Cơ sở lý luận
Hình 1.1: Gi ả i ph ẫu cơ học cơ thành bụ ng ố ng b ẹ n
Ống bẹn là một đường hầm được hình thành bởi cơ thành bụng trước, có chiều dài khoảng 6cm Đường hầm này tương ứng với khoảng cách từ gai mu đến điểm cách gai chậu trước 1cm về phía trong.
Hình 1.2:Thành trướ c ố ng b ẹ n và l ỗ b ẹ n nông
(Nguồn: medicare.health.vn) 1.Sợi gian trụ 2.Cột trụ ngoài 3.Cột trụ trong4.Dây treo dương vật 5.Dây chằng phản chiếu 6.Thừng tinh
- Ở nam giới, ống bẹn chứa thừng tinh.Còn phái nữ, ống bẹn chứa dây chằng tròn tử cung.
1.1.2 C ấ u t ạ o ố ng b ẹ n Ống bẹn được cấu tạo bởi bốn thành: trước, sau, trên, dưới Hai đầu là lỗ bẹn sâu và lỗ bẹn nông.
Thành trước ống bẹn chủ yếu được hình thành từ cân cơ chéo bụng ngoài, với một phần nhỏ từ cơ chéo bụng trong Cân cơ chéo bụng bám vào xương mu thông qua hai dải cân, gọi là cột trụ trong và cột trụ ngoài Đôi khi, có một số sợi cân cơ từ cột trụ ngoài quặt ngược lên trên ra sau, và phía sau cột trụ trong là dây chằng bẹn phản chiếu.
Thành dưới ống bẹn được cấu tạo bởi dây chằng bẹn, là một thừng sợi căng từ gai chậu trước trên đến củ mu, hình thành từ bờ dưới của cân cơ chéo bụng ngoài Phía trong, dây chằng bẹn có các thớ sợi chạy vòng ra sau, bám vào mào lược xương mu, tạo thành dây chằng khuyết, cũng được xem là một phần của thành dưới ống bẹn Ở phía ngoài, dây chằng khuyết tiếp tục với mạc cơ lược và cốt mạc xương mu, tạo nên dây chằng lược tại gò chậu mu.
Thành trên ống bẹn được hình thành bởi bờ dưới của cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng Sự kết hợp của các thớ cơ này tạo nên liềm bẹn (hay gân kết hợp), gắn liền với mào lược của xương mu.
Hình 1.3:Thành sau ố ng b ẹ n và các c ấ u trúc tr ợ l ự c cho m ạ c ngang
1 Dây chằng rốn giữa 2 Hố trên bàng quang
3 Hố bẹn trong 4 Hố bẹn ngoài
5 Bó mạch chậu ngoài 6 Ống dẫn tinh
7 Động mạch rốn 8 Bàng quang
9 Dây chằng gian hố 10 Lỗ bẹn sâu
11 Điểm yêu của thành sau ống bẹn 12 Cung chậu lược
13 Gân kết hợp 14 Dây chằng bẹn
15 Dây chằng khuyết Đây là thành quan trọng nhất của ống bẹn, chịu đựng áp lực trong ổ bụng, nhưng được cấu tạo chủ yếu chỉ bởi mạc ngang Do đó rất yếu và có thể xảy ra thoát vị thành bụng ở đây, gọi là thoát vị bẹn Mạc ngang vùng này được tăng cường bởi những cấu trúc trợ lực Đó là các dây chằng cùng lớp với mạc ngang hoặc nằm sau mạc ngang
1.1.3 Định nghĩa thoát v ị b ẹ n [1], [7]: Thoát v ị b ẹ n là tình tr ạ ng các t ạ ng trong ổ phúc m ạc đi ra ngoài qua điể m y ế u ở thành sau c ủ a ố ng b ẹ n
Thoát vị bẹn gián tiếp là tình trạng khối thoát vị xuất hiện khi chui qua hố bẹn trong, thường gặp ở nam giới trưởng thành Loại thoát vị này xảy ra do áp lực liên tục lên cơ bụng, có thể do các yếu tố như nâng vật nặng, táo bón, tăng cân, hoặc bệnh ho mãn tính Khối phồng thường xuất hiện theo nếp bẹn, từ trên xuống và từ ngoài vào trong, nằm gần gốc dương vật và có thể lan xuống bìu.
Thoát vị bẹn trực tiếp là tình trạng khối thoát vị chui qua bố bẹn ngoài, thường gặp ở nam giới và có thể là bẩm sinh Khối thoát vị thường xuất hiện từ sau ra trước, nhanh chóng xẹp xuống và phồng lên khi bệnh nhân thay đổi tư thế từ nằm sang đứng Thoát vị này thường nằm ngang hoặc trên nếp bụng mu thấp, ít khi đi qua lỗ bẹn nông xuống bìu.
Hình 1.4:Thoát v ị b ẹ n gián ti ế p và tr ự c ti ế p
Sự mất cân bằng giữa áp lực trong ổ bụng và cơ chế giữ kín thành bụng dẫn đến thoát vị, với hai nguyên nhân chính là sự tồn tại của ống phúc tinh mạc và sự suy yếu của thành bụng.
Nguyên nhân gây thoát vị bẹn, đặc biệt là thoát vị bẹn thể trực tiếp, vẫn chưa được làm rõ Đối với thoát vị bẹn thể gián tiếp, ống phúc tinh mạc được xem là nguyên nhân chính, mặc dù nhiều trường hợp vẫn có ống phúc tinh mạc mà không có thoát vị Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, lỗ bẹn sâu hoạt động như một cấu trúc dạng van, ngăn cản các tạng chui qua khi có áp lực tăng đột ngột như khi ho hay rặn Tuy nhiên, trong thoát vị bẹn gián tiếp, chức năng này bị suy yếu hoặc gần như mất hoàn toàn.
Nghiên cứu về thoát vị bẹn trực tiếp cho thấy các biến loạn chuyển hóa và sinh hóa có vai trò quan trọng trong sự hình thành và khả năng tái phát của bệnh Đặc biệt, sự giảm tạo collagen, hàm lượng collagen và trọng lượng các sợi collagen được ghi nhận ở bệnh nhân thoát vị bẹn trực tiếp Tuy nhiên, bản chất của quá trình này vẫn chưa được hiểu rõ.
Đau tức hoặc khối phồng ở vùng bẹn bìu sau sinh có thể xuất hiện gần đây, thường xảy ra sau khi khuân vác nặng hoặc chạy nhảy nhiều.
- Triệu chứng khác kèm theo như táo bón, đại tiện ra máu (trĩ), hoặc bí trung, đại tiện.
Triệu chứng chính của bệnh lý này là sự xuất hiện của khối phồng, thường nằm trên nếp lằn bẹn và chạy dọc theo chiều ống bẹn từ trước ra sau, từ trên xuống dưới và từ ngoài vào trong Kích thước của khối phồng có thể thay đổi tùy thuộc vào tư thế của bệnh nhân và khi thực hiện các nghiệm pháp làm tăng áp lực ổ bụng như ho hoặc rặn.
- Nếu là thoát vị bẹn-bìu thì thấybìu lớn bất thường.
Khối phồng vùng bẹn xuất hiện trên nếp lằn bẹn, không gây đau đớn nếu chưa có biến chứng và có thể tăng kích thước khi áp lực ổ bụng tăng Nếu tạng thoát vị là quai ruột, sẽ có cảm giác lọc xọc khi sờ, trong khi nếu tạng thoát vị là mạc nối, cảm giác sẽ chắc chắn hơn Lỗ bẹn thường nông và rộng.
- Giai đoạn đầu ít thay đổi.
- Giai đoạn muộn: tình trạng người bệnhcó thể có sốt, mạch nhanh, nhỏ, huyết áp hạ, có thể có dấu hiệu nhiễm trùng do hoại tử ruột.
1.1.6.4 Triệu chứng cận lâm sàng
Siêu âm là phương pháp hiệu quả để phát hiện khối thoát vị trong ống bẹn Đối với trường hợp thoát vị bẹn nghẹt, siêu âm có thể cho thấy hình ảnh tắc ruột, bao gồm đoạn ruột bị nghẹt xẹp và đoạn ruột phía trên giãn to.
- Chụp CT- Scan : hình ảnh thoát vị rõ hơn
Thay đổi giải phẫu vùng bẹn dẫn đến lỗ thoát vị giãn rộng theo thời gian Sự di chuyển của các tạng xuống dưới khiến khối thoát vị ở vùng bẹn ngày càng lớn hơn.
2 bên mất cân đối, mất thẩm mỹ
Cơ sở th ự c ti ễ n
1.2.1 Quy trình c hăm sóc ngườ i b ệ nh sau ph ẫ u thu ậ t thoát v ị b ẹ n [10]
+ Người bệnh có sốc không ?
+ Có hội chứng thiếu máu không ?
+ Có hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc không?
