GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đặt vấn đề
Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế toàn cầu như WTO, TPP và ASEAN đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho Việt Nam, đặc biệt trong ngành tài chính ngân hàng Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức lớn, bao gồm sự cạnh tranh gay gắt về thị phần, công nghệ và đa dạng hóa sản phẩm từ cả ngân hàng nội địa và nước ngoài Theo quy luật, những ngân hàng yếu kém sẽ nhường chỗ cho những ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn Do đó, thu nhập ổn định và không ngừng gia tăng trở thành điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của một NHTM.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia bằng cách kết nối các chủ thể thiếu vốn với những người có thừa vốn Do đó, hoạt động của NHTM cần được chú trọng, vì nếu hệ thống này yếu kém, nguồn vốn nhàn rỗi sẽ không được đưa vào nền kinh tế, gây khó khăn cho sản xuất và kinh doanh, ảnh hưởng đến sức khỏe nền kinh tế Tại Việt Nam, vốn vay từ NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan (2017), thu nhập từ lãi của các ngân hàng chiếm khoảng 70%-90% tổng thu nhập hoạt động trong giai đoạn 2004-2017, cho thấy hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
Tính cấp thiết của đề tài
Theo Rose (1999), một số ngân hàng đặt mục tiêu tăng trưởng nhanh chóng và dài hạn, trong khi số khác ưu tiên sự ổn định và tối thiểu hóa rủi ro, dẫn đến mức thu nhập khiêm tốn cho cổ đông Tuy nhiên, tối đa hóa giá trị cổ phiếu ngân hàng được coi là mục tiêu then chốt và cần ưu tiên hơn các mục tiêu khác Nếu giá trị cổ phiếu không tăng như kỳ vọng do hoạt động kinh doanh không lợi nhuận, nhà đầu tư sẽ không muốn đầu tư, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc huy động vốn cho các chiến lược kinh doanh tương lai Do đó, bên cạnh vai trò trung gian luân chuyển vốn trong nền kinh tế, thu nhập luôn là mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng.
Hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu là huy động vốn và cho vay, với tỷ lệ cho vay trên huy động (hệ số LDR) đạt 87,4% vào năm 2019 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành thông tư 22/2019/TT-NHNN, thay thế thông tư 36/2014, cho phép các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) nới room tín dụng từ 80% lên 85%, tạo cơ hội tăng thêm tín dụng cho nền kinh tế Nguồn thu nhập chính của ngân hàng đến từ chênh lệch lãi suất huy động và cho vay, được đo bằng tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM – Net Interest Margin), thước đo hiệu quả sinh lời của ngân hàng NIM không chỉ phản ánh xu hướng lãi suất và thu nhập từ lãi mà còn thể hiện quy mô và tỷ lệ giữa tài sản và nợ của ngân hàng, đồng thời bao gồm cả chi phí thực hiện chức năng trung gian, do đó luôn là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của một NHTM.
Yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách Việc hiểu rõ mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này sẽ giúp các nhà quản trị ngân hàng xây dựng chiến lược hiệu quả nhằm gia tăng chỉ số thu nhập lãi thuần, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc gia.
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau, đã được nghiên cứu rộng rãi Dựa trên các nghiên cứu trước và nhu cầu tìm hiểu sâu hơn về các nhân tố tác động đến tỷ lệ này, tác giả quyết định chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại Việt Nam” nhằm đưa ra những ý kiến đóng góp cho việc tăng cường thu nhập lãi thuần trong ngành ngân hàng.
Bài viết này nghiên cứu lý thuyết và các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam Tác giả sẽ đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao tỷ lệ thu nhập lãi thuần cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu này xác định các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2011-2019 Dựa trên những phân tích đó, bài viết đề xuất một số chính sách nhằm tăng cường tỷ lệ thu nhập lãi thuần cho các ngân hàng thương mại trong nước.
Bài viết này nhằm xác định và đo lường các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số chính sách nhằm gia tăng tỷ lệ thu nhập lãi thuần, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của các NHTM trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.
Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các NHTM Việt Nam?
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các NHTM Việt Nam nhƣ thế nào?
Hàm ý chính sách nào cần thiết để tăng thu nhập lãi thuần của các NHTM Việt Nam?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của 17 ngân hàng niêm yết trên sàn HOSE, HNX, UPCOM tại Việt Nam giai đoạn 2011-2019, vì trong giai đoạn này hệ thống NHTM Việt Nam đã thoát khỏi khủng hoảng, đang ở giai đoạn hoàng kim, do đƣợc niêm yết nên số liệu thu thập độ tin cậy cao do BCTC đƣợc kiểm toán bới các công ty kiểm toán lớn nhƣ KPMG, Deloitte, Ernst & young, PWC… các ngân hàng nghiên cứu đa số có quy mô hoạt động lớn, nguồn vốn lớn, hiệu quả hoạt động cao, thương hiệu lớn, do đó kết quả nghiên cứu sẽ có ý nghĩa trong việc đưa ra các hoạch định nhằm tăng thu nhập lãi thuần và đảm bảo nguồn thu nhập từ lãi của các NHTM Việt Nam
Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu 17 NHTM niêm yết trên sàn HOSE, HNX, UpCOM tại Việt Nam
Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần giai đoạn 2011-2019.
Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Dữ liệu nghiên cứu Để phục vụ nghiên cứu tác giả đã sử dụng số liệu thứ cấp đựơc thu nhập từ báo cáo NHNN, báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán, báo cáo của các NHTM, số liệu vỹ mô đƣợc thu thập từ trang web của cục thống kê (GSO) và IMF Dữ liệu sau khi thu thập sẽ đƣợc xử lý bằng phần mềm Stata để rút ra kết luận về mối liên hệ giữa các biến
Phương pháp xử lý và phân tích thông tin: Đề tài được thực hiện theo phương pháp định lƣợng
Tác giả áp dụng phương pháp ước lượng mô hình nghiên cứu với dữ liệu dạng bảng, bắt đầu bằng việc sử dụng mô hình Pooled OLS, tuy nhiên, mô hình này không kiểm soát được các đặc điểm riêng của từng ngân hàng trong mẫu nghiên cứu Do đó, tác giả chuyển sang sử dụng phương pháp ước lượng mô hình yếu tố cố định (FEM) và phương pháp ước lượng các yếu tố ngẫu nhiên (REM) Cuối cùng, tác giả thực hiện kiểm định Hausman để xác định sự phù hợp của mô hình FEM và REM trong nghiên cứu này.
Tác giả tiến hành các kiểm định để xác định sự tồn tại của hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tương quan chuỗi, sử dụng kiểm định Modified Wald cho ước lượng FEM và kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian cho ước lượng REM, cùng với kiểm định Wooldridge cho tương quan chuỗi Nếu phát hiện hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tương quan chuỗi, tác giả sẽ áp dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) để hồi quy mô hình, nhằm đảm bảo độ tin cậy cao cho kết quả nghiên cứu Kết quả từ phương pháp GLS sẽ được sử dụng để đưa ra kết luận và thảo luận về nghiên cứu.
Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2019, đồng thời so sánh với các kết quả nghiên cứu trước đó.
Tại Việt Nam, thu nhập từ lãi đóng vai trò quan trọng trong tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại Nghiên cứu này giúp các nhà quản trị ngân hàng hiểu rõ ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần, từ đó đề xuất các chính sách tối ưu nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng.
Kết cấu luận văn
Luận văn sau khi hoàn thành sẽ bao gồm 5 chương
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đóng góp của đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết, bằng chứng thực nghiệm từ các nghiên cứu trước đó về các yếu tố được dự kiến xem xét nghiên cứu như tố độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản, chỉ số thanh khoản, tỷ lệ thu nhập lãi thuần
Chương 3: Dựa vào cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm đã được nêu tại chương 2, chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu, tập trung xây dựng mô hình nghiên cứu, thu thập và miêu tả dữ liệu, các giả thuyết của mô hình
Chương 4: Trình bày kết quả của việc phân tích dữ liêu bằng phần miềm Stata, kết quả phân tích ma trận tương quan của các biến giải thích, kiểm định phương sai sai số không đổi, hiện tượng tương quan chuỗi, phân tích hồi quy tuyến tính, kiểm định các giải thuyết nghiên cứu để tìm ra biến độc lập nào không có ý nghĩa thống kê, biến nào có ý nghĩa thống kê trong mô hình và mức độ ảnh hưởng của nó như thế nào lên biến phụ thuộc
Chương 5: Kết quả phân tích mô hình trong chương 4, tác giải đưa ra kết luận chính thức trong chương 5, đồng thời đưa ra những gợi ý, đóng góp cũng như mặt hạn chế của đề tài nghiên cứu.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ TỶ LỆ
Cơ sở lý thuyết về tỷ lệ thu nhập lãi thuần
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của ngân hàng, được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập từ lãi cho vay và chi phí lãi tiền gửi trên tổng tài sản NIM phản ánh khả năng duy trì tăng trưởng của các nguồn thu so với chi phí, và có nhiều phương pháp tính toán khác nhau trên thế giới, trong đó hai cách tính phổ biến nhất được áp dụng rộng rãi.
