1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại việt nam luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng đặng ngọc tú nguyễn văn hà người hướng dẫn khoa học

72 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Tác Động Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Đặng Ngọc Tú
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Hà
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (11)
    • 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (11)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.6. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI (14)
    • 1.7. KẾT CẤU LUẬN VĂN (14)
  • CHƯƠNG 2 (14)
    • 2.1. NHỮNG KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN THANH KHOẢN NGÂN HÀNG (15)
      • 2.1.1. Khái niệm thanh khoản (15)
      • 2.1.2. Cung và Cầu thanh khoản (15)
    • 2.2. RỦI RO THANH KHOẢN, NGUYÊN NHÂN GÂY RA RỦI RO THANH KHOẢN, TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH KHOẢN ĐẾN HOẠT ĐỘNG (18)
      • 2.2.1. Rủi ro thanh khoản (19)
      • 2.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản (19)
      • 2.2.3. Rủi ro thanh khoản tác động đến kinh tế xã hội và những hoạt động của (22)
  • NHTM 12 2.3. Các phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản (0)
    • 2.4. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU (26)
      • 2.4.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài (26)
      • 2.4.2. Các nghiên cứu trong nước (28)
  • CHƯƠNG 3 (14)
    • 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT VÀ CÁC GIẢ THUYẾT (31)
      • 3.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (31)
      • 3.1.2. Phương pháp đo lường các biến (34)
    • 3.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU (35)
      • 3.2.1. Các yếu tố nội tại của NHTM (35)
      • 3.2.2. Yếu tố vĩ mô (37)
    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
  • CHƯƠNG 4 (14)
    • 4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ XEM XÉT SỰ TƯƠNG QUAN TRONG MẪU NGHIÊN CỨU (42)
      • 4.1.1. Thống kê mô tả biến nghiên cứu (42)
      • 4.1.2. Phân tích tương quan của các biến độc lập trong mô hình (44)
    • 4.2. KẾT QUẢ MÔ HÌNH (44)
      • 4.2.1. Kết quả hồi quy của mô hình POOLED OLS, mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) (45)
      • 4.2.2. So sánh sự phù hợp giữa mô hình FEM và REM (47)
      • 4.2.3. Kiểm định sự phù hợp giữa mô hình POOLED OLS và mô hình tác động ngẫu nhiên REM (48)
    • 4.3. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT HỒI QUY, KHUYẾT TẬT MÔ HÌNH VÀ KHẮC PHỤC CÁC KHUYẾT TẬT MÔ HÌNH (49)
    • 4.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (53)
      • 4.4.1. Kết quả chung về mô hình nghiên cứu cuối cùng (53)
      • 4.4.2. Kết luận các giả thuyết nghiên cứu (54)
  • CHƯƠNG 5 (14)
    • 5.1. KẾT LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU (59)
    • 5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM (60)
      • 5.2.1. Đối với NHTM (60)
      • 5.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước (61)
      • 5.2.3. Đối với Chính phủ (62)
    • 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI (62)
    • 5.4. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO (63)

Nội dung

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Rủi ro thanh khoản là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển ổn định và vị thế của ngân hàng thương mại (NHTM) trên thị trường, bên cạnh rủi ro tín dụng Tại Việt Nam cũng như trên thế giới, rủi ro thanh khoản đe dọa sự an toàn của mỗi NHTM và có thể tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống ngân hàng cũng như nền kinh tế.

Theo những kết quả từ ủy ban Basel thì một trong những nguyên nhân quan trọng nhất của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu trong những năm từ 2007 –

Năm 2009, vấn đề thanh khoản ngân hàng trở nên nghiêm trọng, khiến nhiều ngân hàng lớn và lâu đời trên thế giới rơi vào khủng hoảng và thậm chí phá sản do không kiểm soát được tình hình thanh khoản Do đó, rủi ro thanh khoản, bên cạnh rủi ro tín dụng, đã trở thành một mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị trong ngành ngân hàng.

Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành nền kinh tế, cả trên thế giới và tại Việt Nam, nhưng cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp và rủi ro thanh khoản Gần đây, rủi ro thanh khoản đã thu hút sự chú ý đáng kể từ cả các ngân hàng và các nhà nghiên cứu, nhằm tìm ra nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng để quản lý và hạn chế tối đa rủi ro này.

Xuất phát từ sự cần thiết trong lĩnh vực tài chính, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam” Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

2 động đến rủi ro thanh khoản của NHTM Việt Nam và đưa ra những kết luận cụ thể cho vấn đề này.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu tổng quát của luận văn là áp dụng lý thuyết về thanh khoản ngân hàng và dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả trong và ngoài nước để xây dựng mô hình lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam Từ đó, luận văn sẽ đề xuất các hàm ý chính sách nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản hiệu quả.

Mục tiêu của luận văn là xây dựng các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, dựa trên khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản.

 Đánh giá thực trạng tình hình thanh khoản của các NHTMCP Việt Nam;

 Xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam;

 Đưa ra một số khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Những yếu tố nào được xác định là tác động đến rủi ro thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam?

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam như thế nào ?

Các hàm ý chính sách nào sẽ được đưa ra nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam ?

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các

Nghiên cứu này tập trung vào 20 ngân hàng thương mại (NHTM) trong tổng số 31 NHTM tại Việt Nam, chủ yếu là các NHTM lớn với tổng tài sản và thị phần lớn trong hoạt động huy động và tín dụng Số lượng NHTM được khảo sát đảm bảo tính đại diện và kích thước mẫu nghiên cứu có thể phản ánh chính xác tình hình của hệ thống NHTM tại Việt Nam.

Thời gian thu thập dữ liệu nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2009 – 2018.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích tài liệu và các nghiên cứu trước để đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam Phương pháp nghiên cứu định lượng với phân tích hồi quy đa biến được áp dụng dựa trên dữ liệu bảng cân đối, nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong mô hình đến rủi ro thanh khoản Để phân tích dữ liệu, luận văn áp dụng ba phương pháp ước lượng: mô hình bình phương bé nhất Pooled OLS, mô hình tác động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM Việc lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp được thực hiện thông qua kiểm định F-test và kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian Kiểm định F-test giúp lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và FEM, trong khi kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian phục vụ cho việc lựa chọn giữa Pooled OLS và REM Cuối cùng, kiểm định Hausman được sử dụng để quyết định giữa mô hình FEM và REM.

Sau khi chọn mô hình phù hợp, bước tiếp theo là kiểm định hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi Nếu phát hiện có hiện tượng tự tương quan hoặc phương sai sai số thay đổi, nghiên cứu sẽ cần điều chỉnh để đảm bảo tính chính xác của kết quả.

Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible Generalized Least Squares - FGLS) được áp dụng để giải quyết vấn đề tự tương quan và hiện tượng phương sai của sai số thay đổi Việc sử dụng FGLS cho phép so sánh hiệu quả giữa các mô hình và cải thiện độ chính xác của kết quả phân tích.

Ý NGHĨA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu này xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam Dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm, tác giả điều chỉnh mô hình để phân tích tác động của các yếu tố nội tại và vĩ mô đến rủi ro thanh khoản Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm, giúp các NHTM lựa chọn giải pháp phù hợp nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.

KẾT CẤU LUẬN VĂN

Luận văn được chia bố cục 5 chương

Chương 1: Giới thiệu đề tài

NHỮNG KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN THANH KHOẢN NGÂN HÀNG

Trương Quang Thông (2010) định nghĩa thanh khoản là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt nhanh chóng và với chi phí thấp nhất Một cách tiếp cận toàn diện hơn, thanh khoản còn được hiểu là khả năng tiếp cận tài sản và nguồn vốn với chi phí hợp lý, nhằm đáp ứng các nhu cầu hoạt động đa dạng của ngân hàng.

Thanh khoản ngân hàng, theo định nghĩa của Theo Rose (2001), là khả năng của ngân hàng trong việc có được vốn khả dụng với chi phí thấp khi cần thiết Điều này cho thấy ngân hàng có thanh khoản tốt khi sở hữu một lượng vốn hợp lý hoặc có khả năng huy động vốn nhanh chóng qua vay nợ hoặc bán tài sản Thanh khoản ngân hàng mang tính thời điểm quan trọng, với hầu hết các yêu cầu thanh khoản thường là tức thời hoặc gần như vậy Các vấn đề thanh khoản chủ yếu phát sinh từ hoạt động tài chính của khách hàng, khi họ thiếu hụt vốn có thể dẫn đến việc vay ngân hàng hoặc rút tiền gửi Trong cả hai trường hợp, ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung Theo Duttweiler (2009), thanh khoản cũng được hiểu là khả năng chuyển đổi dễ dàng một tài sản cụ thể thành tiền mặt, với điều kiện thị trường vẫn chấp nhận các giao dịch.

2.1.2 Cung và Cầu thanh khoản

Theo Trương Quang Thông (2010) cho rằng cung thanh khoản là các nguồn ngân hàng đáp ứng các cầu thanh khoản, gồm:

- Tiền mặt và các khoản tương đương tiền: Đây được xem là nguồn tài trợ quan trọng cho các nhu cầu thanh khoản tức thời của ngân hàng

Các khoản tín dụng đến hạn hoàn trả đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng, tạo ra nguồn thu lớn cho ngân hàng Tuy nhiên, chúng cũng tiềm ẩn rủi ro, như khả năng mất vốn và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng.

- Chứng khoán do chính phủ phát hành: Các loại chứng khoán chính phủ như tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu kho bạc

- Các tài sản có tính thanh khoản khác ví dụ như các khoản tiền mà ngân hàng đem cho vay trên thị trường tiền tệ

- Tiền gửi mới của khách hàng

- Vay trên thị trường liên ngân hàng: đáp ứng nhu cầu thanh khoản lớn và tức thời

- Đi vay NHTW: NHTM cũng có thể đi vay ngắn hạn NHTW với mức lãi suất chiết khấu do NHTW quy định

Theo Trương Quang Thông (2010) cho rằng cầu thanh khoản là nhu cầu thanh toán cho các nghĩa vụ tài chính đã cam kết của ngân hàng, gồm:

Nhu cầu rút tiền của người gửi là nhu cầu thanh khoản thường xuyên, tức thời và vô điều kiện Điều này bao gồm các loại tiền gửi như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi phát hành séc, tiền gửi có kỳ hạn có thể rút trước hạn, cũng như tiền gửi có kỳ hạn thanh toán khi đến hạn và thanh toán kỳ phiếu, trái phiếu khi đến hạn.

Nhu cầu tín dụng hợp pháp của khách hàng chủ yếu để thanh toán hàng hóa và dịch vụ mà ngân hàng cam kết cho vay Các quan hệ tín dụng này rất quan trọng trong việc hỗ trợ khách hàng thực hiện giao dịch và quản lý tài chính hiệu quả.

Để duy trì và đáp ứng nhu cầu tài chính, có bảy yếu tố quan trọng cần xem xét, bao gồm việc cấp tín dụng mới, gia hạn khoản vay khi đến hạn, sử dụng hạn mức tín dụng hiện có và thực hiện các cam kết tín dụng.

Các khoản tiền vay đến hạn phải trả là mối quan hệ tín dụng trong thị trường tiền tệ, bao gồm việc hoàn trả các khoản vay từ ngân hàng khác, ngân hàng trung ương và các thỏa thuận mua lại.

Chi phí hoạt động và thuế bao gồm các khoản như tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, công tác phí, mua sắm tài sản, chi phí dịch vụ từ các đơn vị khác và các loại thuế phải nộp.

- Thanh toán cổ tức cho cổ đông: Bao gồm chi trả cổ tức cho tất cả các loại cổ phiếu do ngân hàng phát hành

Trong cầu thanh khoản, ngân hàng đối mặt với hai yếu tố chính: nhu cầu rút tiền và nhu cầu vay tiền từ khách hàng Nhu cầu rút tiền liên quan đến số tiền mà ngân hàng huy động được, trong khi nhu cầu vay tiền liên quan đến việc tạo ra tài sản mới Khi ngân hàng huy động được tiền, ngân quỹ của họ ngay lập tức gia tăng, dẫn đến tăng cung thanh khoản và đồng thời tạo ra nhu cầu về thanh khoản Sự khác biệt về kỳ hạn giữa dòng tiền vào (cung thanh khoản) và dòng tiền ra (cầu thanh khoản) làm nổi bật sự khác biệt trong cung cầu thanh khoản.

Cách ngân hàng quản lý cầu thanh khoản đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính Việc áp dụng các biện pháp hiệu quả giúp duy trì sự ổn định và giảm thiểu rủi ro cho các hoạt động ngân hàng.

- Phân tích nhu cầu thanh khoản trong quá khứ để thấy những biến động về những nhu cầu này và các nhân tố ảnh hưởng

Đo lường mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và nhu cầu thanh khoản là cần thiết để xác định tần suất và mức độ biến động trong nhu cầu thanh khoản.

Các ngân hàng thương mại thực hiện phân tích và định lượng nhu cầu thanh khoản cho từng loại tiền gửi, từng nhóm khách hàng và theo từng thời kỳ trong năm Họ dự đoán nhu cầu thanh khoản dựa trên việc phân tích các dòng tiền rút ra trong kỳ trước, đồng thời xem xét các yếu tố thay đổi có thể xảy ra trong kỳ hiện tại Thời kỳ tính toán có thể là hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng năm hoặc kéo dài nhiều năm.

2.1.2.3 Trạng thái thanh khoản của ngân hàng

Trạng thái thanh khoản của ngân hàng được xác định bằng cách tính giá trị cung thanh khoản trừ đi giá trị cầu thanh khoản (Trương Quang Thông, 2010) Trạng thái này có thể xảy ra trong ba tình huống khác nhau.

Thặng dư thanh khoản xảy ra khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản, khiến ngân hàng rơi vào trạng thái thặng dư Trong tình huống này, nhà quản trị ngân hàng cần xem xét đầu tư số vốn thặng dư vào các dự án khác hoặc mở rộng cho vay tín dụng để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn.

Thâm hụt thanh khoản xảy ra khi nhu cầu về thanh khoản vượt quá nguồn cung, khiến ngân hàng phải đối mặt với khó khăn trong việc duy trì hoạt động Để giải quyết tình trạng này, nhà quản trị ngân hàng cần xem xét các nguồn tài trợ thanh khoản, xác định thời điểm có thể tiếp cận nguồn vốn và tính toán chi phí liên quan.

RỦI RO THANH KHOẢN, NGUYÊN NHÂN GÂY RA RỦI RO THANH KHOẢN, TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH KHOẢN ĐẾN HOẠT ĐỘNG

THANH KHOẢN, TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH KHOẢN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH TẾ XÃ HỘI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM

Rủi ro thanh khoản (Liquidity Risk) là tình trạng ngân hàng không thể cung cấp đủ tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản ngay lập tức, hoặc phải chịu chi phí cao để đáp ứng nhu cầu này Điều này xảy ra khi ngân hàng không chuyển đổi kịp thời tài sản thành tiền mặt hoặc không thể vay mượn để thực hiện các hợp đồng thanh toán Nói cách khác, rủi ro thanh khoản là sự thiếu hụt nghiêm trọng về thanh khoản, dẫn đến khả năng ngân hàng không thể chi trả các khoản nợ đến hạn (Trương Quang Thông, 2010).

2.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản trong ngân hàng có thể phát sinh từ cả tài sản nợ và tài sản có, cũng như từ các hoạt động ngoại bảng, theo nghiên cứu của Valla và Escorbiac (2006) Nguyễn Văn Tiến (2010) chỉ ra rằng có ba nguyên nhân chính dẫn đến việc ngân hàng thường xuyên phải đối mặt với rủi ro thanh khoản.

Ngân hàng thường huy động và vay vốn với thời hạn ngắn, sau đó sử dụng số tiền này để cho vay với thời hạn dài hơn, dẫn đến rủi ro không trùng khớp về thời hạn giữa tài sản có và tài sản nợ Nhiều ngân hàng phải đối mặt với một tỷ lệ lớn tài sản nợ cần được hoàn trả ngay lập tức khi người gửi yêu cầu, như tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn có thể rút trước hạn Do đó, khả năng thanh khoản luôn là yếu tố quan trọng mà ngân hàng phải đảm bảo.

Sự nhạy cảm của tài sản tài chính trước những thay đổi về lãi suất là nguyên nhân thứ hai ảnh hưởng đến ngân hàng Khi lãi suất tăng, người gửi tiền có xu hướng chuyển sang gửi tại những nơi có lãi suất cao hơn, trong khi người vay thường hoãn lại hoặc rút hết số dư hạn mức tín dụng với lãi suất thấp đã ký kết Điều này dẫn đến sự thay đổi trong dòng tiền gửi và vay, ảnh hưởng trực tiếp đến thanh khoản của ngân hàng Hơn nữa, sự thay đổi lãi suất còn tác động đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ của ngân hàng.

Ngân hàng cần đảm bảo thanh khoản hoàn hảo để duy trì niềm tin của khách hàng Nếu xảy ra sự cố về thanh khoản, như việc các quầy chi trả hoặc máy ATM ngừng hoạt động do thiếu tiền mặt, điều này sẽ gây ra lo ngại lớn cho người gửi tiền Do đó, các nhà quản lý ngân hàng phải thường xuyên liên lạc với khách hàng có số dư lớn và những khách hàng chưa sử dụng hết hạn mức tín dụng để nắm bắt kế hoạch rút tiền của họ, từ đó xây dựng phương án thanh khoản hợp lý.