+ Nhận định về dấu hiệu sinh tồn ?
Đánh giá tình trạng bàng quang có nước tiểu căng hay không là rất quan trọng, đặc biệt đối với nam giới, vì việc bài tiết nước tiểu sau phẫu thuật thoát vị có thể gặp khó khăn.
+ Nhận định người bệnh đau vết mổ, đau bụng không khi người bệnh ho, khi hắt hơi.
+ Nhận định về trung, đại tiện ?
+ Nhận định về dinh dưỡng ?
+ Nhận định về vận động ?
+ Nhận định các biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật.
1.2.1.2 Chẩn đoán và can thiệp điều dưỡng
- Chăm sóctư thế người bệnh ngay sau mổ
Sau khi thực hiện mổ thoát vị bẹn bằng phương pháp gây tê tủy sống (khi chưa có dấu hiệu hoại tử ruột), điều dưỡng cần đảm bảo người bệnh nằm ở tư thế đầu cao để phòng ngừa các biến chứng liên quan đến gây tê Tư thế này cần được duy trì ít nhất trong 12 giờ sau phẫu thuật.
Trong trường hợp mổ thoát vị bẹn với gây mê nội khí quản và có hoại tử ruột, bệnh nhân cần được nằm ngửa, kê cao vai và đầu nghiêng về một bên Điều này giúp ngăn ngừa tình trạng nôn, đảm bảo chất nôn không rơi vào đường hô hấp.
- Người bệnh có nguy cơ chảy máu sau mổ:
Theo dõi dấu chứng sinh tồn trong những giờ đầu sau phẫu thuật là rất quan trọng Cần chú ý đến tình trạng chảy máu sau mổ, kiểm tra vết mổ và dẫn lưu để phát hiện dấu hiệu chảy máu Theo dõi Hct và thường xuyên đánh giá tình trạng bụng như đau, chướng, hoặc tụ máu để phát hiện sớm các vấn đề Điều dưỡng cần chăm sóc và chuẩn bị người bệnh phẫu thuật cấp cứu theo y lệnh để đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị.
- Người bệnh đau vùng bụng dưới sau mổ
Đánh giá mức độ đau theo thang điểm đau và áp dụng thuốc giảm đau cho bệnh nhân Hướng dẫn bệnh nhân thực hiện các động tác xoay trở nhẹ nhàng, tránh ngồi dậy quá sớm Trong trường hợp bệnh nhân bị đau và sưng vùng bìu, điều dưỡng có thể sử dụng đá lạnh để giảm sưng hiệu quả.
- Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn:
Đối với thoát vị bẹn chưa có biến chứng, cần theo dõi dấu hiệu sinh tồn hai lần mỗi ngày Trong trường hợp thoát vị bẹn có biến chứng, kế hoạch chăm sóc sẽ được lập dựa trên mức độ tổn thương và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
- Người bệnh không thay băng do vết mổ sạch, vết mổ nội soi:
Theo dõi dấu hiệu máu thấm băng Vết mổ khô không thay băng, cắt chỉ sau
5–7 ngày Nếu vết mổ nội soi, thường được khâu dưới da nên sau 4–5 ngày tháo băng, không cắt chỉ, theo dõi nhiệt độ, đau vết mổ.
- Người bệnh có nguy cơ căng chướng bàng quang và không tiểu được:
Sau mổ, người bệnh cần tiểu đủ 200-300ml trong 8 giờ, và bàng quang không được căng chướng Nên cố gắng không đặt ống thông tiểu, có thể áp dụng các biện pháp như nghe tiếng nước chảy để kích thích tiểu Nếu bệnh nhân không tiểu được, cần thông báo cho bác sĩ và thực hiện y lệnh đặt ống thông tiểu để tránh tình trạng rặn tiểu.
- Người bệnh hạn chế vận động do có nguy cơ thoát vị lại sau mổ
Ngày thứ hai sau phẫu thuật, bệnh nhân nên ngồi dậy Đối với những người có thành bụng yếu hoặc người già, cần chú ý đến việc vận động và đi lại có thể diễn ra muộn hơn Đến ngày thứ ba, bệnh nhân có thể đi lại quanh giường Cần tránh việc đi xe đạp trong hai tuần đầu sau mổ.
Sau khi phẫu thuật thoát vị bẹn, bệnh nhân nên tránh làm việc nặng trong 2-3 tháng Hiện nay, phương pháp mổ nội soi cho phép bệnh nhân vận động sớm hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn và tỷ lệ tái phát thấp hơn Đối với những bệnh nhân lớn tuổi hoặc có thành bụng yếu, việc sử dụng nịt bụng sau mổ thường được khuyến khích để hỗ trợ quá trình hồi phục.
- Chăm sóc về dinh dưỡng:
+ Với mổ thoát vị bẹn chưa có biến chứng: sau 6-8h sau mổ mà không nôn, cho uống nước đường, sữa, ngày hôm sau ăn cháo, cơm.
Khi thực hiện mổ thoát vị bẹn có biến chứng, nếu bệnh nhân chưa có nhu động ruột, cần nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch Khi có nhu động ruột, nên cho bệnh nhân uống nước và sau đó tiến hành ăn từ thực phẩm lỏng đến đặc.
Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân thường lo lắng về chế độ ăn uống Để hồi phục tốt, người bệnh nên ăn uống bình thường nhưng cần chú ý đến chế độ ăn giàu chất xơ để nhuận tràng và tránh táo bón Uống đủ nước cũng rất quan trọng Ngoài ra, việc vận động nhẹ nhàng và đi lại thường xuyên sẽ giúp kích thích nhu động ruột, hỗ trợ quá trình hồi phục.
- Người bệnh lo lắng thoát vị lại sau mổ:
Trong trường hợp táo bón, người bệnh không nên rặn mà nên tham khảo ý kiến bác sĩ để tránh tăng áp lực bụng và nguy cơ thoát vị Nếu có triệu chứng ho nhiều, cần thông báo cho bác sĩ để được chỉ định thuốc giảm ho Bên cạnh đó, điều dưỡng khuyên người bệnh nên dùng tay ấn nhẹ vùng bụng khi ho để giảm đau, đồng thời tránh ho mạnh nhằm hạn chế tăng áp lực bụng, nguy cơ bục chỉ và thoát vị.
- Theo dõi biến chứng sau mổ:
Chảy máu dưới da là hiện tượng thường gặp, đặc biệt sau khi có vết rạch, và có thể dẫn đến tình trạng máu lan xuống bìu Cần theo dõi kích thước của khối máu tụ, nếu thấy có dấu hiệu to ra hoặc lan rộng, hãy thông báo ngay cho bác sĩ.
+ Rách thủng bàng quang: bụng đau, trướng dần Nếu có ống dẫn lưu niệu đạo- bàng quang thì nước tiểu qua ống thông ít và có màu đỏ.
Sưng và teo tinh hoàn có thể xảy ra do mạch máu nuôi tinh hoàn hoặc đường dẫn bạch huyết bị thắt, hoặc do khâu đóng lỗ bẹn quá chặt gây tắc nghẽn thừng tinh Trong những ngày đầu, tinh hoàn thường sưng to, sau đó có thể teo nhỏ, tuy nhiên cũng có khả năng tinh hoàn trở lại bình thường nhờ sự phát triển của các mao mạch bên phụ mới xuất hiện.
+ Tai biến khâu vào ruột hoặc thủng ruột: sau mổ có biểu hiện viêm phúc mạc.
+ Tai biến thần kinh: cần theo dõi hiện tượng mất cảm giác hoặc tê bì vùng bẹn, bìu, đùi.
+ Tránh làm việc nặng trong thời gian 2-3 tháng sau mổ, báo cho người bệnh biết có nguy cơ thoát vị lại
+ Về dinh dưỡng, hướng dẫn cho người bệnh cách ăn uống, uống nhiều nước, thức ăn nhiều chất xơ.
Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân nên tránh gắng sức trong công việc nặng, sinh hoạt hàng ngày và thể thao trong vài tuần Cần lưu ý không đi xe đạp và tránh rặn do táo bón để đảm bảo quá trình hồi phục diễn ra suôn sẻ.
+ Nếu có thoát vị lại: hướng dẫn người bệnh khi có thoát vị lại nên nằmvà dùng tay ấn vào lại.
+ Hướng dẫn người bệnh các dấu hiệu của tắc ruột nghẹt Nếu có các dấu hiệu như hướng dẫn người bệnh nhịn ăn và đến viện ngay.
LIÊN H Ệ TH Ự C TI Ễ N
Đặc điể m b ệ nh vi ện Đạ i h ọ c Y Hà N ộ i
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội thành lập từnăm 2007
- Địa chỉ: Số 1 Tôn Thất Tùng, Phường Trung Tự, Quận Đống Đa, Hà Nội
Hình 2.1: Hình ả nh B ệ nh vi ện Đạ i h ọ c Y Hà N ộ i
Kể từ khi thành lập, Bệnh viện đã đạt được nhiều tiến bộ đáng kể trong công tác thăm khám và chữa bệnh, hiện có hơn 1000 cán bộ nhân viên phục vụ.
+ Trên 600 cán bộ cơ hữu.
+ Hơn 100 cán bộ kiêm nhiệm
+ Trên 300 cán bộ của trường Đại học Y Hà Nội tham gia công tác khám chữa bệnh
- Bệnh viện Đại học Y Hà Nội có 9 phòng chức năng, 6 trung tâm, 14 khoa lâm sàng, 7 khoa cận lâm sàng.
- Bệnh viện có đội ngũ các bác sĩ giỏi, nhiều kinh nghiệm đều là các PGS.TS,
TS, thạc sĩ, bác sĩ CKII, bác sĩ CKI…với nhiều năm kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao và rất nhiều kinh nghiệm lâm sàng.
Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, thành lập năm 2007, thực hiện từ 5.000 đến 5.300 ca phẫu thuật tiêu hóa, gan mật mỗi năm Hiện tại, khoa có 13 bác sĩ và 14 điều dưỡng, phục vụ 61 giường bệnh với số lượng bệnh nhân trung bình từ 75 đến 90 mỗi ngày Với nguyên tắc lấy bệnh nhân làm trung tâm, khoa đảm bảo chăm sóc toàn diện, đáp ứng sự hài lòng, chất lượng và an toàn Công tác điều dưỡng được quản lý và giám sát trực tiếp từ phòng Điều dưỡng Bệnh viện, thông qua các hoạt động cụ thể hàng ngày Khảo sát đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân cho thấy tỷ lệ hài lòng đạt rất cao, với hơn 90% bệnh nhân sẵn sàng quay lại hoặc giới thiệu người thân đến điều trị tại khoa.
Th ự c tr ạngchăm sóc ngườ i b ệ nh sau ph ẫ u thu ậ t thoát v ị b ẹ n
Qua khảo sát chăm sóc 25 NB sau phẫu thuật thoát vị bẹntại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội chúng tôi thu được kết quả:
2.2.1 Chăm sóc tư thế ngườ i b ệ nh ngay sau m ổ
Sau phẫu thuật, người bệnh thường cảm thấy đau tại vết mổ, vì vậy điều dưỡng sẽ hỗ trợ người bệnh nghỉ ngơi tại giường và thay đổi tư thế (nghiêng phải, nghiêng trái) Vào ngày thứ hai, điều dưỡng sẽ giúp người bệnh ngồi dậy, và từ ngày thứ ba, người bệnh sẽ được khuyến khích vận động nhẹ nhàng xung quanh giường.
- Kết quả chăm sóc cho thấy 100 % người bệnh (25/25 người bệnh) được điều dưỡng hỗ trợ, hướng dẫn vận động, nằm đúng tư thế sau phẫu thuật.
Hình2.2 Hình ảnh ĐD giúp NB v ận động đi lạ i ngày th ứ 3sau ph ẫ u thu ậ t 2.2.2 Chăm sóc dấ u hi ệ u sinh t ồ n
Dấu hiệu sinh tồn được theo dõi dựa trên tình trạng bệnh nhân, giai đoạn bệnh và loại phẫu thuật Trong ngày đầu, người điều dưỡng sẽ kiểm tra dấu hiệu sinh tồn mỗi 30-60 phút, trong khi những ngày sau đó sẽ thực hiện 2 lần mỗi ngày.
Trong 20 giờ đầu, 100% bệnh nhân được theo dõi đầy đủ các chỉ số sinh tồn như mạch, nhiệt độ, huyết áp và nhịp thở Tuy nhiên, từ ngày thứ hai, chỉ có 76% (19/25) bệnh nhân được theo dõi dấu hiệu sinh tồn hai lần mỗi ngày Đáng chú ý, 100% bệnh nhân không được điều dưỡng hướng dẫn nghỉ ngơi 15 phút trước khi kiểm tra dấu hiệu sinh tồn lần đầu, và chỉ có 20% (5 bệnh nhân) được thông báo nghỉ ngơi tại giường trước khi đo huyết áp lần hai do chỉ số huyết áp cao trong lần đo đầu tiên.
Sau phẫu thuật, bệnh nhân thường cảm thấy đau nhẹ tại vị trí vết mổ Điều dưỡng sẽ cung cấp thuốc giảm đau và hướng dẫn bệnh nhân cách xoay trở một cách nhẹ nhàng, đồng thời khuyến cáo không nên ngồi dậy quá sớm để giảm thiểu cơn đau.
- Điều dưỡng theo dõi cơn đau, mức độ đau của người bệnh, ghi hồ sơ chăm sóc và kịp thời báo bác sĩ khi có bất thường
Nghiên cứu cho thấy 100% bệnh nhân được theo dõi cơn đau một cách chi tiết, bao gồm mức độ và tính chất của đau, và thông tin này được ghi chép đầy đủ vào hồ sơ chăm sóc Tất cả bệnh nhân đều được điều dưỡng lập kế hoạch chăm sóc và đánh giá mức độ đau hàng giờ, hàng ngày để thực hiện các can thiệp điều dưỡng phù hợp.
Trong quá trình chăm sóc và quan sát tại khoa, tôi nhận thấy tỷ lệ nhiễm trùng rất thấp nhờ vào việc mỗi bệnh nhân đều có bộ dụng cụ riêng và điều dưỡng luôn rửa tay sạch trước khi thay băng Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.
+ Chưa có phòng thay băng riêng(Người bệnh được thay băng tại giường).+ Thay băng theo đúng quy trình.
Hình 2.3 Điều dưỡng chăm sóc vế m ổ - thay băng 2.2.5 Chăm sóc sonde dẫn lưu niệu đạ o bàng quang
- Điều dưỡng thực hiện đúng quy trình.
- Không có nhiễm trùng ngược dòng do đặt đúng quy trình, đảm bảo vô khuẩn, chỉ định rút sớm
2 2.6 Chăm sóc vận độ ng
Vận động đúng cách giúp bệnh nhân ngăn ngừa viêm phổi và viêm đường hô hấp, đồng thời cải thiện lưu thông máu và giảm thiểu nguy cơ biến chứng do nằm lâu.
- Qua thực tế chăm sóc vận động từngày thứ 3 sau phẫu thuật có 16/25 người bệnh (chiếm 64%) được điều dưỡng hướng dẫn và hỗ trợ tập vận động còn lại 36%
Điều dưỡng chỉ hướng dẫn người bệnh tập vận động, trong khi việc thực hiện hoàn toàn do người nhà đảm nhiệm Để đánh giá mức độ tổn thương và khả năng hồi phục của người bệnh, điều dưỡng cần trực tiếp hướng dẫn và hỗ trợ trong quá trình vận động Việc hướng dẫn đúng phương pháp là rất quan trọng nhằm tránh những biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra.
2.2.7 Chăm sóc dinh dưỡ ng
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong quá trình hồi phục của bệnh nhân Mặc dù bệnh viện cung cấp chế độ ăn bệnh lý, nhưng điều dưỡng cần chú trọng hơn trong việc tư vấn cụ thể cho bệnh nhân về chế độ ăn và khuyến nghị bổ sung sữa, nước hoa quả để cải thiện thể trạng.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy rằng 68% (17/25) bệnh nhân đã được tư vấn và áp dụng chế độ ăn bệnh lý do bệnh viện cung cấp Tuy nhiên, 32% bệnh nhân nhận được sự tư vấn từ điều dưỡng nhưng vẫn mong muốn ăn theo sở thích cá nhân, dẫn đến việc gia đình tự phục vụ suất ăn.
Tại khoa Ngoại, bệnh viện Đại học Y Hà Nội, bệnh nhân được cung cấp đầy đủ quần áo và chăn màn, với quy định thay đổi quần áo hàng ngày Tuy nhiên, việc vệ sinh cá nhân chủ yếu do người nhà đảm nhiệm, chỉ có 28% bệnh nhân nặng được điều dưỡng hỗ trợ vệ sinh thân thể Điều này có thể dẫn đến tình trạng vệ sinh không đảm bảo, ảnh hưởng đến vết mổ và nguy cơ nhiễm khuẩn cho những bệnh nhân có sonde niệu đạo.
2.2.9 Theo dõi các bi ế n ch ứ ng sau ph ẫ u thu ậ t
Sau phẫu thuật thoát vị bẹn, bệnh nhân có thể gặp một số biến chứng như thoát vị lại và tắc ruột Trong những giờ đầu sau phẫu thuật, 100% bệnh nhân được điều dưỡng hỗ trợ tư thế nằm và vận động để phòng tránh nguy cơ biến chứng sớm Trong suốt thời gian nằm viện và trước khi ra viện, bệnh nhân được hướng dẫn không nên gắng sức trong công việc nặng, trong sinh hoạt và thể thao, tránh đi xe đạp, cũng như hạn chế rặn do táo bón Nếu có dấu hiệu thoát vị lại, bệnh nhân nên nằm xuống và dùng tay ấn vào vị trí thoát vị.
2.2.10 Giáo d ụ c s ứ c kh ỏ e cho ngườ i b ệ nh
Bệnh thoát vị bẹn có khả năng tái phát, vì vậy việc tư vấn cho người bệnh về cách phát hiện sớm, nhận thức đúng đắn trong chế độ ăn uống, sinh hoạt, sử dụng thuốc và thực hiện tái khám đúng hẹn là rất quan trọng.
Trong quá trình làm chuyên đề, tôi nhận thấy rằng hầu hết người bệnh được điều dưỡng hướng dẫn cách chăm sóc bản thân để phòng ngừa các biến chứng Tuy nhiên, có đến 64% (16/25) người bệnh khi được phỏng vấn vẫn chưa hiểu rõ về bệnh và các nguy cơ tai biến có thể xảy ra Nguyên nhân có thể do người bệnh lo lắng về tình trạng sức khỏe, dẫn đến việc không tập trung lắng nghe khi điều dưỡng tư vấn, hoặc do kỹ năng tư vấn sức khỏe của điều dưỡng còn hạn chế.
BÀN LU Ậ N
Th ự c tr ạ ng c ủa chăm sóc ngườ i b ệ nh sau môt thoát v ị b ẹ n t ạ i khoa Ngo ạ i
tổng hợp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
3.1.1 K ế t qu ả chăm sóc NB sau mổ thoát v ị b ẹ n
Trong quá trình chăm sóc 25 bệnh nhân phẫu thuật thoát vị bẹn, chúng tôi ghi nhận 100% bệnh nhân được theo dõi đầy đủ các chỉ số sinh tồn như mạch, nhiệt độ, huyết áp và nhịp thở Tuy nhiên, từ ngày thứ hai sau phẫu thuật, chỉ có 76% bệnh nhân được theo dõi dấu hiệu sinh tồn hai lần mỗi ngày Đặc biệt, chỉ có 20% bệnh nhân nặng được điều dưỡng hướng dẫn nghỉ ngơi trước khi đo dấu hiệu sinh tồn lần thứ hai.
Tất cả bệnh nhân sau phẫu thuật thoát vị bẹn đều được hướng dẫn chế độ ăn uống theo yêu cầu của bệnh viện, tuy nhiên chỉ 68% bệnh nhân thực hiện đúng chế độ ăn bệnh lý Nguyên nhân chủ yếu là do bệnh nhân ở các tỉnh xa Hà Nội tự phục vụ theo sở thích cá nhân Điều này có thể do điều dưỡng chưa giải thích rõ ràng về vai trò của chế độ ăn sau mổ, cùng với tâm lý bệnh nhân muốn ăn thức ăn do gia đình nấu, trong khi người nhà lại mong muốn mang thức ăn từ nhà đến cho bệnh nhân.
Vận động sau phẫu thuật là rất quan trọng và phụ thuộc vào sự hướng dẫn của điều dưỡng Trong nghiên cứu này, tất cả bệnh nhân (NB) sau phẫu thuật đều được điều dưỡng hướng dẫn vận động, đặc biệt là vào ngày đầu Tuy nhiên, đến ngày thứ 3, có 36% NB tự tập vận động mà không có sự hỗ trợ trực tiếp của điều dưỡng, chủ yếu do sức khỏe đã ổn định và mong muốn tự đi lại Người nhà cũng muốn tự chăm sóc và hỗ trợ bệnh nhân mà không cần sự can thiệp của điều dưỡng Một số người cho rằng điều dưỡng có quá nhiều công việc và cần tập trung vào những bệnh nhân nặng hơn.
NB tự vận động được họ sẽ tự đi lại hoặc nhờ sự trợ giúp của người nhà.
Hầu hết bệnh nhân được hướng dẫn về vệ sinh cá nhân và chăm sóc bộ phận sinh dục, nhưng do số lượng bệnh nhân đông và nhân lực hạn chế, chỉ có 28% được chăm sóc đầy đủ.
NB được điều dưỡng trực tiếp vệ sinh răng miệng, thân thể, bộ phận sinh dục còn lại là có sự hỗ trợ của người nhà.
Hàng tuần, khoa tổ chức buổi họp hội đồng NB và lồng ghép chương trình giáo dục sức khỏe với mỗi tuần có một chủ đề riêng Tuy nhiên, một số bệnh nhân không kịp nắm bắt thông tin, dẫn đến việc giáo dục sức khỏe cho từng bệnh nhân phụ thuộc vào sự hướng dẫn hàng ngày của điều dưỡng Chuyên đề này cho thấy kỹ năng tư vấn và giáo dục sức khỏe của điều dưỡng còn hạn chế, với 36% bệnh nhân chưa hiểu rõ về bệnh thoát vị bẹn, cách chăm sóc và phát hiện biến chứng trong và sau khi nằm viện Nguyên nhân có thể do một số điều dưỡng trẻ thiếu kinh nghiệm, khiến việc truyền đạt thông tin chưa hiệu quả và hướng dẫn chưa rõ ràng.
Tất cả người bệnh đều được điều dưỡng lập và thực hiện kế hoạch chăm sóc, theo dõi và ghi chép diễn biến hàng ngày vào hồ sơ điều dưỡng Thông tin về tình trạng người bệnh được bàn giao và truyền đạt giữa các ca làm việc, giúp điều chỉnh kế hoạch chăm sóc hàng ngày cho phù hợp.
3.1.2 Nguyên nhân c ủ a vi ệc đã làm và chưa làm đượ c
Cơ sở hạ tầng y tế hiện nay đang gặp khó khăn với không gian chật hẹp và số lượng giường bệnh hạn chế, dẫn đến tình trạng quá tải thường xuyên Nhiều bệnh nhân phải nằm trên cáng, gây khó khăn trong việc chăm sóc và điều trị.
- Số lượng NB đông, NB chưa được tư vấn đầy đủ, chưa có phòng tuyên truyền riêng để NB tiếp cận với nhân viên y tế để hiểu về bệnh.
Sự hiểu biết của bệnh nhân và người nhà về chăm sóc sau phẫu thuật thoát vị bẹn còn hạn chế Do đó, việc cung cấp kiến thức về tự chăm sóc sau phẫu thuật là rất cần thiết để phòng ngừa các biến chứng có thể xảy ra.
- Đội ngũ điều dưỡng chăm sóc NB còn trẻ nên kinh nghiệm tư vấn, giáo dục sức khỏe còn hạn chế
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại khoa, tôi đã trực tiếp chăm sóc 25 bệnh nhân phẫu thuật thoát vị bẹn tại khoa Ngoại tổng hợp của Bệnh viện Đại học.
Y Hà Nội, tôi rút ra kết luận sau:
Điều dưỡng lập kế hoạch chăm sóc sau phẫu thuật cho từng bệnh nhân (NB) với 100% sự chú ý, đồng thời điều chỉnh kế hoạch để phù hợp với tình trạng cụ thể của từng NB Quá trình theo dõi và ghi chép đầy đủ được thực hiện trong hồ sơ điều dưỡng.
Tất cả bệnh nhân được chăm sóc theo quy trình chuẩn, bao gồm thay băng vết mổ, tiêm an toàn và tư thế nằm ngay sau phẫu thuật Tuy nhiên, vẫn có 36% bệnh nhân tập vận động vào ngày thứ 3 sau phẫu thuật mà không có sự hỗ trợ của điều dưỡng.
Tất cả người bệnh đều được theo dõi đầy đủ các dấu hiệu sinh tồn như mạch, nhiệt độ, huyết áp và nhịp thở Tuy nhiên, từ ngày thứ hai sau phẫu thuật, chỉ có 76% người bệnh được theo dõi dấu hiệu sinh tồn hai lần mỗi ngày.
Tất cả bệnh nhân đều được tư vấn về cách phòng ngừa các biến chứng sau phẫu thuật, tuy nhiên, vẫn có 64% bệnh nhân khi được phỏng vấn không hiểu rõ về bệnh và các nguy cơ tai biến có thể xảy ra Đề xuất giải pháp cần thiết để nâng cao nhận thức và kiến thức cho bệnh nhân.
Chúng tôi thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn nhằm nâng cao tay nghề cho nhân viên, giúp cập nhật kiến thức chuyên môn Điều này nhằm mục tiêu đảm bảo nhân viên có khả năng tư vấn và giáo dục sức khỏe (GDSK) cho bệnh nhân một cách chính xác và đầy đủ nhất.
Bệnh viện cung cấp tư vấn chế độ ăn bệnh lý phù hợp cho người bệnh, nhằm đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ và hỗ trợ quá trình phục hồi nhanh chóng.