GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân hàng được xem là huyết mạch của nền kinh tế, với hoạt động ngân hàng bao trùm lên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội Nguồn thu chủ yếu của ngân hàng đến từ bốn nguồn: lãi cho vay, phí dịch vụ, đầu tư tài chính và kinh doanh ngoại hối, trong đó tín dụng đóng góp lớn nhất vào lợi nhuận Tuy nhiên, cho vay tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể dẫn đến mất vốn và ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế Theo Wahlen (1994), nhiều cuộc khủng hoảng ngân hàng xuất phát từ quản lý rủi ro tín dụng không hợp lý Do đó, các ngân hàng thương mại cần chú trọng quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng để nâng cao chất lượng hoạt động Rủi ro tín dụng liên quan chặt chẽ đến các yếu tố nội bộ như tổng tài sản, quy mô, nợ xấu và thanh khoản, cũng như các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng GDP và tỷ lệ thất nghiệp Nghiên cứu cho thấy rằng tín dụng là vấn đề quan trọng cần được nghiên cứu sâu hơn trong mọi nền kinh tế.
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, nhiều ngân hàng thương mại tại Việt Nam đang mở rộng tín dụng để tăng thị phần và thu hút khách hàng Tuy nhiên, việc đánh giá tác động của các yếu tố bên ngoài và nội tại đến rủi ro tín dụng thường bị bỏ qua, dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng Những khoản vay không thu hồi đúng hạn ngày càng nhiều, làm tăng tỷ lệ nợ xấu và đe dọa tính thanh khoản cũng như hoạt động của ngân hàng Do đó, việc xử lý và hạn chế nợ xấu trở thành yêu cầu cấp thiết, đóng vai trò sống còn cho ngành ngân hàng Việt Nam trong thời gian gần đây Từ thực tiễn đó, tác giả quyết định nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng”.
Ngân hàng thương mại Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế ngành
MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu chính của bài viết là xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến RRTD của 27 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2019 Để đạt được mục tiêu này, tác giả tập trung vào hai mục tiêu cụ thể.
Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến RRTD của các NHTM tại Việt Nam
Dựa trên kết quả nghiên cứu thu được đề xuất một số khuyến nghị nhằm góp phần hạn chế RRTD của các NHTM tại Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu sẽ được làm rõ thông qua các câu hỏi chính: Thứ nhất, các yếu tố nào ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng (RRTD) của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2019? Thứ hai, mức độ tác động của những yếu tố này đến RRTD của các ngân hàng thương mại trong cùng giai đoạn là như thế nào? Cuối cùng, nghiên cứu sẽ đưa ra những hàm ý khuyến nghị nhằm hạn chế RRTD trong lĩnh vực ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng (RRTD) thông qua kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam Mẫu nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính của 27 ngân hàng thương mại cổ phần, bao gồm bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính Ngoài ra, dữ liệu cũng được thu thập từ trang web Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới, với thời gian phân tích từ năm 2009 đến 2019, nhằm kiểm tra các yếu tố tác động đến RRTD qua kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên công trình của Hasna Chaibi và Zied Ftiti năm 2015, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD thông qua hoạt động kinh doanh của các NHTM Tác giả đã thu thập và xử lý dữ liệu từ giai đoạn 2009-2019 của các NHTM bằng phương pháp thống kê mô tả Đồng thời, tác giả cũng tiến hành so sánh và phân tích với các nghiên cứu trước đó để lựa chọn và xác định những biến độc lập tác động đến RRTD.
Tác giả thực hiện phân tích định lượng bằng cách lựa chọn mô hình hồi quy bội, được kiểm định qua ba phương pháp: bình phương bé nhất (OLS), ảnh hưởng cố định (FEM) và ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) Phương pháp tối ưu nhất sẽ được chọn để kiểm định các khuyết tật của mô hình thông qua GMM, từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô và nội tại của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2019.
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nợ xấu được xác định là biến phụ thuộc, trong khi các biến độc lập bao gồm tỷ lệ nợ xấu năm trước, dự phòng RRTD, đòn bẩy, quy mô ngân hàng, lợi nhuận ngân hàng, tăng trưởng GDP, lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp.
Bộ dữ liệu nghiên cứu được trình bày dưới dạng bảng, bao gồm các số liệu tài chính thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên trong giai đoạn 2009-2019 Tác giả chọn khoảng thời gian này nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại, đồng thời đảm bảo tính đầy đủ cho bộ dữ liệu của nghiên cứu.
ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD của NHTM tại Việt Nam giúp ngân hàng hiểu rõ tác động của các yếu tố nội tại và kinh tế vĩ mô đến RRTD Sử dụng số liệu gần nhất, ngân hàng có thể đưa ra khuyến nghị và gợi ý cho nhà quản trị, từ đó xây dựng chiến lược và kế hoạch hiệu quả trong quản lý và kiểm soát RRTD trong tương lai.
Nghiên cứu này không chỉ chỉ ra các yếu tố tác động và mức độ ảnh hưởng của chúng đến RRTD ngân hàng, mà còn cung cấp bằng chứng thực nghiệm quan trọng cho các nghiên cứu tương lai về các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD ngân hàng.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này tập trung vào tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô và nội tại ngân hàng đến rủi ro tín dụng (RRTD) của ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam Tác giả sẽ phân tích tác động riêng lẻ của từng yếu tố và tìm ra biện pháp phối hợp giữa hai nhóm yếu tố để đạt được mục tiêu cuối cùng Mục tiêu này là lựa chọn mô hình phù hợp dựa trên mức độ tác động của các yếu tố nhằm đưa ra khuyến nghị cho các ngân hàng trong việc giảm thiểu RRTD và nâng cao chất lượng quản trị tín dụng.
KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Luận văn được cấu trúc thành 5 chương, bắt đầu với CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU, nơi trình bày tổng quan về tính cấp thiết của đề tài, xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cũng như mục tiêu và phương pháp nghiên cứu Từ đó, chương này xây dựng các câu hỏi nghiên cứu nhằm lấp đầy khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu, đồng thời nhấn mạnh những đóng góp của đề tài từ lý thuyết đến thực tiễn.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
2.1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế hàng hóa, luôn tồn tại những cá nhân hoặc tổ chức tạm thời thừa vốn và những đối tượng thiếu hụt vốn có nhu cầu vay mượn Hiện tượng này tạo ra mối quan hệ kinh tế, trong đó vốn tạm thời được chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu, với điều kiện hoàn trả cả vốn lẫn lãi Tín dụng đã xuất hiện từ thời kỳ cổ đại và phát triển qua nhiều hình thức, từ đơn giản đến phức tạp, nhằm giải quyết các mâu thuẫn xã hội và điều hòa nhu cầu vốn tạm thời trong cuộc sống.
Tín dụng có nhiều loại, bao gồm tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng Theo Bùi Diệu Anh (2009), tín dụng ngân hàng là giao dịch giữa hai bên, trong đó bên cấp tín dụng (ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác) chuyển giao tài sản cho bên nhận tín dụng (doanh nghiệp, cá nhân hoặc các chủ thể khác) với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo Nguyễn Văn Tiến (2010), tín dụng ngân hàng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng cho phép khách hàng sử dụng tài sản (bao gồm tiền, tài sản thực hoặc uy tín) với nguyên tắc hoàn trả Các hình thức tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài chính khác.
Theo Trần Huy Hoàng (2010), tín dụng là một khái niệm kinh tế tồn tại qua nhiều hình thức xã hội khác nhau, và được hiểu đơn giản là quá trình vay mượn Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng đến khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo một khoản chi phí cụ thể.
Tín dụng là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng trong một thời gian nhất định, kèm theo khoản chi phí được gọi là lợi tức tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và người vay, thể hiện qua việc ngân hàng chuyển giao vốn tín dụng cho người vay Sau một khoảng thời gian, khoản vốn này sẽ được hoàn trả cho ngân hàng với giá trị cao hơn ban đầu.
2.1.1.2 Sản phẩm tín dụng ngân hàng
Theo Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam (2010), ngân hàng có thể thực hiện nhiều hình thức cấp tín dụng cho khách hàng, bao gồm cả tổ chức và cá nhân.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích xác định, với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian thỏa thuận Thời hạn khoản vay tính từ khi khách hàng nhận tiền cho đến khi trả hết nợ theo hợp đồng tín dụng Doanh thu từ cho vay giúp bù đắp các chi phí như tiền gửi, dự trữ, quản lý, chi phí vốn và rủi ro đầu tư Khi kinh tế phát triển, doanh số cho vay của ngân hàng thương mại tăng nhanh, với nhiều hình thức cho vay đa dạng như thấu chi, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển và cho vay trả góp.
Chiết khấu là hình thức mua bán có kỳ hạn hoặc có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá trước thời hạn thanh toán Đây là một loại tín dụng gián tiếp, trong đó ngân hàng thương mại (NHTM) thanh toán cho giấy tờ có giá khi chưa đến hạn, với điều kiện người xin chiết khấu phải chuyển nhượng quyền sở hữu cho ngân hàng Giấy tờ có giá phải thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng và nằm trong thời hạn còn hiệu lực, đồng thời phải được phép giao dịch hợp pháp Ngân hàng sẽ giải ngân cho người chiết khấu và thu nợ từ người phải thanh toán khi đáo hạn Theo quy định pháp luật, người chuyển nhượng khoản nợ phải có trách nhiệm thanh toán nếu khoản nợ không được trả khi đáo hạn, điều này giúp giảm rủi ro cho ngân hàng Chiết khấu được phân loại thành hai loại: chiết khấu có truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi, cũng như được chia thành chiết khấu không hoàn lại và chiết khấu có hoàn lại dựa trên thời hạn.
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng thông qua thư bảo lãnh, trong đó ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng nếu họ không hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết Khách hàng phải hoàn trả nợ cho ngân hàng theo thỏa thuận Khi thực hiện bảo lãnh, ngân hàng không cung cấp vốn mà chỉ sử dụng uy tín và khả năng tài chính của mình để đảm bảo nghĩa vụ tài chính trong tương lai Do đó, bảo lãnh ngân hàng ngày càng phát triển, góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế Thông thường, bảo lãnh liên quan đến ba bên.
Bảo lãnh ngân hàng bao gồm ba bên: bên bảo lãnh (ngân hàng), bên được bảo lãnh (khách hàng) và bên hưởng bảo lãnh (bên thứ ba) Sự cam kết của ngân hàng mang lại lợi ích cho khách hàng, giúp họ có thêm nguồn ngân quỹ tương tự như vay tiền Ví dụ, khi ngân hàng bảo lãnh cho người bán, bên mua có thể kéo dài thời gian thanh toán, tương đương với việc được vay tiền Tương tự, bảo lãnh tiền đóng thuế cho phép khách hàng trì hoãn thời gian nộp thuế, giảm áp lực tài chính Các loại bảo lãnh bao gồm bảo lãnh tham gia dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh hoàn trả vốn vay và bảo lãnh thanh toán.
Cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn thông qua hợp đồng cho thuê, với các điều kiện như sau: Thứ nhất, khi kết thúc hợp đồng, bên thuê có thể nhận quyền sở hữu tài sản hoặc tiếp tục thuê; thứ hai, bên thuê có quyền ưu tiên mua tài sản với giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế tại thời điểm mua; thứ ba, thời gian cho thuê tối thiểu phải bằng 60% thời gian khấu hao của tài sản; và cuối cùng, tổng số tiền thuê phải ít nhất bằng giá trị tài sản tại thời điểm ký hợp đồng.
Cho thuê tài chính tương tự như một khoản vay truyền thống, với ngân hàng cung cấp tiền và kỳ vọng thu hồi cả gốc lẫn lãi qua tiền thuê hàng kỳ Tuy nhiên, điểm khác biệt là tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, không làm tăng nợ của người vay Ngân hàng có quyền thu hồi tài sản nếu khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng và phải đảm bảo cung cấp tài sản chất lượng Điều này giúp giảm rủi ro sử dụng sai mục đích từ phía khách hàng, đồng thời ngân hàng có thể giám sát chặt chẽ tài sản trong quá trình sử dụng và xử lý kịp thời khi có vi phạm.
2.1.2 Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng (RRTD) là khả năng người vay không thể thanh toán nợ cho người cho vay khi đến hạn Người cho vay luôn phải đối mặt với rủi ro khi ký kết hợp đồng cho vay tín dụng Theo Jorion (2009), RRTD được định nghĩa là rủi ro tổn thất kinh tế do bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng Đây là loại rủi ro dễ nhận thấy nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Theo Hempel & Simonson (2001), RRTD được định nghĩa là rủi ro liên quan đến việc không thanh toán một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi của khoản vay theo đúng cam kết.
Sự tồn tại và khả năng cạnh tranh của ngân hàng phụ thuộc hầu hết vào năng lực quản lí RRTD để sinh lời
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
2.2.1 Nhóm yếu tố kinh tế vĩ mô
Một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến rủi ro tín dụng là những thay đổi khó lường trong môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế Chu kỳ kinh tế phản ánh sự biến động lên xuống của các hoạt động kinh tế, do các cú sốc bên trong và bên ngoài nền kinh tế gây ra Thông thường, chu kỳ kinh tế được đo lường thông qua sự biến động của tăng trưởng GDP thực, hay còn gọi là tăng trưởng kinh tế, so với xu hướng dài hạn của nó.
Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, doanh nghiệp và cá nhân mở rộng sản xuất, ngân hàng áp dụng chính sách tăng trưởng quy mô dư nợ Sự phát triển này dẫn đến tăng trưởng GDP và thu nhập lao động, khiến người dân gửi tiết kiệm vào ngân hàng để kiếm lời Từ đó, nhu cầu tiêu dùng cá nhân tăng, kích thích tiêu thụ sản phẩm và tạo điều kiện mở rộng sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, ngân hàng cần thu hẹp quy mô để giảm thiểu rủi ro Tốc độ tăng trưởng kinh tế do đó ảnh hưởng lớn đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
Lạm phát cao buộc các ngân hàng thương mại phải tăng lãi suất huy động và cho vay, dẫn đến việc thị trường mua bán suy giảm do giá cả hàng hóa tăng cao hơn giá trị thực, làm giảm thu nhập của doanh nghiệp và hộ kinh doanh, đồng thời gia tăng nợ xấu Ngược lại, khi lạm phát được kiểm soát, giá cả hợp lý giúp doanh nghiệp và cá nhân dễ dàng thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ vay, giảm thiểu nợ xấu Tác động của lạm phát đến rủi ro tín dụng còn thể hiện qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng Trung ương; khi lạm phát cao, ngân hàng tăng tỷ lệ này, làm giảm khả năng cho vay và tăng lãi suất, từ đó gia tăng áp lực thanh toán nợ Ngược lại, khi lạm phát hạ thấp, ngân hàng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng khả năng tạo tiền và cung cấp tín dụng, làm giảm lãi suất và áp lực thanh toán cho khách hàng, từ đó giảm rủi ro tín dụng.
Lãi suất danh nghĩa là lợi tức từ tiết kiệm và chi phí vay mượn, nhưng chưa điều chỉnh theo lạm phát Lạm phát dự kiến thường quyết định lãi suất danh nghĩa, trong khi lãi suất thực được xác định bởi các lực lượng kinh tế cơ bản Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực và lạm phát được mô tả bởi hiệu ứng Fisher, cho thấy lãi suất thực bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát dự kiến Sự gia tăng lãi suất có thể làm tăng chi phí vay mượn và dẫn đến thâm hụt ngân sách cao hơn, vì vậy việc giữ lạm phát dự kiến ở mức thấp là rất quan trọng để ngăn chặn lãi suất cao hơn và thâm hụt ngân sách lớn hơn.
Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm người lao động không có việc làm trong tổng lực lượng lao động, và một tỷ lệ thất nghiệp hợp lý mang lại lợi ích cho cả người lao động lẫn chủ sử dụng lao động Trong bối cảnh kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng có thể dẫn đến mất khả năng trả nợ của doanh nghiệp và gia tăng rủi ro tín dụng Khi ngân hàng gặp khó khăn, nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng, khiến doanh nghiệp phải cắt giảm chi phí lao động, ảnh hưởng đến đời sống công nhân Ngược lại, trong giai đoạn kinh tế bùng nổ, tỷ lệ thất nghiệp giảm, tín dụng tăng trưởng mạnh và nợ xấu có xu hướng giảm.
Khi nền kinh tế ổn định, doanh nghiệp vay ngoại tệ tại ngân hàng thương mại sẽ được hưởng lãi suất thấp, giúp mở rộng sản xuất kinh doanh với chi phí vay rẻ hơn ít nhất 50% so với vay đồng nội tệ Tuy nhiên, trong thời kỳ biến động kinh tế, tỷ giá hối đoái có thể thay đổi, làm gia tăng rủi ro cho các doanh nghiệp trong việc trả nợ ngoại tệ Nếu tỷ giá tăng đột ngột, doanh nghiệp sẽ phải vay nhiều hơn, dẫn đến chi phí tài chính gia tăng và khả năng vỡ nợ cao hơn Do đó, tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng.
2.2.2 Các yếu tố thuộc về ngân hàng
Rủi ro tín dụng không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế vĩ mô mà còn bởi đặc điểm của ngân hàng Hoạt động tín dụng tại ngân hàng thường chịu tác động lớn từ sự tăng trưởng tín dụng Nhu cầu tăng trưởng tín dụng nhanh chóng tại một số ngân hàng đã dẫn đến việc giảm chất lượng các khoản cho vay, với chính sách cho vay bị nới lỏng và quy trình đánh giá, thẩm định không được thực hiện một cách nghiêm túc, từ đó làm gia tăng khả năng xảy ra rủi ro tín dụng.
Theo cách tính RRTD do Basel đề xuất, việc các ngân hàng tăng trưởng tín dụng thông qua các khoản vay có hệ số rủi ro thấp sẽ giúp giảm RRTD trong hoạt động ngân hàng Do đó, sự thay đổi của RRTD trong quá trình cấp tín dụng tại các ngân hàng phụ thuộc vào nguyên nhân của sự tăng trưởng tín dụng.
Quy mô ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến RRTD Các ngân hàng lớn thường tối ưu hóa và kết hợp các mảng kinh doanh khác nhau để đa dạng hóa danh mục đầu tư và giảm thiểu rủi ro, giữ mức RRTD ở mức thấp Ngược lại, ngân hàng nhỏ hơn gặp khó khăn trong việc phân tán rủi ro do danh mục đầu tư hạn chế, dẫn đến mức RRTD cao hơn.
Ngoài các đặc điểm ngân hàng, những yếu tố khác như cơ chế kiểm soát rủi ro tín dụng, cơ chế đánh giá rủi ro, cùng với năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng đến RRTD.
2.2.3 Các yếu tố thuộc về khách hàng
Tiềm lực tài chính của khách hàng là yếu tố quyết định trong việc ngân hàng đánh giá rủi ro cấp tín dụng Nó phản ánh sức mạnh tài chính qua khả năng huy động vốn cho hoạt động kinh doanh Khách hàng có tiềm lực tài chính vững chắc có khả năng trả nợ tốt hơn, trong khi khách hàng có tài chính bấp bênh gặp khó khăn trong việc hoàn thành nghĩa vụ trả nợ Sự thay đổi thanh khoản có thể ảnh hưởng lớn đến ngân hàng, đặc biệt khi nợ cần chuyển đổi thành tiền từ tài sản lưu động Rủi ro liên quan đến tài sản này có thể làm giảm khả năng thanh khoản, buộc ngân hàng phải sử dụng tài sản đảm bảo kém thanh khoản hơn để thu hồi vốn, dẫn đến quá trình kéo dài và tốn kém Mặc dù một số doanh nghiệp có tình hình tài chính kém vẫn được cấp tín dụng, tiềm lực tài chính vẫn có ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng và mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Tình hình tài chính của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay gặp nhiều khó khăn, với sự thiếu minh bạch và quy mô vốn chủ sở hữu hạn chế Cơ cấu tài chính không cân đối và công tác quản lý tài chính kế toán còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và mang tính đối phó Điều này dẫn đến thông tin ngân hàng không chính xác và chỉ mang tính hình thức Khi cán bộ ngân hàng thực hiện phân tích tài chính dựa trên số liệu từ doanh nghiệp, thường thiếu tính thực tiễn và có sự sai lệch lớn, từ đó gia tăng rủi ro trong hoạt động tài chính.
Các ngân hàng chú trọng đánh giá mục đích sử dụng vốn vay để quyết định cấp tín dụng cho khách hàng Họ chỉ cấp tín dụng cho các khoản vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, nhằm đảm bảo khả năng trả nợ Bằng cách nhận định đúng mục đích và phương án vay của khách, ngân hàng có thể dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và tìm kiếm các phương án khắc phục phù hợp.
Sử dụng vốn vay đúng mục đích là yếu tố quyết định khả năng thanh toán nợ đúng hạn Nếu khách hàng không tuân thủ thỏa thuận với ngân hàng và sử dụng vốn cho mục đích khác, rủi ro phát sinh sẽ vượt xa các phương án dự phòng, dẫn đến khả năng trả nợ không được đảm bảo.
2.2.3.2 Yếu tố phi tài chính
Đạo đức, uy tín của khách hàng:
Vấn đề đạo đức đóng vai trò quan trọng trong khả năng thanh toán nợ của khách hàng và góp phần gây ra rủi ro tín dụng ngân hàng Người vay có thể lợi dụng sự tin tưởng của ngân hàng để thực hiện hành vi gian lận, như làm giả hồ sơ và chứng từ tài chính Việc phát hiện gian lận trở nên khó khăn, đặc biệt ở các ngân hàng nhỏ với quy trình tín dụng chưa chặt chẽ và đội ngũ thẩm định chưa chuyên nghiệp Mặc dù các vụ lừa đảo để được cấp tín dụng không xảy ra thường xuyên, nhưng khi bị phát hiện, hậu quả luôn nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngân hàng và nhân viên.
Năng lực quản trị, kinh nghiệm kinh doanh
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Kích thước mẫu nghiên cứu là yếu tố quan trọng trong quá trình thực hiện luận văn này Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ bảng cân xứng với 297 quan sát, được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo thường niên của 27 ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu.
Từ năm 2009 đến 2019, nghiên cứu tập trung vào các ngân hàng thương mại (NHTM) do nguồn vốn chủ yếu đến từ tiền gửi của cá nhân và tổ chức, cũng như phát hành giấy tờ có giá Các NHTM sử dụng nguồn vốn này để cung cấp các dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh, và các dịch vụ khác Do đó, việc xác định các yếu tố liên quan đến đặc điểm của ngân hàng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng (RRTD) là cần thiết Để giảm thiểu sai số trong nghiên cứu, tác giả đã chọn các ngân hàng có đầy đủ báo cáo tài chính, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và thuyết minh báo cáo tài chính.
Dữ liệu phân tích cho các biến vĩ mô như GDP, lạm phát và thất nghiệp được tổng hợp từ website của ngân hàng Nhà nước và Tổng cục thống kê Việt Nam Các số liệu về nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng, quy mô ngân hàng và lợi nhuận được thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại Đề tài sử dụng dữ liệu bảng (Panel data) với hai chiều không gian và thời gian, mang lại cả ưu điểm và nhược điểm trong quá trình nghiên cứu.
Bảng 3.1 Các ưu và nhược điểm của Panel data Ưu điểm Nhược điểm
Dữ liệu bảng mang lại thông tin phong phú và đa dạng, gia tăng số lượng quan sát và giúp giảm thiểu hiện tượng đa cộng tuyến, đồng thời nâng cao bậc tự do và hiệu quả trong phân tích.
Nghiên cứu dữ liệu chéo lặp đi lặp lại cho thấy rằng dữ liệu bảng mang lại hiệu quả cao hơn trong việc phân tích các thay đổi liên tục.
- Cho phép kiểm soát sự khác biệt không quan sát được giữa các thực thể (entities)
- Cho phép kiểm soát các biến không quan sát được nhưng thay đổi theo thời gian
- Cho phép nghiên cứu các mô hình phức tạp
- Đây là loại dữ liệu có thể làm phức tạp trong phân tích bởi vì không thể giả định quan sát khác nhau là độc lập
- Loại dữ liệu này thường bị thiếu quan sát dẫn đến việc cần điều chỉnh trong các tiêu chuẩn phân tích
Vấn đề tồn tại trong dữ liệu chéo, như phương sai thay đổi, và dữ liệu thời gian, chẳng hạn như tự tương quan, cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của phân tích.
Sử dụng dữ liệu bảng (Panel data) mang lại hai lợi ích chính: đầu tiên, nó cung cấp kết quả ước lượng các tham số trong mô hình với độ tin cậy cao hơn; thứ hai, dữ liệu bảng cho phép xác định và đo lường các tác động mà không thể thực hiện được bằng dữ liệu chéo (cross-section) hoặc dữ liệu thời gian (time series).
Mẫu nghiên cứu được chọn lọc và xử lý bằng cách loại trừ các ngân hàng Nhà nước, ngân hàng nước ngoài và ngân hàng chính sách, chỉ giữ lại các ngân hàng thương mại (NHTM) và ngân hàng thương mại cổ phần.
Thứ hai, cần loại bỏ các ngân hàng không có thông tin hoặc thiếu dữ liệu, đồng thời loại trừ những quan sát có số liệu lớn đột biến để đảm bảo độ tin cậy và tính khách quan cho kết quả nghiên cứu.
3.1.2 Thống kê mô tả dữ liệu
Thống kê mô tả là công cụ quan trọng giúp tóm tắt và mô tả các đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập từ nghiên cứu thực nghiệm Bằng cách sử dụng các phương pháp phân tích đồ họa đơn giản và các giá trị thống kê, thống kê mô tả cung cấp cái nhìn tổng quan về mẫu và các thước đo, từ đó hỗ trợ đưa ra những quyết định chính xác.
Trong thống kê mô tả, các thông số như giá trị trung bình, trung vị, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và độ lệch chuẩn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cái nhìn tổng quan về đặc tính của dữ liệu Đặc biệt, độ lệch chuẩn là yếu tố then chốt; nếu độ lệch chuẩn thấp, điều này cho thấy sự sai lệch giữa dữ liệu thực và giá trị trung bình là rất nhỏ.
Phân tích tương quan là công cụ quan trọng để đo lường độ lớn của mối liên hệ giữa các biến định lượng trong nghiên cứu, giúp xác định mối quan hệ tuyến tính giữa biến độc lập và phụ thuộc Hệ số tương quan được sử dụng để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này, thường áp dụng cho hai cột dữ liệu quan sát hoặc hai phần của biến ngẫu nhiên Ma trận tương quan xác định mối quan hệ tuyến tính giữa các biến, từ đó có thể phát hiện đa cộng tuyến và lựa chọn các biến có mối quan hệ kinh tế để đưa vào mô hình hồi quy đa biến Đa cộng tuyến xảy ra khi các biến độc lập có sự tương quan lẫn nhau, dẫn đến các thông số dư thừa và hệ số không ổn định trong mô hình hồi quy Phân tích tương quan không chỉ phản ánh tính chất tuyến tính của mô hình mà còn kiểm định sự phù hợp trong môi trường nghiên cứu.
Hồi quy là phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa biến độc lập và biến mục tiêu, giúp xác định giá trị của biến mục tiêu khi các biến độc lập thay đổi Phân tích tương quan trong mô hình nghiên cứu và xem xét hiện tượng đa cộng tuyến chỉ ra mối quan hệ giữa các biến độc lập Mục tiêu nghiên cứu là xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến RRTD của các NHTM tại Việt Nam.
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp hồi quy Pooled OLS, FEM và REM để phân tích và so sánh sự phù hợp của ba mô hình Pooled OLS chỉ áp dụng khi các biến độc lập là ngoại sinh, trong khi FEM tập trung vào sự khác biệt cá nhân và không có tự tương quan Nếu có tự tương quan, FEM không đạt hiệu quả cao REM xem xét sự khác biệt theo thời gian, nhưng cần xử lý tự tương quan bằng cách chuyển sang mô hình sai phân bậc 1 Để đảm bảo tính phù hợp của mô hình, nghiên cứu thực hiện các kiểm định như Breusch-Pagan Lagrangian để lựa chọn giữa REM và Pooled OLS, kiểm định Hausman để so sánh FEM và REM, và kiểm định Wald cùng Wooldridge để phát hiện hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan.
Sau khi chọn mô hình phù hợp cho nghiên cứu, tác giả sẽ kiểm định các khuyết tật tiềm ẩn bằng phương pháp Modified Ward và Woodridge Nếu phát hiện vấn đề tự tương quan và phương sai thay đổi, tác giả sẽ áp dụng phương pháp ước lượng Bình Phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) để khắc phục và hồi quy các phương trình nghiên cứu.
LỰA CHỌN MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Dựa trên nghiên cứu của Hasna Chaibi và Zied Ftiti (2015), tác giả đã chọn 8 biến trong đó có 1 biến phụ thuộc là tỷ lệ nợ xấu và 7 biến độc lập, được chia thành hai nhóm: yếu tố kinh tế vĩ mô và yếu tố nội bộ ngân hàng Từ đó, tác giả áp dụng mô hình nghiên cứu tại Việt Nam để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2009-2019.
Do tình hình thực tế tại Việt Nam, các biến độc lập trong nghiên cứu này đã được điều chỉnh khác với mô hình của Hasna Chaibi và Zied Ftiti (2015) nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của NHTM Dữ liệu mẫu kéo dài 11 năm cho hầu hết các quan sát, cho phép tác giả ước tính mô hình các yếu tố tác động đến RRTD của NTHM tại Việt Nam từ dữ liệu bảng chi tiết.
Biến phụ thuộc: NPLit: RRTD được đại diện bởi biến nợ xấu
NPLi,t-1 là tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng i vào năm t-1. γ là tác động của biến trễ tỷ lệ nợ xấu đến tỷ lệ nợ xấu năm t
Xkit là tập hợp các biến độc lập, bao gồm biến nội tại trong ngân hàng như LLR, LEV, SIZE, ROE và biến vĩ mô như INF, GDP, UEP Tác động của các biến này, ký hiệu là Βk, ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu trong ngân hàng, trong khi εi,t đại diện cho phần dư của mô hình.
Bảng 3.2: Diễn giải các biến độc lập tác động đến tỷ lệ nợ xấu của NHTM
Biến Ký hiệu Diễn giải biến Kỳ vọng
Tỷ lệ nợ xấu năm trước
NPLi,t-1 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ +
Dự phòng rủi ro tín dụng LLR
Tỷ lệ chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng /Tổng dư nợ
+ Đòn bẩy LEV Tỷ lệ nghĩa vụ nợ/Tổng tài sản bình quân +
Quy mô ngân hàng SIZE Logarit tự nhiên tổng tài sản bình quân -
Lợi nhuận ngân hàng (ROE) ROE Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân -
Tăng trưởng GDP GDP Tốc độ tăng trong GDP -
Lạm phát INF Sự thay đổi trong chỉ số giá
Tỷ lệ thất nghiệp UEP Tỷ lệ thất nghiệp +
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng dữ liệu bảng từ các công trình tham khảo để áp dụng các mô hình Pooled OLS, tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) Để xác định sự phù hợp giữa các mô hình này, tác giả thực hiện các kiểm định F-test, Hausman và Breusch-Pagan.
Việc sử dụng biến trễ NPLi,t-1 của biến phụ thuộc dẫn đến hiện tượng nội sinh, vì vậy tác giả đã áp dụng phương pháp Ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát khả thi - FGLS (Feasible Generalized Least Square) theo Greene (2012) để khắc phục vi phạm giả thuyết về phương sai sai số không đổi Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng phương pháp hồi quy Moment tổng thể (GMM) để giải quyết vấn đề nội sinh do biến trễ NPLi,t-1 gây ra.