1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi sỏi niệu quản tại bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc

31 33 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Chăm Sóc Người Bệnh Sau Phẫu Thuật Nội Soi Sỏi Niệu Quản Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả Lê Quốc Hoàn
Người hướng dẫn Tiến Sĩ Lê Thanh Tùng
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Ngoại khoa
Thể loại báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 767,39 KB

Cấu trúc

  • A. CƠ SỞ LÝ LUẬN (8)
    • 1. Đại cương về sỏi niệu quản (8)
      • 1.1. Khái niệm sỏi niệu quản (8)
      • 1.2. Nguyên nhân sinh bệnh (9)
      • 1.3. Dấu hiệu triệu chứng (9)
      • 1.4. Hướng điều trị (9)
      • 1.5. Biến chứng (10)
    • 2. Chăm sóc sau mổ sỏi niệu quản (11)
      • 2.1. Nhận định (11)
      • 2.2. Chẩn đoán và can thiệp điều dưỡng (12)
      • 2.3. Đánh giá (13)
  • B: CƠ SỞ THỰC TIỄN (14)
    • 1. Thực trạng tại khoa ngoại tiết niệu Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh Vĩnh Phúc (14)
    • 2. Nhận xét thực hiện chăm sóc người bệnh sau mổ nội soi tại khoa ngoại tiết niệu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc (18)
    • 3. Minh chứng (19)
    • 4. Những ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại trong công tác chăm sóc NB sau mổ nội soi sỏi niệu quản tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc (27)
      • 4.1. Ưu điểm (27)
      • 4.2. Những điểm còn tồn tại (28)
    • 5. Giải pháp, kiến nghị, đề xuất (28)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (31)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Đại cương về sỏi niệu quản

Niệu quản là một ống dài khoảng 25 cm, có chức năng dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang, với phần cuối hẹp lại Sỏi niệu quản hình thành do sự lắng đọng các khoáng chất không được thải ra ngoài, gây tắc nghẽn đường lưu thông nước tiểu và dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.

Nguyên nhân hình thành sỏi niệu quản chủ yếu do hai yếu tố: chế độ ăn uống và tình trạng nội tạng Các loại sỏi thường gặp bao gồm sỏi vô cơ như canxi, phosphat, oxalat, và sỏi hữu cơ Đáng chú ý, khoảng 80% trường hợp sỏi niệu quản là do sỏi thận di chuyển xuống Trong khi đó, số lượng sỏi niệu quản do bẩm sinh từ nội tạng cơ thể rất hiếm gặp.

Sỏi niệu quản nhỏ với các gai nhọn có thể gây ra cơn đau dữ dội và triệu chứng tiểu ra máu, tiểu buốt, tiểu rắt khi di chuyển và cọ xát vào đường niệu Trong trường hợp nghiêm trọng, sỏi có thể bị kẹt trong cuống đài thận, dẫn đến tình trạng thận giãn như túi nước và gây đau quặn thận.

Nhiễm trùng đường tiểu thường xảy ra do sỏi cọ xát vào niệu đạo, gây viêm và phù nề Tình trạng nhiễm trùng này có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như suy thận, vỡ thận và vỡ bàng quang.

Sỏi niệu quản có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai, vì vậy việc uống đủ 2-3 lít nước mỗi ngày là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe Khi có dấu hiệu bất thường trong tiểu tiện, như ứ đọng hay viêm nhiễm đường tiểu, cần phải xử lý kịp thời Việc điều trị sỏi niệu quản sẽ dễ dàng hơn nếu sỏi nhỏ, và phương pháp điều trị như dùng thuốc, tán sỏi bằng laser hay phẫu thuật mở sẽ phụ thuộc vào kích thước của viên sỏi.

1.1 Khái niệm sỏi niệu quản

Sỏi niệu quản là một tình trạng cấp cứu nghiêm trọng, có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong nếu không được xử lý kịp thời Khoảng 80% sỏi niệu quản xuất phát từ thận và di chuyển xuống, có thể rơi vào bàng quang và được thải ra ngoài qua đường tiểu.

Sỏi thận thường có xu hướng dừng lại ở những vị trí hẹp của niệu quản, bao gồm đoạn nối giữa bể thận và niệu quản, cũng như đoạn niệu quản gần động mạch chậu và đoạn niệu quản sát bàng quang.

Việc theo dõi sự di chuyển của hòn sỏi có giá trị tiên lượng và chọn phương pháp điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa

Trong sỏi tiết niệu sỏi niệu quản chiếm 25 – 30%

1.2 Nguyên nhân sinh bệnh a Sỏi nguyên phát

Sỏi niệu quản do sỏi từ thận rơi xuống (80%) và mắc lại tại các eo của niệu quản b Sỏi thứ phát

Do những nguyên nhân bị chít hẹp ở niệu quản

Hậu quả của các bệnh mắc phải như giang mai, thương tổn niệu quản do các phẫu thuật khác gây nên

Do dị dạng bẩm sinh như niệu quản giãn to, niệu quản đôi Nước tiểu bị ứ trệ ở phía bên trên chỗ hẹp và nắng cặn hình thành sỏi

Cơn đau quặn thận thường xuất hiện đột ngột, đặc biệt sau khi gắng sức, bắt đầu từ vùng hố thắt lưng một bên và lan ra phía trước, xuống dưới Cường độ đau thường rất mạnh và không có tư thế nào có thể giúp giảm đau Có thể phân biệt hai trường hợp khác nhau trong tình trạng này.

Cơn đau thận do tắc nghẽn bể thận và đài thận thường xuất hiện ở hố thắt lưng dưới xương sườn 12, sau đó lan ra phía trước về rốn và hố chậu.

Cơn đau niệu quản thường bắt đầu từ hố thắt lưng và lan tỏa dọc theo niệu quản, kéo dài xuống hố chậu, vùng bộ phận sinh dục và mặt trong đùi.

Triệu chứng thường gặp ở người bệnh bao gồm buồn nôn, nôn mửa và chướng bụng do liệt ruột Nếu có nhiễm trùng kèm theo, bệnh nhân có thể xuất hiện sốt và rét run.

Mục tiêu của các phương pháp điều trị sỏi niệu quản là giảm nhẹ triệu chứng và ngăn ngừa tái phát Phương pháp điều trị sẽ được xác định dựa trên kích thước của sỏi, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và các biến chứng có thể xảy ra Một trong những phương pháp điều trị là điều trị nội khoa.

Với sỏi nhỏ 3 – 4 mm, thận vẫn còn khả năng tiết nước tiểu và không bị nhiễm khuẩn ở đường tiết niệu có thể dùng thuốc, theo dõi 1 – 2 tuần

Các bác sĩ sẽ chỉ định thuốc giãn cơ hoặc giảm đau, kết hợp với chế độ vận động hợp lý và uống đủ 2 – 3 lít nước mỗi ngày để giúp hỗ trợ quá trình tống sỏi ra ngoài cơ thể Ngoài ra, điều trị can thiệp cũng có thể được xem xét nếu cần thiết.

Đối với các sỏi lớn gây giãn đài bể thận niệu quản, có nhiều phương pháp điều trị hiệu quả như tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser hoặc xung hơi, và phẫu thuật lấy sỏi.

Mổ lấy sỏi được thực hiện khi sỏi có kích thước lớn gây nhiễm trùng nghiêm trọng Trong trường hợp sỏi làm mất hoàn toàn chức năng thận, gây đau đớn và nhiễm khuẩn nặng, phương pháp mổ nội soi cắt thận cũng có thể được áp dụng.

Phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể đẩy sỏi lên thận rồi dùng máy tán

Chăm sóc sau mổ sỏi niệu quản

+ Người bệnh đã tỉnh chưa? Thời gian sau phẫu thuật?

+ Thể trạng người bệnh gầy hay béo

+ Màu sắc da, niêm mạc

+ Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn của người bệnh có biến đổi gì không (để đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn, mất nước)

+ Nhận định người bệnh có hội chứng thiếu máu không (gặp trong mổ niệu quản có chảy máu)

+ Người bệnh có hội chứng nhiễm khuẩn – nhiễm độc không?

Đau tại vị trí tán sỏi thường xuất hiện khi đầu ống sonde JJ chạm vào thành niệu quản Để đánh giá đúng tình trạng, cần nhận định vị trí, thời gian, tính chất và cường độ của cơn đau.

+ Cho người bệnh nghỉ ngơi tại giường theo dõi phát hiện người bệnh có buồn nôn và nôn sau phẫu thuật

+ Khi người bệnh tỉnh sau 6 giờ cho ăn cháo loãng ăn ít và số lượng tăng dần + Cho uống nhiều nước, không cho uống các chất kích thích

+ Nhận định về nước tiểu Số lượng nước tiểu ra nhiều hay ít, màu sắc nước tiểu

+ Đo dấu hiệu sinh tồn cho người bệnh Theo dõi phát hiện sớm dấu hiệu chảy máu sau mổ và dấu hiệu nhiễm trùng sau mổ

+ Nếu người bệnh đặt ống JJ theo dõi có bị tắc hoặc tai biến gì không

+ Kiểm tra và theo dõi phát hiện người bệnh có phù không

+ Cho người bệnh tập thể dục bình thường sau năm đến bảy ngày sau phẫu thuật

2.2 Chẩn đoán và can thiệp điều dưỡng

+ Nguy cơ rối loạn DHST do chảy máu, có tác dụng phụ của thuốc sau phẫu thuật

Tùy thuộc vào tình trạng và giai đoạn bệnh của người bệnh, điều dưỡng cần theo dõi chỉ số DHST cẩn thận trong những giờ đầu sau khi đón bệnh nhân từ phòng mổ về khoa, và tiếp tục theo dõi trong 24 giờ đầu với tần suất 20 phút hoặc 30 phút Nếu trong ngày thứ hai không xảy ra tai biến nào, việc kiểm tra DHST sẽ được thực hiện 2 lần trong 24 giờ.

- Chăm sóc về hô hấp

Để đảm bảo an toàn cho người bệnh, cần giữ thông đường thở bằng cách đặt đầu người bệnh trên một gối mỏng và hơi nghiêng sang một bên Điều này giúp ngăn ngừa tình trạng chất nôn trào ngược vào đường hô hấp.

+ Theo dõi người bệnh thở đều không

+ Theo dõi biến chứng ngạt bằng cách theo dõi tần số nhịp thở, biên độ thở, SpO2 qua monitor

+ Nếu tần số thở > 30 lần/ phút hoặc < 15 lần/ phút thì báo bác sỹ

Theo dõi sự hạn chế trong hoạt động hô hấp do đau vết mổ, bệnh nhân thường không dám hít thở sâu Đồng thời, cần theo dõi tình trạng phù nề thanh quản, đặc biệt khi việc đặt nội khí quản gặp khó khăn, dẫn đến biểu hiện thở rít ở bệnh nhân.

+ Đo HA cho người bệnh

Nếu mạch tăng dần, huyết áp giảm dần và da cùng niêm mạc nhợt nhạt, có thể xảy ra tình trạng chảy máu sau phẫu thuật Trong trường hợp này, cần thông báo ngay cho bác sĩ.

+ Với gây tê tủy sống: có thể bị hạ HA sau phẫu thuật, vì vậy cần theo dõi sát

+ Đo nhiệt độ cho người bệnh, nhằm đánh giá người bệnh có sốt hay không

- Chăm sóc ống sonde nước tiểu

+ Theo dõi nước tiểu qua sonde có tắc không, số lượng nước tiểu, màu sắc nước tiểu trong hay đục

+ Theo dõi máu ra qua ống sonde nước tiểu

- Người bệnh không có rối loạn về dấu hiệu sinh tồn

- Người bệnh không có dấu hiệu nhiễm khuẩn ngược dòng

- Người bệnh không bị chảy máu, nhiễm khuẩn vết mổ

- Ống sonde không bị tắc, rút ống đúng thời gian

+ Trong quá trình chăm sóc sau mổ không có tai biến gì sau hai đến ba ngày cho người bệnh xuất viện

+ Hướng dẫn người bệnh sau khi xuất viện

- Khi về nhà sau 5 đến 7 ngày vẫn thấy máu chảy ra cùng nước tiểu, đau hông lưng hoặc sốt người bệnh nên tới khám lại

- Đến rút ống JJ niệu quản đúng hẹn sau 3 – 4 tuần

- Ăn uống hợp lý nhất là cần uống tăng nước ngày uống 2 – 3 lít

- Cần có chế độ tập luyện để thuận lợi cho bài tiết nước tiểu và trao đổi, thải trừ calci, hạn chế dùng vitamin D

2.4 Diễn biến sau tán sỏi nội soi

+ Những nhiệm vụ của thời kỳ sau mổ

Dự phòng, phát hiện và điều trị các biến chứng sau phẫu thuật là rất quan trọng để tăng cường quá trình liền sẹo và phục hồi khả năng lao động Để ngăn ngừa hiệu quả các biến chứng, cần thực hiện chuẩn bị chu đáo trước mổ và điều trị tốt các bệnh lý cũng như biến chứng có thể xảy ra.

Sau phẫu thuật, cần thực hiện biện pháp bất động kết hợp với liệu pháp phòng ngừa ùn tắc đờm dãi Việc tăng cường lưu thông tuần hoàn là rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng Đồng thời, việc vận động sớm sẽ giúp chống liệt ruột và nên cho bệnh nhân ăn sớm với chế độ hợp lý.

+ Tình trạng người bệnh sau mổ

Không có biến chứng: tiến triển sau mổ bình thường, thuận lợi không có biểu hiện rối loạn hệ cơ quan

Có biến chứng xảy ra khi cơ thể bệnh nhân phản ứng với chấn thương từ cuộc mổ, dẫn đến rối loạn nghiêm trọng về chức năng của các cơ quan.

Hồi sức tích cực sau phẫu thuật là rất quan trọng để phòng ngừa biến chứng Việc cho người bệnh vận động sớm tại giường không chỉ giúp lưu thông máu mà còn tăng cường khả năng lành sẹo và ngăn ngừa tình trạng dính ruột.

Cho ăn sớm từ ít đến nhiều Đề phòng toan máu và bổ sung năng lượng cho cơ thể, kiểm tra tình trạng chung của người bệnh

Các biến chứng sau mổ cần được phát hiện kịp thời thông qua việc kiểm tra thường xuyên bệnh nhân theo y lệnh một cách nghiêm túc và tỷ mỷ.

Mạch nhiệt độ nhịp thở

Tình trạng da và niêm mạc

Kiểm tra chân ống dẫn lưu và theo dõi nước tiểu là cần thiết, đặc biệt chú ý đến màu sắc và sự xuất hiện máu Đau sau mổ là triệu chứng phổ biến ở tất cả bệnh nhân, mức độ đau phụ thuộc vào tính chất và mức độ phẫu thuật Để phòng ngừa biến chứng, cần đảm bảo bệnh nhân nằm đúng tư thế và sử dụng thuốc giảm đau hợp lý Ngoài ra, cần lưu ý đến các vấn đề ảnh hưởng đến cơ quan tiết niệu như thiểu niệu, vô niệu và viêm đài bể thận.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

Thực trạng tại khoa ngoại tiết niệu Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh Vĩnh Phúc

Trong lĩnh vực ngoại khoa, có nhiều nhiệm vụ chăm sóc khác nhau, mỗi nhiệm vụ đều có mục đích riêng nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc bệnh nhân.

Bệnh nhân mổ nội soi niệu quản cần được theo dõi chặt chẽ về tính chất, số lượng và màu sắc nước tiểu qua ống sonde, dù không phải can thiệp nhiều bằng dao kéo Họ cũng có thể trải qua đau đớn và gặp phải tai biến sau mổ Chăm sóc tâm lý cho bệnh nhân đóng vai trò cực kỳ quan trọng, giúp họ hòa nhập với cuộc sống và từ bỏ thói quen sinh hoạt cũ, điều này là một nhiệm vụ rất khó khăn.

