1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động thu nhập ngoài lãi tới khả năng sinh lời các ngân hàng thương mại Việt Nam Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

76 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 1.6. Nội dung nghiên cứu (15)
    • 1.7. Đóng góp của đề tài (17)
    • 1.8. Kết cấu của luận văn (17)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM (18)
    • 2.1. Khả năng sinh lời của NHTM (18)
      • 2.1.1. Khái niệm khả năng sinh lời của NHTM (18)
      • 2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của NHTM (18)
      • 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM (20)
    • 2.2. Thu nhập ngoài lãi của NHTM (21)
      • 2.2.1. Khái niệm và phân loại TNNL (21)
      • 2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá thu nhập ngoài lãi (24)
    • 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài (26)
      • 2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài (26)
      • 2.3.2. Các nghiên cứu trong nước (28)
      • 2.3.3. Khoảng trống các nghiên cứu trước (29)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (35)
      • 3.1.1. Mô hình 1: tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của các (35)
        • 3.1.1.1. Mô hình đề xuất (35)
        • 3.1.1.2. Giả thuyết nghiên cứu (35)
        • 3.1.1.3. Giải thích các biến nghiên cứu và đo lường các biến nghiên cứu (36)
      • 3.1.2. Mô hình 2: tác động của từng thành phần trong thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam (37)
        • 3.1.2.1. Mô hình đề xuất (37)
        • 3.1.2.2. Giả thuyết nghiên cứu (38)
        • 3.1.2.3. Giải thích các biến nghiên cứu và đo lường các biến nghiên cứu (39)
    • 3.2. Dữ liệu nghiên cứu (42)
    • 3.3. Quy trình thực hiện (43)
      • 3.3.1. Mô hình hồi quy gộp (Pooled Ordinary Least Squared) (43)
      • 3.3.2. Mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model) (44)
      • 3.3.3. Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model) (44)
      • 3.3.4. Lựa chọn mô hình (44)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (47)
    • 4.1. Kết quả nghiên cứu (47)
      • 4.1.1. Phân tích thống kê mô tả (47)
      • 4.1.2. Phân tích ma trận hệ số tương quan và đa cộng tuyến (48)
      • 4.1.3. Phân tích kết quả kiểm định (50)
        • 4.1.3.1. Kết quả kiểm định phương pháp chi bình phương (50)
        • 4.1.3.2. Kết quả kiểm định Hausman (51)
    • 4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu (53)
      • 4.2.1. Kết quả hồi quy về tác động của tổng thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam (53)
      • 4.2.2. Kết quả hồi quy về tác động của từng thành phần tạo nên thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam (56)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (60)
    • 5.1. Kết luận về nghiên cứu (60)
    • 5.2. Một số đề xuất và kiến nghị (62)
    • 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (64)
      • 5.3.1. Hạn chế (64)
      • 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo (65)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (66)
  • PHỤ LỤC (71)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Hiện nay, hoạt động kinh doanh của ngân hàng trên toàn cầu, đặc biệt là ngân hàng Việt Nam, đang gặp nhiều thách thức do bất ổn kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt trong việc giành thị phần Để tối đa hóa lợi nhuận và đa dạng hóa khách hàng, các ngân hàng không ngừng cải tiến công nghệ và mở rộng danh mục sản phẩm Do đó, bên cạnh các nguồn thu từ huy động vốn và tín dụng truyền thống, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang tăng cường phát triển các nguồn thu ngoài lãi.

Hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã bắt kịp xu hướng toàn cầu, điều chỉnh cơ cấu kinh doanh và gia tăng tỷ lệ thu nhập ngoài lãi Theo báo cáo tài chính năm 2018 của 25 ngân hàng, tỷ trọng thu nhập lãi thuần trong tổng thu nhập đã giảm từ 76,9% xuống 75,3%, nhưng một số ngân hàng vẫn có tỷ lệ thu nhập từ tín dụng trên 85% Trong 6 tháng đầu năm 2019, thu nhập ngoài lãi từ hoạt động dịch vụ đã trở thành nguồn lợi nhuận lớn thứ hai, chiếm 10,4% tổng thu nhập, tăng từ 8,3% cùng kỳ năm trước Tuy nhiên, một số ngân hàng như VietABank đã ghi nhận lỗ 6,8 tỷ đồng, trong khi nhiều ngân hàng lớn khác như BIDV và Vietinbank cũng gặp khó khăn từ hoạt động chứng khoán, khiến lợi nhuận từ lĩnh vực này giảm mạnh, chỉ đạt gần 2.500 tỷ đồng, giảm 51% so với cùng kỳ.

Nhiều nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới đã phân tích mối quan hệ giữa thu nhập ngoài lãi và rủi ro, khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại (NHTM), nhưng kết luận về tác động của thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận lại khác nhau Phần lớn nghiên cứu, như của Nguyễn Minh Sáng & Nguyễn Ngọc Thùy Trang (2018) và Smith & cộng sự (2003), cho thấy tác động tích cực của thu nhập ngoài lãi Kết quả này được củng cố bởi các nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác như Baele & cộng sự (2007) và Carlson (2004) Ngược lại, một số nghiên cứu khác như của DeYoung & Roland (2001) và Stiroh (2004a) lại đưa ra quan điểm trái ngược.

(2008) kết luận rằng thu nhập ngoài lãi làm giảm khả năng sinh lời của NHTM

Mặc dù đã có nghiên cứu về tác động của TNNL đến rủi ro và khả năng sinh lời của các NHTM tại Việt Nam, nhưng chưa có phân tích chi tiết về tác động của từng nguồn TNNL Nghiên cứu này không chỉ xem xét tác động tổng thể của TNNL đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam, mà còn phân tích riêng lẻ từng nguồn TNNL, nhằm khắc phục những hạn chế của các nghiên cứu trước đây.

Luận văn này xuất phát từ thực tiễn hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, nhằm bổ sung vào khoảng trống học thuật về tác động của các nhân tố cấu thành thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định mức độ ảnh hưởng của thu nhập ngoài lãi và các thành phần trong thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam Từ đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp và chính sách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sinh lời cho các ngân hàng.

- Xác định được chiều hướng và mức độ tác động của TNNL đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam

- Xác định được chiều hướng và mức độ tác động của từng thành phần trong TNNL đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam

Dựa trên kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của từng thành phần trong TNNL, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp và chính sách phù hợp nhằm nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.

Câu hỏi nghiên cứu

Chiều hướng và mức độ tác động của TNNL đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam như thế nào?

Chiều hướng và mức độ tác động của từng thành phần trong TNNL đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam như thế nào?

Cần cải thiện TNNL như thế nào để làm tăng khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là: Tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của NHTM

Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào các ngân hàng thương mại (NHTM) niêm yết trên hai sàn giao dịch lớn tại Việt Nam là HOSE và HNX Đây là những ngân hàng lớn, điển hình và có hoạt động kinh doanh minh bạch Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm của 13 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2010-2018.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu áp dụng định lượng kết hợp với thống kê, tổng hợp và so sánh, sử dụng các mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS), tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) Kiểm định Hausman được thực hiện để chọn phương pháp ước lượng thích hợp Để đánh giá tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên các công trình của Lepetit và cộng sự (2008) cùng với Nguyễn Minh Sáng và Nguyễn Thị Thùy Trang (2018) Mô hình thay thế thu nhập ngoài lãi bằng các thành phần cấu thành, bao gồm tỷ lệ thu nhập từ hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại hối, và chứng khoán trên lợi nhuận ròng, nhằm phân tích tác động riêng lẻ của từng nguồn thu nhập ngoài lãi lên khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Nội dung nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong năm (05) chương:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu được áp dụng.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết tác động TNNL đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại

Chương này tập trung vào lý thuyết nền tảng về khả năng sinh lời và thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam Nội dung bao gồm khái niệm và phân loại thu nhập ngoài lãi, đồng thời lược khảo các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước về tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của NHTM.

Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

Chương này trình bày mô hình dự kiến và giải thích các biến trong mô hình, bao gồm kỳ vọng về dấu và giả thuyết nghiên cứu Nó cũng nêu rõ cách thức kiểm định giả thuyết, thống kê mô tả và tương quan giữa các biến Bên cạnh đó, chương còn đưa ra các mô hình sử dụng cho dữ liệu bảng và phương pháp kiểm định nhằm lựa chọn mô hình phù hợp nhất, kết luận về mô hình nghiên cứu thực nghiệm.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Trình bày các kết quả nghiên cứu mà đề tài này đã thực hiện Đồng thời, giới thiệu các phát hiện khác có liên quan, nếu có

Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách

Bài viết tổng hợp các kết quả đạt được từ đề tài nghiên cứu, đồng thời đưa ra các khuyến nghị hữu ích cho các đối tượng liên quan Ngoài ra, bài cũng nêu rõ những giới hạn của nghiên cứu và đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo để mở rộng và làm sâu sắc thêm hiểu biết trong lĩnh vực này.

Đóng góp của đề tài

Về mặt thực tiễn, xác nhận thu nhập ngoài lãi có thực sự làm tăng lợi nhuận của các NHTM Việt Nam

Đóng góp vào cơ sở khoa học giúp các nhà hoạch định chính sách và chiến lược nâng cao khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam từ nguồn thu nhập ngoài lãi.

Kết cấu của luận văn

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết tác động TNNL đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại

Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Khả năng sinh lời của NHTM

2.1.1 Khái niệm khả năng sinh lời của NHTM

Ngân hàng thương mại, theo nghĩa rộng, là các định chế tài chính cho phép nhận tiền gửi và cho vay với nhiều hình thức và điều kiện khác nhau Trong nghĩa hẹp, ngân hàng thương mại chỉ các ngân hàng tổng hợp thực hiện các nghiệp vụ như nhận tiền gửi viết séc, tiền gửi tiết kiệm cầm cố, cho vay ngắn hạn và môi giới chứng khoán (Nguyễn Văn Ngọc, 2006).

Theo quy định của Luật Các Tổ chức Tín dụng (2010), ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ với mục tiêu lợi nhuận Ngân hàng thương mại thực hiện nhiều nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại là chỉ số quan trọng phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và quy mô ngân hàng Nó là thước đo hiệu quả hoạt động, giúp đánh giá tình hình kinh doanh và các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt trong một khoảng thời gian nhất định (Nguyễn Văn Ngọc, 2006).

2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của NHTM

Các chỉ tiêu quan trọng mà các nhà phân tích thường sử dụng để đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng bao gồm tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và chỉ số thu nhập lãi cận biên (NIM).

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Theo Adam Calamar (2006), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ của doanh nghiệp.

Lợi nhuận sau thuế, hay còn gọi là thu nhập ròng, là số tiền mà công ty thu được sau khi trừ đi tất cả chi phí và thuế từ doanh thu Vốn chủ sở hữu của cổ đông đại diện cho giá trị đầu tư của các chủ sở hữu công ty, chưa được chi trả dưới dạng cổ tức.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, cho biết mức lợi nhuận mà mỗi đồng vốn của chủ sở hữu mang lại Chỉ số này giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời của công ty.

Chỉ số thu nhập lãi cận biên (NIM)

Theo Rose (1999), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) đo lường chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và chi phí trả lãi của ngân hàng, phản ánh mức độ lợi nhuận từ hoạt động huy động và đầu tư tín dụng Tỷ lệ này cho thấy ngân hàng đang tận dụng hiệu quả chênh lệch lãi suất bằng cách kiểm soát tài sản sinh lời và theo dõi các nguồn vốn có chi phí thấp Công thức tính NIM như sau:

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)

Suất sinh lời trên tài sản là chỉ tiêu quan trọng được Ngô Kim Phượng và Lê Hoàng Vinh (2011) đề cập, dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra lợi nhuận cho công ty, đồng thời không phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn.

= suất sinh lợi của doanh thu thuần x số vòng quay của tài sản

Để tăng ROA, ngân hàng cần kiểm soát chi phí hoạt động nhằm tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận Đồng thời, ngân hàng cũng cần nâng cao số vòng quay tài sản bằng cách cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản một cách nhanh chóng.

Trong bài viết này, tác giả đã lựa chọn ROA (Return on Assets) làm chỉ số chính để phân tích khả năng sinh lời của ngân hàng, vì chỉ số này thể hiện lợi nhuận của ngân hàng so với tổng nguồn vốn, bao gồm cả vốn vay và vốn chủ sở hữu, từ đó cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng.

2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM

Nghiên cứu hiện nay về khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam và trên thế giới đã chỉ ra nhiều yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này Lepetit và cộng sự (2008) đã phân tích tác động của đa dạng hóa danh mục đầu tư đến khả năng sinh lời và rủi ro của các ngân hàng châu Âu trong giai đoạn 1996-2002 Các yếu tố quan trọng được xác định bao gồm tỷ lệ dư nợ cho vay trên tài sản (LOANS), tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEP), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản (EQUITY), tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay (LLP), tỷ lệ tiêu dùng cá nhân trên tổng tài sản (EXPENSES), tỷ lệ thu nhập lãi ròng trên thu nhập ròng từ hoạt động (NII), tỷ lệ thu nhập ròng từ hoạt động hoa hồng trên thu nhập ròng từ hoạt động (COM), tỷ lệ thu nhập ròng từ kinh doanh trên thu nhập ròng từ hoạt động (TRAD), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên thu nhập ròng từ hoạt động (NNII) và mức thay đổi tổng tài sản hằng năm (∆TA).

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền (2017) đã chỉ ra rằng, trong giai đoạn 2006-2015, khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam (ROA và ROE) chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố nội tại Cụ thể, các yếu tố này bao gồm tỷ số dư nợ cho vay trên tài sản, tỷ số dự phòng rủi ro tín dụng trên dư nợ cho vay, tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay, tỷ số tài sản thanh khoản cao trên tiền gửi, tỷ số tiền gửi trên tổng tài sản, tỷ số chi phí trả lãi trên tổng nợ phải trả, tỷ số vốn chủ sở hữu trên tài sản, tỷ số thu nhập phi lãi trên tài sản, tỷ số chi phí hoạt động trên tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập, quy mô ngân hàng (logarit tổng tài sản) và các biến quản trị công ty như số lượng thành viên hội đồng (BDSIZE) và số lượng thành viên nữ (BDF).

Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2014) đã áp dụng mô hình hồi quy để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của 39 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2012-2015 Nghiên cứu sử dụng các biến độc lập như loại hình ngân hàng (OWNERNN), tỷ lệ chi phí trên doanh thu (TCTR), tỷ lệ tiền gửi so với tiền vay (DLR), vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA), thị phần ngân hàng (MARKSHARE), tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOANTA), và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng tài sản (NPL) Hai biến phụ thuộc được xem xét là lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE).

Tác giả sẽ phân tích các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại, từ đó làm nền tảng cho việc xác định các biến trong mô hình nghiên cứu của luận văn.

Thu nhập ngoài lãi của NHTM

2.2.1 Khái niệm và phân loại TNNL

Ngân hàng có hai nguồn thu nhập chính: thu từ lãi và thu ngoài lãi Trong đó, thu từ lãi chủ yếu đến từ các khoản cho vay, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng (Nguyễn Thị Liên Hoa và Nguyễn Thị Kim Oanh, 2018) Bên cạnh đó, thu ngoài lãi bao gồm các khoản thu từ dịch vụ như phí nhận tiền gửi, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và các dịch vụ khác mà ngân hàng cung cấp.

Theo Hoàng Ngọc Yến và Võ Thị Hiền (2010), thu nhập ngoài lãi được định nghĩa là khoản thu từ sự chênh lệch giữa doanh thu từ việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ không liên quan đến hoạt động tín dụng và chi phí cần thiết để cung ứng những sản phẩm, dịch vụ đó.

Theo nghiên cứu của Ngân hàng Dự trữ Liên bang Cleveland, thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng tại Mỹ được xác định là thu nhập không từ lãi, bao gồm phí dịch vụ như phí ATM và phí trả gốc trước hạn Ngoài ra, ngân hàng cũng thu được thu nhập từ việc tạo và phân phối khoản vay, nơi họ gom các khoản vay, chứng khoán hóa và bán cho các trung gian tài chính Ngân hàng không chỉ kiếm lợi từ việc bán các khoản vay mà còn thu phí khi tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khoản vay đó Hơn nữa, thu nhập ngoài lãi còn đến từ các hoạt động phi truyền thống như mua bán chứng khoán, thâu tóm, sát nhập công ty, kinh doanh trái phiếu, cổ phiếu, bất động sản và bảo hiểm.

Theo Brunnermeier, Dong, Palia (2012), thu nhập ngoài lãi (TNNL) bao gồm các hoạt động như thu nhập từ kinh doanh chứng khoán, đầu tư, phí tư vấn, hoa hồng môi giới và thu nhập ủy thác Những hoạt động này khác với chức năng truyền thống của ngân hàng như nhận tiền gửi và cho vay Để đạt được TNNL, các ngân hàng phải cạnh tranh với các trung gian thị trường vốn khác như quỹ đầu tư, quỹ tương hỗ, ngân hàng đầu tư, công ty bảo hiểm và quỹ cổ phần tư nhân.

Dựa trên các nghiên cứu trong và ngoài nước về thu nhập ngoài lãi, nghiên cứu này định nghĩa thu nhập ngoài lãi (TNNL) là thu nhập của ngân hàng không bao gồm thu nhập từ lãi, được phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

- Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

Theo Thông tư 05/2013/TT-BTC ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Bộ Tài chính, thu nhập từ hoạt động dịch vụ bao gồm thu nhập từ dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ uỷ thác, đại lý, cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn, tư vấn, môi giới tiền tệ và các phí dịch vụ khác Tỷ trọng các danh mục này có thể khác nhau tùy vào khả năng cung ứng của từng ngân hàng, nhưng hoạt động thanh toán và ngân quỹ thường chiếm tỷ trọng chủ yếu Đây là nguồn thu an toàn và ổn định, mang lại lợi nhuận từ phí mà ít chịu ảnh hưởng bởi biến động thị trường.

- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối

Theo thông tư 05/2013/TT-BTC và 15/2015/TT-NHNN, thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối được xác định sau khi trừ chi phí từ giao dịch ngoại tệ giao ngay và các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ, bao gồm mua bán ngoại tệ giao ngay, giao dịch kỳ hạn, hoán đổi ngoại tệ và quyền chọn mua bán ngoại tệ Hoạt động kinh doanh này tiềm ẩn rủi ro tỷ giá, do đó, mặc dù có thể mang lại nguồn thu lớn, nhưng cũng có khả năng gây thiệt hại đáng kể nếu không lường trước được biến động tỷ giá.

- Thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán

Theo quy định tại luật TCTD số 47/2010/QH12, ngân hàng thương mại cần thành lập hoặc mua lại công ty con và công ty liên kết để thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán, quản lý và phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán, cũng như quản lý danh mục đầu tư và thực hiện giao dịch mua bán cổ phiếu Trong các hoạt động này, ngân hàng đóng vai trò là nhà đầu tư chịu rủi ro, nắm giữ chứng khoán nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

- Thu nhập từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần

Góp vốn và mua cổ phần của tổ chức tín dụng là hoạt động quan trọng, giúp tăng cường vốn điều lệ và mở rộng khả năng đầu tư Theo điều 4 của luật TCTD số 47/2010/QH12, các tổ chức tín dụng có thể góp vốn vào doanh nghiệp, công ty con, công ty liên kết, quỹ đầu tư và ủy thác vốn cho các tổ chức khác Hoạt động này không chỉ mang lại cổ tức từ chứng khoán vốn mà còn tạo ra lợi nhuận từ việc tham gia sáng lập, điều hành và kiểm soát doanh nghiệp.

- Thu nhập từ hoạt động khác

Thu nhập từ hoạt động khác là khoản thu nhập sau khi đã trừ chi phí từ các hoạt động như xử lý nợ xấu, mua bán nợ, thanh lý tài sản và các công cụ phái sinh khác Đây là nguồn thu bất thường, chủ yếu đến từ việc xử lý nợ xấu Bài nghiên cứu này sẽ tập trung phân tích thu nhập ngoài lãi, mà không đi sâu vào việc phân tích ảnh hưởng của thu nhập khác đến lợi nhuận của ngân hàng.

2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá thu nhập ngoài lãi

Thu nhập ngoài lãi là một chỉ số quan trọng phản ánh quy mô và giá trị của từng ngân hàng thương mại (NHTM) Để đánh giá hiệu quả thu nhập ngoài lãi, có thể áp dụng các tiêu chí cụ thể nhằm đo lường sự đóng góp của nguồn thu này vào tổng thu nhập của ngân hàng.

 Tỷ trọng thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập của ngân hàng

Công thức tính tỷ trọng thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập của ngân hàng chỉ thực sự có ý nghĩa khi cả thu nhập từ hoạt động tín dụng và thu nhập ngoài lãi đều dương trong một kỳ kinh doanh.

Tổng thu nhập ròng của ngân hàng = thu nhập từ hoạt động tín dụng+ thu nhập từ hoạt động ngoài tín dụng

Khi ngân hàng vẫn thu lãi từ vay và đầu tư nhưng nợ xấu gia tăng do không thu được nợ gốc, họ cần trích lập dự phòng rủi ro, điều này sẽ ảnh hưởng đến chi phí và có thể dẫn đến lãi suất giảm hoặc thua lỗ Mặc dù tỷ lệ thu nhập ngoài tín dụng không thay đổi, việc trích lập dự phòng rủi ro vẫn làm giảm tổng thu nhập của ngân hàng.

 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản

Tỷ lệ này phản ánh một đồng giá trị tài sản bình quân sẽ tạo được bao nhiêu thu nhập ngoài lãi trong kỳ

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cao cho thấy quy mô và hiệu quả hoạt động dịch vụ ngoài tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) đang tăng trưởng Phương pháp này không chỉ giúp dự đoán xu hướng phát triển mà còn đánh giá vai trò và vị thế của thu nhập ngoài lãi so với thu nhập lãi từ tín dụng truyền thống (Nguyễn Minh Sáng và Nguyễn Thị Hạnh Hoa, 2012) Trong nghiên cứu này, cách tiếp cận này được áp dụng để đo lường thu nhập ngoài lãi.

Tổng quan các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài

2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng thu nhập ngoài lãi có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng Smith & cộng sự (2003) cho rằng việc tăng thu nhập ngoài lãi sẽ giúp ổn định lợi nhuận, trong khi Chiorazzo & cộng sự (2008) khẳng định rằng sự đa dạng hóa nguồn thu nhập ngoài lãi sẽ thúc đẩy lợi nhuận ngân hàng Các nghiên cứu khác cũng hỗ trợ kết luận này, như Baele & cộng sự (2007), Carlson (2004), và Acharya & cộng sự (2006).

Chiorazzo & cộng sự (2008) chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa đa dạng hóa thu nhập và lợi nhuận điều chỉnh rủi ro của ngân hàng Nghiên cứu cũng cho thấy rằng các ngân hàng nhỏ với tỷ lệ thu nhập ngoài lãi thấp có thể cải thiện hiệu quả tài chính thông qua việc tăng cường thu nhập ngoài lãi.

Theo nghiên cứu của Meslier và cộng sự (2013), việc áp dụng nhiều phương pháp ước lượng trên mẫu 39 ngân hàng tại Philippines trong giai đoạn 1999-2005 cho thấy rằng chuyển dịch sang các hoạt động ngoài lãi đã làm tăng cả lợi nhuận lẫn rủi ro Cụ thể, các ngân hàng thu được lợi ích lớn hơn từ các hoạt động phi truyền thống, đặc biệt là từ kinh doanh chứng khoán.

Baele và các cộng sự (2007) nhấn mạnh rằng việc đa dạng hóa nguồn thu nhập giúp củng cố vai trò của ngân hàng Bằng cách sử dụng thông tin từ mối quan hệ cho vay, các ngân hàng có thể giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân xứng và mở rộng việc cung cấp các dịch vụ tài chính khác.

Theo nghiên cứu của Acharya và cộng sự (2006), Carlson (2004), và Landskorner cùng đồng nghiệp (2005), sự đa dạng hóa trong ngành ngân hàng tạo ra áp lực cạnh tranh lớn hơn trên nhiều phân khúc thị trường, từ đó thúc đẩy sự sáng tạo và nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ Bên cạnh đó, thu nhập ngoài lãi có khả năng làm giảm sự biến động chu kỳ của lợi nhuận, do lợi nhuận từ các hoạt động ngân hàng thường không tương quan hoàn hảo với nhau.

Nhiều nghiên cứu cho thấy việc gia tăng quy mô thu nhập ngoài lãi không nên được khuyến khích, vì điều này có thể dẫn đến giảm lợi nhuận và gia tăng rủi ro cho ngân hàng.

Nghiên cứu của DeYoung & Roland (2001) chỉ ra rằng nếu ngân hàng tập trung vào việc tạo ra doanh thu từ phí hơn là từ hoạt động cho vay, họ có thể gặp nguy cơ mất khách hàng Điều này xảy ra do cả người vay và ngân hàng đều phải chịu chi phí chuyển đổi và chi phí thông tin khi chuyển sang ngân hàng khác Mặc dù có sự nhạy cảm lớn giữa lãi suất và suy thoái kinh tế, thu nhập từ hoạt động truyền thống của ngân hàng vẫn giữ ổn định theo thời gian, khiến khách hàng ít có xu hướng thay đổi mối quan hệ tín dụng Hơn nữa, việc mở rộng hoạt động thu nhập ngoài lãi sẽ làm tăng chi phí cố định, dẫn đến tăng đòn bẩy hoạt động và gia tăng rủi ro cho ngân hàng.

Nghiên cứu của Stiroh (2004a) chỉ ra rằng trong những năm 1990, có mối quan hệ giữa tăng trưởng thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi Tuy nhiên, thu nhập từ hoạt động kinh doanh đã giảm do thu nhập ngoài lãi có sự biến động lớn hơn so với thu nhập từ lãi Đặc biệt, nghiên cứu cũng cho thấy thu nhập ngoài lãi và lợi nhuận ngân hàng có mối tương quan ngược chiều.

Nghiên cứu của Lepetit và cộng sự (2008) chỉ ra rằng việc mở rộng thu nhập ngoài lãi tại các ngân hàng Châu Âu từ năm 1996-2002 có liên quan đến rủi ro cao hơn, với mối quan hệ nghịch chiều giữa lãi suất cho vay và thu nhập ngoài lãi Cụ thể, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi tăng thường đi kèm với lãi suất cho vay thấp và việc chấp nhận cho vay đối với khách hàng có tín nhiệm thấp, từ đó làm gia tăng rủi ro cho ngân hàng Đối với các ngân hàng quy mô nhỏ, nghiên cứu cho thấy rủi ro có mối quan hệ cùng chiều với thu nhập ngoài lãi, nhưng lại ngược chiều với hoạt động kinh doanh và đầu tư; trong một số trường hợp, gia tăng hoạt động kinh doanh và đầu tư có thể giúp giảm rủi ro cho các ngân hàng nhỏ.

2.3.2 Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Lâm Chí Dũng, Nguyễn Trần Thuần và Phạm Quang Tin (2015) chỉ ra rằng các hoạt động phi tín dụng có tác động tích cực đến lợi nhuận của ngân hàng Cụ thể, các ngân hàng quy mô nhỏ hưởng lợi từ thu phí dịch vụ, trong khi các ngân hàng quy mô lớn lại thấy lợi nhuận tăng từ các hoạt động phi tín dụng khác.

Lê Long Hậu và Phạm Xuân Quỳnh (2016) chỉ ra rằng việc đa dạng hóa thu nhập và nguồn thu nhập ngoài lãi có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh doanh, cụ thể là các chỉ số ROA, ROE, cũng như hiệu quả kinh doanh điều chỉnh rủi ro, bao gồm SHROA và SHROE.

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Sáng và Nguyễn Thùy Trang (2018) chỉ ra rằng thu nhập ngoài lãi có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng (ROA), trong khi tác động đến rủi ro hoạt động NHTM là không đáng kể Để giảm rủi ro và nâng cao lợi nhuận, các ngân hàng thương mại Việt Nam nên tăng cường nguồn thu từ hoạt động phi tín dụng, tiếp tục phát triển nguồn thu từ hoạt động tín dụng, và cơ cấu nguồn vốn hợp lý, hạn chế sự phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng.

Nghiên cứu của Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015) chỉ ra rằng đa dạng hóa thu nhập có thể tăng lợi nhuận nhưng cũng làm gia tăng rủi ro Do đó, họ khuyến nghị các ngân hàng nên hạn chế đa dạng hóa thu nhập và mở rộng quy mô sang các hoạt động phi ngân hàng, đặc biệt là những hoạt động có rủi ro cao.

2.3.3 Khoảng trống các nghiên cứu trước

Nghiên cứu về thu nhập ngoài lãi (TNNL) tại Việt Nam và trên thế giới cho thấy TNNL có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng, nhưng cũng có những nghiên cứu chỉ ra rằng việc tăng TNNL có thể làm gia tăng rủi ro mà không nhất thiết cải thiện lợi nhuận Mặc dù nhiều nghiên cứu đã phân tích ảnh hưởng tổng thể của TNNL đến lợi nhuận, nhưng chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào tác động của từng nguồn TNNL riêng biệt Do đó, nghiên cứu này sẽ cập nhật số liệu từ các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 để phân tích chi tiết hơn về mối quan hệ giữa TNNL và lợi nhuận.

Năm 2018, nghiên cứu đã phân tích riêng lẻ từng nguồn tài nguyên năng lượng, từ đó làm nổi bật tác động của từng nguồn đến khả năng sinh lời của ngân hàng, đánh dấu điểm mới trong đề tài luận văn.

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu học thuật trong và ngoài nước

STT Công trình nghiên cứu Năm Tác giả Vấn đề nghiên cứu Kết luận

Nghiên cứu học thuật nước ngoài

Product mix and earnings volatility at commercial banks:

Evidence from a degree of total leverage model

Sự thay đổi trong việc phối hợp sản phẩm có ảnh hưởng đến biến động thu nhập của

PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Mô hình nghiên cứu đề xuất

Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây của Lepetit và cộng sự (2008) cùng với Nguyễn Minh Sáng và Nguyễn Thị Thùy Trang (2018), tác giả đã phát triển một mô hình nghiên cứu mới.

3.1.1 Mô hình 1: tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam

ROAi, t = α + γ1* NNIIi,t + γ2 * Loansi,t + γ3 * Depositi,t + γ4 * Equityi,t + γ5 * LLPi,t + γ6* Sizei,t + ài,t (mụ hỡnh 3.1)

3.1.1.2 Giả thuyết nghiên cứu Đa số các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam và trên thế giới đã cho thấy tác động tích cực của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời Smith & cộng sự (2003) cho rằng tăng các thu nhập ngoài lãi sẽ giúp ổn định lợi nhuận ngân hàng Chiorazzo

Các ngân hàng có thể gia tăng lợi nhuận thông qua việc đa dạng hóa nguồn thu nhập ngoài lãi, như đã được khẳng định bởi & cộng sự (2008) và nhiều nghiên cứu khác (Baele & cộng sự, 2007; Carlson, 2004; Acharya & cộng sự, 2006) Theo kết quả điều tra của Vụ Dự báo Thống kê NHNN, thu nhập ngoài lãi của hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam đã tăng mạnh trong 9 tháng đầu năm 2019 Dựa trên những nghiên cứu trước đây về tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của ngân hàng và thực tế thị trường Việt Nam, tác giả đưa ra giả thuyết rằng

-Giả thuyết 1: Thu nhập ngoài lãi tác động thuận chiều đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam

3.1.1.3 Giải thích các biến nghiên cứu và đo lường các biến nghiên cứu

Trong mô hình 1, tác giả chọn biến đo lường thu nhập ngoài lãi (NNII) làm biến độc lập, sử dụng tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản để loại bỏ sự khác biệt do quy mô ngân hàng, đảm bảo tính khách quan trong kết quả, bất chấp sự biến động của thu nhập ngoài lãi so với thu nhập từ lãi qua các năm.

Quy mô tín dụng, được đo bằng tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản, phản ánh chiến lược sử dụng tài sản của ngân hàng thương mại Tỷ lệ này càng cao cho thấy ngân hàng càng tập trung vào hoạt động tín dụng, điều này được nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước khẳng định là góp phần tăng khả năng sinh lời Các nghiên cứu của Lâm Chí Dũng, Nguyễn Trần Thuần, Phạm Quang Tin (2015); Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015); cùng với Chiorazzo và các cộng sự (2008) đã chỉ ra rằng tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại.

Quy mô tiền gửi của ngân hàng thương mại, được xác định qua tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản, phản ánh cấu trúc nguồn vốn và khả năng huy động vốn thường xuyên Tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu với chi phí thấp, đồng thời tạo cơ hội cho ngân hàng gia tăng các hoạt động phi tín dụng và thu nhập ngoài lãi Nghiên cứu của Lê Long Hậu, Phạm Xuân Quỳnh (2016) và Võ Xuân Vinh, Trần Thị Phương Mai (2015) chỉ ra rằng tỷ lệ tổng tiền gửi khách hàng và tổng tài sản có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của ngân hàng.

Quy mô vốn chủ sở hữu (EQUITY) là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hệ số an toàn vốn của ngân hàng Nhiều nghiên cứu tại Việt Nam và quốc tế đã đưa biến này vào mô hình phân tích Cụ thể, nghiên cứu của Lê Long Hậu, Phạm Xuân Quỳnh (2016) và Nguyễn Minh Sáng, Nguyễn Thị Thùy Trang (2018) cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng.

Quy mô ngân hàng là một chỉ số tài chính quan trọng phản ánh mức độ lớn của ngân hàng, có thể được đo bằng tổng tài sản, doanh thu, vốn thanh toán và vốn hóa thị trường Đặc điểm hoạt động của ngân hàng được thể hiện qua các chỉ số như nguồn vốn, tài sản, mạng lưới hoạt động và khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp Nghiên cứu của Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015) cùng với Chiorazzo & cộng sự (2008) chỉ ra rằng quy mô ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời của các ngân hàng.

Dự phòng rủi ro tín dụng (LLP) được tính bằng tỷ lệ giữa chi phí dự phòng rủi ro nợ xấu và thu nhập lãi thuần, giúp các ngân hàng kiểm soát rủi ro tín dụng trong tương lai Tỷ lệ này không chỉ phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh mà còn giải thích ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động ngân hàng Theo nghiên cứu của Lepetit và cộng sự (2008) cũng như Nguyễn Minh Sáng và Nguyễn Thị Thùy Trang (2018), dự phòng rủi ro tín dụng có tác động ngược chiều với khả năng sinh lời của ngân hàng.

3.1.2 Mô hình 2: tác động của từng thành phần trong thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam

ROA i, t = + 1 * Service + 2 * Exchange + 3 * Securities + 4 * Loans i,t + 5 * Depositi,t + 6 * Equityi,t + 7 * LLPi,t + 8* Sizei,t + ài,t (mụ hỡnh 3.2)

Nghiên cứu của Chiorazzo & cộng sự (2008) và Lepetit cùng các cộng sự (2008) chỉ ra rằng các thành phần thu nhập ngoài lãi như thu nhập từ dịch vụ, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán và góp vốn có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng Tại Việt Nam, theo VnEconomy, trong 6 tháng đầu năm 2019, thu nhập ngoài lãi từ dịch vụ đã trở thành nguồn lợi nhuận lớn thứ hai sau thu nhập từ lãi thuần Hoạt động kinh doanh ngoại hối đóng góp khoảng 2,9% vào tổng thu nhập ngân hàng, trong khi một số ngân hàng lớn như BIDV, Vietinbank, VIB và ACB gặp khó khăn từ hoạt động chứng khoán, dẫn đến lợi nhuận giảm mạnh Dựa trên các nghiên cứu trước và thực tế thị trường, tác giả đưa ra một số giả thuyết về tác động của thu nhập ngoài lãi đến khả năng sinh lời của ngân hàng.

-Giả thuyết 2: Thu nhập từ hoạt động dịch vụ (Service) có tác động thuận chiều đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam

-Giả thuyết 3: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối (Exchange) có tác động thuận chiều đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam

Giả thuyết 4 cho rằng thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán và việc góp vốn mua cổ phần có ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

3.1.2.3 Giải thích các biến nghiên cứu và đo lường các biến nghiên cứu

Trong mô hình 2, tác giả phân tích từng thành phần cấu thành thu nhập ngoài lãi để đánh giá tác động riêng biệt của từng nguồn thu nhập đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam Các biến được xem xét bao gồm tỷ lệ thu nhập từ hoạt động dịch vụ, tỷ lệ thu nhập từ kinh doanh ngoại hối, và tỷ lệ thu nhập từ hoạt động chứng khoán và góp vốn mua cổ phần trên tổng tài sản Phương pháp này được lựa chọn vì phù hợp với đặc điểm kinh doanh và cách công bố dữ liệu của các NHTM Việt Nam.

Tác giả tiếp tục áp dụng 05 biến kiểm soát cho mô hình 2, bao gồm tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (Loans), tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (Deposits), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (Equity), tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng tài sản (LLP), và logarit tự nhiên của tổng tài sản (SIZE).

Bảng 3.1: Mô tả chi tiết các biến sử dụng trong mô hình hồi quy

Biến Ý nghĩa Dữ liệu thu thập

Kỳ vọng mối tương quan với biến phụ thuộc ROA

Suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân thể hiện khả năng sinh lời

Lợi nhuận sau thuế /Tổng tài sản bình quân

Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015) Lepetit và cộng sự

NNII Biến đo lường thu nhập ngoài lãi

Tỷ lệ giữa thu nhập ngoài lãi /tổng tài sản

Biến đo lường thu nhập từ hoạt động dịch vụ

Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động dịch vụ/ tổng tài sản

Biến đo lường thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối

Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối/ tổng tài sản

Biến đo lường thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán và góp vốn mua cổ phần

Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán và góp vốn mua cổ phần/ tổng tài sản

Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản thể hiện quy mô hoạt động tín dụng

Dư nợ cho vay / Tổng tài sản

Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015) Lepetit và cộng sự

Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản thể hiện quy mô tiền gửi

Tổng tiền gửi khách hàng / Tổng tài sản

Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015) Lepetit và cộng sự

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản thể hiện quy mô

(2008) vốn chủ sở hữu của ngân hàng

Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng thu nhập lãi thuần thể hiện chất lượng chất lượng tín dụng của ngân hàng

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Thu nhập lãi thuần

Logarit tự nhiên của tổng tài sản thể hiện quy mô của ngân hàng

Logarit tự nhiên của tổng tài sản

Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015)

Dữ liệu nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tác giả đã thu thập dữ liệu từ 13 ngân hàng thương mại niêm yết trên hai sàn giao dịch lớn của Việt Nam là HOSE và HNX Những ngân hàng này được chọn vì tính minh bạch và quy mô lớn trong hoạt động kinh doanh Dữ liệu nghiên cứu bao gồm thông tin tài chính hàng năm trong giai đoạn 2010-2020, cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính của các ngân hàng này.

Bảng 3.2: Danh sách các ngân hàng nghiên cứu

STT Viết tắt Tên ngân hàng

1 BID Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2 CTG Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

3 EIB Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

4 HDB Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM

5 MBB Ngân hàng TMCP Quân Đội

6 STB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

7 TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

8 TPB Ngân hàng TMCP Tiên Phong

9 VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

10 VPB Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

11 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu

12 NVB Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB)

13 SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

Quy trình thực hiện

Luận văn áp dụng phương pháp định lượng kết hợp với các kỹ thuật thống kê, tổng hợp và so sánh Các mô hình định lượng được sử dụng bao gồm mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) Sau đó, các kiểm định sẽ được thực hiện để lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp nhất.

3.3.1 Mô hình hồi quy gộp (Pooled Ordinary Least Squared)

Cách tiếp cận đơn giản nhất trong phân tích hồi quy là giả định rằng các hệ số hồi quy, bao gồm hệ số chặn và hệ số gốc, không thay đổi theo từng biến quan sát và theo thời gian Điều này có nghĩa là mô hình không tính đến ảnh hưởng của thời gian cũng như sự khác biệt giữa các đối tượng quan sát, mà chỉ tập trung vào việc ước lượng mô hình hồi quy bình phương bé nhất (OLS).

Mỗi ngân hàng đều có những đặc điểm riêng biệt, và những đặc điểm này có thể thay đổi theo thời gian, dẫn đến việc ước lượng có thể bị sai lệch nếu không tính đến những yếu tố này Nếu các đặc điểm riêng không có tác động thống kê đáng kể, mô hình hồi quy gộp lại sẽ hiệu quả hơn nhờ vào tính đơn giản và ít biến động (Baltagi, 2005).

3.3.2 Mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model)

Mô hình tác động cố định (FEM) mang lại lợi thế khi chú trọng đến tung độ gốc của từng đơn vị chéo trong mẫu quan sát, cho phép tung độ gốc khác nhau giữa các đơn vị nhưng không thay đổi theo thời gian (Gujarati, 2004) Sự khác biệt về tung độ gốc giữa các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tại Việt Nam có thể phản ánh triết lý kinh doanh hoặc phong cách quản lý riêng biệt của từng ngân hàng.

3.3.3 Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model)

Hướng tiếp cận tiếp theo là mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), trong đó các yếu tố không quan sát được được coi là kết quả của các biến ngẫu nhiên thay vì là tham số cố định Mô hình này cho phép tung độ gốc của các đơn vị chéo có giá trị trung bình chung, với sai số ei phản ánh sự khác biệt giữa các đơn vị Mô hình tác động ngẫu nhiên bao gồm hai thành phần sai số: ei là sai số theo không gian và uit là sai số cả không gian và thời gian.

Tính bền vững của giả định này được kiểm tra thông qua kiểm định Hausman (1978) và F-test để xác định mô hình phù hợp Theo Wooldridge (2002), nếu giả thiết về tác động ngẫu nhiên là chính xác, thì ước lượng từ mô hình tác động ngẫu nhiên sẽ hiệu quả hơn so với mô hình tác động cố định.

3.3.4 Lựa chọn mô hình Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình là công việc quan trọng trong bất kỳ thủ tục thống kê xây dựng mô hình nào Để biết mô hình hồi quy phù hợp đến mức độ nào dưới tập dữ liệu thì ta cần phải thực hiện một số kiểm định:

Kiểm định sự không đồng nhất (Pooling test)

Trước khi ước lượng FEM, cần thiết phải kiểm định có tồn tại sự không đồng nhất giữa các đơn vị chéo, với giả thuyết kiểm định như sau:

Giả thuyết H0: các hệ số chặn không khác nhau giữa các đối tượng, không tồn tại tác động đặc trưng của từng đối tượng

Giả thuyết H1: có ít nhất một trong các hệ số chặn khác nhau tùy thuộc vào đối tượng

Nếu giá trị Prob nhỏ hơn α, chúng ta bác bỏ giả thuyết H0, điều này cho thấy có sự tác động đặc trưng của từng đơn vị chéo Kết quả này cũng chỉ ra rằng phương pháp OLS cho dữ liệu gộp là không phù hợp.

Kiểm định Hausman Test cho việc lựa chọn giữa FEM và REM

Giả thuyết H0: cho rằng các ước lượng FEM và REM không khác nhau đáng kể về mặt thống kê

Giả thuyết H1: có sự khác biệt giữa hai ước lượng FEM và REM

Nếu Prob < α thì bác bỏ giả thuyết H0,khi đómô hình FEM là thích hợp hơn để giải thích cho mối tương quan giữa các biến và ngược lại

Trong chương này, tác giả trình bày mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc là ROA (khả năng sinh lời của NHTM) và bốn biến độc lập gồm thu nhập ngoài lãi (NNII), thu nhập từ hoạt động dịch vụ, thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, và thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán Ngoài ra, chương còn đề cập đến năm biến kiểm soát: tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng tài sản, và logarit tự nhiên của tổng tài sản Cuối cùng, chương 3 giới thiệu các kỹ thuật thu thập và phân tích dữ liệu thông qua các mô hình Pooled OLS, FEM và REM để xác định tác động của các biến trong nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 19/08/2021, 13:32

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN