Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền mặt tại Công ty
Cổ phần Cao su Bình Dương Từ đó, hiểu sâu hơn và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền mặt
Mục tiêu của bài viết là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hạch toán kế toán tiền mặt, từ đó đưa ra nhận xét chung và đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện công tác hạch toán Bài viết cũng sẽ tìm hiểu và phân tích báo cáo tài chính tại doanh nghiệp để cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính.
Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
Phương pháp quan sát thực tế là cách tiếp cận hiệu quả để hiểu rõ hơn về quy trình luân chuyển chứng từ Bằng việc tiếp xúc trực tiếp với các đơn vị và phỏng vấn những người làm việc trong lĩnh vực này, chúng ta có thể nhận diện những ưu điểm và nhược điểm của quy trình Qua đó, có thể đánh giá tổng quát về quy trình xử lý và lựa chọn thông tin phù hợp để đưa vào bài viết.
Phương pháp phân tích được áp dụng nhằm nghiên cứu khả năng quản lý dòng tiền, đặc biệt là tiền mặt, tại Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương Mục tiêu là hiểu rõ bản chất của vấn đề, xác định nguyên nhân và đề xuất các biện pháp khắc phục hiệu quả.
Phương pháp hạch toán kế toán là việc sử dụng tài khoản, chứng từ và sổ sách để kiểm soát và hệ thống hóa thông tin liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phương pháp tập hợp: Tập hợp các chứng từ, sổ sách có liên quan đến kế toán tiền mặt
- Nguồn dữ liệu: Các tài liệu về chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính liên quan đến tiền mặt năm 2019.
Ý nghĩa của đề tài
Đề tài này không chỉ củng cố và nâng cao kiến thức chuyên ngành mà còn giúp em tích lũy kinh nghiệm thực tế trong công tác kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương Qua thời gian thực tập, em đã nhận diện được những ưu, nhược điểm trong công việc, từ đó hiểu rõ hơn về lĩnh vực mình theo đuổi Ngoài ra, việc hoàn thành đề tài cũng là một bước quan trọng để em đạt được yêu cầu tốt nghiệp theo chương trình đào tạo của trường.
Tài liệu về nghiệp vụ, chứng từ và sổ sách kế toán liên quan đến kế toán tiền mặt tại công ty cung cấp bằng chứng rõ ràng về quá trình quản lý tiền mặt, bao gồm thu và chi của doanh nghiệp Các hoạt động này được thể hiện qua các con số trong tài liệu, đóng vai trò quan trọng đối với các cơ quan chức năng như kiểm toán trong việc kiểm tra mức độ quản lý nội bộ, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán tiền.
Kết cấu của đề tài
Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương là một doanh nghiệp nổi bật trong ngành cao su, với những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế địa phương Trong chương 2, bài viết sẽ phân tích thực trạng kế toán tiền mặt của công ty, bao gồm quy trình quản lý và kiểm soát dòng tiền, nhằm đánh giá hiệu quả tài chính và đưa ra các giải pháp cải thiện.
Chương 3: Nhận xét – Kiến nghị
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương 10 1 Giới thiệu sơ lược về công ty
Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương là doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa từ Công ty TNHH MTV Cao su Bình Dương theo Quyết định số 295/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2015 của Uỷ ban Nhân dân Tỉnh Bình Dương Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 3700248731, được đăng ký lần đầu vào ngày 08 tháng 06 năm 2010 và đã thực hiện đăng ký thay đổi lần thứ năm vào ngày 07 tháng 05 năm.
2019 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bình Dương cấp
Tên công ty: Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương Địa chỉ: Đường ĐT 750 - Xã Cây Trường II - Huyện Bàu Bàng - Tỉnh Bình Dương
Tên giao dịch: BDR (BINH DUONG RUBBER JOINT STOCK COMPANY)
Hình thức sở hữu vốn: 100% vốn nhà nước
Lĩnh vực kinh doanh: Trồng trọt, sản xuất, thương mại và kinh doanh bất động sản
Ngành nghề kinh doanh: Hoạt động kinh doanh chính của công ty là:
+ Trồng và khai thác các loại cây công nghiệp và lâm nghiệp
+ Chế biến các sản phẩm cao su
+ Đầu tư kinh doanh bất động sản
1.1.2 Đặc điểm, quy trình sản xuất kinh doanh
➢ Quy trình sản xuất ly tâm:
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình sản xuất ly tâm
Nguồn: Thủ kho Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương
Chú thích: Bước tiếp theo trong dây chuyền sản xuất
➢ Quy trình sản xuất mủ khối:
Hình 1.2 Sơ đồ quy trình sản xuất mủ khối
Nguồn: Thủ kho Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương
Tiếp nhận mủ từ nông trường
Lấy mẫu để kiểm tra
Kiểm tra chất lượng mủ
Mủ được bơm lên bồn tiếp liệu
Kiểm tra mủ sau khi ly tâm
Mủ sau khi ly tâm được đưa đến bồn trung chuyển
Vệ sinh máy ly tâm
Xử lý hóa chất tại bồn tiếp liệu
Mủ được chứa tại các bồn tồn trữ
Tiếp nhận và lấy mẫu
Kiểm tra chất lượng mủ
Sử dụng hóa chất trước khi đánh đông Đánh đông
Lấy mủ ra lò Đưa mủ vào lò sấy Phả mủ Cán tờ và băm tinh Cán kéo
Cân và ép bành mủ Bao bành, dán nhãn Vô kiện Lưu kho
Chú thích: Bước tiếp theo trong dây chuyền sản xuất
➢ Quy trình sản xuất mủ tạp:
Hình 1.3 Sơ đồ quy trình sản xuất mủ tạp
Nguồn: Thủ kho Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương
Chú thích: Bước tiếp theo trong dây chuyền sản xuất
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương 12 1 Sơ đồ tổ chức
Hiện nay, công ty áp dụng chế độ tổ chức bộ máy theo mô hình thủ trưởng, với Giám đốc là người đứng đầu và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác quản lý kinh doanh Bộ máy tổ chức được thiết kế theo kiểu trực tuyến chức năng, trong đó các phòng ban có mối liên hệ chặt chẽ và đều dưới sự quản lý của Giám đốc Mỗi phòng ban có trưởng phòng làm việc dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và Phó Giám đốc, trong khi đó, các tổ sản xuất hoạt động dưới sự giám sát của tổ trưởng Cơ cấu tổ chức của công ty được minh họa trong hình 1.4.
Tiếp nhận mủ đông, mủ chén
Phân loại và xé thô mủ
Tiếp nhận mủ xé thô để tồn trữ
Cắt và phối liệu mủ
Băm thô Cán rửa lần 1,2,3
Xé và khoáy rửa lần 3
Xé và khoáy rửa lần 2
Xé và khoáy rửa lần 1
Xếp hộc và để ráo chuẩn bị cho vào lò sấy
Cân và ép bành nguội mủ Làm sau khi sấy
Vô kiện Ra lò sau khi sấy Bao bành, dán nhãn
Hình 1.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Chú thích: Quan hệ trực tiếp
1.2.2 Chức năng của từng bộ phận
Là người đứng đầu công ty, bạn có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành và phải chịu trách nhiệm pháp lý trước các cơ quan quản lý nhà nước.
Chỉ huy mọi hoạt động sản xuất dưới sự chỉ đạo của Giám đốc, người này chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất của công ty Họ tham mưu cho Giám đốc và được ủy quyền đại diện giải quyết nhiệm vụ với các cơ quan quản lý nhà nước khi Giám đốc vắng mặt Đồng thời, họ trực tiếp phụ trách phòng kế hoạch, phòng tổ chức hành chính và phòng kế toán.
Nhận đơn đặt hàng và lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và Phó Giám đốc Tìm kiếm khách hàng và thực hiện các chức năng chuyên môn để đảm bảo hiệu quả công việc.
Chịu trách nhiệm thực hiện quy trình mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ và các vật dụng khác dựa trên đơn đề xuất mua hàng từ các bộ phận liên quan.
Tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh và phân tích các hoạt động kinh doanh Đảm bảo lập kế hoạch sản xuất và quản lý vật tư theo từng tháng, quý và năm Sắp xếp đội ngũ kỹ thuật để theo dõi quy trình sản xuất Tiến hành nghiên cứu thị trường để nắm bắt xu hướng và nhu cầu.
- Phòng Tổ chức Hành chính :
Tham mưu cho Ban Giám đốc về quản lý cán bộ công nhân viên theo quy định của nhà nước, đồng thời đánh giá và lập kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, thực hiện chính sách đối với công nhân viên Chăm lo đời sống công nhân viên và kịp thời đề xuất ý kiến với Ban Giám đốc trong các tình huống khó khăn đột xuất Đảm bảo thực hiện an toàn lao động.
Tham mưu cho giám đốc trong việc cân đối tài sản và quản lý hạch toán thống kê là nhiệm vụ quan trọng Cần tổ chức chứng từ ghi sổ và công tác kế toán phù hợp với đặc điểm của công ty Đồng thời, phân tích và đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu tài chính sẽ hỗ trợ cho công tác điều hành quản lý Việc lập báo cáo và kiểm tra độ chính xác của báo cáo từ các phòng ban cũng là một phần không thể thiếu trong quy trình này.
Công việc của nhân viên là theo dõi, kiểm tra và bảo dưỡng máy móc thiết bị thường xuyên để đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục Họ cũng sửa chữa kịp thời các máy móc gặp sự cố, nhằm ngăn chặn gián đoạn trong quá trình sản xuất.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương 14 1 Cơ cấu nhân sự
Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương đang áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung, nơi toàn bộ quy trình kế toán, bao gồm xử lý thông tin, lập sổ chi tiết, tổng hợp số liệu, lập báo cáo và phân tích kết quả hoạt động kinh tế, đều được thực hiện tại phòng kế toán của công ty Thông tin chi tiết về bộ phận kế toán được trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1 Chi tiết cơ cấu nhân sự tại phòng kế toán
Họ và tên Chức vụ
Trần Xuân Thạc Kế toán trưởng
Trương Thị Hồng Nhung Kế toán tổng hợp
Lê Kim Triều Kế toán thanh toán Đậu Thị Thùy Kế toán tiền lương
Hồ Thị Xuân Hiếu Kế toán tiền mặt
Ngô Thị Mỹ Dung Thủ quỹ
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
1.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ phận kế toán
Cơ cấu tổ chức nhân sự phòng kế toán của Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương được thể hiện theo hình 1.5 như sau:
Hình 1.5 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Chú thích: Quan hệ trực tiếp
1.3.3 Nhiệm vụ từng phần hành
Nhân viên phòng kế toán làm việc dưới sự chỉ huy của kế toán trưởng, hỗ trợ lẫn nhau để nâng cao nghiệp vụ quản lý tài sản và sử dụng nguồn vốn của công ty một cách hiệu quả Họ cũng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Kế toán trưởng (Trưởng phòng):
Là trưởng phòng kế toán, chị có trách nhiệm xây dựng và tổ chức các hoạt động kế toán của công ty, đồng thời điều hành và quản lý hiệu quả phòng kế toán cũng như từng nhân viên trong đội ngũ.
Chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc, có nhiệm vụ cung cấp thông tin tài chính cần thiết cho Giám đốc khi có yêu cầu
Chịu trách nhiệm kiểm tra và phê duyệt các chứng từ kế toán, xác định giá thành, cũng như lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế.
Ngoài ra kế toán trưởng cũng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật thuộc về tài chính của Công ty
- Kế toán tổng hợp (Phó phòng):
Là người có quyền đứng sau kế toán trưởng
Chịu trách nhiệm hướng dẫn và theo dõi các nhân viên trong phòng kế toán, nhiệm vụ chính bao gồm thu thập số liệu kế toán, cung cấp thông tin cho kế toán trưởng khi cần thiết, và đối chiếu thu chi hàng ngày với thủ quỹ.
Thay mặt kế toán trưởng để quản lý nhân viên khi kế toán trưởng không có mặt
Theo dõi và quản lý tình hình thanh toán công nợ, các khoản phải thu, tạm ứng và vốn tài sản cố định là rất quan trọng trong doanh nghiệp Đồng thời, việc kiểm tra, đôn đốc và thu hồi công nợ thường xuyên sẽ giúp cải thiện tình hình tài chính của công ty.
Ghi chép và phản ánh đầy đủ tình hình lao động là rất quan trọng, bao gồm việc theo dõi số lượng và chất lượng lao động cũng như chấm công Đồng thời, cần tính toán chính xác và kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng và trợ cấp theo đúng chính sách để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Kiểm tra việc tuân thủ các chính sách và chế độ liên quan đến lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) là rất quan trọng Đồng thời, cần đánh giá tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ để đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong quản lý tài chính.
Tập hợp và kiểm tra nhu cầu thu chi hàng ngày
Lập phiếu thu, chi tiền mặt, theo dõi thực chi với sổ sách, báo cáo thu chi hàng ngày
Trước khi trình ban lãnh đạo phê duyệt, cần kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ gốc thu, chi theo đúng quy trình, quy định và kế hoạch thanh toán.
Hạch toán kế toán vào phần mềm kế toán hoạt động thu – chi tiền mặt
Lưu trữ các chứng từ kế toán liên quan đến phần hành công việc hợp lý, theo quy định công ty, đảm bảo an toàn và dễ tìm kiếm
Thực hiện quy trình thu, chi tiền mặt và ngoại tệ, đồng thời kiểm tra và kiểm soát các chứng từ trước khi thực hiện giao dịch Đảm bảo đối chiếu bảng kê thu, chi tiền khớp đúng với các chứng từ và thực tế, cũng như đối chiếu quỹ hàng ngày với kế toán tổng hợp.
Kiểm kê tiền mặt và ghi vào sổ kiểm kê hàng ngày
Phân loại đúng loại tiền, sắp xếp khoa học giúp cho việc dễ dàng nhận biết, xuất nhập tiền dễ dàng.
Chế độ, chính sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần
1.4.1 Chế độ, chính sách kế toán
Công ty tuân thủ các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Chế độ Kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, cùng với các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính để lập và trình bày Báo cáo tài chính một cách chính xác và minh bạch.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 (dương lịch) hàng năm Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng
Chính sách kế toán tại công ty:
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Theo phương pháp giá gốc
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước
+ Phương pháp tính thuế: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng
+ Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu chính
+ Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Công ty chọn phương pháp tính giá thành theo hệ số
+ Kỳ kế toán: Theo quý
1.4.2 Hình thức kế toán áp dụng
➢ Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính của Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương cần được ghi chép vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế tương ứng Sau khi ghi vào sổ Nhật ký, các số liệu này sẽ được sử dụng để cập nhật Sổ cái cho từng nghiệp vụ phát sinh của công ty.
Hình thức bao gồm các loại sổ: Sổ nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, ghi nhận nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung Sau đó, dữ liệu từ sổ Nhật ký chung được chuyển vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán tương ứng Mỗi tài khoản sử dụng trong kỳ sẽ có Sổ cái riêng biệt Đồng thời, các nghiệp vụ phát sinh cũng được ghi vào sổ chi tiết liên quan.
Cuối tháng, quý, hoặc năm, cần cộng số liệu trên Sổ cái và lập Bảng cân đối số phát sinh Sau khi kiểm tra và đối chiếu, nếu số liệu khớp đúng, chúng sẽ được sử dụng để lập Báo cáo tài chính Nguyên tắc là tổng số phát sinh phải được xác nhận chính xác.
Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải tương đương với tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung trong cùng kỳ.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN MẶT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU BÌNH DƯƠNG
Nội dung
Tiền mặt là các khoản tiền có sẵn tại quỹ, bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ, được sử dụng để thanh toán nhanh các khoản nợ Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng một lượng tiền mặt tồn quỹ hợp lý để chi tiêu Tuy nhiên, tiền mặt là tài sản nhạy cảm, dễ bị mất mát và gian lận, nên việc quản lý và kiểm soát tiền mặt cần được thực hiện chặt chẽ Kế toán tiền mặt phải ghi chép kịp thời và chính xác các biến động dựa trên chứng từ hợp lệ Người giữ tiền (thủ quỹ) phải là người đáng tin cậy, và cần thường xuyên kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kế toán tiền mặt và thủ quỹ để phát hiện và xử lý kịp thời các chênh lệch.
Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương bao gồm các khoản thu chi liên quan đến tiền mặt như tiền tạm ứng, hoạt động kinh doanh bất động sản, sản xuất cao su, chi phí sửa chữa máy móc và thiết bị, phương tiện vận tải, thuế, cùng với việc quản lý tồn quỹ tại đơn vị.
Nguyên tắc kế toán
Công ty tuân thủ các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Chế độ Kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, cũng như các hướng dẫn của Bộ Tài chính trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính Vì vậy, công ty thực hiện hạch toán các khoản thu, chi và tồn quỹ liên quan đến tiền mặt theo nguyên tắc đã được quy định.
Tài khoản 111 phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ của doanh nghiệp, bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ Tài khoản này chỉ ghi nhận các giao dịch liên quan đến quỹ doanh nghiệp.
TK 111 “Tiền mặt” ghi nhận số tiền mặt, ngoại tệ và vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất và tồn quỹ Khi tiền thu được được chuyển nộp ngay vào ngân hàng mà không qua quỹ tiền mặt của công ty, thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà thay vào đó ghi vào bên Nợ TK 113.
Các khoản tiền mặt mà doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại đơn vị sẽ được quản lý và hạch toán như các loại tài sản tiền tệ của doanh nghiệp.
Khi thực hiện nhập và xuất quỹ tiền mặt, cần phải có phiếu thu và phiếu chi, cùng với chữ ký của người nhận, người giao và người có thẩm quyền theo quy định của chế độ chứng từ kế toán Đối với một số trường hợp đặc biệt, yêu cầu phải có lệnh nhập quỹ hoặc xuất quỹ kèm theo.
Kế toán quỹ tiền mặt có trách nhiệm mở sổ và ghi chép liên tục các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt và ngoại tệ Họ phải đảm bảo tính toán số tồn quỹ tại mọi thời điểm một cách chính xác.
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt, bao gồm việc nhập và xuất quỹ hàng ngày Họ cần thực hiện kiểm kê số tồn quỹ thực tế và đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt cùng sổ kế toán Trong trường hợp phát hiện chênh lệch, thủ quỹ và kế toán phải tiến hành kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.
- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
Bên Nợ TK 1112 sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế, trong khi trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng để nhập quỹ tiền mặt sẽ áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1122.
Tài khoản 1112 sử dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền, trong khi việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo hướng dẫn tại tài khoản 413 về chênh lệch tỷ giá hối đoái và các khoản liên quan.
Vàng tiền tệ được ghi nhận trong tài khoản này là vàng dùng để cất trữ giá trị, không bao gồm vàng tồn kho phục vụ sản xuất hoặc bán hàng Quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật, doanh nghiệp cần thực hiện việc đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ.
Tỷ giá giao dịch thực tế để đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch Doanh nghiệp tự chọn ngân hàng này tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước vào thời điểm lập Báo cáo tài chính, với giá mua này được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước Nếu Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng, thì sẽ áp dụng giá mua do các đơn vị kinh doanh vàng hợp pháp công bố theo quy định của pháp luật.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản có liên quan:
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
+ TK11211: Tiền gửi ngân hàng AgriBank
+ TK11212: Tiền gửi ngân hàng BIDV
- TK 131: Phải thu của khách hàng
- TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 334: Phải trả người lao động
- TK 338: Phải trả, phải nộp khác
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ ghi nhận sự gia tăng tiền mặt từ các hoạt động kinh doanh bất động sản như mua, bán và cho thuê, cùng với sản xuất plastic và cao su Ngoài ra, còn có việc rút tiền gửi ngân hàng để nhập quỹ, thu hồi nợ từ khách hàng, và các khoản ký quỹ, ký cược.
Bên Có phản ánh sự giảm sút của tiền mặt, bao gồm các khoản chi phí như mua vật tư, công cụ dụng cụ, sửa chữa và bảo dưỡng Ngoài ra, còn có các khoản chi cho tiền giao dịch công tác, tiền lương, thuế, nộp tiền vào tài khoản ngân hàng, và hoàn tiền cọc thuê từ dịch vụ cho thuê bất động sản.
➢ Bên Nợ: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ tiền mặt của công ty tại thời điểm báo cáo
➢ Bên Có: Tài khoản không có số dư bên Có.
Chứng từ, sổ sách kế toán
Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền mặt của Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương, kế toán tiền mặt cần sử dụng các loại chứng từ theo quy định tại thông tư 200/2014/TT-BTC.
Bảng 2.1 Mục đích và cách lập các loại chứng từ liên quan
Để xác định số tiền mặt và ngoại tệ thực tế nhập quỹ, cần làm căn cứ cho thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ và kế toán các khoản thu liên quan Tất cả các khoản tiền Việt Nam đều phải được ghi nhận chính xác.
Nam, ngoại tệ nhập quỹ đều phải có
- Góc trên bên trái của Phiếu thu phải ghi rõ tên Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương và địa chỉ của công ty
- Phiếu thu phải đóng thành quyển và ghi số từng quyển dùng trong 1 năm Trong mỗi Phiếu thu phải ghi số quyển và số của từng Phiếu thu
Số phiếu thu phải đánh liên tục trong 1 kỳ kế toán Từng Phiếu thu phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập phiếu, ngày, tháng, năm thu tiền
- Ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nộp tiền
- Dòng “Lý do nộp” ghi rõ nội dung nộp tiền như: Thu tiền bán hàng hoá, sản phẩm, thu tiền tạm ứng còn thừa,…
- Dòng “Số tiền”: Ghi bằng số và bằng chữ số tiền nộp quỹ, ghi rõ đơn vị tính là đồng VN, hay USD …
- Dòng tiếp theo ghi số lượng chứng từ gốc kèm theo Phiếu thu
Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào Phiếu thu, sau
Sau khi chuyển 23 cho kế toán trưởng để soát xét và giám đốc ký duyệt, tài liệu sẽ được chuyển cho thủ quỹ để thực hiện thủ tục nhập quỹ Khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ sẽ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào Phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ tên.
Thủ quỹ sẽ giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, một liên sẽ được giao cho người nộp tiền và một liên sẽ được lưu tại nơi lập phiếu Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu cùng với các chứng từ gốc sẽ được chuyển cho kế toán để thực hiện việc ghi sổ kế toán.
Để xác định các khoản tiền mặt và ngoại tệ thực tế xuất quỹ, cần làm căn cứ cho thủ quỹ thực hiện việc xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán.
- Góc trên bên trái của chứng từ ghi rõ tên Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương và địa chỉ của công ty
- Phiếu chi phải đóng thành quyển, trong mỗi Phiếu chi phải ghi số quyển và số của từng Phiếu chi Số phiếu chi phải đánh liên tục trong
1 kỳ kế toán Từng Phiếu chi phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập phiếu, ngày, tháng, năm chi tiền
- Ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận tiền
- Dòng “Lý do chi” ghi rõ nội dung chi tiền
- Dòng “Số tiền”: Ghi bằng số hoặc bằng chữ số tiền xuất quỹ, ghi rõ đơn vị tính là đồng VN, hay USD …
- Dòng tiếp theo ghi số lượng chứng từ gốc kèm theo Phiếu chi
Phiếu chi được lập thành ba liên và chỉ được xuất quỹ khi có đủ chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc và thủ quỹ Sau khi nhận đủ số tiền, người nhận phải ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và ghi đầy đủ họ tên vào Phiếu chi.
+ Liên 1: Lưu ở nơi lập phiếu
+ Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán
+ Liên 3: Giao cho người nhận tiền [2]
Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
Công ty ghi chép các giao dịch tài chính vào nhiều loại sổ khác nhau, bao gồm sổ chi tiết quỹ tiền mặt, sổ nhật ký chung và sổ cái, bên cạnh việc sử dụng các chứng từ.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương
Trích dẫn tài liệu kế toán tiền mặt phát sinh tháng 03 năm 2019 của công ty như sau:
Nghiệp vụ 1: Ngày 01/03, khách hàng Phạm Hữu Thông, địa chỉ: Lai Uyên, Bàu
Bàng, Bình Dương nộp tiền mua căn C33, lô D28, N15 Đơn giá: 210.000.000 đồng đã bao gồm thuế GTGT Thuế suất GTGT 10%
Hình 2.1 Phiếu thu số 01/03/PT-19 ngày 01/03/2019
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty CP Cao su Bình Dương
Vào ngày 06/03, nhân viên Ngô Thị Mỹ Dung thuộc phòng Tài chính Kế toán đã thực hiện giao dịch rút tiền từ ngân hàng AgriBank với số tiền 1.210.000.000 đồng để nhập quỹ tiền mặt, theo chứng từ giao dịch mẫu số 01GTGT2/5503, ký hiệu DP/19T.
Hình 2.2 Phiếu thu số 08A/03/PT-19 ngày 06/03/2019
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty CP Cao su Bình Dương
Hình 2.3 Chứng từ giao dịch mẫu số 01GTGT2/5503, ký hiệu DP/19T, số hóa đơn
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty CP Cao su Bình Dương
Vào ngày 06/03, công ty đã chi 12.905.000 đồng tiền mặt cho Lưu Hiển Vinh thuộc phòng Kế hoạch để thanh toán cho vật tư đã mua, theo Hóa đơn bán hàng mẫu số 02GTTT3/001, ký hiệu 37AH/18P, số hóa đơn 0084094, phát hành vào ngày 05/03/2019.
Hình 2.4 Phiếu chi số 03/03/PC-19 ngày 06/03/2019
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty CP Cao su Bình Dương
Hình 2.5 Hóa đơn bán hàng mấu số 02GTTT3/001, ký hiệu 37AH/18P, số hóa đơn
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty CP Cao su Bình Dương
Vào ngày 15/03, công ty đã thực hiện giao dịch thanh toán bằng tiền mặt cho Hồ Thị Minh Hiếu thuộc phòng Tài chính Kế toán với số tiền 3.898.000 đồng Giao dịch này được xác nhận qua Hóa đơn bán hàng mẫu số 02GTTT3/001, ký hiệu 37AD/18P, số hóa đơn 0058110, có ngày lập 12/03/2019.
Hình 2.6 Phiếu chi số 05/03/PC-19 ngày 15/03/2019
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty CP Cao su Bình Dương
Hình 2.7 Hóa đơn bán hàng mẫu số 02GTTT3/001, ký hiệu 37AD/18P, số hóa đơn
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty CP Cao su Bình Dương
Nghiệp vụ 5: Ngày 19/03, nhân viên Hồ Thị Minh Hiếu nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng số tiền 132.000.000 đồng Theo giấy nộp tiền tại ngân hàng Agribank ngày 19/03/2019
Hình 2.8 Phiếu chi số 17/03/PC-19 ngày 19/03/2019
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty CP Cao su Bình Dương
Hình 2.9 Giấy nộp tiền tại ngân hàng Agribank ngày 19/03/2019
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty CP Cao su Bình Dương
Vào ngày 23/03, khoản chi cho việc bảo dưỡng xe ô tô 61C-25316 của Lưu Hiển Vinh là 2.071.938 đồng, đã bao gồm thuế GTGT với thuế suất 10% Hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT4/001, ký hiệu AA/18P, số 0026151, cùng với phiếu quyết toán sửa chữa chung số S65010190320182, được lập vào ngày 22/03/2019.
Hình 2.10 Phiếu chi số 23/03/PC-19 ngày 23/03/2019
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty CP Cao su Bình Dương
Hình 2.11 Hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT4/001, ký hiệu AA/18P, số
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty CP Cao su Bình Dương
Hình 2.12 Phiếu quyết toán sửa chữa chung số S65010190320182, ngày
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty CP Cao su Bình Dương
Sổ sách liên quan đến các nghiệp vụ:
❖ Sổ Kế toán chi tiết quỹ tiền mặt:
Hình 2.13 Sổ Kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Hình 2.14 Sổ Nhật ký chung tháng 03/2019
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Hình 2.15 Sổ cái Tài khoản 111 tháng 03/2019
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Trình bày trên Báo cáo tài chính có liên quan đến TK 111:
Mã số 110 - Tiền và các khoản tương đương tiền ghi nhận 4.646.506.506 VND (trang số 05), phản ánh toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo Tổng số dư Nợ của các tài khoản liên quan cũng được thể hiện trong chỉ tiêu này.
111, 112 trên Sổ cái và Bảng cân đối số phát sinh
- Mã số 111 – Tiền: Số dư Nợ của TK 111, TK 112
Trong đó, tiền mặt: 4.195.892.913 VND (trang số 18)
Ngoài ra, dòng tiền vào, ra được thể hiện chi tiết ở các mục từ mã số 31 đến mã số 70 của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (trang số 11)
Hình 2.16 Báo cáo Tài chính năm 2019
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty CP Cao su Bình Dương
Hình 2.17 Báo cáo Tài chính năm 2019
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty CP Cao su Bình Dương
Hình 2.18 Báo cáo Tài chính năm 2019
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty CP Cao su Bình Dương
Phân tích biến động của tiền mặt tại Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương 40 1 Phân tích theo chiều ngang
Phân tích biến động của tiền mặt nhằm xác định khả năng và xu hướng cân đối tiền mặt cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như cơ cấu tiền mặt của từng hoạt động Qua đó, người phân tích có thể nhận thức rõ hơn về việc sử dụng tiền mặt trong sản xuất, thanh toán, hoàn trả lãi và vốn huy động Chi tiết của phân tích này được trình bày trong bảng 2.2 và bảng 2.3.
2.6.1 Phân tích theo chiều ngang
Bảng 2.2 Phân tích biến động của tiền mặt tại Công ty Cổ phần Cao su Bình
Dương từ năm 2017 đến năm 2019 theo chiều ngang
Khoản mục Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chênh lệch giữa năm 2017 và 2018
Dựa trên bảng phân tích biến động tiền mặt của Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương từ năm 2017 đến 2019, chúng ta có thể thấy rõ sự thay đổi và xu hướng trong quản lý tài chính của công ty.
Trong giai đoạn 2017 – 2018, lượng tiền mặt của công ty đã giảm mạnh từ 5.878.974.703 đồng năm 2017 xuống chỉ còn 119.781.702 đồng năm 2018, tương đương với mức giảm 97,96% Sự sụt giảm này cho thấy công ty đã chi tiêu nhiều cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến tình trạng mất cân đối trong lượng tiền mặt trong giai đoạn này.
Giai đoạn 2018 – 2019, tiền mặt của công ty đạt 4.195.892.913 đồng vào năm 2019, tăng 3.076,95% so với năm 2018 Mặc dù tiền mặt đã gia tăng đáng kể, nhưng vẫn chưa ổn định Điều này phản ánh nỗ lực của công ty trong việc thu hồi và huy động lại lượng tiền mặt cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.6.2 Phân tích theo chiều dọc
Bảng 2.3 Phân tích biến động của tiền mặt tại Công ty Cổ phần Cao su Bình
Dương từ năm 2017 đến năm 2018 theo chiều dọc
Theo phân tích biến động tiền mặt tại Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương trong giai đoạn 2017 – 2018, tỷ trọng tiền mặt trong tổng tài sản đã giảm từ 0,0156% năm 2017 xuống còn 0,0002% năm 2018.
Bảng 2.4 Phân tích biến động của tiền mặt tại Công ty Cổ phần Cao su Bình
Dương từ năm 2018 đến năm 2019 theo chiều dọc
Vào năm 2018, lượng tiền mặt của công ty đạt 119.781.702 đồng, chiếm 0,0002% tổng tài sản Tuy nhiên, đến năm 2019, tỷ lệ này đã tăng lên 0,0072%, cho thấy công ty đã có những cải thiện đáng kể trong việc cân bằng lượng tiền mặt.
Phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình kiểm tra và so sánh các chỉ tiêu tài chính hiện tại với các kỳ trước hoặc báo cáo dự toán, nhằm cung cấp thông tin cho các bên liên quan đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh và rủi ro tương lai của doanh nghiệp.
2.7.1 Phân tích tình hình dữ liệu trên bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính thiết yếu, phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Nó cung cấp cái nhìn tổng quát về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp Để đánh giá tình hình tài chính, cần nghiên cứu một số chỉ tiêu quan trọng, sử dụng bảng cân đối kế toán làm cơ sở phân tích các chỉ tiêu chính.
2.7.1.1 Phân tích kết cấu và tình hình biến động tài sản tại Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương
Bảng 2.5 Phân tích kết cấu và tình hình biến động tài sản của Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương từ năm 2017 đến năm
Cuối năm Cuối năm 2018 so với cuối năm 2017 Cuối năm 2019 so với cuối năm 2018
Số tiền Tỷ lệ Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Tỷ trọng
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
I Tiền và tương đương tiền 5.899.790.708 1,56% 152.474.395 0,03% 4.646.506.506 0,8% (5.747.316.313) (97,42%) (4,35%) 4.494.032.111 2.947,4% 6,43%
II Đầu tư tài chính ngắn hạn
III Phải thu ngắn hạn 90.838.317.057 24,08% 162.692.665.065 31,94% 267.205.435.739 46,13% 71.854.348.008 79,1% 54,37% 104.512.770.674 64,24% 149,54%
V Tài sản ngắn hạn khác
II Tài sản cố định 158.927.324.986 42,13% 155.271.960.287 30,48% 146.344.776.496 25,26% (3.655.364.699) (2,3%) (2,77%) (8.927.183.791) (5,75%) (12,77%)
III Bất động sản đầu tư - - - - - - - - - - - -
Cuối năm Cuối năm 2018 so với cuối năm 2017 Cuối năm 2019 so với cuối năm 2018
Số tiền Tỷ lệ Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Tỷ trọng
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
IV Tài sản dở dang dài hạn
V Đầu tư tài chính dài hạn
VI Tài sản dài hạn khác
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và xử lý
Dựa trên bảng 2.2 và bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp trong 3 năm qua, chúng ta có thể nhận thấy sự biến động rõ rệt về tài sản, bao gồm cả sự tăng trưởng và suy giảm qua từng năm.
❖ Đánh giá tình hình tài sản ngắn hạn qua bảng cân đối kế toán:
- Giai đoạn năm 2017 – 2018: tài sản ngắn hạn năm 2018 tăng 139.301.119.118 đồng, tăng 105,41% tỷ trọng và tương đương tỷ lệ tăng 67,01% so với năm 2017
- Giai đoạn năm 2018 – 2019: tài sản ngắn hạn năm 2019 so với năm 2018 tăng 79.292.162.253 đồng tương đương tăng 113,46% tỷ trọng và tỷ lệ tăng 22,84%
Cụ thể chi tiết như sau:
✓ Về tiền và các khoản tương đương tiền:
- Giai đoạn năm 2017 – 2018: tiền và các khoản tương đương tiền năm 2018 giảm 5.747.316.313 đồng, giảm 4,35% tỷ trọng và tương đương giảm tỷ lệ 97,42% so với năm 2017
- Giai đoạn năm 2018 – 2019: tiền và các khoản tương đương tiền năm 2019 so với năm 2018 tăng 4.494.032.111 đồng tương đương tăng 6,43% tỷ trọng và tăng cao tỷ lệ ở mức 2.947,4%
✓ Về các khoản phải thu ngắn hạn:
- Giai đoạn năm 2017 – 2018: phải thu ngắn hạn năm 2018 tăng 71.854.348.008 đồng, tăng 54,37% tỷ trọng và tương đương tỷ lệ tăng 79,1% so với năm 2017
- Giai đoạn năm 2018 – 2019: phải thu ngắn hạn năm 2019 so với năm 2018 tăng 104.512.770.674 đồng, tăng 149,54% tỷ trọng và tỷ lệ tăng 64,24%
- Giai đoạn năm 2017 – 2018: hàng tồn kho năm 2018 tăng 73.673.407.383 đồng, tăng 55,75% tỷ trọng và tương đương tỷ lệ tăng 70,04% so với năm 2017
- Giai đoạn năm 2018 – 2019: hàng tồn kho năm 2019 so với năm 2018 giảm 25.800.518.597 đồng, giảm 36,92% tỷ trọng và tỷ lệ giảm 14,42%
✓ Về tài sản ngắn hạn khác:
- Giai đoạn năm 2017 – 2018: tài sản ngắn hạn khác so với năm 2017 thì năm
2018 giảm 478.319.960 đồng, giảm 0,36% tỷ trọng và tỷ lệ giảm 8,05%
- Giai đoạn năm 2018 – 2019: tài sản ngắn hạn năm 2019 so với năm 2018 giảm 3.914.121.935 đồng, tương đương giảm 5,6% tỷ trọng và giảm 71,51% tỷ lệ
❖ Đánh giá tình hình tài sản dài hạn qua bảng cân đối kế toán:
- Giai đoạn năm 2017 – 2018: tài sản dài hạn so với năm 2017 thì năm 2018 giảm 7.148.448.121 đồng, giảm 5,41% tỷ trọng và tỷ lệ giảm 4,22%
- Giai đoạn năm 2018 – 2019: tài sản dài hạn năm 2019 so với năm 2018 giảm 9.404.080.457 đồng, tương đương giảm 13,46% tỷ trọng và giảm 5,8% tỷ lệ
Cụ thể chi tiết như sau:
✓ Về khoản phải thu dài hạn:
- Giai đoạn năm 2017 – 2018: khoản phải thu ngắn hạn năm 2018 tăng 172.000.000 đồng và tỷ trọng tăng 0,13% so với năm 2017
- Giai đoạn năm 2018 – 2019: khoản phải thu ngắn hạn so với năm 2018 thì năm 2019 tăng 20.000.000 đồng tương đương với tăng 0,03% tỷ trọng và 11,63% tỷ lệ
✓ Về tài sản cố định:
- Giai đoạn năm 2017 – 2018: tài sản cố định năm 2018 giảm 3.655.364.699 đồng, giảm 2,77% tỷ trọng và tỷ lệ giảm 2,3% so với năm 2017
- Giai đoạn năm 2018 – 2019: năm 2019, tài sản cố định giảm 8.927.183.791 đồng, giảm 12,77% tỷ trọng và 5,75% tỷ lệ
✓ Về đầu tư tài chính dài hạn:
- Giai đoạn năm 2017 – 2018: đầu tư tài chính dài hạn năm 2018 tăng 1.680.000.000 đồng, tăng 1,27% tỷ trọng so với năm 2017
- Giai đoạn năm 2018 – 2019: đầu tư tài chính dài hạn năm 2019 tăng 500.000.000 đồng, tăng tỷ trọng 0,72% và tăng 29,76% tỷ lệ so với năm 2018
✓ Về tài sản dài hạn khác:
- Giai đoạn năm 2017 – 2018: tài sản dài hạn khác so với năm 2017 thì năm
2018 tăng 98.880.442 đồng, tăng 0,07% tỷ trọng và 1,97% tỷ lệ
- Giai đoạn năm 2018 – 2019: tài sản dài hạn khác năm 2019 giảm 996.896.666 đồng, giảm tỷ trọng 1,43% và giảm 19,51% tỷ lệ so với năm 2018
❖ Đánh giá tình hình tổng tài sản qua bảng cân đối kế toán:
- Giai đoạn năm 2017 – 2018: tổng tài sản so với năm 2017 thì năm 2018 tăng 132.152.670.997 đồng tương đương tăng 35,03% tỷ lệ
- Giai đoạn năm 2018 – 2019: tổng tài sản năm 2019 tăng 69.888.081.796 đồng, tương đương tỷ lệ tăng 13,72% so với năm 2018
Từ những phân tích các chỉ tiêu trên, ta thấy:
Cuối năm 2018, tài sản của công ty tăng 35,03% so với năm 2017, và đến cuối năm 2019, tài sản tiếp tục tăng 13,72% so với năm 2018 Tài sản chủ yếu tập trung vào hàng tồn kho, các khoản phải thu ngắn hạn và tài sản cố định.
2.7.1.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn tại Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương
Việc phân tích tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn giữa kỳ phân tích và kỳ gốc giúp các nhà quản lý đánh giá cơ cấu vốn huy động Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động đến sự thay đổi này, cần thực hiện phân tích ngang, so sánh biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc cả về số tuyệt đối và số tương đối Điều này sẽ giúp xác định chính xác tình hình huy động vốn và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến cơ cấu nguồn vốn của công ty.
Bảng 2.6 Phân tích kết cấu và tình hình biến động nguồn vốn của Công ty từ năm 2017 đến năm 2019
Cuối năm Cuối năm 2018 so với cuối năm 2017 Cuối năm 2019 so với cuối năm 2018
Số tiền Tỷ lệ Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Tỷ trọng
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
II Nguồn kinh phí và quĩ khác - - - - - - - - - - - -
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và xử lý
Dựa vào bảng 2.3 và bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp trong ba năm qua, có thể nhận thấy sự biến động về nguồn vốn, thể hiện qua sự tăng giảm qua từng năm.
❖ Đánh giá tình hình nợ phải trả qua bảng cân đối kế toán:
- Giai đoạn năm 2017 – 2018: nợ phải trả năm 2018 tăng 119.470.450.847 đồng, tăng 90,4% tỷ trọng và tương đương tỷ lệ tăng 47,7% so với năm 2017
- Giai đoạn năm 2018 – 2019: nợ phải trả năm 2019 so với năm 2018 tăng 2.845.125.749 đồng, tăng 4,07% tỷ trọng và tỷ lệ tăng 0,77%
Cụ thể chi tiết như sau:
✓ Về các khoản nợ ngắn hạn:
- Giai đoạn năm 2017 – 2018: nợ ngắn hạn so với năm 2017 thì năm 2018 tăng 119.470.450.847 đồng, tăng 90,4% tỷ trọng và 48,29% tỷ lệ
- Giai đoạn năm 2018 – 2019: nợ ngắn hạn năm 2019 giảm 127.454.874.251 đồng, giảm tỷ trọng 182,37% và giảm 34,74% tỷ lệ so với năm 2018
✓ Về các khoản nợ dài hạn:
- Giai đoạn năm 2017 – 2018: nợ dài hạn so với năm 2017 thì năm 2018 không phát sinh tăng, giảm về tiền cũng như tỷ trọng, tỷ lệ
- Giai đoạn năm 2018 – 2019: nợ dài hạn năm 2019 tăng vọt ở mức 130.300.000.000 đồng, tăng tỷ trọng 186,44% và tăng 4.254,2% tỷ lệ so với năm
❖ Đánh giá tình hình vốn chủ sở hữu qua bảng cân đối kế toán:
- Giai đoạn năm 2017 – 2018: vốn chủ sỡ hữu năm 2018 tăng 12.682.220.150 đồng, tăng 9,6% tỷ trọng và tương đương tỷ lệ tăng 10% so với năm 2017
- Giai đoạn năm 2018 – 2019: vốn chủ sỡ hữu năm 2019 so với năm 2018 tăng 67.042.956.047 đồng, tăng 95,93% tỷ trọng và tỷ lệ tăng 48,07%
Cụ thể chi tiết như sau:
✓ Về vốn chủ sở hữu:
- Giai đoạn năm 2017 – 2018: vốn chủ sở hữu so với năm 2017 thì năm 2018 tăng 12.682.220.150 đồng, tăng 9,6% tỷ trọng và 10% tỷ lệ
- Giai đoạn năm 2018 – 2019: vốn chủ sở hữu năm 2019 tăng 67.042.956.047 đồng, tăng tỷ trọng 95,93% và giảm 48,07% tỷ lệ so với năm 2018
✓ Về nguồn kinh phí và quĩ khác:
- Giai đoạn năm 2017 – 2019: nguồn kinh phí và quĩ khác từ năm 2017 đến năm 2019 không phát sinh tăng, giảm về tiền cũng như tỷ trọng, tỷ lệ
❖ Đánh giá tình hình tổng số nguồn vốn qua bảng cân đối kế toán:
- Giai đoạn năm 2017 – 2018: tổng số nguồn vốn so với năm 2017 thì năm
2018 tăng 132.152.670.997 đồng tương đương tăng 35,03% tỷ lệ
- Giai đoạn năm 2018 – 2019: tổng số nguồn vốn năm 2019 tăng 69.888.081.796 đồng, tương đương tăng 13,72% tỷ lệ so với năm 2018
Từ những phân tích các chỉ tiêu trên, ta thấy:
Cuối năm 2018, nguồn vốn của công ty đã tăng 35,03% so với cùng kỳ năm
2017 và cuối năm 2019, nguồn vốn của công ty đã tăng 13,72% so với cùng kỳ năm
Nguồn vốn của công ty tập trung chủ yếu ở: nợ ngắn hạn và vốn chủ sỡ hữu
2.7.2 Phân tích tình hình dữ liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương
Bảng 2.7 Phân tích tình hình dữ liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cao su Bình Dương
Cuối năm 2018 so với cuối năm 2017
Cuối năm 2019 so với cuối năm 2018
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 268.977.635.095 241.726.104.283 266.032.194.082 (27.251.530.812) (10,13%) 24.306.089.799 10,06%
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 268.977.635.095 241.726.104.283 266.032.194.082 (27.251.530.812) (10,13%) 24.306.089.799 10,06%
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 51.655.317.755 46.960.531.128 49.369.601.804 (4.694.786.627) (9,09%) 2.409.070.676 5,13%
6 Doanh thu hoạt động tài chính 5.764.212 2.256.845 131.430.474 (3.507.367) (60,85%) 129.173.629 5.723,64%
- Trong đó: chi phí lãi vay 8.833.543.594 10.445.291.126 8.201.944.064 1.611.747.532 18,25% (2.243.347.062) (21,48%)
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 12.976.583.453 11.472.145.126 12.874.911.001 (1.504.438.327) (11,59%) 1.402.765.875 12,23%
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 29.340.645.462 24.755.723.861 28.160.460.481 (4.584.921.601) (15,63%) 3.404.736.620 13,75%
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 31.452.983.700 26.246.330.892 28.045.352.091 (5.206.652.808) (16,55%) 1.799.021.199 6,85%
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 2.488.711.863 6.735.891.075 9.295.462.206 4.247.179.212 170,66% 2.559.571.131 38%
16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 28.964.271.837 19.510.439.817 18.749.889.885 9.453.832.020 32,64% 760.549.932 3,9%
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và xử lý
Thông qua những tính toán sơ bộ ở bảng phân tích trên (bảng 2.4), ta nhận thấy rằng:
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty phản ánh số tiền thực tế mà công ty thu được từ hoạt động kinh doanh Trong ba năm qua, doanh thu này đã có sự biến động, cụ thể năm 2017 đạt 268.977.635.095 đồng, nhưng vào năm 2018 giảm 10,13% so với năm trước đó Tuy nhiên, đến năm 2019, doanh thu đã phục hồi và tăng 10,06% so với năm 2018.
Giá vốn hàng bán của công ty bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Theo bảng 2.4, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu chi phí của công ty, với mức cao nhất đạt 217.322.317.340 đồng vào năm 2017 và có xu hướng tăng, giảm qua các năm.
2017 thì năm 2018 giảm 22.556.744.185 đồng tương đương giảm tỷ lệ đến 10,38%, trong khi năm 2019 tăng 11,24% so với năm 2018
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong ba năm qua có sự biến động rõ rệt Năm 2017, lợi nhuận đạt mức cao nhất với 51.655.317.755 đồng, nhưng vào năm 2018 đã giảm 9,09% so với năm trước Đến năm 2019, lợi nhuận đã tăng trở lại nhưng chỉ ở mức 5,13% so với năm 2018.
Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh tình hình kinh doanh và hiệu quả tài chính của công ty Trong những năm qua, doanh thu này có xu hướng tăng giảm khác nhau Cụ thể, năm 2017, công ty đạt lợi nhuận 5.764.212 đồng, nhưng năm 2018 lại lỗ 3.507.367 đồng Đến năm 2019, công ty đã ghi nhận lợi nhuận tăng vọt lên 129.173.629 đồng, tương đương mức tăng 5.723,64% so với năm trước.
Chi phí tài chính của công ty tăng, giảm khá đồng đều trong giai đoạn 2017 –
Trong năm 2019, chi phí tài chính của công ty đạt 8.201.944.064 đồng, giảm 21,48% so với năm 2018, khi chi phí này là 10.445.291.126 đồng, tăng 18,25% so với năm 2017, khi chi phí là 8.833.543.594 đồng.
Chi phí bán hàng của công ty đã giảm đáng kể qua các năm, cụ thể năm 2018 so với 2017 giảm 220.681.598 đồng, tương đương 43,24%, và tiếp tục giảm 11,36% trong năm 2019.
Chi phí quản lý doanh nghiệp giai đoạn 2017 – 2019 có sự biến động đáng chú ý Năm 2017, chi phí đạt 12.976.583.453 đồng, sau đó giảm 11,59% vào năm 2018 Tuy nhiên, đến năm 2019, chi phí lại tăng 12,23% so với năm 2018.
Lợi nhuận khác của công ty phụ thuộc vào thu nhập khác và chi phí khác
Lợi nhuận khác của công ty trong năm 2018 và 2019 có tính chất bất thường và khó dự đoán Năm 2018, lợi nhuận này giảm so với năm 2017 do thu nhập khác tăng 1.116.449.245 đồng (45,75%) nhưng chi phí tăng 1.738.180.452 đồng, dẫn đến giảm lợi nhuận 621.731.207 đồng Sang năm 2019, mặc dù thu nhập tăng 72.435.869 đồng, chi phí lại tăng 1.678.151.290 đồng, khiến lợi nhuận khác giảm mạnh 1.605.715.421 đồng so với năm 2018, đạt mức giảm 107,72%.
Tổng lợi nhuận trước thuế là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Mặc dù tổng lợi nhuận trước thuế chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu doanh thu, nhưng tỷ lệ này có xu hướng biến động qua từng năm.