Người điều dưỡng ngoại khoa cần có trình độ chuyên môn vững vàng, tay nghề cao, cùng với tác phong nhanh nhẹn, chính xác và khẩn trương trong công tác cấp cứu và chăm sóc bệnh nhân Họ không ngừng học hỏi để nâng cao kiến thức, đồng thời tạo dựng mối quan hệ hòa nhã, gần gũi với bệnh nhân, từ đó xây dựng niềm tin vững chắc Công tác chuẩn bị trước phẫu thuật và chăm sóc sau mổ được thực hiện một cách chu đáo, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị Đặc biệt, họ chú trọng đến công tác vô khuẩn, theo dõi sát sao tình trạng bệnh nhân, phát hiện và xử lý kịp thời các tai biến, đồng thời chăm sóc dinh dưỡng và hướng dẫn bệnh nhân chuẩn bị ra viện, với mục tiêu phòng ngừa biến chứng và đưa bệnh nhân trở về gia đình trong tình trạng sức khỏe tốt nhất.

Hiện nay, vai trò của người điều dưỡng chưa được đánh giá đúng mức, dẫn đến việc họ thường làm việc một cách bị động và phụ thuộc vào bác sĩ, không thể phát huy hết khả năng chăm sóc độc lập cho bệnh nhân Chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng ảnh hưởng đến năng suất lao động và hiệu quả công việc Bên cạnh đó, tình trạng gia tăng bệnh nhân nhập viện và trang thiết bị y tế chưa đủ đáp ứng nhu cầu điều trị, cùng với cơ sở hạ tầng hạn chế và tình trạng quá tải, khiến người bệnh phải nằm ghép giường Điều này dẫn đến việc mỗi điều dưỡng phải chăm sóc quá nhiều bệnh nhân, làm giảm chất lượng chăm sóc và không đảm bảo quy trình thực hiện các thủ thuật.

* Công tác tư vấn chăm sóc còn tồn tại một số vấn đề như:

+ Chăm sóc về tinh thần cho người bệnh

Sau khi mổ, bệnh nhân thường lo lắng về tình trạng sức khỏe, đặc biệt khi có ống thông JJ đặt vào niệu quản, gây sợ hãi về nguy cơ chảy máu và các biến chứng, cũng như sự xuất hiện của máu trong nước tiểu Vì vậy, điều dưỡng cần động viên và giải thích rõ ràng cho bệnh nhân về tình trạng bệnh của họ, giúp họ yên tâm và tin tưởng hơn trong việc phối hợp cùng điều dưỡng trong quá trình chăm sóc và điều trị.

+ Theo dõi dấu hiệu sinh tồn

Sau khi người bệnh trải qua phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật nội soi, y tá cần theo dõi dấu hiệu sinh tồn mỗi 30 phút trong vài giờ đầu tiên Thời gian theo dõi này có thể kéo dài từ 12 đến 24 giờ sau mổ Khi người bệnh ổn định vào ngày thứ hai, việc đo dấu hiệu sinh tồn sẽ được thực hiện hai lần trong ngày.

Ngày đầu sau phẫu thuật, bệnh nhân thường không được theo dõi chặt chẽ về dấu hiệu sinh tồn, khi mà nhân viên y tế chỉ tiến hành đo 3 hoặc 4 giờ một lần, và trong những ngày tiếp theo, tần suất đo chỉ giảm còn 1 lần.

+ Theo dõi ống sonde niệu đạo bàng quang

Sau khi thực hiện mổ nội soi niệu quản và đặt ống JJ, việc theo dõi nước tiểu về số lượng và màu sắc là rất quan trọng để phát hiện sớm các tai biến sau mổ Cần chú ý vệ sinh chân ống sonde và bộ phận sinh dục Đôi khi, túi chứa nước tiểu không được đặt đúng khoảng cách so với bàng quang, hoặc bệnh nhân có thể nằm đè lên ống sonde, ảnh hưởng đến việc thoát nước tiểu Do đó, việc theo dõi nước tiểu thường được giao cho gia đình người bệnh.

+ Theo dõi tính chất đau

Sau mổ phải theo dõi và đánh giá kỹ tính chất đau, vị trí đau

Hướng dẫn người bệnh vận động nhẹ nhàng tại giường khi có thể

Nhiều bệnh nhân vẫn chưa được hướng dẫn về chế độ vận động và lợi ích của việc tập luyện sớm, dẫn đến việc họ ngần ngại vận động vì lo sợ đau đớn và có thể làm tổn thương vết thương.

+ Chăm sóc về dinh dưỡng

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phục hồi sức khỏe của người bệnh Ngay sau khi tỉnh, bên cạnh việc cung cấp dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch, cần cho bệnh nhân ăn thức ăn lỏng với lượng ít, chia thành nhiều bữa trong ngày Đồng thời, việc uống nhiều nước cũng rất cần thiết để hỗ trợ quá trình hồi phục.

Do không được giải thích kỹ do vậy người bệnh không dám ăn và không biết tránh thức ăn dễ tái tạo sỏi

- Việc khám và chẩn đoán thực hiện phẫu thuật phải được nhanh chóng kịp thời và chính xác

- Không làm mất thời gian nằm viện cho người bệnh

Bệnh nhân sau phẫu thuật cần được chăm sóc chu đáo và tận tình, đảm bảo nằm trong phòng yên tĩnh để phục hồi tốt nhất Sự an toàn của người bệnh là ưu tiên hàng đầu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho bác sĩ trong quá trình theo dõi và điều trị.

- Hướng dẫn và tư vấn cho người bệnh những phương pháp tốt nhất và biết áp dụng phương pháp hợp lý như:

+ Nội soi tán sỏi ít gây tổn thương niệu quản

+ Thời gian tán sỏi nhanh

+ Hậu phẫu nhẹ nhàng sau tán sỏi người bệnh khi tỉnh có thể ăn uống ngay + Thời gian nằm viện ngắn

+ Kinh tế ít tốn kém

- Hướng dẫn người bệnh uống nhiều nước, ăn nhiều rau quả, không ăn các thức ăn có chứa nhiều canxi, có chế độ tập luyện hợp lý

- Khi ra viện: Khi bị vấn đề đường tiết niệu nên đi khám định kỳ để phát hiện sớm điều trị sẽ dễ dàng hơn

Đội ngũ y bác sỹ tổ chức khám tình nguyện tại các xã, huyện, giúp người bệnh phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.

Nhận xét thực hiện chăm sóc người bệnh sau mổ nội soi tại khoa ngoại tiết niệu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc

Sau khi phẫu thuật, điều dưỡng tiếp nhận bệnh nhân và sắp xếp cho họ nằm ở tư thế thoải mái trên giường Đồng thời, điều dưỡng sẽ tiến hành đo các dấu hiệu sinh tồn để theo dõi tình trạng sức khỏe Ngoài ra, việc động viên và an ủi bệnh nhân cũng rất quan trọng nhằm giúp họ yên tâm trong quá trình điều trị.

Để đảm bảo hiệu quả trong việc dẫn nước tiểu, cần cố định sode 2 nhánh một cách chắc chắn Hệ thống dẫn nước tiểu phải luôn sạch sẽ và thông thoáng để tránh tình trạng tắc nghẽn trong lòng ống Đồng thời, túi chứa nước tiểu cần phải kín và được đặt ở vị trí thấp hơn bàng quang ít nhất 60 cm.

Chăm sóc theo dõi dấu hiệu đau hông lưng, nước tiểu qua ống sode cụ thể theo dõi số lượng nước tiểu, màu sắc, tính chất nước tiểu

Hướng dẫn người bệnh uống nhiều nước để đảm bảo không bị lắng cặn sau khi tán sỏi

Vệ sinh chân ống thông tiểu tránh nhiễm khuẩn ngược dòng

Thực hiện thuốc theo y lệnh, đảm bảo an toàn cho người bệnh

0.9% sodium X 1000ml, Glucose 5% X 1000 ml truyền tĩnh mạch

Ciproploxacin 0,2g x 2 túi truyền tĩnh mạch

Burometam 2g X 2 lọ Natriclorid 0,9% pha truyền tĩnh mạch

Cyclonamin 250mg X 2 ống tiêm TM

Theo dõi phát hiện người bệnh đau, vị trí đau, tính chất đau

Khi người bệnh tỉnh, nên cho họ ăn chế độ thức ăn lỏng, chia thành nhiều bữa nhỏ và tăng dần số lượng trong những ngày tiếp theo Cần tránh cho người bệnh ăn thực phẩm chứa nhiều canxi để ngăn ngừa nguy cơ hình thành sỏi.

Người bệnh nên uống từ 2,5 đến 3,0 lít nước mỗi ngày để duy trì sức khỏe Đồng thời, cần tránh xa các chất kích thích như rượu, bia và cà phê, vì chúng có thể gây hại cho quá trình điều trị.

Hướng dẫn người bệnh tập vận động nhẹ nhàng tại giường, nhằm tránh cho việc ứ đọng dịch

Giáo dục sức khỏe cho người bệnh trong thời gian nằm viện là rất quan trọng Người bệnh cần được tư vấn để hiểu rằng hiện tượng nước tiểu có lẫn máu sau khi phẫu thuật là bình thường và sẽ tự hết trong vài ngày Họ cũng nên thực hiện tốt nội quy bệnh viện, hợp tác chặt chẽ với nhân viên y tế và tin tưởng vào phương pháp điều trị của khoa để đảm bảo quá trình hồi phục hiệu quả.

Sau khi ra viện, bệnh nhân cần thực hiện chế độ ăn uống hợp lý, tránh xa các chất kích thích và uống đủ nước Quan trọng là theo dõi nước tiểu để phát hiện kịp thời tình trạng có máu hay không Bệnh nhân cũng nên đi rút ống JJ đúng hẹn và duy trì chế độ tập thể thao Ngoài ra, việc khám định kỳ là rất cần thiết để phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe và nhận được tư vấn từ nhân viên y tế.

Minh chứng

Thực hiện chăm sóc sau mổ nội soi sỏi niệu quản tại khoa ngoại tiết niệu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc

Họ và tên người bệnh: Trần Thị Bình Tuổi 42 Buồng 2 Địa chỉ: Khu hành chính 8, phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh phúc Ngày vào viện: 09h, ngày 18/06/2017

Chăm sóc người bệnh sau mổ nội soi niệu quản giờ thứ 16

Nhận Định Chẩn đoán Điều dưỡng Lập KHCS Thực hiện KHCS Đánh giá

- Người bệnh tỉnh, còn mệt, tiếp xúc được

- Da không xanh, da hơi nhợt

- Không phù, không xuất huyết dưới da

- Người bệnh đau nhiều tại vết mổ

- Người bệnh không buồn nôn

- Người bệnh nghỉ ngơi tại giường

- Bụng mềm không chướng, di động theo nhịp thở,

Sonde niệu đạo bàng quang cần được đảm bảo không có cặn bám trong ống và chân ống sonde phải được vệ sinh sạch sẽ Ống không được gập lại, và túi chứa nước tiểu nên được đặt thấp hơn bàng quang ít nhất 60cm Lưu ý rằng nước tiểu có thể ra kèm theo máu với lượng khoảng 250ml trong 4 giờ.

1 Nguy cơ rối loạn dấu hiệu sinh tồn sau mổ, đặc biệt là HA do mất máu, do tác dụng của thuốc vô cảm

- Chăm sóc theo dõi sát DHST đặc biệt là HA

- Theo dõi tri giác của người bệnh

- Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở của người bệnh

- Theo dõi và đánh giá tình trạng, tính chất đau của người bệnh

Dấu hiệu sinh tồn ổn định

2 Nguy cơ chảy máu sau mổ

3 Chăm sóc và theo dõi sonde niệu đạo bàng quang

- Giảm nguy cơ chảy máu + Thực hiện y lệnh thuốc

- vệ sinh chân ống dẫn lưu

- vệ sinh bộ phận sinh dục

+ Cho người bệnh nghỉ ngơi tại giường

+ 9h00: Cho người bệnh dùng thuốc:

- Cho người bệnh nằm nghiêng sang bên có ống dẫn lưu, tránh tỳ đè vào ống

-Ciproploxacin 0,2g x 2 túi truyền tĩnh mạch

Natriclorid 0,9% pha truyền tĩnh mạch

- Theo dõi dịch ra theo nước tiểu Cụ thể theo dõi số lượng nước tiểu, màu sắc nước tiểu

- Vệ sinh sạch chân ống dẫn lưu, và bộ phận sinh dục

Nước tiểu ra theo ống sonde đều màu hồng

4 NB ngủ ít do còn đau tại vị trí tán sỏi

- Cải thiện giấc ngủ cho người bệnh

- Cho người bệnh nằm tại phòng thoáng, yên tĩnh

- Động viên và giải thích cho người bệnh hiểu về bệnh của mình, giúp người bệnh yên tâm và tin tưởng vào đội ngũ bác sỹ

- Theo dõi sát DHST nhất là HA (30p đo 1 lần)

Người bệnh đã yên tâm hơn và đã ngủ được nhiều hơn

5 Chế độ dinh dưỡng, vận động, vệ sinh cá nhân

- Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh

- Vận động một cách hợp lý

- Vệ sinh cá nhân cho người bệnh

- Cho người bệnh ăn một bát cháo nhỏ

- Cho NB tập vận động tại giường không co gập bụng tránh ống JJ cọ vào thành niệu quản gây chảy máu

- Vệ sinh răng miệng, lau người cho NB

NB ăn hết bát cháo, và thấy dễ chịu hơn

- Đảm bảo về dinh dưỡng

- Chấp hành tốt nội quy khoa phòng

- Cùng ĐD theo dõi có bất thường báo cáo kịp thời

- Tư vấn cho người nhà cho người bệnh ăn ít chia thành nhiều bữa, hạn chế ăn thức ăn có chứa canci

- Ngủ đúng giờ quy định

- Theo dõi sát tính chất đau, số lượng màu sắc nước tiểu, để phòng tai biến sau mổ

- Kết quả mong đợi ngày thứ nhất:

+ DHST của người bệnh dần ổn định

+ Ống sonde được đảm bảo vô khuẩn, nước tiểu ra đều màu sắc trong dần

+ NB đỡ đau hơn và tnhr táo, da niêm mạc hồng trở lại

+ Dinh dưỡng được đảm bảo đầy đủ

- Chăm sóc ngày thứ hai:

+ NB đỡ đau vùng thắt lưng

+ NB và gia đình yên tâm điều trị

+ Nước tiểu qua sonde khoảng 2500mml/24h

+ Màu sắc nước tiểu hồng nhạt

+ Người bệnh được đảm bảo dinh dưỡng

+ Cho người bệnh ngồi dậy

+ Giảm đau cho người bệnh

+ Theo dõi vị trí, tính chất đau của người bệnh

+ Thực hiện y lệnh thuốc cho người bệnh

+ Cho người bệnh nằm tư thế thoải mái

+ Giúp NB và gia đình yên tâm điều trị

+ Động viên an ủi NB và gia đình

+ Giải thích kỹ cho NB hiểu về bệnh của mình

+ Tin tưởng vào công việc điều trị và chăm sóc của đội ngũ y bác sỹ

- Chăm sóc ống sonde niệu đạo bàng quang

Theo dõi số lượng, màu sắc nước tiểu Nước tiểu ra màu hồng nhạt số lượng khoảng 350 ml/5h

Để đảm bảo hiệu quả của ống dẫn lưu, cần tránh tình trạng gập hoặc tắc nghẽn Chân ống sonde phải được vệ sinh sạch sẽ, không để cặn bám trong lòng ống Đồng thời, túi đựng nước tiểu nên được đặt thấp hơn bàng quang ít nhất 60 cm.

Khi người bệnh tỉnh cho NB ăn

Khuyến khích người bệnh giúp họ ăn nhiều hơn, luôn thay đổi thức ăn tránh nhàm chán, tránh ăn thức ăn chứa nhiều canci

Chế độ ăn từ lỏng đến đặc, từ ít đến nhiều

Thực hiện y lệnh truyền dịch cho NB

Cho NB tập vận động tại phòng điều trị nhẹ nhàng tránh tổn thương vị trí vết mổ

Chăm sóc sonde niệu đạo bàng quang: số lượng nước tiểu, màu sắc nước tiểu màu hồng nhạt, số lượng khoảng 350ml/ 5h

- Kết quả mong đợi ngày thứ 2

Nước tiểu qua sonde nhạt màu, ống không bị tắc, không có cặn

NB ăn thấy ngon miệng

Tiên lượng ngày thứ 3 xuất viện

Hình 1: Khoa ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc

Hình 2: Buổi giao ban và giao nhiệm vụ công việc cho ĐD trưởng nhóm

Hình 3: Động viên người bệnh yên tâm điều trị tại khoa tiết niệu

Hình 4: Đo DHST cho người bệnh sau mổ nội soi sỏi niệu quản

Hình 5: Thực hiện thuốc cho người bệnh

Hình 6: ĐD theo dõi và chăm sóc ống sonde niệu đạo bàng quang

Hình 7: Hướng dẫn NB tập vận động nhẹ nhàng tại giường

Những ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại trong công tác chăm sóc NB sau mổ nội soi sỏi niệu quản tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc

NB sau mổ nội soi sỏi niệu quản tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc

Trong những năm gần đây, Bệnh viện ĐK tỉnh Vĩnh Phúc đã có nhiều tiến bộ đáng kể trong công tác chăm sóc và quản lý người bệnh Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận thấy một số ưu điểm và tồn tại cần khắc phục trong chuyên đề này.

- Người bệnh đến viện được tiếp đón chu đáo, giải quyết các thủ tục nhanh chóng giúp cho người bệnh giảm bớt được nỗi lo bệnh tật

Khi vào khoa, bệnh nhân được đội ngũ y bác sĩ đón tiếp niềm nở và tiến hành khám nhanh chóng, đưa ra chẩn đoán kịp thời Sự chăm sóc tận tình của các điều dưỡng viên cũng góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả điều trị.

- Người bệnh trong diện thẻ bảo hiểm, mã người nghèo, người dân tộc thiểu số khi đến điều trị được miễn viện phí 100% và được hỗ trợ tiền ăn

Bệnh viện và khoa ngoại tiết niệu thường xuyên tổ chức các buổi khám bệnh miễn phí hàng tháng, giúp người bệnh phát hiện sớm các bệnh lý và nhận được điều trị kịp thời.

- Hướng dẫn người bệnh thực hiện nội quy khoa phòng một cách nghiêm túc và đạt hiệu quả cao

Bệnh viện có khoa dinh dưỡng chuyên cung cấp chế độ ăn bệnh lý, đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh và phòng tránh thực phẩm không có lợi cho sức khỏe, từ đó rút ngắn quy trình điều trị và chăm sóc.

4.2 Những điểm còn tồn tại:

- Vấn đề nhận thức về bệnh sỏi tiết niệu của người dân còn hạn chế

Quản lý bệnh chưa đạt hiệu quả cao do người bệnh thường chủ quan và thiếu kiến thức về tình trạng sức khỏe của mình Điều này dẫn đến việc họ không tuân thủ chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý và không thực hiện các hoạt động tập luyện cần thiết.

- Kỹ năng tư vấn GDSK cho người bệnh đôi khi còn hạn chế đẫn đến người bệnh khi xuất viện không đến khám lại

- Do thiếu phòng điều trị dẫn đến người bệnh phải nằm ghép giường, tạo cho NB cảm thấy mệt mỏi khó chịu

- Thiếu đội ngũ y bác sỹ trình độ cao và chuyên sâu Phần lớn thiếu điều dưỡng có trình độ cao, chủ yếu là trung cấp

- Khoa chưa có phòng tư vấn riêng vì vậy công việc tư vấn chưa mang lại hiệu quả cao.

Giải pháp, kiến nghị, đề xuất

Điều dưỡng không chỉ là một nghề khoa học mà còn là nghệ thuật trong việc chăm sóc bệnh nhân Để cải thiện chất lượng chăm sóc người bệnh, cần khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong lĩnh vực điều dưỡng Dưới đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe.

- Tăng cường sự hiểu biết của người nhà và người bệnh:

Người điều dưỡng cần nâng cao trách nhiệm trong việc chăm sóc bệnh nhân, đồng thời tăng cường mối quan hệ và phối hợp chặt chẽ với các thành viên trong khoa và bệnh viện Sự hợp tác này sẽ giúp nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe cho người bệnh.

Người điều dưỡng luôn thể hiện tính chủ động và độc lập trong công việc, đồng thời không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Tạo dựng một môi trường bệnh viện thân thiện và an toàn là rất quan trọng, nhằm cung cấp dịch vụ điều trị đáng tin cậy cho tất cả mọi người Bệnh viện cần gần gũi, quan tâm và giải thích rõ ràng để người bệnh hiểu về tình trạng sức khỏe của họ, từ đó giúp họ sẵn sàng đối mặt với mọi vấn đề Đồng thời, cần tránh gây nhũng nhiễu, phiền hà hay đưa ra những yêu cầu tiêu cực đối với bệnh nhân.

Hướng dẫn nội quy khoa phòng cho người bệnh là cần thiết để họ tuân thủ quy định, hạn chế sự hiểu lầm về hướng dẫn của điều dưỡng Điều này giúp người bệnh nắm rõ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm khi khám và điều trị tại bệnh viện, đồng thời hiểu rõ vai trò và vị trí của cán bộ y tế.

Để tăng cường hiểu biết cho người bệnh, một trong những cách đơn giản và hiệu quả là sử dụng bảng hiệu hướng dẫn Những bảng hiệu này nên được đặt tại các khoa, phòng hoặc những vị trí chiến lược trong bệnh viện.

NB dễ dàng nhìn thấy

Khuyến khích việc thu thập ý kiến phản hồi từ người bệnh và gia đình của họ thông qua tổ chức các cuộc họp hoặc sử dụng hòm thư góp ý, đảm bảo tính công khai và minh bạch.

- Tăng cường lòng yêu nghề cho người ĐD:

Để nâng cao chất lượng công tác chăm sóc, cần tăng cường giám sát và tổ chức các cuộc giao ban định kỳ nhằm nhắc nhở kịp thời những thiếu sót và sai phạm của đội ngũ Đồng thời, cần có biện pháp xử lý kịp thời và biểu dương những cá nhân tiêu biểu để khuyến khích họ, tạo động lực cho các đồng nghiệp khác phấn đấu.

Tăng cường nguồn lực y tế sẽ giúp giảm bớt khối lượng và áp lực công việc cho cán bộ điều dưỡng, từ đó nâng cao trách nhiệm và chất lượng chăm sóc bệnh nhân.

- Chăm sóc về tinh thần:

+ Phòng bệnh cần đảm bảo sạch sẽ, thông thoáng và yên tĩnh

+ Điều dưỡng cần động viên an ủi NB, luôn quan tâm đến nỗi đau cả về mặt thể chất và tinh thần của NB

Cung cấp kiến thức về bệnh tật, chế độ điều trị và chăm sóc là rất quan trọng Việc giải thích lý do và mục đích trước khi thực hiện bất kỳ thủ thuật nào trên cơ thể người bệnh sẽ giúp họ cảm thấy yên tâm, tin tưởng và hợp tác hơn trong quá trình điều trị.

+ Động viên người nhà luôn ở bên cạnh và đông viên người bệnh

+ Người ĐD cần nâng cao ý thức trách nhiệm khi theo dõi DHST, ghi chép hồ sơ bệnh án đầy đủ chính xác và khoa học

+ Điều dưỡng trưởng thường xuyên kiểm tra đôn đốc và giám sát việc ghi chép hồ sơ

- Chăm sóc ống sonde niệu quản bàng quang:

+ ĐD phải theo dõi chặt chẽ tình trạng dịch qua ống dẫn lưu, không được giao phó công việc đó cho gia đình người bệnh

+ Túi đựng là một hệ thống kín, một chiều được đặt đúng quy định thấp hơn dẫn lưu 60 cm

+ Đảm bảo vô khuẩn tránh vấn đề nhiễm khuẩn ngược dòng

Người điều dưỡng nhận thức rõ tầm quan trọng của chế độ vận động đối với bệnh nhân sau phẫu thuật Họ áp dụng các bài tập phù hợp cho từng đối tượng và động viên bệnh nhân tích cực luyện tập nhằm ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra Mặc dù có thể nhờ sự hỗ trợ từ người nhà, nhưng điều dưỡng không nên hoàn toàn giao phó trách nhiệm này cho họ.

Người điều dưỡng cần hiểu rằng dinh dưỡng rất quan trọng đối với bệnh nhân, đặc biệt là sau phẫu thuật Khi bệnh nhân đã tỉnh, bên cạnh việc cung cấp dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch, cần cho bệnh nhân ăn bằng đường miệng với chế độ ăn lỏng, số lượng ít và chia thành nhiều bữa trong ngày.

Sỏi niệu quản là một bệnh lý phổ biến, chủ yếu do sỏi thận rơi xuống, chiếm tới 80% nguyên nhân Tình trạng này có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng, thậm chí nguy cơ tử vong.

Chăm sóc người bệnh (NB) trước, trong và sau phẫu thuật đã được thực hiện tốt, tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề cần cải thiện Cụ thể, một số quy trình kỹ thuật như lấy dịch huyết thanh (DHST), tiêm truyền, theo dõi mức độ đau và giám sát ống sonde niệu đạo bàng quang chưa được tuân thủ đầy đủ.

Kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và gia đình còn hạn chế, dẫn đến việc nhiều bệnh nhân chưa nhận được sự hướng dẫn đầy đủ về chế độ dinh dưỡng, vệ sinh, và vận động phù hợp với tình trạng sức khỏe hiện tại Điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng phòng ngừa bệnh tái phát.

- Máy móc trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc còn thiếu thốn

- Việc tăng cường thêm kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ cho ĐD luôn được thường xuyên hơn.

Ngày đăng: 03/09/2021, 10:20

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN