1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

94 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Tài Chính Tác Động Đến Lợi Nhuận Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Lý Thiện Phúc Bảo
Người hướng dẫn TS. Lê Thẩm Dương
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 2,06 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (13)
    • 2.1. Mục tiêu tổng quát (14)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (19)
    • 2.1. Khái niệm về lợi nhuận của ngân hàng thương mại (19)
      • 2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại (19)
      • 2.1.2 Lợi nhuận của ngân hàng thương mại (20)
        • 2.1.2.1. Thu nhập (20)
        • 2.1.2.2. Chi phí (21)
        • 2.1.2.3. Lợi nhuận (22)
        • 2.1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận của NHTM (24)
    • 2.2. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu (25)
    • 2.3. Các nghiên cứu có liên quan (28)
      • 2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài (28)
      • 2.3.2. Các nghiên cứu trong nước (30)
    • 2.4. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại (32)
      • 2.4.1. Các yếu tố tài chính (33)
      • 2.4.2. Các chỉ số tài chính (37)
    • 2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu (39)
      • 2.5.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (39)
      • 2.5.2. Các giả thuyết nghiên cứu (39)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (17)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (42)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.2.1. Nghiên cứu định tính (43)
      • 3.2.2. Nghiên cứu định lượng (43)
    • 3.3. Dữ liệu nghiên cứu và các biến trong mô hình nghiên cứu (45)
      • 3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu (45)
      • 3.3.2. Các biến trong mô hình nghiên cứu (46)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (17)
    • 4.1. Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam (48)
      • 4.1.1. Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam (48)
      • 4.1.2. Tỷ lệ an toàn vốn (54)
      • 4.1.3. Hoạt động tín dụng (57)
      • 4.1.4. Tỷ lệ nợ xấu (58)
    • 4.2. Kết quả nghiên cứu của mô hình (60)
      • 4.2.1. Mô hình thứ nhất (60)
        • 4.2.1.1. Thống kê mô tả, các kiểm định và ước lượng mô hình (60)
        • 4.2.1.2. Giải thích tác động của các biến (67)
      • 4.2.2. Mô hình thứ hai (69)
        • 4.2.2.1. Thống kê mô tả, các kiểm định và ước lượng mô hình (69)
        • 4.2.2.2. Giải thích kết quả mô hình (75)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (17)
    • 5.1. Kết luận (77)
    • 5.2. Kiến nghị (79)
      • 5.2.1. Vấn đề về vốn (79)
      • 5.2.2. Vấn đề về quy mô ngân hàng (80)
      • 5.2.3. Vấn đề về nợ xấu (81)
      • 5.2.4. Vấn đề về thanh khoản (82)
      • 5.2.5. Vấn đề về hiệu quả quản lý (83)
    • 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai (84)
  • KẾT LUẬN (86)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (87)
  • PHỤ LỤC (92)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Mục tiêu tổng quát

Luận văn tập trung vào việc xác định các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2018 Dựa trên những phân tích này, luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Mục tiêu cụ thể

- Xác định các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến LN của các NHTM tại Việt Nam;

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đến lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam;

- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận của các NHTM Việt Nam

- Các yếu tố tài chính nào ảnh hưởng đến LN của các NHTM tại Việt Nam?

- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đến LN của các NHTM tại Việt Nam ra sao?

- Các kiến nghị nào là cần thiết nhằm nâng cao LN của các NHTM Việt Nam?

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến lợi nhuận (LN) của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, trong bối cảnh giả định rằng các yếu tố khác được giữ nguyên Các yếu tố tài chính như tỷ lệ vốn, chi phí hoạt động và chất lượng tài sản sẽ được xem xét để đánh giá tác động của chúng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Mục tiêu là cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức các yếu tố tài chính có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận trong ngành ngân hàng Việt Nam.

• Thời gian nghiên cứu: xem xét trong giai đoạn 2008 - 2018

• Không gian nghiên cứu: các NHTM Việt Nam

Luận văn áp dụng phương pháp tổng hợp lý thuyết để hệ thống hóa các khái niệm và nội dung liên quan đến lợi nhuận (LN) của ngân hàng Ngoài ra, nghiên cứu còn dựa vào các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước để xác định các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến LN của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.

Phương pháp phân tích kết hợp với tổng hợp từ số liệu thống kê các báo cáo tài chính (BCTC) và báo cáo thường niên (BCTN) của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, cùng với dữ liệu từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các nghiên cứu trước đây, sẽ được áp dụng Bằng cách sử dụng phương pháp phân tích và so sánh, bài viết sẽ đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao lợi nhuận (LN) cho các NHTM tại Việt Nam.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng:

Tác giả áp dụng phương pháp hồi quy tuyến tính OLS để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đến lợi nhuận (LN) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam Tuy nhiên, do mô hình sử dụng là bảng không cân bằng, nên cần áp dụng các mô hình phù hợp để ước lượng dữ liệu bảng một cách chính xác.

Pooled OLS sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất, mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM)

Dữ liệu trong bài viết được thu thập từ báo cáo tài chính cuối năm 2018 của 35 ngân hàng thương mại Việt Nam, bao gồm 4 ngân hàng nhà nước.

Nghiên cứu đã xác định mô hình phù hợp và tiến hành kiểm định các khuyết tật trong các mô hình nghiên cứu, bao gồm hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai thay đổi.

6 Đóng góp của đề tài

Bài viết này tập trung vào việc áp dụng phương pháp định lượng để đánh giá các yếu tố tài chính và mức độ ảnh hưởng của chúng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Việt Nam Việc nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quyết định hiệu quả tài chính trong ngành ngân hàng, từ đó giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định chiến lược hợp lý nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

Việc nhận diện các yếu tố tài chính tác động trực tiếp và gián tiếp đến lợi nhuận ngân hàng là rất quan trọng Điều này giúp ngân hàng phát huy điểm mạnh và xây dựng chính sách nhằm hạn chế tác động tiêu cực từ các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.

7 Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm các chương sau

− CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

• Tính cấp thiết của đề tài

• Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

• Phạm vi, đối tượng nghiên cứu

• Đóng góp của đề tài

1 Hệ thống các tổ chức tín dụng (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

• Bố cục của nghiên cứu

− CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Trong chương 2, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về lợi nhuận (LN) của ngân hàng thương mại (NHTM) dựa trên vai trò và chức năng của NHTM Luận văn cũng lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, nhằm xác định các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến LN của các NHTM Việt Nam Bên cạnh đó, tác giả phân tích các chỉ số tài chính và các yếu tố khác như sản phẩm dịch vụ, tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát có tác động đến LN của NHTM.

− CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong chương này, tác giả sẽ trình bày các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong luận văn, bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng Ngoài ra, chương 3 cũng sẽ giới thiệu dữ liệu nghiên cứu và các biến trong mô hình nghiên cứu.

− CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Trước khi trình bày kết quả nghiên cứu và các kiểm định để lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp, luận văn khái quát thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018 Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân tích các nhân tố tài chính và chỉ số tài chính đo lường lợi nhuận của ngân hàng Cuối cùng, phần thảo luận sẽ so sánh các biến nghiên cứu với thực tế để đưa ra những nhận định chính xác.

− CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Tóm tắt lại kết quả nghiên cứu

Nêu lên những hạn chế của nghiên cứu và đưa ra hướng nghiên cứu mới cho những nghiên cứu tiếp theo

8 Khung nghiên cứu của luận văn

Hình 1.1: Khung nghiên cứu của luận văn

Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến LN của các

- Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về lợi nhuận của các NHTM;

- Trên cơ sở lý thuyết đó, tìm kiếm các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam;

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đến lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam;

- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận của các NHTM Việt Nam

Nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng

- Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về lợi nhuận của các NHTM;

- Trên cơ sở lý thuyết đó, tìm kiếm các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam;

- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đến LN của các NHTM tại Việt Nam;

- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận của các NHTM Việt Nam

Kết quả nghiên cứu nghiên cứu: Đề xuất một số kiến nghị nâng cao LN của các NHTM Việt Nam

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm về lợi nhuận của ngân hàng thương mại

2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Theo Luật số 47/2010/QH12, ngân hàng thương mại là tổ chức thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, với mục tiêu chính là lợi nhuận.

Ngân hàng Thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng trực tiếp giao dịch với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đoàn thể và cá nhân, thông qua việc nhận tiền gửi tiết kiệm, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng Hệ thống NHTM tại Việt Nam là một hệ thống ngân hàng đa năng, phát triển mạnh mẽ, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007.

Ngân hàng đóng vai trò trung gian tín dụng, kết nối người có vốn với người cần vốn Bằng cách huy động các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng tạo ra quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn và một phần cho vay dài hạn.

Từ đó có thể nói bản chất của NHTM được thể hiện qua các điểm sau (Phan Thị Cúc, 2008):

• NHTM là một tổ chức kinh tế và hoạt động mang tính chất kinh doanh nhằm tạo ra LN

• NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm mang lại các khoản thu nhập lớn cho chính NH

Các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ đóng vai trò là trung gian thanh toán mà còn có khả năng tạo ra tiền trong nền kinh tế Chức năng trung gian thanh toán của NHTM giúp gia tăng lợi nhuận thông qua việc thu phí dịch vụ thanh toán.

2.1.2 Lợi nhuận của ngân hàng thương mại

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ hoạt động sản xuất thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu Các khoản thu hộ bên thứ ba không được coi là doanh thu vì không làm tăng vốn chủ sở hữu Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm tổng giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các giao dịch như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả phụ thu và phí bổ sung ngoài giá bán.

Doanh thu của ngân hàng bao gồm hai loại chính: doanh thu từ lãi và doanh thu khác Doanh thu từ lãi phát sinh từ các tài sản sinh lãi như lãi tiền gửi, lãi cho vay và lãi từ chứng khoán Trong khi đó, doanh thu khác bao gồm các khoản thu ngoài lãi như phí dịch vụ và chênh lệch giá Tổng thể, các khoản doanh thu hay thu nhập của ngân hàng rất đa dạng và quan trọng.

- Các khoản thu từ hoạt động tín dụng (thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, phí cho thuê tài chính, phí bảo lãnh…)

- Các khoản thu từ hoạt động từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (thu lãi tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ…)

- Các khoản thu từ hoạt động khác:

• Thu từ lãi góp vốn, mua cổ phần

• Thu từ mua bán chứng khoán

• Thu từ kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quí

• Thu từ nghiệp vụ uỷ thác, đại lý

• Thu từ dịch vụ tư vấn

• Thu từ các hoạt động kinh doanh bảo hiểm

• Thu từ dịch vụ ngân hàng khác (bảo quản cho thuê tủ két sắt, cầm đồ…)

• Các khoản thu bất thường khác

Chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh là các khoản phí tổn tài nguyên và vật lực trong kỳ, được tính vào kết quả kinh doanh và bù đắp bằng thu nhập tạo ra (Phan Đức Dũng, 2008) Đối với ngân hàng, chi phí bao gồm chi phí trả lãi cho tiền gửi và vay mượn, cùng với các khoản chi phí khác như tiền lương và tiền thuê Các khoản chi phí cụ thể này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của ngân hàng.

- Chi phí về hoạt động huy động vốn:

• Trả lãi tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn…

• Trả lãi kỳ phiếu, trái phiếu

- Chi phí cho dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:

• Chi về dịch vụ thanh toán

• Chi về ngân quỹ (vận chuyển, kiểm đếm, bảo vệ, đóng gói…)

• Cước phí bưu điện về mạng viễn thông

• Chi về dịch vụ khác

- Chi phí cho hoạt động khác:

• Chi cho mua bán chứng khoán

• Chi cho kinh doanh ngoại tệ, vàng…

- Chi phí về thuế phải nộp, các khoản phí và lệ phí…

- Chi phí cho nhân viên:

Các khoản chi phí cho cán bộ nhân viên bao gồm lương, phụ cấp, tiền thưởng, trang phục bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và bảo hiểm y tế.

• Các khoản trợ cấp cho những trường hợp khó khăn, trợ cấp vấn đề nghỉ việc Chi cho các hoạt động xã hội bên ngoài

Lợi nhuận, được định nghĩa là sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí, là mục tiêu kinh tế tối thượng và là điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Động cơ lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động thành công của thị trường hàng hóa và dịch vụ.

Lợi nhuận được coi là mục tiêu chính của doanh nghiệp, không chỉ phản ánh sự thành công của sản phẩm mà còn là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của thị trường kinh doanh (Nimalathasan, 2009) Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu chung mà tất cả các tổ chức hướng tới Theo các nhà kinh tế học hiện đại như Samuelson và Nordhaus (2010), lợi nhuận được định nghĩa là khoản thu nhập dôi ra, được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí.

Hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế, đặc biệt khi một ngân hàng gặp vấn đề, dẫn đến rủi ro hệ thống và ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế - xã hội Do đó, sự hoạt động ổn định của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) rất quan trọng đối với quốc gia Lợi nhuận của ngân hàng cũng trở thành yếu tố nhạy cảm ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống tài chính.

Lợi nhuận của ngân hàng là sự chênh lệch giữa lãi suất thu được từ tài sản và chi phí của khoản nợ Lợi nhuận này chịu ảnh hưởng từ cả yếu tố vi mô và vĩ mô Các biến vi mô, như tài khoản trong bảng cân đối và báo cáo thu nhập, được coi là những yếu tố đặc thù của ngân hàng Ngược lại, các biến vĩ mô, không liên quan đến quy trình nội bộ của ngân hàng nhưng có tác động lớn đến lợi nhuận, bao gồm tỷ lệ lạm phát, lãi suất, tăng trưởng GDP và mức thuế suất Các yếu tố như quy mô ngân hàng, vốn, quản lý rủi ro, quản lý chi phí, chứng khoán thị trường và tỷ lệ nợ xấu thường được xem là những biến vi mô ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng.

Lợi nhuận lành mạnh và bền vững đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và hiệu quả của hệ thống ngân hàng Theo Sufian và Chong (2008), lợi nhuận của ngân hàng là thước đo hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Lợi nhuận được xác định bằng giá trị tuyệt đối, tính từ tổng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

Theo nghiên cứu của Rose (2002), lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu đến từ hoạt động cho vay, với sự chênh lệch giữa lãi suất trả cho người gửi tiền và lãi suất thu từ cho vay Lợi nhuận ngân hàng thương mại được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí hợp lý Lợi nhuận thực hiện trong năm phản ánh kết quả kinh doanh, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động chính và các hoạt động khác Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, thể hiện kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại và là nguồn tích luỹ để mở rộng hoạt động.

Theo nghiên cứu của Angbazo (1997), Demirguc-kunt và Huizinga (1999), Alberttazzi và Gambacorta (2009), Ali và cộng sự (2011), Golin và Delhaise (2013), cùng với Growe và cộng sự (2014), lợi nhuận của ngân hàng thương mại được đánh giá thông qua các chỉ tiêu quan trọng như lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận biên (NIM).

Là phần chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế - Thuế suất thuế TNDN

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN

Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

Nghiên cứu của Trần Việt Dũng (2014) chỉ ra rằng khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (NHTM) bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên trong như cấu trúc sở hữu, cấu trúc vốn, quản trị rủi ro và quy mô tài sản Bên cạnh đó, các yếu tố vĩ mô cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến khả năng sinh lời của các NHTM.

Nghiên cứu cho thấy rằng cổ phần hóa có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của các ngân hàng, đặc biệt hiệu quả hơn khi có nhiều vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, không đủ cơ sở để khẳng định tác động của quy mô tài sản, tỷ lệ dư nợ và huy động lên khả năng sinh lời Các biến vĩ mô, đặc biệt là chu kỳ kinh tế, ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam Phương pháp nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng và ước lượng theo phương pháp Generalized Method of Moments (GMM) của Hansen (1982), được phát triển bởi Arellano và Bond (1991), cho phép sử dụng nhiều biến công cụ hơn để tăng tính hiệu quả của mô hình.

Nghiên cứu của Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền (2014) đã chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm vị thế ngân hàng, mức ngại rủi ro, rủi ro tín dụng, chi phí lãi suất ngầm và chất lượng quản lý Kết quả cho thấy mức ngại rủi ro và rủi ro tín dụng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tỷ lệ thu nhập lãi thuần, trong khi chất lượng quản lý lại có quan hệ tỷ lệ nghịch Chi phí lãi suất ngầm cũng có ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ này, trong khi tương tác giữa rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất không có tác động đáng kể Ngoài ra, không có sự khác biệt thống kê có ý nghĩa giữa tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Nghiên cứu áp dụng mô hình của Ho và Saunders (1981) cùng với các phát triển tiếp theo từ McShane và Sharpe (1985) và Angbazo (1997), đồng thời sử dụng biến giả để tính toán sự khác biệt giữa SOCBs và JSCBs.

Nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) chỉ ra rằng các yếu tố như đa dạng hóa thu nhập, cấu trúc tài sản, cấu trúc tài trợ và lạm phát có mối tương quan thuận với khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại, trong khi chất lượng tài sản, độ phù hợp của vốn và hiệu quả hoạt động lại có tương quan nghịch Nghiên cứu không tìm thấy tác động của quy mô tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng kinh tế đến khả năng sinh lời Phương pháp nghiên cứu chủ yếu dựa vào mô hình của Trujillo-Ponce (2013) và điều chỉnh cho phù hợp với Việt Nam Tương tự, nghiên cứu của Satria và cộng sự (2018) về 10 ngân hàng thương mại hàng đầu ở ASEAN từ 2012 đến 2016 cho thấy lợi nhuận ngân hàng (ROA) bị ảnh hưởng tích cực bởi vốn chủ sở hữu đối với tài sản, nhưng không bị ảnh hưởng đáng kể bởi tỷ lệ cho vay trên tiền gửi, đầu tư vào tài sản và GDP Khoảng 87,03% lợi nhuận của ngân hàng được giải thích bởi các yếu tố này.

Bogale (2019) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại tư nhân ở Ethiopia trong giai đoạn 2008-2017, sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng từ 14 ngân hàng Nghiên cứu áp dụng khảo sát để thu thập dữ liệu định lượng, được phân tích bằng phần mềm STATA13 Các yếu tố ngân hàng như an toàn vốn, quy mô ngân hàng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động, cùng với các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP thực, lạm phát, tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay, đã được xem xét Kết quả cho thấy an toàn vốn và quy mô ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến khả năng sinh lời, trong khi hiệu quả hoạt động cũng tác động đáng kể, nhưng rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng không có ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của ngân hàng.

Các biến kinh tế vĩ mô như tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay có tác động tiêu cực đáng kể đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tư nhân ở Ethiopia, trong khi tăng trưởng GDP thực tế và tỷ lệ lạm phát không có ý nghĩa thống kê Do đó, các ngân hàng này nên tăng vốn cổ đông, mở rộng quy mô tài sản và thực hiện quản lý chi phí hiệu quả để cải thiện lợi nhuận (Bogale, 2019).

Tác giả kế thừa và phát huy từ các nghiên cứu trong và ngoài nước để phân tích các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến lợi nhuận (LN) của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2017, sau cuộc khủng hoảng kinh tế.

Các nghiên cứu có liên quan

2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về lợi nhuận của ngân hàng cũng như các nhân tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng Sau đây xin điểm lại kết quả của một vài nghiên cứu Trong nghiên cứu về nhân tố quyết định lợi nhuận của ngân hàng Macao (Determinants of Bank Profitability in Macao) của Anna và Hoi (2011), các tác giả đã chỉ ra các nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng Macao trong đó: Sức mạnh vốn (the capital strength) là nhân tố tối quan trọng quyết định lợi nhuận, ngân hàng có tổ chức vốn tốt (well-capitalised) được nhận thấy là có rủi ro thấp hơn và do đó ưu thế này được chuyển dịch toàn bộ vào lợi nhuận cao hơn Chất lượng tài sản, được đo lường bằng tổn thất tín dụng (loan-loss) tác động bất lợi đến hiệu quả của ngân hàng Ngoài ra, mạng lưới giao dịch nhận tiền gửi/bán lẻ rộng lớn cũng không giúp ngân hàng trong việc gia tăng

Demirguc-Kunt và Huizinga (1999) đã chỉ ra rằng có mối liên hệ tích cực giữa quy mô ngân hàng và lợi nhuận; việc tăng tài sản giúp ngân hàng gia tăng nguồn vốn, từ đó dễ dàng đáp ứng các yêu cầu về vốn và tăng khả năng cho vay, dẫn đến lợi nhuận cao hơn Naceur và Goaied (2001) cũng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả ngân hàng ở Tunisia giai đoạn 1980-1995, cho thấy rằng các ngân hàng phát triển tốt nhất thường chú trọng vào việc xây dựng đội ngũ lao động chất lượng, nâng cao năng suất vốn và duy trì sự cân bằng giữa tổng tiền gửi và tài sản.

Nghiên cứu của Chen và Yeh (1998), được trích dẫn trong công trình của Nguyễn Thị Ngọc Tú (2013), đã phân tích hoạt động của 33 ngân hàng Đài Loan bằng cách sử dụng các biến đầu ra như dịch vụ cho vay, danh mục đầu tư, thu nhập lãi và thu nhập phi lãi Đồng thời, nghiên cứu cũng xem xét các biến đầu vào bao gồm số lượng nhân viên, tổng tài sản ngân hàng, số lượng chi nhánh, chi phí hoạt động và tổng số tiền ký gửi.

Nghiên cứu của Bilal và cộng sự (2016) phân tích tác động của các yếu tố tài chính nội bộ như vốn, cho vay, tiền gửi, tài sản cố định, đầu tư và nợ phải trả đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Pakistan trong giai đoạn từ 2008 đến 2014.

Phân tích tương quan và hồi quy năm 2013 cho thấy mức vốn cao hơn có ảnh hưởng không đáng kể đến lợi nhuận của ngân hàng, trong khi tiền gửi và đầu tư lại có mối quan hệ tích cực đáng kể với lợi nhuận, được đo qua Lợi nhuận trên tài sản Ngược lại, các khoản cho vay, tài sản cố định và nợ phải trả lại có tác động tiêu cực đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Pakistan.

Nghiên cứu này phân tích tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô và nội bộ ngân hàng lên lợi nhuận ngành ngân hàng Palestine từ 1995-2015, sử dụng phương pháp Bình phương tối thiểu Kết quả cho thấy quy mô ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), trong khi vốn có mối liên hệ tích cực với lợi nhuận trên tài sản (ROA) Các khoản vay cũng có tương quan tích cực với cả ROA và ROE, nhưng tiền gửi lại có ảnh hưởng tiêu cực đến hai chỉ số này Đáng chú ý, không có yếu tố nào, cả bên trong lẫn bên ngoài, tác động đáng kể đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), mặc dù các yếu tố này có ảnh hưởng rõ rệt theo giá trị thống kê F Hơn nữa, ngành ngân hàng không thu được lợi ích đáng kể từ môi trường lạm phát và tăng trưởng kinh tế, mang lại giá trị cho các học giả và nhà hoạch định chính sách (Abugamea, 2018).

2.3.2 Các nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, một nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Tú (2013), đã phân tích thực trạng lợi nhuận hệ thống ngân hàng Việt Nam những năm vừa qua kết hợp với việc sử dụng mô hình định lượng nhằm tìm ra các nhân tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng

Mô hình hồi quy được phân chia thành hai nhóm: NHTM CP và NHTM nhà nước, nhằm phân tích tác động của các yếu tố đến lợi nhuận ngân hàng Các yếu tố quan trọng trong mô hình bao gồm tỷ lệ dự trữ thanh khoản trên tổng tài sản, LDR, tỷ lệ cho vay trung dài hạn trên tổng cho vay, tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ trên tổng cho vay, tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng thu nhập, và tỷ lệ tài sản nợ ngoại tệ trên tổng nguồn vốn Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Nghiên cứu của Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền (2014) chỉ ra rằng tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm vị thế ngân hàng, mức ngại rủi ro, rủi ro tín dụng, chi phí lãi suất ngầm và chất lượng quản lý Kết quả cho thấy mức ngại rủi ro và rủi ro tín dụng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tỷ lệ thu nhập lãi thuần, trong khi chất lượng quản lý lại có mối quan hệ tỷ lệ nghịch Chi phí lãi suất ngầm cũng ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần Tuy nhiên, biến tương tác giữa rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất không có ảnh hưởng đáng kể, và không có sự khác biệt thống kê trong tỷ lệ thu nhập lãi thuần giữa các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

Bảng 2.1: Tổng hợp các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM

Vốn Dư nợ cho vay KH RRTD

Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền

Nguồn: tổng hợp của tác giả

Các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại

Lợi nhuận của ngành ngân hàng là một chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu thực nghiệm quan tâm Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, và kết quả của các nghiên cứu này được tổng hợp trong bảng dưới đây.

Bảng 2.2: Tóm tắt các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng

Tác giả Phạm vi Các nhân tố ảnh hưởng đến

Molyneux và Thornton (1992) 18 quốc gia ở châu Âu Vốn, mức lãi suất

30 quốc gia khác nhau trên thế giới Quy mô ngân hàng

Tunay và Silpar (2006) Thổ Nhĩ Kỳ Quy mô ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) Pradhan và Shrestha (2016) Nepal

Alshatti (2015) Jordan Tỷ lệ thanh khoản

Tan và cộng sự (2016) Trung Quốc Rủi ro tín dụng

Opoku và cộng sự (2016) Ghana Tỷ lệ nợ xấu

Ahmad và cộng sự (2016) 78 ngân hàng ở Châu Á và 89 ngân hàng ở Mỹ

Các yếu tố bên trong NH tác động mạnh và có ý nghĩa thống kê đến LN NH hơn là các nhân tố vĩ mô

Nguồn: Yüksel và cộng sự (2018)

Trong nghiên cứu của tác giả, các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận (LN) của ngân hàng thương mại (NHTM) được tóm tắt trong Bảng 2.1 Tùy thuộc vào phạm vi nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau, những yếu tố này có thể khác nhau, ảnh hưởng đến kết quả tài chính của các ngân hàng.

Lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định bởi nhiều yếu tố tài chính khác nhau Nghiên cứu của Seiford và Zhu (1999) cùng với Shamki và Alulis (2016) chỉ ra rằng tỷ lệ an toàn vốn, quy mô ngân hàng và các khoản cho vay là những nhân tố chính ảnh hưởng đến lợi nhuận Thêm vào đó, theo Bilal và cộng sự (2016), tiền gửi, tài sản cố định, hoạt động đầu tư và các khoản nợ cũng có tác động quan trọng Francis (2013) nhấn mạnh các yếu tố nội tại như tăng trưởng tổng tài sản, tỷ lệ chi phí trên doanh thu và tỷ lệ thanh khoản Dựa trên các nghiên cứu này, tác giả xác định rằng các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM Việt Nam bao gồm vốn, các khoản cho vay, rủi ro tín dụng, hiệu quả quản lý, quy mô ngân hàng và tính thanh khoản.

2.4.1 Các yếu tố tài chính

Các ngân hàng có sự khác biệt trong chiến lược cạnh tranh, hiệu quả và quản lý rủi ro tín dụng Nghiên cứu của Athanasoglou và cộng sự (2008) chỉ ra rằng lợi nhuận của các ngân hàng Brissimis và Delis bị ảnh hưởng bởi quản lý chi phí, cấu trúc vốn, rủi ro tín dụng và lạm phát Riaz (2013) cũng xác nhận điều này qua việc nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng và lãi suất đến lợi nhuận Thêm vào đó, nghiên cứu của Abugamea (2018) đã chỉ ra rằng các yếu tố tài chính như vốn, đòn bẩy tài chính và thanh khoản cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng ở Palestine.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận và hiệu quả hoạt động là yếu tố sống còn cho sự tồn tại của tổ chức kinh doanh, đặc biệt là các tổ chức tín dụng Hiệu quả hoạt động phản ánh việc sử dụng chi phí tiết kiệm nhưng vẫn tạo ra lợi nhuận cao, từ đó khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả hơn Lợi nhuận không chỉ được sử dụng để mở rộng và cải thiện hoạt động, giảm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn góp phần tăng vốn đầu tư Lợi nhuận phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thu nhập lãi, chi phí trả lãi, các khoản thu nhập ngoài lãi, và cấu trúc tài sản và nợ phải trả Việc điều chỉnh các khoản dự phòng cũng ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng Hệ thống ngân hàng có lợi nhuận cao thường dựa trên ba bước chính: tối đa hóa thu nhập từ các khoản vay và hoạt động chứng khoán, đồng thời duy trì cấu trúc tài sản linh hoạt để thích ứng với biến động lãi suất.

Để tối ưu hóa lợi nhuận (LN) của ngân hàng, cần giảm thiểu chi phí thông qua việc tối ưu hóa cơ cấu nợ phải trả, giảm thiểu tổn thất từ các khoản nợ xấu và kiểm soát chặt chẽ các chi phí Đồng thời, quản lý hiệu quả cũng là yếu tố quan trọng Do đó, thu nhập và chi phí là những yếu tố ảnh hưởng chính đến lợi nhuận của ngân hàng.

Như vậy, các yếu tố tài chính chủ yếu tác động đến LN của các NHTM bao gồm:

Các nền tảng lý thuyết chứng minh rằng trong thương mại, vốn cao giúp ngân hàng giảm rủi ro, vì vốn được coi là chi phí của chủ sở hữu để bù đắp rủi ro khi nhà đầu tư phá sản Lợi nhuận cao có thể khiến các nhà quản lý giữ lại lợi nhuận để thực hiện dự án hoặc tham vọng cá nhân (Jensen, 1986), đồng thời cũng làm tăng giá trị vốn điều lệ của ngân hàng, dẫn đến tỷ lệ an toàn vốn cao hơn (Marcus, 1984; Keeley, 1990) Những yếu tố này dự đoán mối quan hệ nhân quả tích cực giữa lợi nhuận và vốn trong dài hạn.

Ủy ban giám sát Basel đã quy định tỷ lệ an toàn vốn (CAR) cho các ngân hàng, yêu cầu họ phải giữ mức vốn tối thiểu để đối phó với rủi ro Năm 1988, ủy ban ban hành hệ thống đo lường vốn và rủi ro tín dụng, với tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu là 8% tính trên tổng tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro Văn bản này, được gọi là Hiệp ước về vốn của Basel (Basel I), đã được áp dụng tại các nước thành viên G10 từ năm 1992 và nhiều quốc gia khác trên thế giới cũng tự nguyện tuân thủ Vốn của các ngân hàng được phân chia thành ba loại khác nhau.

Vốn của ngân hàng được phân chia thành ba loại chính: vốn cấp 1 (chủ yếu là vốn chủ sở hữu), vốn cấp 2 (bao gồm nguồn vốn bổ sung có độ tin cậy thấp hơn như phát hành trái phiếu chuyển đổi, vốn tăng do đánh giá lại tài sản, và các khoản dự phòng tổn thất chung), và vốn cấp 3 (các khoản vay ngắn hạn) Để đảm bảo an toàn vốn, vốn cấp 1 phải lớn hơn hoặc bằng tổng vốn cấp 2 và vốn cấp 3, trong đó vốn cấp 3 không được tính khi xác định tỷ lệ an toàn vốn.

Vào năm 2005, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định 457/2005/QÐ-NHNN, giữ tỷ lệ an toàn vốn (CAR) ở mức 8% và tiếp cận phương pháp tính toán Basel I Đến năm 2010, Thông tư số 13/2010/TT-NHNN được ban hành, nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu lên 9% và dần dần tiếp cận Basel II Ngày 20/11/2014, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục ban hành Thông tư 36/2014/TT-NHNN, có hiệu lực từ 1/2/2015, thiết lập các chuẩn mực mới về quản trị và an toàn hoạt động ngân hàng, bao gồm các quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn cấp tín dụng, tỷ lệ khả năng chi trả, và các quy định khác liên quan đến nguồn vốn cho vay.

Chỉ tiêu dư nợ cho vay được thể hiện qua tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản, bao gồm tổng dư nợ cho vay khách hàng và tổng dư nợ cho vay từ các tổ chức tín dụng (TCTD) Tỷ lệ này cho biết phần trăm dư nợ cho vay trong tổng tài sản của ngân hàng Khi chỉ tiêu này tăng, lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản cũng sẽ tăng, theo nghiên cứu của Sufian (2009).

RRTD và lợi nhuận của ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều; khi RRTD tăng, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm, dẫn đến tổn thất và có thể gây ra sự sụp đổ trong hoạt động của ngân hàng.

Trong nghiên cứu này, tác giả không đi sâu vào phân tích RRTD mà tập trung vào mối tương quan giữa RRTD và LN Rủi ro tín dụng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Ngân hàng thương mại, vì nếu khoản vay bị thất thoát, khách hàng sẽ mất niềm tin và rút tiền, từ đó làm giảm khả năng thanh khoản Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thể thực hiện kế hoạch đầu tư và thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn Rủi ro tín dụng cao sẽ gây khó khăn trong việc huy động vốn, phát triển sản phẩm dịch vụ và mở rộng quan hệ với khách hàng cũng như các ngân hàng khác.

Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận kinh doanh, dẫn đến thu nhập giảm và khó khăn trong việc mở rộng tín dụng Điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và khả năng hoàn trả tiền gửi của ngân hàng Các khoản cho vay có thể trở nên khó đòi, trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho tiền gửi khách hàng Nếu rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của ngân hàng sẽ không đủ để bù đắp, dẫn đến thiếu hụt vốn khả dụng và giảm lòng tin của khách hàng, có thể dẫn đến phá sản ngân hàng.

Hiệu quả quản lý ngân hàng được thể hiện qua việc tăng thu nhập và giảm chi phí hoạt động Để nâng cao hiệu quả này, cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng theo nguyên tắc thị trường, tạo môi trường thuận lợi cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn và bền vững, từ đó tạo ra nguồn thu và kiểm soát chi phí hợp lý.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: tác giả tổng hợp

Phân tích so sánh OLS, FEM,

- Các vấn đề liên quan đến khả

- Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây Ước lượng và đo lường mức độ tác động của các yếu tố tài chính đến

LN của các NHTM Việt Nam

Kết quả nghiên cứu Đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao LN của các NHTM Việt Nam

Phương pháp định tính Phương pháp định lượng

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu định tính được áp dụng trong luận văn này nhằm mô tả và phân tích đặc điểm lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam cùng các yếu tố tài chính liên quan Phương pháp này cung cấp thông tin toàn diện, giúp phát hiện những vấn đề quan trọng mà các nghiên cứu trước đó có thể chưa đề cập Trong khi nghiên cứu định lượng thường cung cấp thông tin chính xác về mức độ tác động của chính sách đối với các nhóm xã hội qua các chỉ số, nghiên cứu định tính lại giải thích lý do đằng sau những tác động đó và sự khác biệt giữa các nhóm.

Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm kỹ thuật phân tích và tổng hợp số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính (BCTC) và báo cáo tài chính năm (BCTN) của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam Luận văn áp dụng kỹ thuật phân tích so sánh để đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận (LN) cho các NHTM trong nước.

Trong nghiên cứu này, phương pháp định lượng được áp dụng để xác minh và kiểm tra các kết quả từ nghiên cứu định tính, dựa trên dữ liệu thứ cấp và lý thuyết đã được tác giả phân tích về ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2018 Các mô hình OLS, FEM và REM được sử dụng để thực hiện phân tích.

Mô hình hồi quy đa biến OLS thô (Pooled OLS) được sử dụng khi các yếu tố không quan sát được trong mô hình không thay đổi giữa các đối tượng và không thay đổi theo thời gian Mô hình hồi quy đa biến giản đơn có thể được xác định một cách rõ ràng.

Yit = α + β1.Xit1 + β2.Xit2 + … + βn.Xitn + àit

- Mô hình tác động cố định (Fixed effect model – FEM): đây là một dạng mở rộng của mô hình hồi quy cổ điển với dạng hàm số sau đây:

Yit = α + β1.Xit1 + β2.Xit2 + … + βn.Xitn + Vi + ꜫit

Mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển phân chia sai số thành hai thành phần: một thành phần phản ánh các yếu tố không quan sát được khác nhau giữa các đối tượng nhưng ổn định theo thời gian, như trình độ quản lý; và một thành phần thể hiện các yếu tố không quan sát được khác nhau giữa các đối tượng và thay đổi theo thời gian, bao gồm sự biến động giá chứng khoán, thay đổi cấu trúc sở hữu, và niềm tin của nhà đầu tư vào công ty.

Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model - REM) được áp dụng khi có sự biến đổi của các yếu tố không quan sát được giữa các đối tượng và theo thời gian.

Mô hình Yit = α + β1.Xit1 + β2.Xit2 + … + βn.Xitn + Vi + ꜫit được sử dụng để phân tích dữ liệu Sau khi thu thập số liệu, các phần mềm như SPSS và Eviews được áp dụng để thực hiện thống kê mô tả Kết quả thu được sẽ bao gồm các đại lượng thống kê thường được trình bày trong bảng 3.1.

Bảng 3.1: Các đại lượng thống kê mô tả

1 Trung bình Trung bình cộng các giá trị

2 Trung vị Giá trị chia số lượng quan sát trong mẫu ngẫu nhiên nghiên cứ ra làm đôi

3 Mode Giá trị có tần số xuất hiện lớn nhất

4 Phương sai Bình phương độ lệch chuẩn

5 Độ lệch chuẩn Đo mức độ phân tán xung quanh giá trị trung bình

6 Khoảng biến thiên Khoảng cách giữa giá trị nhỏ nhất và lớn nhất

7 Giá trị lớn nhất Giá trị lớn nhất

8 Giá trị nhỏ nhất Giá trị nhỏ nhất

Trong quá trình lựa chọn giữa mô hình FEM và REM, việc sử dụng kiểm định Hausman là rất quan trọng Sau khi xác định được mô hình ước lượng phù hợp, các kiểm định như tự tương quan bậc 1, tự tương quan bậc 2, hiện tượng phương sai thay đổi và sai dạng hàm sẽ được thực hiện Mục tiêu của các kiểm định này là đảm bảo rằng mô hình hồi quy được ước lượng là không chệch và tương thích, đồng thời không gặp phải vấn đề sai dạng hàm.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 19/08/2021, 15:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

FEM Fixed effect model Mô hình tác động cố định - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
ixed effect model Mô hình tác động cố định (Trang 9)
REM Random effect model Mô hình tác động ngẫu nhiên - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
andom effect model Mô hình tác động ngẫu nhiên (Trang 9)
Bảng 2.1: Tổng hợp các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM Việt Nam - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.1 Tổng hợp các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM Việt Nam (Trang 31)
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu (Trang 39)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 42)
Mô hình hồi quy đa biến OLS thô (Pooled OLS) được áp dụng khi các yếu tố không quan sát được trong mô hình không thay đổi giữa các đối tượng và không thay đổi th eo  - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
h ình hồi quy đa biến OLS thô (Pooled OLS) được áp dụng khi các yếu tố không quan sát được trong mô hình không thay đổi giữa các đối tượng và không thay đổi th eo (Trang 44)
H0: dùng mô hình REM sẽ thích hợp hơn - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
dùng mô hình REM sẽ thích hợp hơn (Trang 46)
với Indonesia, Malaysia và Thái Lan. Hình 4.1 cho thấy tỷ lệ vốn trên tổng tài sản của Việt Nam và một số quốc gia ASEAN - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
v ới Indonesia, Malaysia và Thái Lan. Hình 4.1 cho thấy tỷ lệ vốn trên tổng tài sản của Việt Nam và một số quốc gia ASEAN (Trang 49)
4.2 thống kê tình hình tăng trưởng của tổng tài sản của các NHTM Việt Nam từ 2008 - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
4.2 thống kê tình hình tăng trưởng của tổng tài sản của các NHTM Việt Nam từ 2008 (Trang 50)
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô của hệ thống NHTM Việt Nam - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô của hệ thống NHTM Việt Nam (Trang 51)
Hình 4.1 phản ánh khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 2010 - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.1 phản ánh khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 2010 (Trang 52)
ROE SIZE NPLR LDR LOAN CIR - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
ROE SIZE NPLR LDR LOAN CIR (Trang 61)
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy cho mô hình 1 bằng OLS - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.3 Kết quả hồi quy cho mô hình 1 bằng OLS (Trang 61)
Kết quả hồi quy tuyến tính OL Sở bảng 4.3 cho thấy R2 gần 53%. Điều này có nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính 1 phù hợp với tập dữ liệu ở mức 53% - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
t quả hồi quy tuyến tính OL Sở bảng 4.3 cho thấy R2 gần 53%. Điều này có nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính 1 phù hợp với tập dữ liệu ở mức 53% (Trang 62)
Bảng 4.7: Kiểm định Hausman - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.7 Kiểm định Hausman (Trang 64)
Đồ thị 4.9: Kiểm định tính ổn định của mô hình 1 (Cusum of Squares Test) - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
th ị 4.9: Kiểm định tính ổn định của mô hình 1 (Cusum of Squares Test) (Trang 66)
Đồ thị 4.8: Kiểm định tính ổn định của mô hình 1 (Cusum Test) - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
th ị 4.8: Kiểm định tính ổn định của mô hình 1 (Cusum Test) (Trang 66)
4.2.2. Mô hình thứ hai - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
4.2.2. Mô hình thứ hai (Trang 69)
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy cho mô hình 2 bằng OLS - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.12 Kết quả hồi quy cho mô hình 2 bằng OLS (Trang 70)
Bảng 4.13: Ma trận hệ số tương quan - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.13 Ma trận hệ số tương quan (Trang 71)
Bảng 4.17: Kết quả hồi quy mô hình tác động ngẫu nhiên - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.17 Kết quả hồi quy mô hình tác động ngẫu nhiên (Trang 73)
Đồ thị 4.11: Kiểm định tính ổn định của mô hình 2 (Cusum of Squares Test) - Các yếu tố tài chính tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
th ị 4.11: Kiểm định tính ổn định của mô hình 2 (Cusum of Squares Test) (Trang 75)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN