xử lý các tình huống khẩn cấp.
Phân tích báo cáo tài chính
2.7.1 Phân tích bảng cấn đối kế toán
2.7.1.1 Phân tích biến động về tài sản giai đoạn 2017 - 2019 Bảng 2.3 Phân tích biến động tài sản theo chiều dọc giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị tính: đồng
Chi ̉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
I Tiền và các khoản tương đương tiền 3.507.122.067 24,39 4.978.977.682 31,10 7.213.445.722 38,29
II Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - - - -
III Các khoản phải thu ngắn hạn 8.041.002.063 55,91 8.183.449.641 51,12 8.730.206.005 46,34
V Tài sản ngắn hạn khác 49.366.298 0,34 145.124.500 0,91 130.775.578 0,69
I Các khoản phải thu dài hạn - - - - - -
II Tài sản cố định 1.920.976.389 13,36 1.524.954.546 9,53 1.367.998.485 7,26
III Bất động sản đầu tư - - - - - -
IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - - - - -
V Tài sản dài hạn khác 0 0 282.587.689 1,77 282.587.689 1,50
Nguồn: Tác giả tính toán (2020)
Bảng 2.4 Phân tích biến động tài sản theo chiều ngang giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị tính: đồng
Chi ̉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 chênh lệch 2018/2017 Chênh lệch 2019/2018
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
I Tiền và các khoản tương đương tiền
II Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - - - - -
III Các khoản phải thu ngắn hạn
V Tài sản ngắn hạn khác
I Các khoản phải thu dài hạn - - - - - - -
II Tài sản cố định 1.920.976.389 1.524.954.546 1.367.998.485 (396.021.843) (20,62) (156.956.061) (10,29) III Bất động sản đầu tư - - - - - - -
IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
V Tài sản dài hạn khác
Nguồn: Tác giả tính toán ( 2020 )
Trong cơ cấu tài sản của công ty, tỷ trọng tài sản ngắn hạn đã tăng từ 86,64% năm 2017 lên 91,24% năm 2019, trong khi tỷ trọng tài sản dài hạn giảm từ 13,36% xuống 7,26% trong cùng kỳ Điều này cho thấy tài sản ngắn hạn chiếm ưu thế lớn trong tổng tài sản của công ty.
Vào thời điểm đầu năm 2018, tài sản ngắn hạn có giá trị là 12.460.367.917 đồng, nhưng đến cuối năm, tài sản ngắn hạn đã tăng lên 14.201.088.606 đồng, tức là tăng
1.740.720.689 đồng so với năm 2017, tương đương giảm ứng với tỷ lệ là 13,97%
Nguyên nhân khiến tài sản ngắn hạn tăng phải kể đến sự tăng lên của khoản mục tiền
Khoản tiền gửi ngân hàng của khách hàng đã tăng từ 3.507.122.067 đồng lên 4.978.977.682 đồng, tương ứng với tỷ lệ 41,97%, cho thấy sự gia tăng trong thanh toán qua tài khoản ngân hàng của công ty Đồng thời, tài sản ngắn hạn khác cũng tăng mạnh từ 49.366.298 đồng lên 145.124.500 đồng (tăng 193,97%) do tiền tạm ứng cho nhân viên tăng Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 142.447.578 đồng (1,77%) và hàng tồn kho cũng tăng 30.659.294 đồng (3,55%), mặc dù việc thu hồi nợ từ khách hàng gặp khó khăn, dẫn đến việc mua hàng hóa của công ty chưa được đẩy mạnh.
Cuối năm 2019, tài sản ngắn hạn đạt 17.186.894.200 đồng, tăng 2.985.805.594 đồng (21,03%) so với đầu năm Sự gia tăng này chủ yếu do tiền và các khoản tương đương tiền tăng 2.234.468.040 đồng (44,88%), các khoản phải thu ngắn hạn tăng 546.756.364 đồng (6,68%), và hàng tồn kho tăng 218.930.112 đồng (24,50%) Nguyên nhân là do công ty mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và đẩy mạnh hoạt động mua bán sản phẩm Tuy nhiên, khoản mục tài sản ngắn hạn khác giảm 14.348.922 đồng (9,89%) do số tiền tạm ứng cho nhân viên giảm.
Tài sản dài hạn của công ty đã giảm từ 1.920.976.389 đồng vào cuối năm 2017 xuống còn 1.807.542.235 đồng vào cuối năm 2018, tương ứng với mức giảm 113.434.154 đồng (5,91%) Đến năm 2019, khoản mục này tiếp tục giảm thêm 156.956.061 đồng (8,68%) Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do tài sản cố định của công ty liên tục giảm, với mức giảm 396.021.843 đồng (20,62%) vào năm 2018 và 156.956.061 đồng (10,29%) vào năm 2019 Điều này cho thấy công ty không có hoạt động đầu tư tài chính hay xây dựng, dẫn đến sự sụt giảm của tài sản cố định hữu hình.
2.7.1.2 Phân tích biến động về nguồn vốn giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.5 Phân tích biến động nguồn vốn theo chiều dọc giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị tính: đồng
Chi ̉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
II Nguồn kinh phí và quỹ khác - - - - - -
Nguồn: Tác giả tính toán (2020)
Bảng 2.6 Phân tích biến động nguồn vốn theo chiều ngang giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị tính: đồng
Chi ̉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 chênh lệch 2018/2017 Chênh lệch
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
II Nguồn kinh phí và quỹ khác - - - - - - -
Nguồn: Tác giả tính toán (2020)
Trong cơ cấu tài chính của công ty, tỷ lệ nợ phải trả đã tăng từ 27,76% năm 2017 lên 31,52% năm 2018 và đạt 39,61% năm 2019 Nguyên nhân của sự gia tăng này là do nợ ngắn hạn của công ty tăng mạnh qua các năm, trong khi vốn chủ sở hữu chỉ tăng ở mức khiêm tốn.
Cuối năm 2018, nợ phải trả của công ty đạt 5.046.490.476 đồng, tăng 1.054.601.703 đồng so với cuối năm 2017, tương ứng với tỷ lệ 26,42% Đến cuối năm 2019, nợ phải trả tiếp tục tăng thêm 2.586.044.511 đồng so với năm 2018, với tỷ lệ 51,24% Nguyên nhân chủ yếu là do nợ ngắn hạn năm 2018 tăng so với năm trước đó.
Cuối năm 2019, khoản nợ ngắn hạn của công ty tăng mạnh lên 2.586.044.511 đồng (53,04%) so với năm 2018, chủ yếu do công ty mở rộng quy mô và nhập khẩu hàng hóa để đảm bảo cung ứng liên tục Đồng thời, khoản nợ dài hạn cũng tăng 170.833.331 đồng (100%) vào cuối năm 2018 do công ty vay ngân hàng Vốn chủ sở hữu của công ty vào cuối năm 2017 là 10.389.455.533 đồng, tăng lên 10.962.140.365 đồng (5,51%) vào cuối năm 2018 và đạt 11.204.945.387 đồng (2,21%) vào cuối năm 2019 Tỷ trọng vốn chủ sở hữu qua các năm 2017, 2018, 2019 lần lượt là 72,24%; 68,48%; 59,48%, cho thấy công ty có nguồn vốn dồi dào và khả năng tài chính vững mạnh, đảm bảo hoạt động hiệu quả trong tương lai.
2.7.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.7.2.1 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều dọc giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.7 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều dọc giai đoạn 2017 - 2019 Đơn vị tính: đồng
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 16.035.633.153 100 30.514.753.129 100 50.243.664.788 100
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 307.677.926 1,92 467.870.920 1,53 602.574.380 1,20
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 15.727.955.227 98,08 30.046.882.209 98,47 49.641.090.408 98,80
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.763.756.717 17,24 4.118.929.483 13,50 4.965.097.188 9,88
6 Doanh thu hoạt động tài chính 301.896.674 1,88 355.467.468 1,16 389.657.448 0,78
- Trong đó: Chi phí lãi vay 61.200.000 0,38 20.393.151 0,07 55.136.301 0,11
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 530.833.710 3,31 928.396.967 3,04 1.060.652.493 2,11
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 486.819.416 3,04 1.202.675.456 3,94 1.506.181.734 3
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 486.819.416 3,04 1.202.675.456 3,94 1.506.181.734 3
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 97.363.883 0,61 240.535.091 0,79 301.236.347 0,60
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại - 0 - 0 - 0
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 389.455.533 2,43 962.140.365 3,15 1.204.945.387 2,40
Nguồn: Tác giả tính toán (2020)
Năm 2017, trong mỗi 100 đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 1.92 đồng là các khoản giảm trừ doanh thu, dẫn đến 98.08 đồng doanh thu thuần Từ 98.08 đồng doanh thu thuần, giá vốn hàng bán là 78.98 đồng, mang lại lợi nhuận gộp 19.11 đồng từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Trong số 47 dịch vụ, chi phí tài chính là 0.39 đồng, chi phí bán hàng là 12.38 đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp là 3.31 đồng, dẫn đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 3.04 đồng.
Trong năm 2018, mỗi 100 đồng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 1.53 đồng là các khoản giảm trừ doanh thu, dẫn đến 98.47 đồng doanh thu thuần Từ 98.47 đồng doanh thu thuần, giá vốn hàng bán đạt 83.85 đồng, tạo ra lợi nhuận gộp 14.62 đồng Tuy nhiên, trong số đó có 0.09 đồng chi phí tài chính, 7.58 đồng chi phí bán hàng và 3.04 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp, cuối cùng dẫn đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 3.94 đồng.
Năm 2019, trong mỗi 100 đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 1.20 đồng là các khoản giảm trừ doanh thu, dẫn đến 98.80 đồng doanh thu thuần Từ 98.80 đồng doanh thu thuần này, chi phí giá vốn hàng bán là 88.92 đồng, tạo ra 9.88 đồng lợi nhuận gộp Trong số đó, chi phí tài chính chiếm 0.13 đồng, chi phí bán hàng là 5.42 đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp là 1.36 đồng, cuối cùng mang lại 3 đồng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Công ty hoạt động theo mô hình kinh doanh thương mại, do đó giá vốn hàng bán chiếm tỷ lệ cao Tuy nhiên, nhờ vào việc quản lý và phân bổ chi phí hiệu quả, cùng với việc đẩy mạnh thị trường, lượng hàng hóa bán ra luôn ổn định Điều này giúp doanh thu bù đắp các khoản chi phí, mang lại một khoản lợi nhuận ròng đáng kể cho công ty.
2.7.2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang giai đoạn 2017 -2109
Bảng 2.8 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU 2017 2018 2019 Chênh lệch 2018/2017 Chênh lệch 2019/2018
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 16.035.633.153 30.514.753.129 50.243.664.788 14.479.119.976 90,29 19.728.911.659 64,65
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 307.677.926 467.870.920 602.574.380 160.192.994 52,07 134.703.460 28,79
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 15.727.955.227 30.046.882.209 49.641.090.408 14.318.926.982 91,04 19.594.208.199 65,21
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.763.756.717 4.118.929.483 4.965.097.188 1.355.172.766 49,03 846.167.705 20,54
6 Doanh thu hoạt động tài chính 301.896.674 355.467.468 389.657.448 53.570.794 17,74 34.189.980 9,62
- Trong đó: Chi phí lãi vay 61.200.000 20.393.151 55.136.301 (40.806.849) (66,68) 34.743.150 170,37
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 530.833.710 928.396.967 1.060.652.493 397.563.257 74,89 132.255.526 14,25
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 486.819.416 1.202.675.456 1.506.181.734 715.856.040 147,05 303.506.278 25,24
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 486.819.416 1.202.675.456 1.506.181.734 715.856.040 147,05 303.506.278 25,24
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 97.363.883 240.535.091 301.236.347 143.171.208 147,05 60.701.256 25,24
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 389.455.533 962.140.365 1.204.945.387 572.684.832 147,05 242.805.022 25,24
Nguồn: Tác giả tinh toán (2020)
Doanh thu thuần của công ty kinh doanh hạt giống và phân bón từ năm 2017 đến 2019 liên tục tăng, đạt mức cao nhất vào năm 2019 với giá trị tăng 19.728.911.659 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 64,65% Mặc dù có các khoản giảm trừ doanh thu do hạt giống lỗi và hạn sử dụng, nhưng chúng chỉ chiếm phần nhỏ, với giá trị lần lượt là 307.677.926 đồng, 467.870.920 đồng và 602.574.380 đồng trong ba năm Tăng trưởng doanh thu năm 2018 cũng đáng chú ý với giá trị tăng 14.479.119.976 đồng, tương ứng với tỷ lệ 90,29% Sự phát triển này chủ yếu nhờ vào việc công ty cung cấp hạt giống cây trồng nông sản chủ lực của Việt Nam, cùng với các chính sách ưu đãi và sự tin tưởng từ nông dân, giúp công ty duy trì hoạt động kinh doanh mạnh mẽ.
Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty trong năm 2018 đạt 355.467.468 đồng, tăng 53.570.794 đồng (17,74%) so với năm 2017 Năm 2019, doanh thu tiếp tục tăng thêm 34.189.980 đồng (9,62%) so với năm 2018 Doanh thu này chủ yếu bao gồm thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng và lãi cho vay.
Giá vốn hàng bán giai đoạn 2017 – 2019 có xu hướng tăng theo sự phát triển của doanh thu thuần Năm 2017, giá vốn hàng bán đạt 12.964.198.510 đồng, và đến năm 2018, con số này tăng lên 25.927.952.726 đồng, trong khi doanh thu thuần cũng tăng lên 30.046.882.209 đồng, tạo ra lợi nhuận gộp tăng 1.355.172.766 đồng (49,03 %) Năm 2019, giá vốn hàng bán tiếp tục tăng mạnh, đạt 44.675.993.220 đồng, tương ứng với mức tăng 18.748.040.494 đồng (72,31%) so với năm trước đó.
2018 Doanh thu 2019 cũng gia tăng 19.594.208.199 đồng tương ứng với mức tăng 65,21 % so với năm 2018 Lợi nhuận gộp năm 2019 tốc độ tăng trưởng thấp hơn ăm
Nhận xét
3.1.1 Nhận xét về tình hình công tác kế toán tại Công ty Cổ phần VINO
Những ưu điểm về công tác kế toán tại công ty Cổ phần VINO
Về hình thức tổ chức kế toán:
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm sự thống nhất và chặt chẽ trong quản lý công tác kế toán Điều này giúp doanh nghiệp kịp thời kiểm tra và chỉ đạo sản xuất cho công nhân phòng kỹ thuật thực hiện các hợp đồng kinh tế Bên cạnh đó, nó cũng cho phép ban Giám đốc truyền đạt ý kiến đến toàn bộ nhân viên một cách nhanh chóng.
Tổ chức và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất là cần thiết để phản ánh chính xác các hoạt động kinh tế của đơn vị, đáp ứng nhu cầu thông tin và hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời tuân thủ chế độ kế toán và quy định pháp luật hiện hành.
Việc phân chia trách nhiệm cho các kế toán viên theo trình độ và khả năng của từng người tại công ty không chỉ đảm bảo tính hợp lý và hợp lệ trong công tác kế toán, mà còn tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp, chuyên môn hóa cao, nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên.
Về cơ cấu bộ máy kế toán:
Mô hình kế toán tập trung mang lại lợi ích lớn khi các số liệu kế toán được tổng hợp tại một văn phòng trung tâm, giúp ngăn chặn tình trạng báo cáo sai lệch về tình hình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp Hệ thống này cũng cho phép kế toán kiểm soát chặt chẽ các hóa đơn, chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bộ máy kế toán được tổ chức một cách gọn nhẹ và hợp lý, với quy trình luân chuyển chứng từ ngắn và ký duyệt nhanh chóng Kế toán tổng hợp có nhiều kinh nghiệm, đảm bảo hạch toán được thực hiện nghiêm chỉnh Kế toán viên phát huy tốt vai trò của mình trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách nhanh chóng và chính xác, từ đó hỗ trợ Ban giám đốc trong việc đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh kịp thời.
- Tiết kiệm được thời gian luân chuyển giấy tờ, ký duyệt các quyết định một cách nhanh chóng
Về hình thức kế toán sử dụng
Việc áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung rất phù hợp với quy mô kinh doanh của công ty, nhờ vào hệ thống sổ sách có cấu trúc đơn giản Điều này giúp dễ dàng theo dõi, kiểm tra đối chiếu và cung cấp thông tin một cách kịp thời.
- Ngoài ra công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast để hỗ trợ trong công tác kế toán:
+ Đầy đủ nghiệp vụ đáp ứng tốt nhu cầu quản lý của từng loại hình doanh nghiệp
Cập nhật mới và nhanh nhất thông tư, nghị định của Bộ Tài Chính, Tổng cục Thuế ban hành
Quản lý thu chi, thanh toán chặt chẽ, chi tiết
Hỗ trợ bán hàng hiệu quả, thu tiền kịp thời
Đáp ứng đầy đủ các phương pháp giá tính xuất kho
Đáp ứng tốt nhất cho doanh nghiệp tính giá thành phức tạp, nhiều công đoạn, các chỉ tiêu phân bổ đa dạng
Đáp ứng cho doanh nghiệp có nhiều chi nhánh, hạch toán phụ thuộc hoặc độc lập
Hạch toán đa tiền tệ
+ Báo cáo quản trị đa dạng
Thông tin nhanh, kịp thời, hỗ trợ dễ dàng cho việc ra quyết định
Gần 20 báo cáo tổng quan quản trị giúp quản lý có cái nhìn tổng thể về doanh nghiệp
Mỗi phân hệ đều có các báo cáo phân tích theo nghiệp vụ riêng
+ Tốc độ truy xuất nhanh, nhiều tính năng, tiện ích vượt trội
Sản phẩm này được thiết kế để tối ưu hóa tốc độ giao dịch, xử lý và tính toán cuối kỳ, đồng thời hỗ trợ người dùng trong việc lập báo cáo, giúp nâng cao hiệu suất làm việc một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Có nhiều tính năng, tiện ích giúp người sử dụng dễ dàng sử dụng và khai thác hiệu quả số liệu kế toán
+ Trải nghiệm dùng thử trước khi quyết định mua sản phẩm
Người dùng có thể trải nghiệm phần mềm kế toán trong thời gian lên đến 6 tháng trước khi quyết định đưa vào ứng dụng chính thức
Lập trình chỉnh sửa theo yêu cầu đặc thù của từng doanh nghiệp
+ Tiện ích khi nhập số liệu
Hệ thống cho phép cập nhật chứng từ từ Excel, giúp người dùng dễ dàng chuyển đổi giữa các màn hình nhập liệu chỉ với một cú nhấp chuột phải Người dùng có thể xem báo cáo ngay trong quá trình nhập chứng từ và thực hiện lọc dữ liệu theo bất kỳ thông tin nào, bao gồm tìm kiếm theo tên hoặc mã Ngoài ra, hệ thống còn cho phép xem phiếu nhập khi truy cập phiếu xuất để tra cứu giá, đồng thời hỗ trợ lưu và in chứng từ mà không bắt buộc phải chuyển vào sổ cái.
Quản lý hàng tồn kho cho phép tính giá hàng tồn kho bằng nhiều phương pháp khác nhau như nhập trước – xuất trước, trung bình tháng, trung bình di động và đích danh Hệ thống cung cấp nhiều màn hình nhập liệu đặc thù tiện dụng cho người dùng, giúp tối ưu hóa quy trình quản lý.
57 sử dụng như nhập xuất thẳng, nhập mua, nhập khẩu, nhập chi phí, hàng bán bị trả lại, xuất trả nhà cung cấp, xuất điều chuyển kho
Hệ thống cho phép quản lý số liệu liên năm, giúp người sử dụng dễ dàng tạo các báo cáo công nợ và báo cáo liên quan đến hợp đồng, công trình xây dựng cho nhiều năm mà không cần in riêng từng năm và ghép các báo cáo lại với nhau.
Phần mềm kế toán tài sản mang lại nhiều tính năng và lợi ích nổi bật, trong khi chi phí sử dụng lại rất hợp lý, giúp người dùng dễ dàng thực hiện các công việc kế toán một cách hiệu quả.
Khi cần thiết, sổ được in bằng máy từng tờ rời và đóng lại, đảm bảo tính rõ ràng và không tẩy xóa Điều này giúp việc kiểm tra, đối chiếu và theo dõi chi phí phát sinh, doanh thu bán hàng, cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trở nên dễ dàng và nhanh chóng Hệ thống này còn giúp tránh mất mát giấy tờ hóa đơn quan trọng, vì tất cả được lưu trữ trên máy tính và giấy tờ.
Hạch toán kế toán và hệ thống tài khoản:
Công ty Cổ phần VINO hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ với quy mô lớn và đa dạng khách hàng, dẫn đến khối lượng công việc và nghiệp vụ phát sinh đáng kể.
Vì vậy công tác hạch toán kế toán đòi hỏi phải có sự quản lý và cập nhật thông tin, số liệu kịp thời, nhanh chóng và chính xác
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán, nhờ vào hệ thống máy vi tính, đã tạo điều kiện cho việc tiếp cận thông tin kế toán trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn, đồng thời giúp việc cập nhật số liệu dễ dàng hơn.
Kết hợp với đội ngũ cán bộ công nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao và hiểu biết về các chuẩn mực kế toán, cũng như chương trình kế toán trên máy, giúp phát huy tối đa năng lực và khả năng chuyên môn của họ.
Về công tác tổ chức hạch toán ban đầu:
Giải pháp
3.2.1 Về công tác kế toán tại công ty Cổ phần VINO
Công ty nên chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thay vì hóa đơn giấy, vì hóa đơn điện tử là giải pháp hiện đại phù hợp với thời đại công nghệ, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và các cơ quan quản lý.
Để nâng cao trình độ và chuyên môn cho công nhân viên, cần liên tục cập nhật kiến thức mới và tham gia các lớp bồi dưỡng Đồng thời, cần chú trọng tránh những sai sót, đặc biệt là trong việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chuyên môn.
Công ty cần tăng cường đội ngũ nhân viên hỗ trợ cho phòng kế toán trong việc soạn thảo và quản lý văn thư cũng như các hợp đồng, nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán Điều này sẽ giúp họ có thêm thời gian tập trung vào những nhiệm vụ quan trọng khác.
Mỗi tháng, bộ phận kế toán tổ chức họp để nhân viên có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm và thảo luận về những khó khăn gặp phải, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn cho tất cả thành viên.
3.2.2 Về công tác kế toán tiền mặt tại công ty Cổ phần VINO
Để nâng cao hiệu quả quản lý thu chi của công ty, cần trang bị cho thủ quỹ một máy tính Việc này giúp giảm thiểu ghi chép và tính toán thủ công, từ đó tối ưu hóa quy trình làm việc và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Thủ quỹ tại công ty có trách nhiệm quản lý tiền mặt trong két sắt, nhưng việc kiểm kê chỉ diễn ra một lần vào cuối tháng, dễ dẫn đến tình trạng số tiền mặt không khớp với sổ kế toán Để tránh tình trạng này, thủ quỹ cần thực hiện kiểm kê số tiền mặt tồn quỹ hàng ngày và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ và sổ kế toán, nhằm phát hiện kịp thời những sai lệch và xác định nguyên nhân để có biện pháp xử lý thích hợp.
- Các chứng từ cần được ký tên và xác nhận đầy đủ của Giám đốc và các cá nhân liên quan đến chứng từ