(1) NIM = (Thu nhập lãi – chi phí lãi)/ Tổng tài sản, (Fungacova và Poghosyan (2011) và Hamadi và Awdeh (2012)
NIM được tính bằng công thức: NIM = (Thu nhập lãi – chi phí lãi) / Tài sản có sinh lời (Claeys & Vander Vennet, 2017; Kalluci, 2012; Tarus và các cộng sự, 2012) Trong nghiên cứu này, tác giả đã chọn áp dụng công thức thứ hai để phân tích.
Theo Rose (1999) đã chỉ ra rằng tỷ lệ thu nhập lãi thuần được tính cho các kỳ hạn 1 năm, 6 tháng và theo quý, với đơn vị là % Thu nhập lãi bao gồm các khoản thu từ cho vay và đầu tư tài chính, trong khi chi phí lãi chủ yếu phát sinh từ việc huy động vốn, bao gồm lãi tiền gửi trả cho khách hàng và chi phí lương thưởng cho nhân viên.
Theo quy định số 06/2008/NHNN, tài sản có sinh lời bao gồm các khoản mục như tiền, vàng gửi tại các tổ chức tín dụng, cho vay tổ chức tín dụng khác, chứng khoán kinh doanh, cho vay khách hàng, chứng khoán đầu tư, góp vốn, đầu tư dài hạn và bất động sản đầu tư Các tài sản này sẽ được NHTM quy ước trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc lập.
2.1.2 Ý nghĩa tỷ lệ thu nhập lãi thuần
Các ngân hàng có lợi nhuận tốt có khả năng đối phó với cú sốc kinh tế, góp phần vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, trong khi ngân hàng hoạt động kém dễ dẫn đến thất bại và ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ hệ thống ngân hàng Nguyên nhân của vấn đề này chủ yếu là do cho vay lãi suất cao, khủng hoảng thanh khoản, thiếu vốn, cầu thấp và danh mục cho vay không đa dạng Do đó, việc định hướng là cần thiết để giám sát, tạo ra môi trường cạnh tranh và đa dạng hóa dịch vụ tài chính, đồng thời thay đổi cấu trúc công nghệ, thị trường và sản phẩm tài chính Điều này tạo ra sức ép cạnh tranh, buộc các ngân hàng phải thiết lập tiêu chuẩn để đo lường phần chênh lệch lãi thuần.
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần là chỉ số quan trọng phản ánh lợi nhuận và thu nhập từ lãi của ngân hàng, đồng thời cho thấy cơ cấu tài sản có và tài sản nợ, bao gồm cả chi phí trung gian Tại Việt Nam, hoạt động cho vay đóng vai trò chủ yếu trong việc tạo ra thu nhập cho ngân hàng, do đó, tỷ lệ thu nhập lãi thuần càng trở nên quan trọng trong việc đo lường hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả tài chính và khả năng sinh lời của ngân hàng Thông qua chỉ số này, các nhà quản trị ngân hàng có thể xác định tài sản nào mang lại lợi nhuận tốt nhất để phân bổ hợp lý Việc cho vay và huy động tiền gửi hiệu quả sẽ tối đa hóa thu nhập từ lãi Hơn nữa, tỷ lệ thu nhập lãi thuần cũng là một chỉ số quan trọng cho các nhà đầu tư khi so sánh thu nhập giữa các ngân hàng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần
Nghiên cứu của Ho và Saunders (1981) đã đặt nền tảng cho nhiều nghiên cứu về tỷ lệ thu nhập lãi thuần, cho rằng tỷ lệ này phụ thuộc vào bốn yếu tố chính: quy mô trung bình của giao dịch, mức độ ngại rủi ro, cấu trúc thị trường và chênh lệch lãi suất giữa cho vay và huy động Các nghiên cứu tiếp theo như của Ugus & Erkus (2010) và Hamadi & Awdeh (2012) đã mở rộng thêm các yếu tố này Đặc biệt, nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Hương và Nguyễn Thị Mỹ Linh (2015) đã chỉ ra rằng các yếu tố như quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô cho vay, quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay trên vốn huy động, tỷ trọng chi phí, tỷ lệ lãi suất, rủi ro tín dụng và tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần.
Bằng chứng thực nghiệm
2.3.1 Những nghiên cứu thực nghiệm ngoài ngước
Nghiên cứu của Hamadi và Awded (2012) về thu nhập lãi cận biên của ngân hàng thương mại ở Lebanon giai đoạn 1996-2009 cho thấy các yếu tố như quy mô ngân hàng, GDP, khả năng thanh khoản và tỷ trọng chi phí quản lý có tác động ngược chiều đến thu nhập lãi cận biên Ngược lại, tốc độ tăng trưởng tiền gửi, quy mô hoạt động cho vay, lạm phát, lãi suất chiết khấu của ngân hàng trung ương và lãi suất liên ngân hàng lại có tác động cùng chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần Đặc biệt, quy mô vốn chủ sở hữu không có ý nghĩa thống kê Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng thu nhập lãi cận biên và biên độ lãi suất giữa ngân hàng ngoài nước và ngân hàng trong nước có sự khác biệt rõ rệt.
Nghiên cứu của Grounder và Sharma (2012) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ lãi cận biên của các ngân hàng tại Fiji trong giai đoạn 2000-2010 Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên nền tảng lý thuyết vững chắc.
Ho và Saunders (1981) đã sử dụng phân tích hồi quy dữ liệu bảng để kiểm định tính không đồng nhất và các giả định thông qua ba phương pháp OLS, FEM và REM, cùng với kiểm định Hausman để chọn giữa FEM và REM Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lãi thuần có mối quan hệ tích cực với lãi suất, chi phí hoạt động, sức mạnh thị trường và rủi ro tín dụng, trong khi có mối quan hệ tiêu cực với chất lượng quản lý và rủi ro thanh khoản Ngoài ra, chi phí cơ hội của dự trữ bắt buộc và nguồn vốn của ngân hàng không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu này.
Nghiên cứu của Kasman và cộng sự (2010) chỉ ra rằng cải cách tài chính tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại tại EU trong giai đoạn 1995-2006 Phương pháp hồi quy dữ liệu bảng không cân bằng với mô hình bình phương bé nhất GLS và FEM cho thấy quy mô ngân hàng, quy mô cho vay và GDP có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần Đồng thời, chi phí hoạt động, rủi ro tín dụng, chi phí lãi suất ngầm và an toàn vốn cũng ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ này.
Nghiên cứu của Urgur & Erkus (2010) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của 22 ngân hàng thương mại tại Thổ Nhĩ Kỳ từ năm 1988 đến 2007, sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng với mô hình FEM và REM, cùng kiểm định Hausman để chọn mô hình phù hợp Kết quả cho thấy chất lượng quản lý và thị phần ngân hàng có tác động tiêu cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần, trong khi các yếu tố như chi phí hoạt động, mức độ ngại rủi ro, quy mô vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lãi suất và quy mô ngân hàng lại có tác động tích cực Ngoài ra, tăng trưởng GDP và chi phí nhân viên không có ý nghĩa thống kê, và một yếu tố mới được phát hiện là quốc tịch ngân hàng, với ngân hàng trong nước có tỷ lệ thu nhập lãi thuần thấp hơn so với ngân hàng nước ngoài.
Fungacova và Poghosyan (2009) đã tiến hành nghiên cứu về thu nhập lãi cận biên ở ngân hàng Nga trong giai đoạn 1999-2007, sử dụng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng với mô hình FEM và REM, đồng thời áp dụng kiểm định Hausman để xác định mô hình phù hợp Kết quả cho thấy sự khác biệt trong tác động của các yếu tố như cấu trúc thị trường, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản giữa ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài Tuy nhiên, chi phí hoạt động và mức độ ngại rủi ro có ảnh hưởng tương đồng giữa các nhóm sở hữu Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quy mô ngân hàng, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản có tác động tiêu cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần, trong khi quy mô vốn chủ sở hữu và chi phí nhân viên lại có tác động tích cực đến tỷ lệ này.
Nghiên cứu của Nassar (2014) về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng ở Honduras cho thấy chi phí hoạt động, dự phòng cho vay khách hàng, khả năng thanh khoản, tỷ lệ cho vay khách hàng/tiền gửi và lạm phát đều có tác động tích cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần Ngược lại, mức độ tập trung ngân hàng lại ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ này, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu.
Nghiên cứu của Raharjo (2014) về các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng tại Indonesia trong giai đoạn 2008-2012 cho thấy rằng tăng trưởng tài sản ngân hàng, hiệu quả hoạt động cho vay, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và khả năng thanh khoản đều có ý nghĩa thống kê Ngược lại, sức mạnh thị trường và lãi suất không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu của ông.
Nghiên cứu của Garcia (2010) xác định các yếu tố quyết định biên độ lãi suất ròng tại 14 nước phát triển và đang phát triển trong giai đoạn 2001-2008 Sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng với ước lượng Generalized Method of Moments (GMM), nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động, quy mô vốn chủ sở hữu và thanh toán lãi suất ngầm có mối quan hệ tích cực với tỷ lệ thu nhập lãi thuần Ngược lại, chi phí quản lý, tỷ lệ lãi suất và tăng trưởng GDP lại có mối quan hệ tiêu cực với tỷ lệ thu nhập lãi thuần Các yếu tố như chi phí cơ hội của dự trữ, tỷ lệ lạm phát, thuế suất và quy mô ngân hàng không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu.
Nghiên cứu của Tarus & cộng sự (2012) về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng thương mại tại Kenya trong giai đoạn 2000-2009 cho thấy rằng chi phí hoạt động, rủi ro tín dụng và lạm phát có tác động dương đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần Ngược lại, tăng trưởng kinh tế và mức độ tập trung thị trường lại có tác động âm đến tỷ lệ này Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là hồi quy OLS và FEM.
Athanasoglou và Delis (2005) đã thực hiện nghiên cứu thực nghiệm dựa trên lý thuyết SCP (Structure-Conduct-Performance) bằng cách áp dụng mô hình GMM cho dữ liệu bảng của các ngân hàng Hy Lạp từ năm 1985 đến 2001 Kết quả cho thấy quy mô vốn chủ sở hữu có ý nghĩa thống kê và tác động tích cực, cho thấy rằng các ngân hàng có vốn tốt có khả năng theo đuổi các cơ hội kinh doanh tốt hơn, đồng thời có nhiều thời gian và linh hoạt hơn trong việc xử lý các tổn thất bất ngờ, từ đó góp phần tăng lợi nhuận.
Nghiên cứu của Alper và Anbar (2011) cùng với Gur và các cộng sự (2011) đã chỉ ra rằng có mối tương quan thuận giữa quy mô tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi Điều này được khẳng định thêm bởi Demerguc–Kunt và Huizingha, cho thấy sự ảnh hưởng tích cực của quy mô tài sản đến hiệu quả sinh lợi.
Nghiên cứu của Genay (1999) trên 80 quốc gia trong giai đoạn 1988-1995 cho thấy các ngân hàng quy mô nhỏ mang lại lãi cận biên cao hơn Nghiên cứu này chỉ ra rằng ngân hàng lớn có khả năng cho vay nhiều hơn, đa dạng hóa sản phẩm và tiếp cận thị trường vốn tốt hơn, trong khi ngân hàng nhỏ không đạt được những lợi thế này.
Bảng 2.1: Tóm tắt nghiên cứu thực nghiệm ngoài nước
STT Nhân tố Tác động Nghiên cứu
1 Tăng trưởng kinh tế (GDP)
Garcia (2010); Tarus & cộng sự (2012), Hamadi & Awded (2012)
Không có ý nghĩa Urgur & Erkus ( 2010),
Hamadi và Awded (2012), Nassar (2014), Tarus & ctg
(2012), Raharjo (2014), Tarus & cộng sự (2012) Không có ý nghĩa Garcia (2010)
Rose (1999), Martinez peria & Mody (2004) Không có ý nghĩa Urgur & Erkus ( 2010)
5 Quy mô vốn chủ sở hữu +
Garcia (2010), Tarus & cộng sự (2012), Kasman và cộng sự (2010), Grounder và Sharma
Alper và Anbar (2011), Gur và các cộng sự (2011), Urgur & Erkus (2010)
Hamadi và Awded (2012), Fungacova & Poghosyan
(2009), Kasman và cộng sự (2010) Không có ý nghĩa Garcia (2010)
9 Thuế suất Không có ý nghĩa Garcia (2010)
10 Thị phần ngân hàng - Urgur & Erkus (2010)
Hamadi và Awded (2012), Grounder và Sharma
Không có ý nghĩa Urgur & Erkus (2010)
13 Thanh toán lãi suất ngầm +
Garcia (2010), Kasman và cộng sự (2010)
14 Chi phí cơ hội của dự trữ Không có ý nghĩa
15 Tốc độ tăng trưởng tiền gửi + Hamadi và Awded (2012)
2.3.2 Những nghiên cứu thực nghiệm trong ngước
Tại Việt Nam, nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần đã thu hút sự chú ý, với những tác giả tiêu biểu như Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền (2014) Họ đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008.
Năm 2011, nghiên cứu được thực hiện trên 5 ngân hàng thương mại nhà nước (SOCBs) và 34 ngân hàng thương mại cổ phần (JSCBs) Tác giả áp dụng mô hình FEM để chạy hàm hồi quy tuyến tính mà không có biến giả, đồng thời sử dụng mô hình REM để kiểm tra ý nghĩa thống kê của biến giả Kết quả cho thấy mức độ ngại rủi ro, rủi ro tín dụng và chi phí lãi ẩn có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần, trong khi chất lượng quản lý lại có mối quan hệ ngược chiều Phân tích tương quan giữa các biến độc lập chỉ ra rằng biến tương tác giữa rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất không có ý nghĩa thống kê Nghiên cứu không chỉ ra sự khác biệt giữa ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, mà chỉ đánh giá các yếu tố vi mô ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần, trong khi tác động của các yếu tố vĩ mô đến tỷ lệ này vẫn chưa được đánh giá.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu thập dữ liệu, chọn mẫu nghiên cứu
Bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo thường niên và bảng cân đối kế toán của 17 ngân hàng thương mại Việt Nam niêm yết trên HOSE, HNX và UPCOM trong giai đoạn 2011-2019 Số liệu về lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế được thu thập từ trang web của Cục Thống kê, từ đó tính toán các biến độc lập và biến phụ thuộc, tạo ra dữ liệu với 153 quan sát, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu nghiên cứu.
(i) Cổ phiếu vẫn còn niêm yết trên thị trường tại thời điểm kết thúc năm tài chính 2019
(ii) Có đầy đủ báo cáo tài chính từ năm 2011-2019
(iii)Các bảo cáo tài chính phải đƣợc kiểm toán và có ý chấp nhận hợp lý và trung thực theo nguyên tác trọng yếu
3.1.2 Lựa chọn mẫu nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu của H 0 và Saunders (1981) đã đặt nền tảng cho các nghiên cứu về tỷ lệ thu nhập lãi thuần, cùng với các mô hình của Ugur & Erkus (2010) và Fungacova & Poghosyan (2011), cũng như các nghiên cứu trong nước như của Nguyễn Thị Ngọc Hương (2005) và Nguyễn Thị Mỹ Linh (2015) Luận văn này tập trung vào việc phân tích các yếu tố vi mô và vĩ mô ảnh hưởng đến thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2019, nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố Nghiên cứu xác định một biến phụ thuộc là NIM và bảy biến độc lập bao gồm: Quy mô ngân hàng, quy mô vốn chủ sở hữu, chi phí hoạt động, tỷ trọng cho vay, chỉ số thanh khoản tài sản, tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát.
Mô hình hồi quy có dạng tuyến tính nhƣ sau:
NIM i,t = 0 + 1 LOGSIZE i,t + 2 CAP i,t + 3 OP i,t + 4 LAR i,t + 5 LiqA i,t + 6 GDP + 7 INF + i
Các biến nghiên cứu
Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này là NIM (tỷ lệ thu nhập lãi thuần), được xác định dựa trên số liệu từ báo cáo tài chính (BCTC) theo công thức mà các nhà nghiên cứu như Claeys & Vander Vennet (2017), Kalluci (2012), và Tarus cùng các cộng sự (2012) đã áp dụng.
NIM = (Thu nhập lãi – chi phí lãi)/Tài sản có sinh lời
NIM là chỉ số đo lường chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và chi phí lãi mà ngân hàng đạt được thông qua việc quản lý tài sản hiệu quả và tìm kiếm nguồn vốn chi phí thấp Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của ngân hàng NIM không chỉ giúp theo dõi sự thay đổi và xu hướng trong biên độ lãi suất mà còn cho phép so sánh thu nhập lãi giữa các ngân hàng Một NIM cao cho thấy ngân hàng có mức thu nhập lãi cao hơn.
3.2.2.1 Quy mô ngân hàng - LOGSIZE
Theo Phan Thị Hằng Nga (2013), hoạt động chủ yếu của ngân hàng được thể hiện qua tài sản, với quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại Tăng trưởng tài sản liên quan đến quy mô hoạt động tín dụng và đầu tư; do đó, quy mô lớn hơn dẫn đến khả năng cho vay lớn hơn và tỷ suất sinh lợi cao hơn nhờ vào lợi thế kinh tế theo quy mô Gaganis và các cộng sự (2006) cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố này.
Nghiên cứu của Akhavein và các cộng sự (1997), Smirlock (1985), cùng với Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2015) chỉ ra rằng quy mô ngân hàng, được đo bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản, có ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần.
Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trước đây tác giả kỳ vọng Quy mô ngân hàng tác động cùng chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần
3.2.2.2 Quy mô vốn chủ sở hữu – CAP
Quy mô vốn chủ sở hữu đƣợc tính theo công thức:
CAP = Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng, hay còn gọi là vốn tự có, là nguồn vốn do chủ sở hữu đóng góp và các khoản lợi nhuận giữ lại, mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro trước biến động kinh tế Quy mô vốn chủ sở hữu được coi là chỉ số đo lường mức độ an toàn và lành mạnh của ngân hàng Theo nghiên cứu của Berger (1995), ngân hàng có vốn chủ sở hữu cao sẽ giảm thiểu nguy cơ phá sản, từ đó có thể giảm chi phí huy động tiền gửi và cho vay nhiều hơn Nhiều nghiên cứu, như của Dermerguc–Kunt và Huizingua (1999), Abreu và Mendes (2002), và Athanasoglou và Delis (2005), đã chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa quy mô vốn chủ sở hữu và tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng.
Dựa trên kết quả từ các nghiên cứu trước, tác giả hy vọng rằng quy mô vốn chủ sở hữu sẽ có tác động tích cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần.
3.2.2.3 Chi phí hoạt động – OP
Chi phí hoạt động đƣợc tính theo công thức:
OP = Chi phí hoạt động/ Tổng tài sản
Chi phí hoạt động của ngân hàng là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả và chất lượng quản lý của ngân hàng Để tăng cường huy động tiền gửi và cho vay, ngân hàng cần mở rộng mạng lưới chi nhánh, dẫn đến chi phí thuê trụ sở, nhân sự và đầu tư vào công nghệ tăng cao Theo nghiên cứu của Maudos và Fernandez (2004), nhiều ngân hàng buộc phải chuyển phần chi phí này cho khách hàng thông qua lãi suất cho vay cao hơn và lãi suất tiền gửi thấp hơn, từ đó làm tăng thu nhập lãi thuần Nghiên cứu của Carbo và Rodriguez (2007) tại 7 quốc gia EU cùng với các nghiên cứu khác như của Maria và Agoraki (2010) và Trần Xuân Thọ (2016) cũng xác nhận mối quan hệ tích cực giữa chi phí hoạt động và tỷ lệ thu nhập lãi thuần.
Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trước đây tác giả kỳ vọng chi phí hoạt động tác động cùng chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần
3.2.2.4 Quy mô cho vay – LAR
Quy mô cho vay đƣợc tính theo công thức:
LAR = Dƣ nợ cho vay/ Tổng tài sản
Chỉ số này tăng khi dư nợ cho vay tăng, cho thấy ngân hàng đang chú trọng mở rộng hoạt động và tăng cường tín dụng Sự gia tăng này dẫn đến thu nhập từ lãi vay cao hơn, từ đó làm tăng tỷ lệ thu nhập lãi thuần, điều này phù hợp với nghiên cứu của Raharjo.
(2014), Hamadi & Awded (2012), Nguyễn Thị Mỹ Linh, Nguyễn Thị Ngọc Hương
Nghiên cứu của Phạm Hoàng Ân và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2013) cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa quy mô cho vay và tỷ lệ thu nhập lãi thuần.
Dựa vào các nghiên cứu trước đây, tác giả dự đoán rằng quy mô cho vay và tỷ lệ thu nhập lãi thuần sẽ có tác động cùng chiều.
3.2.2.5 Thanh khoản tài sản - LiqA
Theo Rose (1999), quản lý khả năng thanh khoản là nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản lý ngân hàng Một ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt có thể đáp ứng ngay nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản vay đã cam kết Khi ngân hàng không đủ khả năng thanh toán kịp thời, tình trạng tài chính sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến việc giảm lượng tiền gửi và huy động vốn thấp, gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh Điều này buộc ngân hàng phải bán các tài sản có tính thanh khoản cao, làm giảm thu nhập và đe dọa sự tồn tại của ngân hàng Khả năng thanh khoản có ý nghĩa lớn đối với khả năng tạo ra lợi nhuận, gắn liền với chi phí như lãi suất vốn vay và chi phí thời gian Nếu ngân hàng chỉ tập trung vào tài sản ngắn hạn với lợi suất thấp, lợi nhuận sẽ giảm so với việc nắm giữ tài sản dài hạn như trái phiếu doanh nghiệp Tuy nhiên, điều này cũng tiềm ẩn rủi ro về kỳ hạn, mất vốn và thanh khoản Nghiên cứu của Angbazo (1977), Peria và Mody (2004), Nguyễn Minh Sáng và cộng sự (2014) cho thấy khả năng thanh khoản ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần.
Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trước đây tác giả kỳ vọng khả năng thanh khoản tác động cùng chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần
3.2.2.6 Tăng trưởng kinh tế - GDP
Theo Mankiw (2014), tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định Tốc độ tăng trưởng GDP giữa hai năm liên tiếp được tính toán dựa trên sự thay đổi của GDP trong khoảng thời gian đó.
Tốc độ tăng trưởng GDP năm t = (GDP t – GDP t-1 ) *100
GDP danh nghĩa được tính bằng giá hiện hành để xác định giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế, trong khi GDP thực sử dụng giá cố định để đo lường sản lượng này GDP thực là chỉ số chính xác hơn để phản ánh sự thay đổi trong số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nền kinh tế.
Nền kinh tế tăng trưởng sẽ dẫn đến nhu cầu vốn chi tiêu gia đình, đầu tư và chi tiêu chính phủ gia tăng, tạo điều kiện cho ngân hàng huy động vốn hiệu quả Ngân hàng nào điều tiết tốt chi phí huy động và lãi suất cho vay sẽ có tác động tích cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần Vì vậy, tác giả đã lựa chọn yếu tố này để đưa vào mô hình nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng kinh tế đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng tại Việt Nam, với kỳ vọng rằng GDP sẽ tác động cùng chiều đến tỷ lệ này.
Theo Mankiw (2014), lạm phát được định nghĩa là sự gia tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là công cụ đo lường chi phí tổng quát của hàng hóa và dịch vụ mà một người tiêu dùng điển hình mua sắm Tỷ lệ lạm phát được tính toán dựa trên CPI, phản ánh phần trăm thay đổi của chỉ số giá so với kỳ trước Để xác định tỷ lệ lạm phát giữa hai năm liên tiếp, công thức cụ thể sẽ được áp dụng.
Tỷ lệ lạm phát năm t = (CPI t – CPI t-1 ) *100
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng để phân tích ảnh hưởng của 7 biến độc lập đến biến phụ thuộc NIM Tác giả bắt đầu bằng việc sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm khảo sát thực trạng các yếu tố như quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, quy mô cho vay, chi phí hoạt động, khả năng thanh khoản, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thu nhập lãi thuần Phương pháp này cung cấp thông tin tổng quát về các biến trong mô hình nghiên cứu, bao gồm giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, độ lệch chuẩn và số quan sát của các biến độc lập và biến phụ thuộc trong các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2011-2019.
Tác giả tiến hành phân tích ma trận tương quan nhằm đánh giá mức độ tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, xác định tính mạnh yếu và chiều hướng của mối quan hệ, đồng thời kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến Theo tiêu chuẩn của Farrar & Glauber (1967), nếu hệ số tương quan giữa các biến độc lập vượt quá 0.8, mô hình sẽ gặp phải vấn đề đa cộng tuyến nghiêm trọng, yêu cầu loại bỏ biến có tương quan cao Nghiên cứu cũng kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến thông qua hệ số phóng đại phương sai (VIF); nếu VIF lớn hơn hoặc bằng 10, đa cộng tuyến được coi là nghiêm trọng (Gujrati, 2003).
Thứ ba, tiến hành hồi quy mô hình Pooled OLS theo dữ liệu bảng đã đƣợc thu thập
Thứ tƣ, tiến hành hồi quy mô hình mô hình tác động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM
Vào thứ năm, kiểm định Hausman, được phát triển bởi Hausman vào năm 1978, được sử dụng để lựa chọn giữa mô hình FEM và REM Giả thuyết cơ bản của kiểm định này là các ước lượng từ FEM và REM không có sự khác biệt đáng kể Nếu kết luận cho thấy mô hình REM không phù hợp, việc lựa chọn mô hình FEM sẽ đảm bảo rằng các suy luận thống kê được thực hiện trong mẫu sẽ được duy trì.
H0: Không có sự tương quan giữa các biến giải thích và sai số ngẫu nhiên (chọn mô hình REM)
H1: Có tương quan giữa biến giải thích và các sai số ngẫu nhiên ( chọn mô hình FEM)
Nếu P-value