1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tình hình sản xuất nhãn t6 tại mô hình khoa nông học trường đại học nông lâm thái nguyên

65 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 1,16 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài (11)
  • 1.2. M ụ c tiêu (12)
  • 1.3. Ý nghĩa khoa họ c và th ự c ti ễ n c ủa đề tài (12)
    • 1.3.1. Ý nghĩa khoa họ c (12)
    • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (13)
  • 2.1. Cơ sở lý lu ậ n c ủa đề tài (14)
    • 2.1.1. Ngu ồ n g ố c c ủ a cây nhãn (14)
    • 2.1.2. Phân loại cây nhãn (15)
    • 2.1.3. S ự phân b ố c ủ a cây nhãn (17)
  • 2.2. Đặc điể m và yêu c ầu sinh thái, dinh dưỡ ng c ủ a c ủ a cây nhãn (17)
    • 2.2.1. Đặc điể m c ủ a cây nhãn (17)
    • 2.2.2. Đặc điể m sinh v ậ t h ọ c c ủ a cây nhãn (18)
      • 2.2.2.1 R ễ (18)
      • 2.2.2.2. Thân, cành (19)
      • 2.2.2.3. Lá (20)
      • 2.2.2.4. Hoa (20)
      • 2.2.2.5. Quả (21)
    • 2.2.3. Yêu c ầ u v ề sinh thái và ch ế độ dinh dưỡ ng c ủ a cây nhãn (22)
      • 2.2.3.1. Nhi ệt độ (22)
      • 2.2.3.2. Lượng mưa (22)
      • 2.2.3.3. Ánh sáng (23)
      • 2.2.3.4. Gió bão (23)
      • 2.2.3.5 Đất đai (23)
  • 2.3. Tình hình s ả n xu ấ t và tiêu th ụ nhãn trên th ế gi ớ i và ở Vi ệ t Nam (23)
    • 2.3.1. Tình hình sản xuất nhãn và tiêu thụ nhãn trên thế giới (23)
    • 2.3.2. Tình hình s ả n xu ấ t và tiêu th ụ nhãn ở Vi ệ t Nam (25)
    • 2.3.3. Tình hình s ả n xu ất cây ăn quả t ạ i t ỉ nh Thái Nguyên (26)
    • 2.3.4. Thu ậ n l ợi, khó khăn trong sả n xu ấ t và tiêu th ụ nhãn t ạ i Vi ệ t Nam (27)
      • 2.3.4.1. Thuận lợi (27)
      • 2.3.4.2. Khó khăn (27)
  • 2.4. Nh ữ ng nghiên c ứ u trong s ả n xu ấ t kinh doanh nhãn ở Vi ệ t Nam (28)
    • 2.4.1. Nghiên c ứu thúc đẩy tăng năng suấ t nhãn (28)
    • 2.4.2. Nghiên c ứ u phòng tr ừ sâu b ệ nh h ạ i nhãn (31)
    • 2.4.3. M ộ t s ố nghiên c ứ u v ề phân bón qua lá (31)
  • 3.1. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (33)
  • 3.2. Địa điể m, th ời gian nơi thự c t ậ p (33)
  • 3.3. Nội dung thực hiện (33)
  • 3.4. Phương pháp thự c hi ệ n (33)
    • 3.4.1. Thu th ậ p s ố li ệ u th ứ c ấ p (33)
    • 3.4.2. Ph ỏ ng v ấn điề u tra theo dõi tr ự c ti ế p (33)
    • 3.4.3. Xử lý số liệu (34)
  • 4.1. K ế t qu ả đánh giá hiệ n tr ạ ng s ả n xu ấ t ở mô hình khoa Nông h ọc trườ ng Đạ i h ọ c Nông lâm Thái Nguyên (35)
    • 4.1.1. T ổ ng quan khu v ự c mô hình tr ồng cây ăn quả (35)
    • 4.1.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt (36)
  • 4.2. Hi ệ n tr ạ ng s ả n xu ấ t gi ố ng nhãn T6 t ạ i mô hình (37)
    • 4.2.1. Tình hình áp d ụ ng các bi ệ n pháp k ỹ thu ậ t (40)
      • 4.2.1.1. Làm c ỏ (41)
      • 4.2.1.2. Phân bón (41)
      • 4.2.1.3. Khoanh vỏ (45)
      • 4.2.1.4. T ỉ a cành và t ạ o tán (47)
      • 4.2.1.5. B ả o v ệ th ự c v ậ t (49)
    • 4.2.2. Đánh giá nhữ ng thu ậ n l ợi, khó khăn trong sả n xu ấ t và tiêu th ụ nhãn t ạ i mô hình (58)
  • 4.3. Bài h ọ c kinh nghi ệ m t ừ quá trình đi thự c t ậ p t ạ i mô hình (59)
    • 4.3.1. Nh ữ ng ki ế n th ứ c và k ỹ năng nghề nghi ệp đã tiếp thu đượ c trong th ờ i (59)
    • 4.3.2. Gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả th ự c t ậ p t ố t nghi ệ p c ủ a sinh viên t ạ i mô hình (59)
  • 5.1. K ế t lu ậ n (62)
  • 5.2. Đề ngh ị (63)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài

Cây ăn quả đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người, cung cấp nguồn dinh dưỡng quý giá với nhiều vitamin A và C cần thiết cho sức khỏe Ngoài giá trị dinh dưỡng, cây ăn quả còn mang lại giá trị kinh tế cao cho nền kinh tế quốc dân.

Cây ăn quả hiện nay đã trở thành một trong những loại cây kinh tế chủ lực tại Việt Nam, không chỉ cung cấp sản phẩm cho thị trường nội địa mà còn xuất khẩu sang nhiều nước, bao gồm cả các thị trường lớn như Châu Âu Sản phẩm từ cây ăn quả không chỉ được tiêu thụ tươi mà còn là nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm Nghề trồng cây ăn quả đã đóng góp quan trọng vào nền nông nghiệp, giúp xóa đói giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho người dân Trong số các loại cây ăn quả, cây nhãn đặc biệt nổi bật và có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Việt Nam.

Nhãn, thuộc họ với cây vải và chôm chôm, là cây ăn trái phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây nhờ hiệu quả kinh tế cao Loài cây này chủ yếu được trồng ở các vùng Á nhiệt đới và nhiệt đới, đặc biệt là tại Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam.

Nhãn là loại trái cây giàu dinh dưỡng, có thể tiêu thụ dưới dạng tươi, sấy khô hoặc đóng hộp Tại Việt Nam, cây nhãn ra hoa theo mùa, dẫn đến thời điểm thu hoạch quả tập trung và giá cả rất phải chăng Vì vậy, giống nhãn muộn, đặc biệt là giống nhãn muộn T6 có nguồn gốc từ Hưng Yên, đang thu hút sự quan tâm của nhiều người Đây là một trong những giống nhãn được đánh giá cao về năng suất và chất lượng.

2 phía Bắc: kích thước quả to, cùi dày, giòn, mọng nước, lượng đường cao, chống chịu sâu bệnh tốt, có khả năng thích nghi rộng

Mô hình trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trồng giống nhãn muộn T6, nhưng năng suất và chất lượng quả vẫn chưa đạt yêu cầu Do đó, việc thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình sản xuất giống nhãn T6 tại mô hình khoa Nông học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên” là cần thiết để đánh giá thực trạng và hiệu quả sản xuất, đồng thời nhận diện những tồn tại trong quy trình trồng trọt Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất giống nhãn T6.

M ụ c tiêu

- Đánh giá được hiện trạng sản xuất tại mô hình khoa Nông học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

- Đánh giá được kết quả, thuận lợi, khó khăn trong áp dụng kỹ thuật sản xuất giống nhãn T6 tại mô hình

- Tìm ra bài học kinh nghiệm trong nâng cao kiến thức và kỹnăng nghề nghiệp.

Ý nghĩa khoa họ c và th ự c ti ễ n c ủa đề tài

Ý nghĩa khoa họ c

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của quả nhãn là rất quan trọng, từ đó giúp xác định các biện pháp kỹ thuật nhằm điều chỉnh quá trình này theo hướng mong muốn.

- Khẳng định được tầm quan trọng của các khâu kỹ thuật trong sản xuất cây nhãn nói riêng và cây ăn quả nói chung

- Kết quả của đềtài là cơ sở cho các công trình nghiên cứu tiếp theo, góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất nhãn

Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả đánh giá tình hình sản xuất của giống nhãn muộn T6 sẽ góp phần vào việc bốtrí cơ cấu giống cây trồng tại mô hình

- Bổ sung quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây nhãn

Cơ sở lý lu ậ n c ủa đề tài

Ngu ồ n g ố c c ủ a cây nhãn

Cây nhãn có nguồn gốc từ Ấn Độ, nơi có khí hậu lục địa, theo nghiên cứu của Theo De Candolle Rừng nhãn dại còn tồn tại ở vùng Tây Ghats với độ cao 1600m, trong khi các bang Bengal và Assam cũng trồng nhiều nhãn ở độ cao 1000m.

Việt Nam là quốc gia có diện tích trồng nhãn lớn nhất và sản lượng cao nhất trên thế giới Theo Lô Mỹ Anh từ Khoa Viễn nghệ trường Đại học Nông nghiệp Quảng Tây, diện tích trồng nhãn ở Trung Quốc đạt khoảng 380.000 đến 400.000 mẫu, tương đương với 38.000 đến 40.000 ha, chủ yếu tập trung ở các tỉnh duyên hải khu vực Đông Nam, đặc biệt là tỉnh Phúc Kiến.

Kiến, Đài Loan, Quảng Đông, Quảng Tây, và Tứ Xuyên là những vùng trồng nhãn chính, bên cạnh đó, nhãn cũng được trồng lẻ tẻ tại Vân Nam và Quý Châu Đặc biệt, tỉnh Phúc Kiến đã có diện tích trồng nhãn lên tới 11.300 ha vào năm 1977, với sản lượng cao nhất đạt 50.7 nghìn tấn vào năm 1995.

Nhãn được trồng không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia khác như Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ, và Philippines Sau thế kỷ 19, loại trái cây này đã được nhập khẩu và phát triển tại các nước Âu Mỹ, Châu Phi, và Australia trong các khu vực có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới.

Thái Lan bắt đầu trồng nhãn từ năm 1896, giống nhập của Trung

Sản lượng nhãn của Thái Lan năm 1990 đạt 123.000 tấn, chủ yếu tập trung ở miền Bắc, Đông Bắc và vùng đồng bằng miền Trung, với các huyện nổi tiếng như Chiong Mai, Lam Phun và Prae Ngoài việc tiêu thụ trong nước, nhãn Thái Lan còn được xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

Thái Lan đã xuất khẩu nhãn sang nhiều quốc gia như Malaysia, Singapore, Hồng Kông, Philippines và các nước EC, với doanh thu xuất khẩu nhãn trong 3 năm qua tăng gấp 3 lần so với các loại trái cây khác Mặc dù lịch sử trồng nhãn ở Việt Nam chưa được xác định rõ ràng, nhưng cây nhãn lâu đời nhất được trồng tại chùa Phố Hiến, xã Hồng Châu, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên, cách đây khoảng 300 năm.

Cây nhãn hiện đang được trồng phổ biến ở nhiều tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ như Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Hà Nội, Hải Phòng và Bắc Giang Ngoài ra, nhãn cũng được trồng tại các vùng đất phù sa ven sông Hồng, sông Thao, sông Lô, sông Mã, sông Tiến, sông Hậu, cũng như ở các khu vực gò đồi của các tỉnh Sơn La, Hòa Bình và Lào Cai.

Bắc Cạn, Thái Nguyên và lẻ tẻ ở các tỉnh miền Trung

Trong những năm gần đây, các tỉnh phía Nam Việt Nam, đặc biệt là Tiền Giang, đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của cây nhãn do cơ chế thị trường và nhu cầu tiêu thụ quả tươi tại chỗ tăng cao Các khu vực như Cao Lãnh (Đồng Tháp), Vĩnh Châu (Sóc Trăng), cù lao An Bình và Đồng Phú (Vĩnh Long) cũng đang mở rộng diện tích trồng nhãn nhanh chóng.

Cây nhãn có nguồn gốc từ Ấn Độ và sau đó đã được trồng ở nhiều quốc gia khác Tuy nhiên, vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc chính xác của loài cây này.

Phân loại cây nhãn

Nhãn được chia thành 2 phân loài:

Hiện nay, nhờ sự tiến bộ của khoa học công nghệ, nhiều giống nhãn mới với năng suất và chất lượng cao đã được lai tạo Tuy nhiên, tại Việt Nam, vẫn chủ yếu trồng 9 loại nhãn chính.

Nhãn lồng là loại quả tròn, kích thước gần giống quả vải thiều, với trọng lượng trung bình từ 12 đến 17g Cùi nhãn dày, có màu vàng và các múi rõ ràng, trên bề mặt có nhiều đường gân nổi giống như vảy rồng Hạt nhãn có màu đen, nặng khoảng 2g Quả nhãn lồng có vị giòn, ngọt và thơm mát, vỏ dày, giòn, dễ tách và chín sớm Phần ăn được của quả chiếm tới 63,25% trọng lượng.

Nhãn cùi là loại quả hình cầu hơi dẹt, có vỏ màu vàng nâu không sáng Quả có trọng lượng trung bình từ 10 đến 15g, cùi dày và thường khô ráo, màu cùi có thể trong hoặc hơi đục, với vị ngọt vừa phải Hạt của quả nặng khoảng 2g và có màu đen.

6 ăn được chiếm khoảng 60% trọng lượng quả

Nhãn bàm bàm là loại quả có kích thước lớn, gần bằng quả nhãn lồng, với trọng lượng trung bình từ 12 đến 15g Quả có hình dạng hơi vẹo, vai gồ ghề, cùi dày và khô, mang lại vị ngọt nhạt khi thưởng thức.

- Nhãn đường phèn: Quả nhỏ hơn nhãn lồng Trọng lượng trung bình 7

Nhãn đường phèn có vỏ màu nâu nhạt và cùi dày, đậm nước, với bề mặt có các u nhỏ giống như cục đường phèn Quả có vị ngọt sắc và hương thơm đặc biệt Hạt nhãn nhỏ, màu đen nhánh, nặng trung bình 1,5g Loại nhãn này ra hoa muộn hơn nhãn cùi và chín chậm hơn từ 10 đến 15 ngày Phần ăn được của quả chiếm 60,24% trọng lượng tổng thể.

Nhãn nước là loại cây cho quả thường xuyên, với quả nhỏ có trọng lượng trung bình từ 6 đến 9g Cùi quả mỏng, nhão và nhiều nước, có độ ngọt vừa phải nhưng khó tách khỏi hạt Chùm nhãn nước thường có nhiều quả, năng suất tương đối ổn định, tuy nhiên chất lượng ăn tươi lại kém hơn so với nhãn cùi Phần ăn được của quả nhãn nước chiếm khoảng 38,63% trọng lượng tổng thể.

- Nhãn thóc: Quả nhỏ, trên chùm nhiều quả Trọng lượng trung bình 5 - 7g, cùi mỏng khó tách khỏi hạt, nhiều nước, hạt to, độ ngọt vừa phải

Nhãn Vĩnh Châu, được trồng chủ yếu tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, phát triển mạnh trên vùng đất ven biển có độ mặn cao Cây nhãn này có lá to, biên lá gợn sóng, quả màu nâu xanh, nhẵn Hạt nhãn Vĩnh Châu khá to, nhiều nước, cùi mỏng và ngọt, nhưng khó tách khỏi hạt Mặc dù không ngon bằng nhãn cùi hay nhãn đường phèn miền Bắc, giống nhãn này có ưu điểm vượt trội trong việc thích nghi với điều kiện đất xấu và ảnh hưởng mặn.

Nhãn tiêu là giống nhãn nhập khẩu từ Thái Lan, được trồng phổ biến ở miền Nam trong những năm gần đây Quả có vỏ màu vàng nhạt, điểm xuyết những chấm sẫm, kích thước tương đương với nhãn thóc miền Bắc Đặc biệt, nhãn tiêu không có hạt hoặc có hạt lép, khi chín có cùi dày, giòn và thơm Nhờ vào phẩm chất và hương vị vượt trội, nhãn tiêu đang trở thành một sản phẩm được ưa chuộng trên thị trường.

- Nhãn long hạt: Giống nhập nội từ Thái Lan Quả to gần bằng quả vải thiều Vỏ quả màu vàng, mỏng, mềm, phẩm chất quả gần giống nhãn tiêu.

S ự phân b ố c ủ a cây nhãn

Cây nhãn hiện nay được trồng phổ biến ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ như Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Hà Nội, Hải Phòng và Bắc Giang Ngoài ra, nhãn còn được phát triển ở các vùng đất phù sa ven sông Hồng, sông Thao, sông Lô, sông Mã, sông Tiến, sông Hậu và các khu gò đồi ở các tỉnh Sơn La, Hòa Bình, Lào Cai.

Bắc Cạn, Thái Nguyên và lẻ tẻ ở các tỉnh miền Trung

Trong những năm gần đây, các tỉnh phía Nam Việt Nam, đặc biệt là Tiền Giang, đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của cây nhãn do nhu cầu thị trường và tiêu thụ quả tươi tại chỗ Các khu vực như Cao Lãnh (Đồng Tháp), Vĩnh Châu (Sóc Trăng) và cù lao An Bình, Đồng Phú (Vĩnh Long) cũng ghi nhận sự gia tăng diện tích trồng nhãn nhanh chóng.

Đặc điể m và yêu c ầu sinh thái, dinh dưỡ ng c ủ a c ủ a cây nhãn

Đặc điể m c ủ a cây nhãn

Nhãn là một loại cây thân gỗ lớn, có thể cao từ 10 đến 15 mét Thân cây có vỏ dày, xuất hiện nhiều vết nứt dọc nhỏ và đôi khi bong tróc thành từng mảng Cây có tán rộng và rậm rạp, lá xanh quanh năm.

Nhãn có bốn loại hoa: hoa đực, hoa cái, hoa lưỡng tính và hoa dị hình Trong đó, hoa đực chiếm ưu thế nhất, tiếp theo là hoa cái, trong khi hoa lưỡng tính và hoa dị hình xuất hiện với số lượng ít hơn.

Hoa nhãn có 5 cánh, màu trắng vàng và tỏa hương thơm nhẹ, thu hút nhiều côn trùng thụ phấn Mặc dù tỷ lệ thụ phấn cao, nhưng tỷ lệ trái non rụng sinh lý cũng lớn, dẫn đến số lượng trái trên mỗi cành nhãn khi thu hoạch chỉ đạt vài chục quả.

Trái đơn có hình cầu, tròn dẹp với đỉnh tròn và cuống hơi lõm Vỏ trái thường trơn nhẵn, tuy nhiên cũng tồn tại một số giống có đặc điểm khác biệt.

Trái nhãn có vỏ xù xì, khi chín có màu nâu nhạt hoặc vàng da bò tùy theo giống Phần cùi nhân, hay còn gọi là cơm nhãn, mềm mại, có màu trắng trong hoặc hơi vàng, với hương vị ngọt và nhiều nước ở giống nhãn long, trong khi các giống nhãn khác như nhãn tiêu da bò và nhãn xuồng cơm vàng lại có ít nước và giòn hơn.

Hạt nhãn có hình dạng tròn hoặc tròn dẹp, khi chín thường có màu đen hoặc nâu bóng láng Lá mầm trong hạt có màu trắng và chứa nhiều tinh bột, trong khi phôi hạt có màu vàng Kích thước hạt nhãn thay đổi tùy theo giống, với một số giống như nhãn long có hạt rất lớn, trong khi giống nhãn tiêu lại có hạt rất nhỏ hoặc thậm chí không có hạt do thụ tinh kém.

Một sốđặc điểm của giống nhãn muộn T6

Giống nhãn muộn Hà Tây (T6) được nhân giống vô tính, đảm bảo cây con mang tất cả các đặc tính tốt nhất của cây mẹ Giống cây này có khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ, cho năng suất cao và chất lượng ổn định Ngoài ra, giống nhãn này ra trái nhanh, cây giống khỏe mạnh, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt và chịu úng, hạn cao.

Giống nhãn Hà Tây (T6) nổi bật với lá xanh đậm, ít bóng và mép lá lượn sóng, phiến lá rộng và mỏng Quả nhãn có màu vàng sáng, cùi dày, giòn, nhiều nước, thơm và có màu trắng trong với vỏ mỏng Trung bình có 40 quả/kg và tỷ lệ phần ăn được đạt 70% Thời gian thu hoạch kéo dài từ 25/8 đến 20/9, đây là giống nhãn có thời gian thu hoạch dài và muộn nhất trong số các giống nhãn chín muộn được tuyển chọn bởi Trung tâm phát triển giống cây trồng mới ĐHNN1.

Đặc điể m sinh v ậ t h ọ c c ủ a cây nhãn

Rễ cây nhãn được chia thành hai loại: rễ mọc thẳng và rễ mọc ngang Chúng phát triển tốt trong tầng đất dày, tơi xốp với mực nước ngầm thấp, rễ thẳng có thể ăn sâu tới 3 - 4m, trong khi rễ ngang phát triển mạnh với nhiều nhánh rễ hút nằm ở độ sâu 15 - 20cm Nhờ vậy, cây nhãn có khả năng chịu hạn cao Bộ rễ của cây còn có nấm cộng sinh, giúp tăng cường khả năng hút nước và dinh dưỡng.

Để rễ nhãn phát triển mạnh mẽ và hấp thụ dinh dưỡng hiệu quả, cần chú ý đến điều kiện môi trường như nhiệt độ và độ ẩm đất Độ ẩm đất lý tưởng cho sự hoạt động của rễ là 13%, trong khi nhiệt độ tối ưu dao động từ 23 đến 28°C Trong điều kiện này, rễ có thể phát triển nhanh chóng, dài ra tới 1,4 cm mỗi ngày.

Rễ cây nhãn phát triển tốt nhất ở nhiệt độ từ 20 - 29°C, trong khi nhiệt độ trên 30°C sẽ làm ngừng sự phát triển của rễ Nhãn có khả năng chịu úng tốt hơn nhiều loại cây khác nhờ vào cấu trúc rễ và hàm lượng tanin có trong rễ Cây có thể chịu ngập nước trong 3 - 5 ngày, nhưng nếu kéo dài hơn, rễ sẽ bị thối.

Thân cây nhãn là phần từ gốc rễ đến phân cành, với cây ghép hiện nay có thân cao khoảng 1m và tán xòe rộng, trong khi cây trồng từ hạt có thể cao từ 3 đến 5m Đặc biệt, những cây nhãn 300 tuổi ở Hưng Yên có thể cao hơn 10m Các cành mọc từ thân chính được gọi là cành cấp I, cành mọc từ cành cấp I là cành cấp II, và cành từ cành cấp II là cành cấp III Mỗi năm, cây nhãn có ba đợt cành, với đợt cành xuân thường mạnh mẽ và quan trọng nhất, tùy thuộc vào độ tuổi của cây.

Cành xuân thường xuất hiện từ tháng 2 đến giữa tháng 3, và đến tháng 4 thì đã trưởng thành Cành xuân có thể là cành dinh dưỡng hoặc cành quả Một số cành xuân ban đầu là cành hoa, nhưng do nhiệt độ cao và thời tiết ấm áp, lá phát triển mạnh khiến nụ hoa không phát triển, dẫn đến việc cành trở thành cành dinh dưỡng Cành xuân thường phát triển từ những cành của mùa thu hoặc mùa hè năm trước.

Cành hè thường phát triển từ cành xuân trong cùng năm hoặc từ cành hè, thu của năm trước, và đôi khi từ cành quả chưa ra cành mới Thời gian ra cành hè rơi vào khoảng tháng 5 đến tháng 8, với 2-3 đợt phát triển, trong đó đợt tháng 5 thường ít cành, trong khi tháng 6 và tháng 7, khi nhiệt độ cao, cành hè phát triển mạnh mẽ, thậm chí có thể xuất hiện trên cành già Đợt cành hè thứ ba xuất hiện từ tháng 7 đến đầu tháng 8 Số lượng cành hè phụ thuộc vào số lượng quả trên cây: nếu quả sai thì cành hè sẽ ít và ngược lại.

Mặc dù mùa hè có nhiều quả, nhưng số lượng cành hè lại rất phong phú Sự phong phú của cành hè là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của cành quả trong mùa thu Do đó, nó có mối quan hệ chặt chẽ với sản lượng quả của năm sau.

Cành thu thường xuất hiện từ đầu tháng 8 đến cuối tháng 10, và trong một số năm, có thể kéo dài đến tháng 11 Thời gian cành thu mọc thường diễn ra sau khi thu hoạch quả từ 15 đến 20 ngày Cành thu có thể phát triển từ cành hè, cành vừa thu quả, hoặc trên cành già, mặc dù số lượng không nhiều.

Cành đông thường xuất hiện vào cuối tháng 11 và tháng 12, chủ yếu trên cây nhãn non, trong khi cây già thường có ít cành đông Để kiểm soát sự phát triển của cành đông, cần áp dụng các biện pháp điều tiết nước, chất dinh dưỡng hoặc phun chất kích thích sinh trưởng Nếu cành đông phát triển nhiều, năm sau sẽ dẫn đến việc giảm số lượng quả.

Cây có lá kép lông chim, thường mọc thành từng đôi, nhưng cũng có giống không có lá đôi Cây con chỉ có một đôi lá chét, trong khi cây trưởng thành có từ 3 đến 6 đôi, thậm chí có giống lên đến 7 đôi Lá hình bầu dục thuôn dài, với mặt trên màu xanh đậm và mặt dưới màu xanh nhạt, cuống lá ngắn và gân nổi bật Một số giống có mép lá gợn sóng hoặc phẳng, trong khi lá non có màu xanh vàng, tím hồng, sau đó chuyển sang vàng nhạt và nâu sẫm Thời gian từ khi lá nhú đến khi già khoảng 40-50 ngày, và tuổi thọ lá từ 1 đến 2 năm.

Hoa nhãn mọc thành chùm ở đỉnh cành, mỗi chùm gồm nhiều cành chính và từ 1 đến 2 chục nhánh hoa, tổng cộng có thể từ vài trăm đến vài nghìn hoa Mỗi nhánh hoa thường có từ 3 đến 4 hoa Các loại hoa nhãn bao gồm hoa đực, hoa cái, hoa lưỡng tính và hoa dị hình, trong đó hoa đực chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là hoa cái, trong khi hoa lưỡng tính và hoa dị hình có tỷ lệ thấp hơn.

* Đặc điểm ra hoa của nhãn:

Cây nhãn ở thời kỳ trưởng thành từ tháng 2 đến tháng 8 sẽ ra hoa và mang quả, trong thời gian này, cây không ra lộc mới mà tập trung dinh dưỡng vào hoa và quả Nghiên cứu cho thấy các cành thu và cành hè có khả năng phân hóa thành hoa cho năm sau nếu được chăm sóc kịp thời, giúp ổn định khả năng ra quả và tránh hiện tượng cách năm mang quả Hoa chủ yếu mọc trên lộc cuối cùng của năm trước, đặc biệt là lộc thu, vì vậy lộc mùa thu khỏe là yếu tố quyết định cho sản lượng năm sau Tuy nhiên, nếu lộc thu ra quá muộn, dù thời tiết thuận lợi cũng không thể phân hóa mầm hoa, và nếu có lộc đông sau đó thì khả năng ra hoa càng giảm Đối với cây nhãn mới, trong điều kiện thâm canh cao, có thể ra từ 3 đến 4 đợt lộc mỗi năm, với các đợt lộc xuất hiện từ cuối tháng 8 đến tháng 12.

Để kéo dài thời gian của lộc thu, cần chăm sóc cây tốt, đặc biệt là đối với những cây già thường ít ra lộc đông Hiện tượng nhãn và vải ra quả cách năm xuất phát từ sự mất cân đối giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực Do đó, nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để cân bằng dinh dưỡng, như tác động cơ giới hoặc phun hóa chất, có thể hạn chế sinh trưởng của lộc đông Cây nhãn, với nguồn gốc á nhiệt đới, cần thời gian ngừng sinh trưởng để phân hóa hoa; vì vậy, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật để ức chế sinh trưởng sinh dưỡng, giúp cây ra hoa hiệu quả hơn.

Sau khi quá trình thụ phấn hoàn tất, quả bắt đầu phát triển nhanh chóng Trong giai đoạn đầu, quả tăng trưởng đáng kể về chiều cao và kích thước hạt cũng ngày càng lớn Đến tháng thứ hai, quả tiếp tục gia tăng độ lớn và phát triển mạnh mẽ.

Đến giữa tháng 6, quả lớn và chùm đã bắt đầu hình thành trên tán cây Vào tháng 7, cùi quả phát triển nhanh chóng, bao kín hạt, sau đó chuyển sang giai đoạn tích lũy chất dinh dưỡng và chín Cuối giai đoạn phát triển, tốc độ tăng trưởng đường kính quả nhanh hơn chiều cao Trong quá trình này, cần chú ý đến các đợt rụng quả.

- Đợt 1: Sau khi nở hoa 10 - 20 ngày (chiếm 40 - 70% số quả rụng) Các đợt rụng này là do quá trình thụ phấn không đầy đủ hoặc noãn phát triển kém

Yêu c ầ u v ề sinh thái và ch ế độ dinh dưỡ ng c ủ a cây nhãn

Nhãn là cây ăn quả thuộc vùng á nhiệt đới, và nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây nhãn.

Nhiệt độ bình quân năm lý tưởng cho cây nhãn dao động từ 21-27°C Trong mùa đông, nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong việc phân hóa mầm hoa, với mức nhiệt từ 8-14°C trong khoảng thời gian từ tháng 12 đến tháng 1 rất thuận lợi cho quá trình này Tuy nhiên, khi cây ra nụ, nếu gặp nhiệt độ cao, sự phát triển của lá ở cành hoa có thể ảnh hưởng tiêu cực đến nụ và hoa, từ đó tác động đến năng suất Khi hoa nở, nhiệt độ lý tưởng là từ 20-27°C; nếu gặp nhiệt độ thấp trong giai đoạn này, quá trình thụ phấn và thụ tinh sẽ bị ảnh hưởng.

Nhãn là cây chịu hạn, thích ẩm và sợ nước, nếu ngập úng trong trong 3

Cây nhãn có thể chịu ngập úng trong khoảng 5 ngày, nhưng nếu tình trạng này kéo dài hơn, rễ cây sẽ bị thối, dẫn đến cây yếu dần và có nguy cơ chết Để cây nhãn phát triển khỏe mạnh, lượng mưa hàng năm cần thiết là rất quan trọng.

1300 - 1600mm Nhu cầu về nước ở mỗi thời kỳsinh trưởng và phát triển là

Nước là yếu tố quan trọng đối với sự sinh trưởng của cây nhãn, tuy nhiên, cả thiếu và thừa nước đều gây hại cho cây Trong giai đoạn cây phát triển mạnh và quả đang lớn, nhu cầu nước tăng cao Thời điểm mưa nhiều không phù hợp vì có thể dẫn đến tình trạng thối hoa và hạt phấn hỏng, làm giảm khả năng thụ phấn Khi quả chín, cây cần nước nhưng không quá nhiều; nếu gặp mưa, quả có thể bị nứt và rụng.

Nhãn là loại cây ưa sáng, nhưng so với vải, nhãn lại thích bóng râm hơn Trong quá trình sinh trưởng, nhãn cần ánh sáng tán xạ và không thích ánh sáng trực tiếp, đặc biệt là trong giai đoạn cây con, cần có mái che để bảo vệ cây khỏi ánh nắng mặt trời chiếu thẳng.

Cây nhãn có tán rộng và rậm, thường cho quả từ tháng 5 đến tháng 8 Tuy nhiên, gió tây và bão có thể gây hại nghiêm trọng, ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn và làm rụng quả, dẫn đến sự phát triển kém Bão không chỉ làm rụng quả mà còn có thể gãy cành hoặc đổ cây, gây tổn thất lớn cho người trồng nhãn.

Người Trung Quốc tin rằng cây nhãn có thể phát triển tốt trên nhiều loại đất, miễn là không phải là đất bạc màu, khô hạn hoặc không thoát nước Mặc dù nhãn không kén chọn đất, nhưng cây lại ưa thích những vùng đất ẩm, mát và đất phù sa màu mỡ Ở miền Bắc, các khu vực trồng nhãn nổi tiếng thường nằm trên những vùng đất phù sa ven sông, với độ pH lý tưởng từ 4,5 đến 6,0.

Tình hình s ả n xu ấ t và tiêu th ụ nhãn trên th ế gi ớ i và ở Vi ệ t Nam

Tình hình sản xuất nhãn và tiêu thụ nhãn trên thế giới

Cây nhãn đã được trồng phổ biến ở nhiều quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Đông Nam Á bao gồm Thái Lan, Malaysia, Philippines và Việt Nam Đến thế kỷ XIX, cây nhãn đã được di thực đến một số vùng khác nhau.

Mỹ, châu Phi và châu Đại Dương.

Trung Quốc là nước có diện tích trồng nhãn nhiều nhất thế giới với các vùng trồng tập trung tại Phúc Kiến, Quảng Tây, Quảng Đông, Tứ Xuyên, Vân

Phúc Kiến, Quý Châu, Hải Nam và Đài Loan là những vùng trồng nhãn nổi bật, trong đó Phúc Kiến chiếm 48,7% diện tích trồng nhãn toàn quốc Nơi đây có những vườn nhãn tồn tại hơn 100 năm, với một số cây lên đến 380 năm tuổi Mặc dù cây nhãn chủ yếu được trồng ở các tỉnh phía nam, Trung Quốc vẫn là quốc gia sản xuất và tiêu thụ nhãn lớn nhất thế giới.

Tại Đài Loan, diện tích trồng nhãn năm 1998 chỉ đạt 11.808 ha với sản lượng 53.385 tấn, nhưng đến năm 2002, sản lượng đã tăng hơn 2 lần, đạt 110.925 tấn Ở Thái Lan, nhãn chủ yếu được trồng ở vùng Đông Bắc và Đồng bằng miền Trung, với các khu vực chính như Lamphun, Chieng Mai, Chieng Rai, Nan, Phra Yao, Lampang, Phrae và Chanthaburi Thái Lan hiện là nước xuất khẩu nhãn lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 50% tổng sản lượng nhãn của cả nước, bao gồm các sản phẩm như nhãn quả tươi, nhãn sấy khô, nhãn đông lạnh và nhãn đóng hộp, với Hồng Kông là một trong những nước nhập khẩu chính.

Canada, Indonexia, Singapo, Anh và Pháp

Cây nhãn, một loại cây ăn quả được di thực từ Thái Lan và Trung Quốc, đã được trồng tại Mỹ từ đầu thế kỷ XX, với tổng diện tích ước tính dưới 200 ha, chủ yếu tập trung ở phía Nam bang Florida Đến năm 1995, cây nhãn mới được đưa vào Australia, hiện tại diện tích trồng nhãn tại đây chỉ đạt 200 ha và sản lượng khoảng 1000 tấn quả tươi.

Cây nhãn được trồng ở một số quốc gia Đông Nam Á với diện tích nhỏ Tương tự như tại Mỹ và Australia, nhãn quả tươi từ những nước này chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường địa phương.

Tình hình s ả n xu ấ t và tiêu th ụ nhãn ở Vi ệ t Nam

Nhãn là một loại cây ăn quả quan trọng, được phát triển rộng rãi trên khắp cả nước Tại miền Bắc, Hưng Yên và Hà Tây cũ nổi tiếng với những vùng trồng nhãn chất lượng cao.

Theo số liệu thống kê của Viên Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp

Tính đến năm 2007, sản xuất nhãn tại Việt Nam đứng thứ hai về diện tích trồng và thứ ba về sản lượng, với tổng diện tích đạt 97.900 ha, phân bố ở 8 vùng sản xuất chính Các vùng trồng nhãn lớn nhất bao gồm Đồng bằng sông Cửu Long (35.900 ha), Tây Bắc (16.800 ha) và Đông Nam bộ (16.500 ha) Tỉnh Sơn La dẫn đầu cả nước với diện tích trồng nhãn lớn nhất là 13.500 ha, trong đó có 9.800 ha cho thu hoạch, đạt năng suất bình quân 4,0 tấn/ha, tương đương sản lượng 39.400 tấn mỗi năm.

Năng suất nhãn trung bình cả nước hiện chỉ đạt 7,08 tấn/ha, cho thấy mức độ sản xuất còn thấp Vùng Đồng bằng sông Cửu Long dẫn đầu về năng suất với 10,1 tấn/ha, tiếp theo là Đồng bằng sông Hồng với 9,2 tấn/ha và Tây Nguyên đạt 8,0 tấn/ha.

Vùng Duyên hải Nam Trung bộ có năng suất nhãn thấp nhất, chỉ đạt 1,5 tấn/ha, trong khi tổng sản lượng nhãn toàn quốc năm 2007 khoảng 578.000 tấn Đặc biệt, vùng Đồng bằng sông Cửu Long dẫn đầu về sản lượng với 340.900 tấn.

Bảng 2.1 Diện tích và sản lượng trồng nhãn ở Việt Nam từnăm

(Nguồn: Theo thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam)

Theo bảng số liệu, diện tích trồng nhãn ở Việt Nam đã tăng đều qua các năm, từ 73,3 nghìn ha vào năm 2015 lên 80,5 nghìn ha vào năm 2019, với tổng tăng 7,2 nghìn ha trong giai đoạn này Mặc dù sản lượng có sự biến động qua các năm, nhưng mức tăng giảm không đồng đều.

Sản xuất nhãn tại Việt Nam chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước, dẫn đến giá trị hàng hóa không cao và thường gặp khó khăn trong tiêu thụ, đặc biệt vào những năm được mùa Theo thống kê từ Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hưng Yên, tỷ lệ nhãn chế biến đồ hộp chiếm 5%, nhãn sấy khô 45% và nhãn quả tươi 50% Trước đây, việc nhân giống cây nhãn chủ yếu thông qua gieo hạt, đặc biệt ở các tỉnh miền núi phía Bắc, dẫn đến cây cao, năng suất không ổn định, quả nhỏ, chất lượng kém, mã quả xấu và dễ bị sâu bệnh, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh tế của các vườn nhãn.

Tình hình s ả n xu ất cây ăn quả t ạ i t ỉ nh Thái Nguyên

Toàn tỉnh đã phát triển 8 vùng chuyên canh sản xuất hoa quả, với tổng diện tích hơn 420 ha Những vùng này tập trung tại các địa phương có truyền thống trồng cây ăn quả nổi bật như Đại Từ, Đồng Hỷ và Phổ Yên.

Võ Nhai đã triển khai 30,5 ha đất với hệ thống tưới tiết kiệm, sử dụng phun van xoay tự động để quản lý nước tưới Những kết quả ban đầu này sẽ làm nền tảng cho việc nhân rộng mô hình trong tương lai.

Theo thống kê, tỉnh hiện có tổng diện tích trồng cây ăn quả lên tới 17.054 ha, với vải, nhãn và chuối là những loại cây ăn quả chủ yếu.

Hơn 50% diện tích đất được sử dụng để trồng cây ăn trái như na, cam và bưởi diễn Mặc dù giá bán sản phẩm vẫn còn bấp bênh và thị trường tiêu thụ chưa ổn định, nhưng nhìn chung, tình hình phát triển cây ăn trái vẫn có triển vọng.

17 giá trị của các loại cây ăn quả cao hơn trồng lúa và ngô rất nhiều, tương đương với trồng chè.

Thu ậ n l ợi, khó khăn trong sả n xu ấ t và tiêu th ụ nhãn t ạ i Vi ệ t Nam

- Tình hình an ninh, chính trị ổn định;

- Có nhiều cửa khẩu thuận lợi cho giao thương buôn bán trao đổi hàng hóa với các nước (Lào, Trung Quốc,…);

- Điều kiện tự nhiên rất thích hợp cho cây nhãn sinh trưởng và phát triển;

- Nguồn lao động dồi dào Người dân có kinh nghiệm sản xuất, cần cù, chăm chỉ, chịu khó;

Chính quyền địa phương chú trọng theo dõi và tư vấn thường xuyên để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho cây nhãn, đồng thời triển khai các chính sách hỗ trợ người dân trong sản xuất nhãn.

- Nhãn có chất lượng cao, đẹp cả về kích cỡ lẫn màu sắc

- Một số vùng trồng nhãn ở vùng sâu, vùng xa Cách xa trung tâm kinh tế, khó khăn trong việc vận chuyển tiêu thụ sản phẩm

- Điều kiện cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, giao thông đi lại chưa đáp ứng được

Sản xuất nhãn của người dân hiện nay chủ yếu diễn ra ở quy mô nhỏ lẻ và manh mún, do diện tích đất đai hạn chế và bị chia cắt, phân tán ở nhiều khu vực khác nhau.

Sản phẩm nhãn hiện chủ yếu ở dạng thô chưa qua chế biến, dẫn đến chất lượng không ổn định Việc liên kết sản xuất với ngành công nghiệp chế biến sau thu hoạch vẫn chưa được thực hiện hiệu quả Mục tiêu sản xuất nhãn hiện nay chủ yếu là lợi nhuận, mà chưa chú ý đến tác động tiêu cực đối với người tiêu dùng và môi trường sinh thái.

Trình độ chuyên môn kỹ thuật và kiến thức về thị trường cũng như bảo vệ môi trường của nông dân hiện nay còn hạn chế Ngoài ra, lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp không chỉ thiếu về số lượng mà còn yếu kém về chất lượng chuyên môn.

Nhiều hộ nông dân chưa mạnh dạn đầu tư vào phân bón và công chăm sóc cây trồng, dẫn đến năng suất chưa đạt được mức tiềm năng tối đa Việc đầu tư lớn vào phân bón và chăm sóc là cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

- Nhãn là cây trồng có nhiều sâu bệnh, cần phải có biện pháp phòng trừ thích hợp

Lao động sản xuất nhãn hiện nay chủ yếu dựa vào tập quán và kinh nghiệm, dẫn đến sự không đồng đều trong quy trình sản xuất Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn còn hạn chế, điều này ảnh hưởng đến năng suất lao động chưa đạt mức cao.

- Thịtrường thường xuyên biến động về nhu cầu, chất lượng sản phẩm, giá cả chưa ổn định.

Nh ữ ng nghiên c ứ u trong s ả n xu ấ t kinh doanh nhãn ở Vi ệ t Nam

Nghiên c ứu thúc đẩy tăng năng suấ t nhãn

Việc sử dụng KClO3 để kích thích cây nhãn ra hoa trái vụ hoặc ra hoa đồng loạt đã được áp dụng thành công tại Viện nghiên cứu Rau quả và một số vùng trồng nhãn ở Đồng bằng sông Cửu Long Kết hợp kỹ thuật tỉa cành, bấm ngọn với phân bón lá và phân hóa học sau khi thu hoạch 10 ngày giúp cây ra được hai đợt lộc dài, to và khỏe Khi lá chuyển sang màu đậm, tiến hành xử lý KClO3 bằng cách hòa vào nước và tưới xung quanh tán cây, sau đó tưới nước đẫm gốc liên tục trong 7 ngày Sau 25-35 ngày, cây sẽ nhú mầm hoa đồng loạt tùy theo điều kiện thời tiết Tại miền Bắc, việc sử dụng chất điều tiết sinh trưởng như KClO3 kết hợp với các biện pháp cơ giới đã giúp khắc phục tình trạng ra hoa và quả không ổn định ở cây nhãn.

Cách 1: Khoanh vỏ áp dụng cho vườn nhãn tơ

Khoanh vỏ để thúc đẩy quá trình ra hoa tạo quả chia 2 cách:

Tiện thô và tiện mịn có sự khác biệt rõ rệt về kích thước viết tiện; tiện mịn thường có kích thước từ 0.2 đến 0.3mm, trong khi tiện thô dành cho cây trên 5 năm tuổi có kích thước viết tiện từ 0.8 đến 0.9mm.

Trước khi thực hiện khoanh vỏ, hãy phun 2 lần thuốc TOBASUN trong vòng 1 tuần, với chiều rộng vết khấc từ 6 – 12 mm Ngay sau khi khoanh xong, cần bôi thuốc Rhidomil để sát trùng Sau khoảng 25 – 35 ngày, nhãn sẽ ra hoa đồng loạt.

Cách 2: Tưới hoặc rải KClO3ở gốc áp dụng cho nhãn từ 3 – 5 tuổi

Để xử lý cây có đường kính tán 2,5 m, cần sử dụng 100 – 120 g KClO3 Có thể rải trực tiếp hoặc hòa KClO3 vào 10 lít nước và tưới đều quanh vùng tán cây Trong tuần đầu tiên sau khi xử lý, cần tưới nước mỗi 2 ngày để thuốc thấm đều vào đất Sau khoảng 25 – 35 ngày, cây nhãn sẽ bắt đầu ra hoa.

Cách 3 để kích thích ra hoa cho nhãn lớn tuổi là khoanh vỏ kết hợp với rải KClO3 Khi lộc có màu xanh đọt chuối, thực hiện khoanh cành nhẹ với vết khoanh rộng 4 mm Sau 5 ngày, rải hoặc tưới 40 g KClO3 cho mỗi cây có đường kính 2,5 m Phương pháp này giúp cây ra hoa triệt để hơn, mặc dù cành hoa có thể ngắn hơn so với cách 2, nhưng rất phù hợp cho những cây khỏe trong vườn Theo Trần Thế Tục, phun thuốc đậu quả là biện pháp tốt nhất để tăng khả năng đậu hoa và đậu quả của vải, nhãn Các chất kích thích sinh trưởng như NAA, GA3, Axit Boric và Sun phát đồng có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp, phun khi hoa bắt đầu nở và khi hoa nở rộ để tăng tỷ lệ đậu quả và giảm tỷ lệ rụng quả non.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Hồng về giống nhãn Hương Chi cho thấy rằng việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật như cắt tỉa cành sau thu hoạch và khoanh cành từ giữa tháng 11 đến đầu tháng 12 có tác động tích cực đến sự phát triển của cây.

20 bộ lá nhãn đã thành thục có tác dụng làm tăng tỷ lệ cây và cành ra hoa (Nguyễn Thị Bích Hồng)

- Các loại phân vi lượng bón qua lá: kích phát tố hoa trái Thiên nông,

Atonic, Bayfolan, Orgamin, Spray – N – Grow (SNG), Bill’s Perfect Fertilizer (BPF) và FITO có khả năng nâng cao tỷ lệ đậu quả và cải thiện chất lượng quả của một số giống nhãn chín muộn tại Hà Tây cũ và Hưng Yên.

- Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam sau khi tiến hành thí nghiệm

Nghiên cứu về ảnh hưởng của các liều lượng phân bón NPK đến năng suất và chất lượng nhãn tiru da bò cho thấy rằng năng suất nhãn tăng đáng kể khi sử dụng công thức bón phân NPK ở mức cao, cụ thể là 450 – 240 – 330 và 350 – 180 – 270 (N – P2O5 – K2O).

Việc bón K2O g/cây/vụ kết hợp với phân hữu cơ so với công thức đối chứng đã cho thấy hiệu quả rõ rệt Các công thức với lượng kali cao và bổ sung phân hữu cơ không chỉ gia tăng độ Brix (%) mà còn cải thiện màu sắc vỏ trái, làm cho chúng trở nên sáng đẹp hơn.

Theo kết quả nghiên cứu trên giống HTM – 1 của Nguyễn Mạnh Dũng

Năm 2001, việc áp dụng biện pháp kỹ thuật tỉa thưa quả đã chứng minh hiệu quả trong việc tăng kích thước, khối lượng, độ đồng đều và năng suất của quả Kết quả cho thấy, tỉa để lại 40 quả/chùm là tối ưu nhất, giúp năng suất đạt 25,28 kg, tăng 69,1% so với nhóm đối chứng.

Theo nghiên cứu của Trần Thế Tục, liều lượng phân bón cho cây nhãn phụ thuộc vào năng suất và độ tuổi của cây Trong thời kỳ cây nhãn ra quả, cần xác định số lần bón phân trong năm phù hợp với từng giai đoạn phát triển.

Lần thứ nhất: Bón 5 – 10% lượng phân đạm vào đầu tháng 2 lúc cây phân hoá mầm hoa

Lần thứ hai: Bón 25 – 30% phân đạm, 30% Kali và 10 – 20% phân lân vào cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 để thúc hoa và nuôi lộc xuân

Lần thứ ba: Bón 40% phân đạm và 40% kali vào cuối tháng 6 đến đầu tháng 7 để thúc quả phát triển

Vào tháng 8 đến tháng 10, sau khi thu hoạch quả, bạn cần bón toàn bộ lượng phân hữu cơ, 80 – 90% phân lân, cùng với toàn bộ lượng phân đạm, lân và kali còn lại.

Nghiên c ứ u phòng tr ừ sâu b ệ nh h ạ i nhãn

Các biện pháp kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại đã được nghiên cứu và triển khai bởi các cơ quan như Viện Bảo vệ thực vật và Viện nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam từ năm 1997 – 1998, phát hiện 12 loại bệnh và 38 loại sâu hại, trong đó bọ xít, rệp sáp, và sâu đục quả gây thiệt hại đáng kể nhất Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc phòng trừ sâu bệnh, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng quả nhãn.

Nhãn là một loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, phù hợp cho phát triển sản xuất hàng hóa ở Đông Nam Á Cây nhãn đa dạng về giống, bao gồm nhãn quế, nhãn IND, nhãn xuồng cơm vàng và nhãn lồng Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất nhãn hàng hóa, cần chọn giống tốt, rải vụ thu hoạch và áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp, đồng thời phòng trừ sâu bệnh kịp thời Nghiên cứu về tuyển chọn giống và kỹ thuật sản xuất cần được thực hiện cho từng vùng, đặc biệt là tại các khu vực trồng nhãn quy mô lớn như huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.

M ộ t s ố nghiên c ứ u v ề phân bón qua lá

Nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy việc phun các chất kích thích tăng trưởng qua lá trong quá trình ra hoa và đậu quả có tác dụng tích cực, làm tăng tỷ lệ đậu quả, trọng lượng quả và năng suất cây trồng Sử dụng phân Thiên Nông đã giúp hạn chế tình trạng rụng trái non, trong khi phân Komix và Supe pring K không chỉ tăng trọng lượng trái mà còn cải thiện màu sắc vỏ trái cho những cây được xử lý trong điều kiện ánh sáng tốt.

Vũ Mạnh Hải và cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số hóa chất đến sự rụng quả vải, cho thấy rằng việc phun kép urê 1% và NNA 20ppm có tác dụng giảm đáng kể tỷ lệ rụng quả.

Nguyễn Kim Đương đã tiến hành nghiên cứu về tác động của một số loại phân bón qua lá đến năng suất và chất lượng giống nhãn Hương Chi tại tỉnh Thái Nguyên Kết quả cho thấy, phân bón lá Atonik và Kích tố hoa trái thiên nông đã có ảnh hưởng tích cực, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng quả nhãn.

Nguyễn Văn Kế, Lê Phạm Hòa và Chin Pisoth đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến sự đậu quả, năng suất và chất lượng của nhãn tiêu da bò Kết quả thí nghiệm cho thấy các loại phân bón lá đã làm tăng rõ rệt số lượng quả so với đối chứng Việc bổ sung các nguyên tố vi lượng và đa lượng cho cây đã đạt được nhiều thành công trong sản xuất, với các nguyên tố thường được sử dụng bao gồm N, P, K, S, Zn, Cu, Co, Mo và Mn.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

- Đối tượng: Giống nhãn muộn T6 được trồng từ năm 2012 (8 tuổi), tại mô hình khoa Nông học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

- Phạm vi: Trên giống nhãn muộn T6 trong mô hình khoa Nông học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

- Vật liệu: Điều tra, theo dõi trên giống nhãn T6 trong mô hình

Một số dụng cụnhư cuốc, kéo cắt tỉa, cưa,

Địa điể m, th ời gian nơi thự c t ậ p

- Địa điểm: Tại mô hình khoa Nông học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

- Thời gian thực tập: Từ tháng 02/2020 đến tháng 07/2020.

Nội dung thực hiện

- Đánh giá hiện trạng sản xuất và kinh doanh của mô hình

- Đánh giá hiện trạng sản xuất và kinh doanh giống nhãn T6 của mô hình (tình hình sản xuất, giống, biện pháp kỹ thuật)

- Tìm ra bài học kinh nghiệm trong nâng cao kiến thức và kỹnăng nghề nghiệp.

Phương pháp thự c hi ệ n

Thu th ậ p s ố li ệ u th ứ c ấ p

Thu thập số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên tại mô hình Hiện trạng trồng và tình hình quản lý trồng giống nhãn muộn T6 của mô hình.

Ph ỏ ng v ấn điề u tra theo dõi tr ự c ti ế p

Bài phỏng vấn được thực hiện với 05 công nhân trong lĩnh vực trồng trọt, nhằm điều tra về quy mô và số lượng cây nhãn, diện tích đất canh tác, cũng như các mô hình trồng trọt Nội dung phỏng vấn tập trung vào việc áp dụng các phương pháp kỹ thuật tiên tiến trong trồng nhãn theo mô hình của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

+ Quan sát trực tiếp trên đồng ruộng để tìm hiểu về tổ chức sản xuất và kết quả áp dụng kỹ thuật

Quan sát trực tiếp mô hình trồng nhãn và môi trường xung quanh giúp thu thập thông tin quý giá về kỹ thuật trồng nhãn Việc chụp ảnh và nắm bắt các hình thức áp dụng khoa học kỹ thuật trong mô hình này sẽ hỗ trợ trong việc cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm.

Theo dõi trực tiếp trên đồng ruộng đểđánh giá kết quả thử nghiệm kỹ thuật.

Xử lý số liệu

Xử lý số liệu trên Excel

KẾT QUẢĐÁNH GIÁ VÀ THẢO LUẬN

K ế t qu ả đánh giá hiệ n tr ạ ng s ả n xu ấ t ở mô hình khoa Nông h ọc trườ ng Đạ i h ọ c Nông lâm Thái Nguyên

T ổ ng quan khu v ự c mô hình tr ồng cây ăn quả

- Phía Bắc mô hình giáp với phường Quán Triều

- Phía Nam mô hình giáp với phường Thịnh Đán

- Phía Đông mô hình giáp với khu dân cư

- Phía Tây mô hình giáp với xã Phúc Hà

- Mô hình có diện tích: 7ha

* Đặc điểm khí hậu thủy văn

Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, nhưng địa hình nơi đây tạo ra sự phân hóa rõ rệt về khí hậu vào mùa đông, chia thành 3 vùng khác nhau Nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên đạt 25°C, với sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9 °C) và tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) lên tới 13,7°C.

Thành phố Thái Nguyên có nhiệt độ cao nhất ghi nhận là 41,5°C và thấp nhất là 3°C, với tổng số giờ nắng hàng năm từ 1.300 đến 1.750 giờ, phân bố đều trong các tháng Khí hậu tại đây chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5 Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1 Nhìn chung, khí hậu Thái Nguyên rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành nông, lâm nghiệp.

* Điều kiện tưới tiêu mô hình trồng cây ăn quả

Hệ thống vườn ươm bán cố định, đảm bảo nguồn nước tưới sạch sẽ, thuận lợi cho công tác chăm sóc và tưới tiêu

* Hoạt động sản xuất tại mô hình

Mô hình trồng cây ăn quả quy mô 5 ha tại tỉnh Thái Nguyên bao gồm các loại như Ổi Đài Loan, Bưởi diễn, Cam vinh, Nhãn lồng, Hồng xiêm và Mít, được xây dựng từ năm 2012 Với cơ cấu 1000 cây cho mỗi loại, mô hình này không chỉ phục vụ cho hoạt động kinh doanh mà còn phục vụ cho nghiên cứu các loại cây ăn quả Đặc biệt, sản phẩm từ mô hình đã ổn định và cho thu hoạch trong suốt 4 năm qua.

Tình hình sản xuất ngành trồng trọt

Mô hình sản xuất tập trung vào một số loại cây ăn quả chính như bưởi diễn và ổi Đài Loan, bên cạnh đó còn trồng thêm cam V2, nhãn, mít thái và hồng xiêm để đáp ứng nhu cầu thị trường Dưới đây là bảng thể hiện tình hình sản xuất của các loại cây trồng này trong 3 năm gần đây.

Bảng 4.1: Tình hình sản xuất của một số cây trồng chính của mô hình trong 3 năm gần đây

Loại cây trồng Diện tích (ha)

Mô hình trồng cây trên diện tích 3,5 ha rất phong phú và đa dạng Trong đó, ổi Đài Loan chiếm ưu thế với 1,2 ha, cho thu hoạch quả quanh năm, bên cạnh đó còn có cây bưởi diễn.

27 tích lớn thứ hai (0,7 ha) tại mô hình Các cây khác có diện tích thấp hơn là nhãn muộn (0,6 ha), mít thái (0,5 ha), cam V2 (0,4 ha) và hồng xiêm (0,1 ha)

Diện tích trồng cây không thay đổi qua các năm, nhưng quy trình sản xuất hữu cơ được áp dụng giúp tăng năng suất và chất lượng quả Điều này nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.

Hi ệ n tr ạ ng s ả n xu ấ t gi ố ng nhãn T6 t ạ i mô hình

Tình hình áp d ụ ng các bi ệ n pháp k ỹ thu ậ t

Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, em được giao nhiệm vụ chăm sóc giống nhãn muộn T6 Dựa vào kiến thức và kỹ năng học được, cùng với việc tham khảo tài liệu và trao đổi với các kỹ thuật viên, em đã áp dụng một số biện pháp trong quá trình sản xuất giống nhãn này.

Khi làm cỏ quanh cây nhãn, cần cẩn thận không làm tổn thương gốc nhãn bằng cách cuốc cách gốc khoảng 20cm Việc này giúp loại bỏ cây dại, giảm cạnh tranh dinh dưỡng và hạn chế nấm bệnh, đồng thời giữ cho vườn thông thoáng Để tăng hiệu quả sử dụng đất và giữ độ ẩm, bà con có thể trồng xen các cây họ đậu hoặc rau ngắn ngày với cây nhãn Trong quá trình làm cỏ, nên tránh sử dụng thuốc diệt cỏ và thay vào đó là sử dụng máy cắt cỏ hoặc các phương pháp thủ công như cuốc và nhổ cỏ bằng tay.

Cây nhãn và các loại cây trồng khác cần hấp thu dinh dưỡng từ đất, nhưng khả năng cung cấp của đất có hạn Việc thâm canh kéo dài khiến đất suy kiệt và giảm độ phì nhiêu, dẫn đến mất khả năng sản xuất Do đó, việc sử dụng phân bón là rất quan trọng để cung cấp dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng, giúp cây sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh, đạt năng suất cao, đồng thời trả lại cho đất lượng dưỡng chất đã bị lấy đi.

Phân bón đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của cây nhãn, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như đất đai, thời tiết, nước tưới, sâu bệnh và giống Để cây nhãn phát triển xanh tốt và khỏe mạnh, việc sử dụng phân bón hợp lý là cần thiết, giúp cung cấp và cân đối các chất dinh dưỡng cho cây Dưới đây là một số ảnh hưởng của phân bón đến cây nhãn.

Phân bón đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu cho sự sinh trưởng của cây nhãn Việc sử dụng phân bón một cách cân đối và hợp lý không chỉ thúc đẩy quá trình đẻ nhánh và phát triển cành lá, mà còn giúp cây ra hoa nhiều và đồng loạt, tăng tỷ lệ đậu quả cao.

Tạo điều kiện rễ phát triển, rễ ăn sâu, giúp hạn chếđổ ngã Tăng sức đề kháng và khả năng chống chịu của cây

Phân bón có ảnh hưởng lớn đến năng suất cây nhãn, đặc biệt trong giai đoạn ra hoa và nuôi quả Việc sử dụng phân bón trước khi ra hoa là quyết định cho số lượng và chất lượng hoa, cung cấp đủ dưỡng chất cần thiết sẽ thúc đẩy quá trình tích lũy các chất hữu cơ như tinh bột, protein và đường, giúp quả to, đồng đều và đạt năng suất cao hơn.

Phân bón có ảnh hưởng lớn đến phẩm chất và chất lượng của cây nhãn, bao gồm các chỉ tiêu như hình thái, màu sắc, thành phần dinh dưỡng, giá trị thương phẩm và trọng lượng Những yếu tố này đều được cải thiện nhờ việc sử dụng phân bón hợp lý.

Qua quá trình điều tra và theo dõi thực tế tại mô hình, cùng với việc kế thừa số liệu từ những năm trước, hàng năm chúng ta thực hiện việc bón phân 3 lần, như được thể hiện trong bảng 4.4.

Bảng 4.4: Sử dụng phân bón cho giống nhãn muộn T6 trong mô hình Đơn vị: (kg/cây/năm)

STT Số lần bón Phân chuồng (kg) Đạm (kg) Lân (kg) Kali (kg)

Qua bảng số liệu trên cho thấy được lượng phân bón và số lần bón phân cho cây nhãn:

Giống nhãn muộn T6 cần tổng cộng 34kg phân chuồng, 0,9kg đạm Urê, 1,5kg lân và 1,2kg KCl mỗi năm Lượng phân bón này được chia thành ba lần bón trong năm để đảm bảo cây phát triển tốt nhất.

+ Trước khi cây ra hoa cần bón 8kg phân chuồng + 0,2kg đạm Urê + 0,4kg lân + 0,3kg KCl

+ Lần 2 là khi cây ra hoa và chuẩn bị đậu quả cần bón cho cây 11kg phân chuồng + 0,4kg đạm Urê + 0,6kg lân + 0,5kg KCl

+ Lần 3 là khi quả đang bắt đầu lớn cần bón 15kg phân chuồng + 0,3kg đạm Urê + 0,5kg lân + 0,4kg KCl

Hình ảnh 4.1: Cây nhãn sau khi bón phân

- Cách bón phân: Rải đều phân quanh các rãnh cây đã đào trước xung quanh cây nhãn rồi lấp đất cho phẳng

- Đạm, lân, kali tác động lên cây nhãn:

Đạm là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây nhãn, giúp tăng khả năng phân cành, đặc biệt là trong các đợt lộc hàng năm Hơn nữa, đạm còn đóng vai trò thiết yếu trong việc phục hồi cây sau thu hoạch.

Phân lân đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp, hỗ trợ sự phát triển của hệ rễ, nâng cao khả năng hấp thụ dinh dưỡng cho cây trồng và góp phần hình thành mầm hoa, quả trong tương lai.

Kali đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cây sinh trưởng và phát triển, vận chuyển các chất dinh dưỡng, tăng cường khả năng chống rét và tích lũy đường Ngoài ra, kali còn giúp giảm tỷ lệ rụng hoa và rụng quả bằng cách ngăn chặn sự hình thành tầng rời.

* Các dấu hiệu nhận biết cây nhãn đủ, thừa hay thiếu phân

Tình trạng sinh trưởng và phát triển của cây có thể được đánh giá qua các đặc điểm hình thái như sự phát triển của thân, lá và hoa Khi cây được cung cấp đủ phân bón và các dưỡng chất cần thiết, nó sẽ phát triển khỏe mạnh và tươi tốt Để sử dụng phân bón một cách hợp lý và cân đối, cần quan sát và xác định từng yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.

+ Độđồng đều về đặc điểm hình thái bên ngoài, về giai đoạn phát triển, vềnăng suất cùng một diện tích

+ Khả năng phát triển, sinh trưởng của cây như chiều cao, số cành, số nhánh hữu hiệu, kích thước, sốlượng lá, số quả trên cây

Thiếu các chất dinh dưỡng cây sinh trưởng, phát triển kém, không bình thường, giảm năng suất, cây sẽ có một số biểu hiện như:

Thiếu đạm (N) sẽ khiến cây sinh trưởng kém, còi cọc, lá vàng úa và khả năng quang hợp suy giảm Điều này dẫn đến năng suất giảm mạnh, đồng thời khả năng phân cành và đẻ nhánh cũng bị ảnh hưởng tiêu cực.

Thiếu lân (P) gây ra hiện tượng lá cây có màu xanh đậm, xuất hiện các vệt đỏ sẫm, bắt đầu từ dưới lên và từ mép ngoài vào Cây sẽ có lá nhỏ, sinh trưởng kém và phát triển chậm.

+ Thiếu kali (K) lá có bề ngang hẹp, lá ngắn, mép ngoài lá bị héo và khô

+ Thừa đạm (N) cây sinh trưởng quá mạnh, cây yếu dễ bị đổ ngã, dễ bị sâu bệnh tấn công

+ Thừa lân (P) sẽ làm cho quả chín sớm, chưa kịp tích lũy các chất

Đánh giá nhữ ng thu ậ n l ợi, khó khăn trong sả n xu ấ t và tiêu th ụ nhãn t ạ i mô hình

Mô hình được thiết kế tại vị trí thuận lợi, cách xa khu dân cư và dễ dàng tiếp cận Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực trồng trọt, cùng với công nhân có tinh thần trách nhiệm và nhiệt huyết trong sản xuất.

+ Trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, đáp ứng trong quá trình chăm sóc và thu hoạch nhãn

+ Có nguồn nước tưới tiêu đầy đủ, hệ thống đường bê tông trải dài

Sự xuất hiện của nhiều loại sâu bệnh hại đã dẫn đến chi phí cao cho việc phòng trừ, ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh trưởng, tốc độ phát triển và chất lượng của cây nhãn.

+ Công nhân thực hiện việc chăm sóc nhãn theo kinh nghiệm nên nhiều khâu không đúng kỹ thuật

+ Chưa có sự liên minh hợp tác giữa các mô hình

- Giải pháp sản xuất và tiêu thụ nhãn

Nhãn được xác định là cây trồng chủ lực trong mô hình nông nghiệp, đã ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và thâm canh an toàn thực phẩm theo quy trình Vietgap Qua đó, mô hình không chỉ tăng giá trị thu nhập mà còn nâng cao uy tín với người tiêu dùng.

Sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật đúng danh mục và đảm bảo chất lượng là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cây nhãn trong từng giai đoạn Đồng thời, cần có sự hỗ trợ một phần kinh phí để mua sắm vật tư phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.

+ Xây dựng mối liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ nhãn

Bài h ọ c kinh nghi ệ m t ừ quá trình đi thự c t ậ p t ạ i mô hình

Ngày đăng: 25/07/2021, 05:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Kim Đương, 2005 “Nghiên c ứu đặc điể m sinh h ọ c và m ộ t s ố các bi ện pháp kĩ thuậ t nh ằm nâng cao năng suấ t và ch ất lượng nhãn Hương chi tai Thái Nguyên” , Lu ận văn thạ c s ỹ Khoa h ọ c nông nghi ệ p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và một số các biện pháp kĩ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng nhãn Hương chi tai Thái Nguyên”
2. Vũ Mạ nh H ả i, Ph ạm Văn Côn, Nguy ễ n Th ị Bích H ồng, 2002. “ Nghiên c ứ u và áp d ụ ng m ộ t s ố bi ện pháp kĩ thuậ t nh ằ m nâng cao, ổn định năng suấ t nhãn”, Kết quả nghiên cứu khoa học vè rau quả, NXBNN Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu và áp dụng một số biện pháp kĩ thuật nhằm nâng cao, ổn định năng suất nhãn”
Nhà XB: NXBNN Hà Nội
3. Nguyễn Thị Bích Hồng, Vũ Việt Hưng, Đỗ Đình Ca, Nguyễn Văn Nghiêm, 2006 “ K ế t qu ả nghiên c ứ u tuy ể n ch ọ n các gi ố ng nhãn chín mu ộ n, K ế t qu ả nghiên c ứ u Khoa h ọ c công ngh ệ v ề Rau, Hoa, Qu ả và Dâu t ằm tơ Việ n nghiên c ứ u Rau qu ả 2001 – 2005 ” , NXB Nông nghi ệ p, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu tuyển chọn các giống nhãn chín muộn, Kết quảnghiên cứu Khoa học công nghệ về Rau, Hoa, Quả và Dâu tằm tơ Viện nghiên cứu Rau quả 2001 – 2005”
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
4. Nguyễn Văn Kế, Lê Phạm Hòa Chin, 2001. “Ảnh hưở ng c ủ a m ộ t s ố lo ạ i ph ân bón lá đế n s ự đậ u qu ả, năng suấ t và ph ẩ m ch ấ t nhãn tiêu da bò”, T ạ p san khoa h ọ c k ỹ thu ậ t nông lâm nghi ệ p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sự đậu quả, năng suất và phẩm chất nhãn tiêu da bò
5. Phan S ỹ M ẫ n, Nguyên Vi ệ t Anh, 2001 “ Nh ữ ng gi ả i pháp cho n ề n nông nghi ệ p hàng hóa ’’, T ạ p chí tia sáng, s ố 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những giải pháp cho nền nông nghiệp hàng hóa"’’, "Tạp chí tia sáng
6. Nguy ễn Văn Nghiêm, Vũ Mạ nh H ả i, Đào Quang Ngh ị , Hoàng Chúng L ằ m Phạm Ngọc Lý, 2010 “ K ế t qu ả nghiên c ứ u k ỹ thu ậ t ghép nhân gi ố ng và ghép c ả i t ạ o gi ố ng v ả i, nhãn ’’, T ạ p chí Nông nghi ệ p và Phát tri ể n nông thôn, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu kỹ thuật ghép nhân giống và ghép cải tạo giống vải, nhãn"’’, "Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
7. Tr ầ n Th ế T ụ c, 2009 Cây nhãn k ỹ thu ậ t tr ồng và chăm sóc, NXB Lao độ ng – X ẫ h ộ i, Hà N ộ i.II. Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây nhãn kỹ thuật trồng và chăm sóc
Nhà XB: NXB Lao động – Xẫ hội
9. VnEconomy, http://vneconomy.vn/viet-nam-xuat-khau-vai-nhan-dung-nhi-the-gioi-20190610004132011.htm, truy c ậ p 28/07/2020 Link
10. 123doc (Thư việ n tài liêu tr ự c tuy ế n Vi ệ t Nam) https://toc.123doc.net/document/1173831-cac-mat-thuan-loi-va-kho-khan-cho-phat-trien-nganh-cay-an-trai.htm, truy c ậ p 29/07/2020 Link
11. Trung Tâm chuyển giao giống cây ăn quả chất lượng cao (HỌC VIỆN NÔNG NGHI Ệ P VI Ệ T NAM), http://giongcayanqua.edu.vn/cay-nhan-giong.html, truy c ậ p 29/07/2020 Link
12. Tài li ệ u khuy ế n nông, https://sites.google.com/site/tailieukn/trong-trot/ky-thuat-trong-nhan, truy c ậ p 30/07/2020 Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w