Ngoài ra, theo giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại của Trần Huy Hoàng

(2011), các nguyên nhân gây rủi ro thanh khoản ngân hàng có thể được chia thành các nhóm sau:

- Nguyên nhân từ phía các NHTM:

Thiếu ngân quỹ để đáp ứng nhu cầu chi trả của ngân hàng là vấn đề nghiêm trọng, xuất phát từ cả nguồn vốn và tài sản Về nguồn vốn, ngân hàng không có đủ tiền mặt để thanh toán cho người gửi tiền hoặc trả nợ ngắn hạn, dẫn đến rủi ro thanh khoản Mặt khác, tài sản của ngân hàng cũng thiếu hụt ngân quỹ để thực hiện các khoản tín dụng đã cam kết Khi khách hàng yêu cầu rút vốn theo thỏa thuận, ngân hàng phải sử dụng tiền mặt dự trữ, vay thêm hoặc bán tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời.

Ngân hàng thường sử dụng vốn ngắn hạn từ các khoản tiền gửi huy động để tài trợ cho các khoản đầu tư hoặc cho vay trung và dài hạn Điều này dẫn đến sự mất cân xứng về thời gian đáo hạn giữa các khoản đầu tư và nguồn vốn huy động, đặc biệt là trong trường hợp dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ.

11 hơn dòng tiền phải chi ra để thanh toán các khoản lãi của tiền gửi khi đến hạn cũng như nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng

Sự thay đổi lãi suất thị trường ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi của khách hàng gửi tiền và vay vốn ngân hàng Khi lãi suất tăng, khách hàng gửi tiền thường rút tiền để đầu tư vào các kênh sinh lời cao hơn, trong khi khách hàng vay vốn tìm kiếm các tổ chức tín dụng có lãi suất thấp hơn Điều này dẫn đến sự biến động trong thanh khoản của ngân hàng Hơn nữa, xu hướng thay đổi lãi suất còn tác động đến giá trị thị trường của tài sản mà ngân hàng có thể bán để cải thiện nguồn cung thanh khoản, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ.

Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp có thể dẫn đến nhiều vấn đề cho ngân hàng, đặc biệt khi họ nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản thấp như cổ phiếu và trái phiếu Dự trữ không đủ để đáp ứng nhu cầu chi trả khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc duy trì thanh khoản Trái phiếu chính phủ và tín phiếu kho bạc, mặc dù lãi suất không hấp dẫn, lại là nguồn quan trọng giúp ngân hàng nhận chiết khấu từ Ngân hàng Nhà nước khi gặp vấn đề thanh khoản Các ngân hàng nhỏ thường phải đối mặt với thách thức lớn trong việc cạnh tranh với ngân hàng lớn hơn trong đấu thầu tài sản an toàn Do đó, họ có xu hướng đầu tư vào danh mục rủi ro cao với tỷ suất sinh lợi lớn, nhưng khi rủi ro xảy ra, khả năng thu hồi nợ ngắn hạn bị ảnh hưởng, dẫn đến tình trạng thiếu thanh khoản và gia tăng rủi ro thanh khoản.

- Nguyên nhân từ phía khách hàng:

Khi nền kinh tế đối mặt với biến động lớn hoặc có những đồn đoán tiêu cực về tình hình chính trị và xã hội, cùng với những tin tức xấu từ các ngân hàng, khách hàng thường có xu hướng rút tiền hàng loạt, dẫn đến hiệu ứng rút tiền dây chuyền.

Khi các ngân hàng không thể đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền mặt, điều này có thể dẫn đến mất khả năng thanh khoản và nguy cơ phá sản Nguyên nhân chính đến từ bên ngoài khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc sử dụng công cụ thị trường để điều tiết hiệu quả tình trạng thanh khoản.

Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng gây rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng thương mại Mỗi ngành nghề có những thời điểm cao điểm trong năm, đòi hỏi nhu cầu vốn lớn hơn để phục vụ hoạt động sản xuất, thanh toán công nợ, chi trả lương thưởng, thực hiện cam kết giải ngân và giải quyết hàng tồn kho Điều này dẫn đến căng thẳng về nguồn vốn giữa ngân hàng và khách hàng, đặc biệt vào những tháng cuối năm hoặc trong các giai đoạn cao điểm của từng ngành.

Chính sách điều tiết vĩ mô của Chính phủ, thông qua Ngân hàng nhà nước, sử dụng các công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc và các loại lãi suất, có thể gây ra khủng hoảng thanh khoản cho các ngân hàng thương mại nếu thay đổi quá nhanh chóng Hơn nữa, việc phối hợp không chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa sẽ giảm hiệu quả điều hành, đồng thời tạo ra áp lực thanh khoản cho hệ thống ngân hàng.

2.2.3 Rủi ro thanh khoản tác động đến kinh tế xã hội và những hoạt động của NHTM

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong thị trường tài chính quốc gia, nhưng cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt là rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản Những rủi ro này có thể dẫn đến tổn thất cho các ngân hàng, làm tăng chi phí hoạt động và giảm lợi nhuận, thậm chí có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng hơn cho ngân hàng.

Sự thua lỗ của các ngân hàng có thể dẫn đến tình trạng phá sản, gây thiệt hại cho cổ đông và làm mất đi khoản tiết kiệm của người gửi tiền Tình hình tài chính xấu của một ngân hàng làm giảm niềm tin của khách hàng vào sự ổn định và khả năng thanh toán của toàn bộ hệ thống ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính của các ngân hàng khác Hệ quả là có thể xảy ra phản ứng dây chuyền, đe dọa tính ổn định của thị trường tài chính quốc gia.

2.3 Các phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT VÀ CÁC GIẢ THUYẾT

Nghiên cứu của Shen và cộng sự (2009) đã xác nhận mối quan hệ phi tuyến tính giữa quy mô ngân hàng (SIZE) và rủi ro thanh khoản ngân hàng Ngược lại, các nghiên cứu của Lucchetta (2007), Akhtar và cộng sự (2011), Bonfim và Kim (2011), cùng với Đặng Văn Dân (2013) cho thấy có mối tương quan âm giữa quy mô ngân hàng và rủi ro thanh khoản.

Hoạt động ngân hàng chủ yếu nhằm gia tăng lợi nhuận bằng cách tối đa hóa nguồn vốn huy động, tuy nhiên, điều này có thể làm giảm dự trữ bắt buộc và gia tăng rủi ro thanh khoản Theo nghiên cứu của Bunda và Desquilbet (2008) cũng như Shen và cộng sự (2009), có sự tương quan dương giữa ROE và rủi ro thanh khoản trong ngành ngân hàng.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng độc lập và tính ổn định tài chính của ngân hàng Tỷ lệ này càng cao cho thấy ngân hàng có khả năng tự chủ tốt và đảm bảo thanh khoản cao Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả Trương Quang Thông (2013) chỉ ra rằng hai yếu tố này có mối tương quan cùng chiều.

Theo nghiên cứu của Bonin và cộng sự (2008), nguồn vốn mà ngân hàng huy động chủ yếu phục vụ cho hoạt động tín dụng, dẫn đến tình trạng các khoản vay thường có tính thanh khoản thấp Điều này gây ra rủi ro khi có các khoản rút tiền lớn không được thông báo trước, làm tăng khả năng ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản nếu không thu hồi kịp thời các khoản nợ Tương tự, nghiên cứu của Trương Quang Thông (2013) cũng chỉ ra rằng tỷ lệ cho vay có tác động tích cực đến rủi ro thanh khoản.

Nghiên cứu của Lucchetta (2007) và Vong cùng Chan (2009) chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa rủi ro thanh khoản và tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng.

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng khoản cho vay và rủi ro tín dụng; khi chi phí này tăng cao, điều đó cho thấy chất lượng cho vay giảm và nguy cơ rủi ro tín dụng gia tăng (Shen & cộng sự, 2009) Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối tương quan dương giữa tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản của ngân hàng, như nghiên cứu của Delécha và cộng sự (2012) và Cucinelli (2013) Đồng thời, các nghiên cứu của Vong và Chan (2009), Vodova (2011), và Bonfim và Kim (2011) cho thấy mối tương quan âm giữa khả năng thanh khoản và lạm phát, ngụ ý rằng rủi ro thanh khoản có xu hướng cao hơn.

Dựa trên nghiên cứu lý thuyết về thanh khoản và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, tác giả đã khảo sát các công trình nghiên cứu trước đây và chọn mô hình của Trương Quang Thông (2013) làm mô hình gốc Mô hình này được lựa chọn vì nó phù hợp với thực trạng hoạt động của nền kinh tế Việt Nam và hệ thống ngân hàng thương mại.

Bảng 3.1: Bảng mô tả các biến đưa vào mô hình nghiên cứu

STT Tên biến Mô tả Nguồn

Biến độc lập: Các yếu tố nội tại của ngân hàng

1 SIZE Quy mô ngân hàng

Lucchetta (2007); Akhtar và cộng sự (2011), Bonfim và Kim (2011); Đặng Văn Dân

2 ROE Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân

Bunda và Desquilbet (2008); Shen và cộng sự

3 CAP Tỷ lệ vốn chủ sở hữu Trương Quang Thông (2013)

4 TLA Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản

Bonin và cộng sự (2008); Trương Quang Thông (2013)

5 NPL Tỷ lệ nợ xấu Lucchetta (2007); Vong và

6 LLR Tỷ lệ dự phòng rủi ro

Biến độc lập: Các yếu tố liên quan đến kinh tế vĩ mô

Delécha và cộng sự (2012), Cucinelli (2013) Nghiên cứu của Vong và chan (2009); Vodova (2011); Bonfim và Kim (2011)

Biến phụ thuộc: Rủi ro thanh khoản

8 FGAP Khe hở tài trợ Trương Quang Thông (2013)

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Dựa trên lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam, kế thừa từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, đặc biệt là nghiên cứu của Ferrouhi và Lahadiri (2014) Mô hình này sử dụng các biến độc lập nội tại của ngân hàng và biến kinh tế vĩ mô phù hợp với bối cảnh hệ thống ngân hàng và tình hình kinh tế xã hội tại Việt Nam Biến phụ thuộc đại diện cho rủi ro thanh khoản được xác định là khe hở tài trợ (FGAP), từ đó hình thành mô hình nghiên cứu với các mục tiêu đã được xác định.

FGAP = α + β 1 SIZE it + β 2 ROE it + β 3 CAP it + β 4 TLA it + β 5 NPL it + β 6 LLR it + β 7 GDP t + β 7 INF t + ε it

FGAP : Khe hở tài trợ

SIZE it : Quy mô ngân hàng thứ i tại thời điểm t

ROE it : Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu thứ i tại thời điểm t

CAP it : Tỷ lệ vốn chủ sở hữu thứ i tại thời điểm t

TLA it : Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản thứ i tại thời điểm t

NPL it : Tỷ lệ nợ xấu thứ i tại thời điểm t

LLR it : Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng thứ i tại thời điểm t

INF it : Tỷ lệ lạm phát trong năm thứ t β1 : Hệ số chặn βi : Hệ số hồi quy i : Đại diện cho các NHTM t : Đại diện cho thời gian từ năm 2009-2018

3.1.2 Phương pháp đo lường các biến

3.1.2.1 Đối với biến phụ thuộc

Khe hở tài trợ (FGAP) đối với nghiên cứu này thì FGAP được tính bằng công thức sau:

3.1.2.2 Đối với các biến độc lập

SIZE = Log (Tổng tài sản)

 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:

 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu

 Tỷ lệ dự phòng rủi ro

 Tỷ lệ lạm phát (INF) lấy từ số liệu nền kinh tế theo các năm cụ thể

GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

3.2.1 Các yếu tố nội tại của NHTM

3.2.1.1 Quy mô ngân hàng (SIZE)

Quy mô ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với hiệu quả hoạt động và rủi ro thanh khoản của ngân hàng Khi ngân hàng kinh doanh hiệu quả và đạt lợi nhuận cao, việc mở rộng quy mô sẽ tạo ra cơ hội thu hút khách hàng, nâng cao thanh khoản thông qua việc huy động nhiều tiền gửi hơn Tuy nhiên, nếu hoạt động kinh doanh không hiệu quả, việc mở rộng quy mô có thể dẫn đến rủi ro lớn trong việc đáp ứng nhu cầu tất toán tiền gửi và thanh toán nợ Do đó, tác động của quy mô ngân hàng đến rủi ro thanh khoản có thể tích cực hoặc tiêu cực, tùy thuộc vào tình hình kinh doanh Nghiên cứu cho thấy ngân hàng có tổng tài sản lớn thường có thanh khoản tốt hơn và có lợi thế trong việc tiếp cận thị trường liên ngân hàng cũng như nhận hỗ trợ từ “Người cho vay cuối cùng” (Vodova P, 2013).

Tác giả đã đưa ra giả thuyết về mối quan hệ giữa quy mô và rủi ro thanh khoản của ngân hàng dựa trên 26 kết quả nghiên cứu Do đó, tác giả đề xuất rằng quy mô ngân hàng có thể ảnh hưởng đến mức độ rủi ro thanh khoản mà ngân hàng phải đối mặt.

Giả thuyết (H1): Quy mô ngân hàng có tác động ngược chiều với rủi ro thanh khoản của ngân hàng

3.2.1.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Hệ số ROE phản ánh hiệu quả quản trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng và có mối liên hệ với rủi ro thanh khoản Để đối phó với việc rút tiền đột ngột, ngân hàng thường dự trữ tài sản thanh khoản, tuy nhiên, những tài sản này thường mang lại lợi nhuận thấp Dựa trên nghiên cứu, tác giả kỳ vọng rằng biến ROE sẽ có tác động cùng chiều với rủi ro thanh khoản của ngân hàng.

Giả thuyết (H2): Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu có tác động cùng chiều với rủi ro thanh khoản của ngân hàng

3.2.1.3 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP)

Ngân hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và nợ vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, trong đó nợ vay cần hoàn trả còn vốn chủ sở hữu là quỹ tự có, giúp ngân hàng đối phó với rủi ro Các ngân hàng lớn thường giữ ít tài sản thanh khoản, dẫn đến rủi ro thanh khoản cao hơn Do đó, tác giả cho rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu có mối tương quan dương với rủi ro thanh khoản của ngân hàng.

Vì vậy tác giả đề xuất:

Giả thuyết (H3): Tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tác động cùng chiều với rủi ro thanh khoản của ngân hàng

3.2.1.4 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (TLA)

Tại Việt Nam, các ngân hàng, giống như nhiều ngân hàng ở các nền kinh tế mới nổi, chủ yếu tập trung vào hoạt động cho vay bằng cách sử dụng nguồn vốn Tuy nhiên, các khoản cho vay này thường có tính thanh khoản thấp, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng quản lý tài chính của ngân hàng.

27 khoản rút tiền lớn và không được dự báo trước có thể dẫn đến việc mất thanh khoản của ngân hàng Vì vậy tác giả đề xuất:

Giả thuyết (H4): Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có tác động cùng chiều với rủi ro thanh khoản của ngân hàng

3.2.1.5 Tỷ lệ nợ xấu (NPL)

Tỷ lệ nợ xấu được tính bằng cách chia tổng nợ xấu cho tổng dư nợ của ngân hàng, phản ánh chất lượng và rủi ro trong danh mục cho vay Tỷ lệ cao cho thấy ngân hàng gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng khoản vay, đối diện với rủi ro tín dụng, có thể dẫn đến mất vốn, suy giảm lợi nhuận và giảm thanh khoản.

Giả thuyết (H5): Tỷ lệ nợ xấu có tác động cùng chiều với rủi ro thanh khoản của ngân hàng

3.2.1.6 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ (LLR)

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng khoản cho vay; khi chi phí này tăng cao, điều đó cho thấy chất lượng cho vay suy giảm và nguy cơ rủi ro tín dụng gia tăng Nghiên cứu này mong muốn xác định mối tương quan dương giữa tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản của ngân hàng Tác giả đề xuất rằng việc theo dõi chi phí dự phòng rủi ro tín dụng có thể giúp cải thiện quản lý rủi ro thanh khoản ngân hàng.

Giả thuyết (H6): Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có tác động cùng chiều với rủi ro thanh khoản của ngân hàng

Lạm phát là sự gia tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian, dẫn đến sự mất giá trị của tiền tệ Tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng đến tất cả các chủ thể trong nền kinh tế, từ đó quyết định đến việc đầu tư và gửi tiền vào ngân hàng Để thu hút các khoản tiền gửi, các nhà quản trị thường dựa vào mức lạm phát kỳ vọng để niêm yết lãi suất Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra mối tương quan âm giữa khả năng thanh khoản và lạm phát.

28 ý rằng rủi ro thanh khoản cao hơn Nghiên cứu này kỳ vọng lạm phát tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản Vì vậy tác giả đề xuất:

Giả thuyết (H7): Tỷ lệ lạm phát có tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng

Bảng 3.2: Bảng mô tả các giả thuyết mối tương quan giữa khe hở tài trợ và các nhân tố có tác động đến khe hở tài trợ

Ký hiệu Tên Biến Đo lường Dấu kỳ vọng

Khe hở tài trợ (Tổng dư nợ tín dụng -

Tổng huy động)/Tổng tài sản

SIZE it Quy mô ngân hàng Logarit Tổng tài sản -

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu +

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản +

Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản

Tỷ lệ cho vay/ Tổng tài sản +

Tỷ lệ nợ xấu Tổng nợ xấu/Tổng dư nợ +

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ

Dự phòng rủi ro tín dụng /Tổng dư nợ +

INF t Tỷ lệ lạm phát (INFt-INF(t-1))/ INF(t-1) +

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ XEM XÉT SỰ TƯƠNG QUAN TRONG MẪU NGHIÊN CỨU

4.1.1 Thống kê mô tả biến nghiên cứu

Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả dữ kiện nghiên cứu

Tên biến Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA

Giá trị trung bình của FGAP là -0,2314 với độ lệch chuẩn 0,1259, trong đó giá trị nhỏ nhất ghi nhận là -0,6963 từ Ngân hàng PVB vào năm 2009 và giá trị lớn nhất là 0,1373 từ Ngân hàng VPB vào năm 2017 Khi so sánh các quan sát với giá trị trung bình, có thể thấy sự chênh lệch lớn trong giá trị khe hở tài trợ giữa các quan sát Sự chênh lệch này không chỉ phản ánh sự khác biệt giữa các ngân hàng mà còn do sự biến động của từng ngân hàng theo thời gian.

SIZE có giá trị trung bình là 8,088, độ lệch chuẩn 0,5621, giá trị nhỏ nhất là 6,9701 (Ngân hàng PVB năm 2010), giá trị lớn nhất là 9,9297 (Ngân hàng BID

Tính đến năm 2015, BIDV đang dẫn đầu trong nhóm ngân hàng thương mại với tổng tài sản lớn nhất Mặc dù có sự khác biệt về quy mô tài sản giữa các ngân hàng tại từng thời điểm và sự gia tăng tài sản của mỗi ngân hàng theo thời gian rất đáng kể, nhưng khi áp dụng logarit hóa giá trị tổng tài sản, sự chênh lệch giữa giá trị nhỏ nhất và lớn nhất trở nên không còn quá lớn.

ROE có giá trị trung bình là 0,0909 với độ lệch chuẩn 0,0903; giá trị thấp nhất là -0,8200 (Ngân hàng TPB năm 2011) và giá trị cao nhất là 0,2682 (Ngân hàng ACB năm 2011) Qua phân tích bảng dữ liệu gốc và bảng thống kê mô tả, tác giả nhận thấy sự khác biệt lớn về hiệu quả kinh doanh giữa các ngân hàng chủ yếu xuất phát từ khả năng của từng ngân hàng.

CAP có giá trị trung bình là 0,091, độ lệch chuẩn 0,0389, giá trị nhỏ nhất là 0,0323 (Ngân hàng SCB năm 2018), giá trị lớn nhất là 0,2374 (Ngân hàng BVB năm 2012)

TLA có giá trị trung bình là 0,5214, độ lệch chuẩn 0,1189, giá trị nhỏ nhất là 0,1448 (Ngân hàng TPB năm 2011), giá trị lớn nhất là 0,7969 (Ngân hàng OCB năm 2009)

Giá trị trung bình của NPL là 0,0221 với độ lệch chuẩn 0,0129 Giá trị nhỏ nhất ghi nhận là 0, do dữ liệu không được công bố từ Ngân hàng VAB năm 2018, trong khi giá trị lớn nhất đạt 0,1246 từ Ngân hàng SCB vào năm 2010.

Giá trị trung bình của LLR là 0,013 với độ lệch chuẩn 0,0057, trong đó giá trị nhỏ nhất là 0 do thiếu thông tin dữ liệu và giá trị lớn nhất đạt 0,0352 tại Ngân hàng PVB năm 2018 Mặc dù giá trị trung bình của dự phòng rủi ro tín dụng toàn ngành tương đối thấp và biến động quanh mức này, sự chênh lệch giữa các đối tượng quan sát lại khá lớn.

Trong giai đoạn 2009-2018, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam có sự biến động mạnh mẽ, với giá trị trung bình là 0,0661 và độ lệch chuẩn là 0,0475 Giá trị lạm phát thấp nhất ghi nhận được là 0,006 vào năm 2015, trong khi giá trị cao nhất đạt 0,1813 vào năm 2011.

4.1.2 Phân tích tương quan của các biến độc lập trong mô hình

Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến giải thích trong mô hình

| SIZE ROE CAP TLA NPL LLR INF

(Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA)

Ma trận tương quan được sử dụng để xác định mức độ tác động của các biến độc lập theo từng cặp, giúp nhận diện các cặp biến có tương quan và ảnh hưởng lẫn nhau trong mô hình Hệ số tương quan giữa các biến có giá trị tối đa là -0,6107, thấp hơn so với ngưỡng 0,8 theo tiêu chuẩn của Farrar và Glauber (1967), cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng.

KẾT QUẢ MÔ HÌNH

Tác giả đã sử dụng ba phương pháp ước lượng là Pooled OLS, REM và FEM để hồi quy dữ liệu bảng, nhằm xác định ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc thông qua các hệ số ước lượng Kết quả phân tích chi tiết được trình bày trong Phụ lục 2.

4.2.1 Kết quả hồi quy của mô hình POOLED OLS, mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM)

- Kết quả mô hình tác động POOLED OLS

Source | SS df MS Number of obs = 200

FGAP | Coef Std Err t P>|t| [95% Conf Interval]

(Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA)

- Kết quả mô hình tác động cố định (FEM)

Fixed-effects (within) regression Number of obs = 200

Group variable: NAME1 Number of groups = 20

R-sq: Obs per group: within = 0.5681 min = 10 between = 0.7362 avg = 10.0 overall = 0.6451 max = 10

FGAP | Coef Std Err t P>|t| [95% Conf Interval]

-+ - sigma_u | 04482472 sigma_e | 0653296 rho | 32008724 (fraction of variance due to u_i)

(Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA)

- Kết quả mô hình tác động ngẫu nhiên REM

Random-effects GLS regression Number of obs = 200

Group variable: NAME1 Number of groups = 20

R-sq: Obs per group: within = 0.5655 min = 10 between = 0.7684 avg = 10.0 overall = 0.6581 max = 10

Wald chi2(7) = 286.51 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000

FGAP | Coef Std Err z P>|z| [95% Conf Interval]

37 sigma_e | 0653296 rho | 24710551 (fraction of variance due to u_i)

(Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA)

Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả của mô hình POOLED OLS, FEM và REM

Các yếu tố ảnh hưởng

Mô hình REM Mô hình FEM

***,** và * lần lượt chỉ ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10%

(Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA)

4.2.2 So sánh sự phù hợp giữa mô hình FEM và REM Để lựa chọn sự phù hợp giữa mô hình FEM hoặc REM cho mô hình nghiên cứu này tác giả sẽ tiến hành kiểm định Hausman

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình FEM và REM Coefficients

- b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg

B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(7) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)

(Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA)

Ta đặt giả thuyết kiểm định:

Giả thuyết H0: Không có tương quan giữa các biến độc lập và phần dư (mô hình REM phù hợp)

Giả thuyết H1: Có tương quan giữa các biến các biến độc lập và phần dư (mô hình FEM phù hợp)

Kết quả kiểm định Hausman cho thấy giá trị Prob>chi2 là 0,4726, lớn hơn 0,05, do đó chấp nhận giả thuyết H0 và bác bỏ giả thuyết H1, điều này chỉ ra rằng mô hình REM là lựa chọn phù hợp hơn cho nghiên cứu.

4.2.3 Kiểm định sự phù hợp giữa mô hình POOLED OLS và mô hình tác động ngẫu nhiên REM Để lựa chọn mô hình thích hợp để nghiên cứu giữa Pooled OLS và FEM, tác giả sử dụng kiểm định Breusch-Pagan:

Bảng 4.5: Kết quả kiểm định phù hợp của mô hình POOLED OLS và REM

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

FGAP[NAME1,t] = Xb + u[NAME1] + e[NAME1,t]

(Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA)

Ta đặt giả thuyết kiểm định

Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt giữa các chủ thể (mô hình Pooled OLS phù hợp hơn)

Giả thuyết H1: Tồn tại hiệu ứng dữ liệu bảng (mô hình REM phù hợp hơn)

Hệ số Prob > Chibar2= 0,0000 < 0,05 vì vậy bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 đồng nghĩa mô hình REM phù hợp để nghiên cứu hơn

Mô hình Pooled OLS không phải là lựa chọn tối ưu cho nghiên cứu, do đó tác giả sẽ sử dụng kết quả từ mô hình REM để phân tích các phần tiếp theo.

KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT HỒI QUY, KHUYẾT TẬT MÔ HÌNH VÀ KHẮC PHỤC CÁC KHUYẾT TẬT MÔ HÌNH

4.3.1 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi mô hình REM Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

FGAP[NAME1,t] = Xb + u[NAME1] + e[NAME1,t]

(Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA)

Ta đặt giả thuyết kiểm định

Giả thuyết H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình REM Giả thuyết H1: Có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình REM

Kết quả kiểm định cho thấy Prob>chi2 = 0,000, nhỏ hơn 0,05, do đó chúng ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1, điều này chỉ ra rằng đã xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình REM.

4.3.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan

Wooldridge test for autocorrelation in panel data

(Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA)

Ta đặt các giả thuyết kiểm định

Giả thuyết H0: Không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình REM

Giả thuyết H1: Có hiện tượng tự tương quan trong mô hình REM

Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan cho thấy hệ số Prob > F là 0,0386, nhỏ hơn 0,05, do đó bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1 Điều này chỉ ra rằng có hiện tượng tự tương quan trong mô hình REM.

4.3.3 Khắc phục các khuyết tật của mô hình tác động ngẫu nhiên REM

- Mô hình REM sau khi đã khắc phục khuyết tật hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan:

Cross-sectional time-series FGLS regression

Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.3754)

Estimated covariances = 20 Number of obs = 200

Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 20

FGAP | Coef Std Err z P>|z| [95% Conf Interval]

Bảng 4.8: Kết quả ước lượng mô hình bằng phương pháp GTLS

Hệ số hồi quy Sai số chuẩn Giá trị P-value Kết quả

***,** và * lần lượt chỉ ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10%

(Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm STATA)

Mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là FGAP, sau khi áp dụng GTLS để xử lý hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi, cho thấy ý nghĩa thống kê ở mức 1% với giá trị Prob = 0,0000, chứng tỏ rằng mô hình này là phù hợp.

4.3.4 Kiểm định các giả thuyết thống kê theo kết quả mô hình REM sau khi khắc phục các khuyết tật của mô hình

Dựa vào kết quả của Bảng 4.8 thì mô hình nghiên cứu có phương trình hồi quy như sau:

FGAP = -1,0358 + 0,0301.SIZE it + 0,9264.CAP it + 0,8182.TLA it + 0.384.INF t + ε it

Bảng 4.9: Tóm tắt giả thuyết và kết quả nghiên cứu

Giả thuyết Kết quả Ảnh hưởng Ảnh hưởng Mức ý nghĩa

ROE + Không có ý nghĩa thống kê

NPL + Không có ý nghĩa thống kê

LLR + Không có ý nghĩa thống kê

***,** và * lần lượt chỉ ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10%

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Ngày đăng: 18/08/2021, 21:55

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN