1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình sản xuất ổi đài loan tại mô hình khoa nông học trường đại học nông lâm thái nguyên

63 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 2,58 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1. Đặt vấn đề (11)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (12)
      • 1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn (12)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (12)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (13)
    • 2.2. Nguồn gốc và phân loại và một số đặc điểm của cây Ổi Đài Loan (13)
      • 2.2.1. Nguồn gốc và phân bố di truyền của Ổi Đài Loan (13)
      • 2.2.2. Phân loại (14)
      • 2.2.3. Giá trị dinh dưỡng và công dụng của cây ổi Đài Loan (15)
    • 2.3. Đặc điểm thực vật học của cây Ổi Đài Loan (18)
      • 2.3.1. Đặc điểm thực vật học (18)
      • 2.3.2. Đặc điểm sinh thái của cây Ổi (20)
    • 2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (21)
      • 2.4.1 Tình hình sản xuất ổi trên thế giới (21)
      • 2.4.2 Tình hình sản xuất ổi ở Việt Nam (22)
    • 2.5. Dinh dưỡng cho cây ổi (24)
      • 2.5.1. Nhu cầu dinh dưỡng cho Ôỉ (24)
      • 2.5.2. Quy trình bón phân (26)
    • 2.6 Kĩ thuật trồng và chăm sóc cây Ôỉ (27)
      • 2.6.1 Kĩ thuật trồng cây Ôỉ Đài Loan (27)
      • 2.6.2 Kĩ thuật chăm sóc cây ổi Đài Loan (28)
      • 2.6.3. Phòng trừ sâu, bệnh hại (30)
    • 2.8. Thu hoạch (31)
    • 2.9. Tổng quan khu vực mô hình trồng cây ăn quả (31)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.1 Đối tượng nghiên cứu (33)
    • 3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành (33)
    • 3.3 Nội dung thực hiện (33)
    • 3.4. Phương pháp thực hiện (33)
      • 3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu (33)
      • 3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp (33)
      • 3.4.3. Câu hỏi nghiên cứu (34)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (35)
    • 4.1. Kết quả đánh giá hiện trạng sản xuất của mô hình (35)
      • 4.1.1. Tình hình sản xuất cây ăn quả của mô hình (35)
      • 4.1.2 Những khó khăn trong sản xuất cây ăn quả trong mô hình (36)
    • 4.2 Kết quả đánh giá hiện trạng sản xuất của ổi Đài Loan trong mô hình (37)
      • 4.2.1. Tình hình sản xuất cây ổi tại mô hình (37)
      • 4.2.2 Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất ổi Đài Loan tại mô hình (39)
      • 4.2.3. Một số loại sâu bệnh hại ổi và một số biện pháp phòng trừ (46)
      • 4.2.4. Những công việc thực hiện trong quá trình thực tập tại mô hình (52)
      • 4.2.5 Hiệu quả kinh tế của cây ổi trong mô hình (53)
    • 4.3. Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất Ôỉ tại mô hình (54)
      • 4.3.1. Thuận lợi (54)
      • 4.3.2. Khó khăn (55)
    • 4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực tập tốt nghiệp tại các doanh nghiệp (55)
      • 4.4.1. Đối với khoa nông học (55)
      • 4.4.2. Đối với sinh viên (56)
      • 4.4.3. Đối với mô hình, doanh nghiệp (56)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (57)
    • 5.1. Kết luận (57)
    • 5.2 Đề nghị (58)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (59)
  • PHỤ LỤC (60)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Giống Ổi Đài Loan 8 năm tuổi, với tên khoa học là Psidium Guajava, thuộc họ sim (Myrtaceae), có nguồn gốc từ Đài Loan và được Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam nhập nội vào năm 2002.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm nghiên cứu: Được tiến hành tại khu cây trồng cạn thuộc trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

- Thời gian thực tập: Từ ngày 01/02/2020, đến ngày 01/ 07 /2020

Nội dung thực hiện

- Đánh giá hiện trạng sản xuất của mô hình

- Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất tại mô hình

- Ứng dụng biện pháp kĩ thuật vào sản xuất cây ổi Đài Loan tại mô hình

- Bài học rút ra từ quá trình đi thực tập tại mô hình trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Phương pháp thực hiện

3.4.1 Phương pháp kế thừa số liệu

Thu thập số liệu thứ cấp từ thống kê và báo cáo tổng kết của mô hình, cũng như thông tin từ tài liệu trong và ngoài nước như sách, báo, tạp chí và internet Qua đó, tiến hành tổng hợp và phân tích các yếu tố trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất cây ổi Đài Loan.

3.4.2 Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp

Chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp các công nhân làm việc ngoài đồng thông qua hệ thống câu hỏi đóng và mở Mục đích là thu thập thông tin chi tiết về chủ mô hình, bao gồm các yếu tố cơ bản như lao động, vốn, đất đai và những vấn đề liên quan khác.

24 đến tình hình sản xuất Ôỉ Đài Loan của trang trại từ đó đánh giá được hiệu quả kinh tế sản xuất do cây ổi mang lại

Câu hỏi 1: Những khó khăn trong quá trình sản xuất ổi Đài Loan?

Câu hỏi 2: Các loại sâu bệnh hại chủ yếu?

Câu hỏi 3: Một số biện pháp kĩ thuật chăm sóc cây ổi trong mô hình?

KẾT QUẢ NGIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả đánh giá hiện trạng sản xuất của mô hình

4.1.1 Tình hình sản xuất cây ăn quả của mô hình

Mô hình sản xuất tập trung chuyên trồng các loại cây ăn quả chủ yếu như ổi Đài Loan, bưởi diễn và nhãn muộn Ngoài ra, còn có sự hiện diện của các loại cây khác như cam V2, mít thái và hồng xiêm xoài.

Dưới đây là bảng thể hiện diện tích sản xuất một số cây trồng chính trong mô hình trong 3 năm gần đây:

Bảng 4.1 Diện tích sản xuất 1 số cây trồng chính trong mô hình trường Đại

Học Nông Lâm Thái Nguyên

- Qua bảng 4.1 cho ta thấy diện tích đất trồng trong mô hình cây ăn quả của Tường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên không có gì thay đổi

Mô hình trồng cây tại khu vực này rất đa dạng, chủ yếu tập trung vào cây ổi Đài Loan với diện tích 1,2 ha và bưởi diễn 0,7 ha Ngoài hai loại cây chính, mô hình còn sản xuất thêm một số loại cây ăn quả khác như hồng xiêm với quy mô 0,1 ha và mít thái 0,5 ha.

4.1.2 Những khó khăn trong sản xuất cây ăn quả trong mô hình

Kể từ khi bắt đầu trồng cây ăn quả vào năm 2012, lĩnh vực này vẫn đang trong giai đoạn phát triển với mức đầu tư và trình độ thâm canh còn hạn chế, đặc biệt là đối với cây ổi Những khó khăn thường gặp trong quá trình sản xuất cần được giải quyết để nâng cao hiệu quả và chất lượng cây trồng.

- Thiếu kiến thức khoa học và công nghệ đầu tư mở rộng sản xuất

Mức độ cơ giới hóa trong mô hình hiện tại còn thấp, trong khi trình độ chuyên môn của chủ mô hình và công nhân chưa đạt yêu cầu cao Hầu hết các kỹ thuật được thực hiện chủ yếu dựa trên kinh nghiệm.

- Chất lượng và sức cạnh tranh còn thấp

- Chưa có sự liên minh hợp tác giữa các mô hình

- Nguồi nước tưới chưa thật sự đảm bảo về chất lượng và độ an toàn

- Mật độ cây trồng cao, nhiều loại cây trồng nên khó khăn trong việc phòng trừ sâu bệnh hại

Điều kiện tự nhiên như mưa nắng thất thường và gió bão đã tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của côn trùng, nấm bệnh và sâu bệnh, gây hại cho cây trồng.

Kết quả đánh giá hiện trạng sản xuất của ổi Đài Loan trong mô hình

Theo điều tra sơ bộ, địa hình đất đai thuộc quản lý của mô hình khá bằng phẳng, có độ phì nhiêu cao và hệ thống tưới tiêu tốt, rất thích hợp cho việc trồng cây ăn quả Do đó, định hướng ban đầu của mô hình trong sản xuất cây ăn quả là mở rộng diện tích trồng cây ăn quả, đặc biệt là ổi Đài Loan.

Diện tích đất trồng ổi Đài Loan trong mô hình của ổi Đài Loan khoảng 1,2ha

4.2.1 Tình hình sản xuất cây ổi tại mô hình

Ổi Đài Loan là một loại cây ăn quả nhiệt đới có khả năng sinh trưởng mạnh mẽ và chịu hạn tốt Nhờ vào những đặc tính này, cây ổi có thể được trồng trên các loại đất vườn tạp và đất đồi núi kém hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

- Quả Ổi Đài Loan được xem như là 1 loại trái cây bổ dưỡng thích hợp với nhiều lứa tuổi người tiêu dùng Trong quả Ổi chứa 200 – 792 IU vitamin

Quả Ổi Đài Loan chứa nhiều dưỡng chất thiết yếu như 100 – 500mg Vitamin C, 0,1 – 0,59mg chất béo, 0,9 – 1,09g chất đạm, 9,1 – 17mg canxi và 0,30 – 0,70mg sắt, mang lại lợi ích sức khỏe đáng kể cho con người Do đó, nhu cầu thị trường đối với sản phẩm này ngày càng gia tăng.

Cây Ôỉ Đài Loan đã trở thành cây ăn quả phổ biến tại các tỉnh phía Bắc, nhờ vào lợi thế về đất đai và khí hậu Việc trồng loại cây này không chỉ tạo ra công ăn việc làm cho người dân mà còn giúp tăng thu nhập cho họ.

Mô hình đầu tư kinh doanh trồng cây ăn quả, đặc biệt là cây ổi Đài Loan, mới chỉ bắt đầu phát triển trong những năm gần đây, dẫn đến thiếu kinh nghiệm trong chăm sóc và bón phân Nhiều trang trại gặp khó khăn trong việc phòng trừ sâu bệnh như bọ nẹt, rệp, và sâu ăn lá, gây ra sự tấn công mạnh mẽ từ các loại sâu bệnh Địa hình đất đai không phù hợp và mưa nhiều đã làm ngập úng, tạo điều kiện cho bệnh nấm phát triển, thậm chí gây thối rễ cho cây, làm giảm khả năng sinh trưởng Việc chăm sóc và bón phân chưa hợp lý đã ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng quả, do đó cần chú trọng hơn vào các khâu chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại.

Qua quá trình điều tra đánh giá sơ bộ cây ổi Đài Loan tại mô hình

Diện tích trồng cây ổi Đài Loan là 1,2 ha, chiếm 34,43% tổng diện tích trồng cây ăn quả, với tổng số 1.000 cây có độ tuổi 8 năm Trong quá trình đánh giá, tôi tiến hành khảo sát tại ba ô, mỗi ô có 30 cây, tổng số cây ổi được điều tra là 90 cây.

Bảng 4.2 Theo dõi khả năng cho quả của cây ổi Đài Loan trong mô hình Ô điều tra

Số cây cho quả Số quả Sản lượng

Số cây không cho quả

Tỷ lệ cây cho quả (%)

Qua bảng số liệu ta thấy được số cây cho quả ở từng ô điều tra là khác nhau:

Trong nghiên cứu này, ô điều tra thứ nhất ghi nhận số cây ra quả cao nhất với 28 cây, đạt tỷ lệ 93,33% Ô điều tra thứ hai có số cây cho quả ít nhất, với 24 cây và tỷ lệ 80% Cuối cùng, ô điều tra thứ ba có số cây cho quả tương đối cao, với 25 cây và tỷ lệ 83,33%.

Theo bảng số liệu, số quả trung bình trên mỗi cây ở ô điều tra thứ nhất là 89 quả, trong khi ô thứ hai ghi nhận số quả trung bình là 70 quả.

Cây ổi Đài Loan không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn có ý nghĩa xã hội, thẩm mỹ và thực phẩm Nó là nguyên liệu quý giá cho ngành công nghệ chế biến, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững.

4.2.2 Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất ổi Đài Loan tại mô hình 4.2.2.1 Thời vụ Ở các tỉnh phía Bắc thời vụ trồng ổi Đài Loan là mùa xuân (Tháng 2 -

4) hoặc mùa thu (tháng 7 – 8) Nhưng tốt nhất trong điều kiện tưới tiêu chủ động, cây giống trong bầu, có thể trồng quanh năm

Mật độ: Hàng cách hàng 2m, cây cách cây 3m

4.2.2.3 Phân bón và kỹ thuật bón phân

Trong quá trình điều tra theo dõi trực tiếp trong mô hình cho thấy cây ổi được bón theo 4 lần như sau:

Bảng 4.3 mức sử dụng phân bón cho cây ổi Đài Loan trong mô hình

Phân chuồng (kg) Đạm (kg)

Qua bảng số liệu ta thấy được số lần bón cho cây ổi ở từng lần bón là khác nhau:

Theo kết quả điều tra, ô điều tra số 1 có số cây cho quả cao nhất với 28 cây, đạt tỷ lệ 93,33% Ô điều tra số 2 có số cây cho quả thấp nhất, đạt 80% Cuối cùng, ô điều tra số 3 có 25 cây cho quả, đạt tỷ lệ 83,33% tổng số cây.

Để cây ổi Đài Loan cho năng suất cao và quả chất lượng tốt, cần bổ sung dinh dưỡng phù hợp theo từng giai đoạn phát triển Trong một năm, nên thực hiện bón phân cho cây ổi 4 lần.

Vào tháng 1, sau khi cắt tỉa cây, bạn nên bón phân để chuẩn bị cho cây ra lộc Xuân Hãy rạch rãnh xung quanh hình chiếu của tán cây với chiều rộng từ 20-30 cm và độ sâu từ 10-15 cm Sau đó, rắc phân đều vào rãnh và lấp đất lại.

Hình 4.1 Bón phân cho cây ổi

+ Lần 2: Bón vào tháng 4 (thúc hoa, quả)

+ Lần 3: Bón vào tháng 6 (thúc hoa, quả)

Vào tháng 8, lần bón thứ 4 được thực hiện nhằm thúc quả và dưỡng cây Đối với các đợt bón thứ 2, 3 và 4, người trồng có thể hòa phân tưới hoặc rắc phân trực tiếp xung quanh gốc theo hình chiếu tán, sau đó xới nhẹ để phân được vùi vào đất Ngoài ra, cần bổ sung phân bón giữa các đợt nếu cây có dấu hiệu thiếu dinh dưỡng.

Lưu ý: Trong giai đoạn thời tiết mưa nhiều, ẩm độ đất cao, tuyệt đối không được bón phân chuồng, đào rãnh, gây ảnh hưởng đến rễ cây

Để hạn chế sâu bệnh hại tấn công, nên tiến hành bao trái khi trái non có đường kính khoảng 2,5-3cm Vật liệu bao trái phổ biến hiện nay là bao nilong đã được đục lỗ, giúp trái có vỏ bóng đẹp và dễ tiêu thụ hơn so với những trái không được bao Sử dụng bao xốp bên trong và bao nilong đục lỗ bên ngoài khi quả đạt đường kính khoảng 3,0-3,5cm Thực hiện bao vào ngày thứ 2 sau khi xử lý sâu bệnh bằng cách phun Sherpa 25EC kết hợp với Score 250EC.

Hình 4.2 Bao trái ổi 4.2.2.5 Tỉa cành tạo tán xử lí ra hoa cho cây ổi a Tỉa cành cho cây ổi

- Sau khi thu hoạch cắt các сành sau:

+ Cắt bỏ những cành mọс xà, cành mọc ở dưới không cho trái hoặc trái nhỏ

+ Cắt bỏ những cành la, сành vượt không chо trái, những cành mọc cao quá сũng cần bỏ

+ Tỉа bỏ những cành mọc chồng chéo lên nhau tạo tán cây thông thoáng và sử dụng tốt ánh sáng mặt trờі

+ Τỉa bỏ những cành khô, сành bị sâu bệnh

Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất Ôỉ tại mô hình

- Mô hình nằm ở nơi có vị trí địa lí thuận lợi, xa khu dân cư, giao thông thuận tiện

- Cán bộ kĩ thuật có trình độ trồng trọt chuyên môn cao, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất

Chủ trang trại cần có năng lực và sự năng động để nắm bắt tình hình xã hội, đồng thời luôn chú trọng đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật cũng như công nhân.

- Có nguồn đất đai màu mỡ, chủ động được nguồn nước cho tưới tiêu, hệ thống giao thông thuận lợi

- Trang thiết bị đầy đủ,hiện đại, đáp ứng trong quá trình chăm sóc và thu hoạch ổi

Nhiều loại sâu bệnh hại ảnh hưởng đến cây ổi, dẫn đến chi phí cao cho việc bảo vệ thực vật Việc phòng trừ sâu bệnh không hiệu quả có thể làm giảm khả năng sinh trưởng, tốc độ phát triển và chất lượng năng suất của cây ổi.

- Công nhân thực hiện việc chăm sóc cây ổi một phần còn theo kinh nghiệm nên nhiều khâu không đúng kỹ thuật

Thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng đậu quả của cây Ôỉ, dẫn đến giảm năng suất và chất lượng quả Đặc biệt, điều kiện thời tiết thất thường tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của sâu bệnh hại, gây thiệt hại cho cây trồng.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực tập tốt nghiệp tại các doanh nghiệp

Để nâng cao hiệu quả của việc thực tập tốt nghiệp tại trang trại cần sự phối hợp chặt chẽ của các bên liên quan, cụ thể như sau:

4.4.1 Đối với khoa nông học

- Cần có các biện pháp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quá trình thực tập

- Nâng cao chất lượng đào tạo, gắn lý thuyết với thực hành

Để đảm bảo tổ chức các chương trình thực tập hiệu quả, cần thiết phải có một bộ phận chuyên trách phụ trách việc lên kế hoạch, liên hệ với các cơ quan, mô hình và doanh nghiệp Việc duy trì các chương trình này thường xuyên là rất quan trọng để tạo ra cơ hội thực tập cho sinh viên.

Để theo dõi chất lượng kỳ thực tập của sinh viên, cần duy trì liên lạc thường xuyên với nơi tiếp nhận thực tập Việc này giúp nắm bắt kịp thời tình hình thực tập và đánh giá chất lượng thực tập của sinh viên một cách hiệu quả.

Để tổ chức các chương trình thực tập hiệu quả, cần thiết lập một bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm lên kế hoạch và liên hệ với các cơ quan, mô hình, doanh nghiệp Việc duy trì thường xuyên các chương trình này sẽ đảm bảo sự kết nối chặt chẽ giữa các bên liên quan và nâng cao chất lượng thực tập cho người tham gia.

- Phải có thái độ nghiêm túc, nhiệt tình, ham học hỏi các kiến thức thực tế trong mô hình, lắng nghe lời các thầy cô hướng dẫn

- Chịu khó, hăng hái và làm tốt phần việc được giao

- Nên có ý thức học hỏi và nhanh nhẹn, chú tâm trong công việc, đặc biệt là phải trung thực, chân thành

- Làm việc có kế hoạch, khoa học biết vận dụng những kiến thức đã học để vận dụng vào công việc được giao tại nơi thực tập

Trong quá trình làm việc, tinh thần tự giác là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công Việc thực hành thực tế giúp sinh viên cọ sát và thích nghi với môi trường làm việc, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

4.4.3 Đối với mô hình, doanh nghiệp

Trong quá trình sinh viên thực tập, các mô hình doanh nghiệp thường đưa ra những góp ý thiết thực về nội dung đào tạo, giúp nhà trường xác định các điểm cần bổ sung Những ý kiến này thực sự hữu ích cho việc đổi mới chương trình đào tạo, đảm bảo phù hợp hơn với yêu cầu thực tiễn trong sản xuất.

Doanh nghiệp cung cấp cơ hội cho sinh viên trải nghiệm thực tế trong môi trường làm việc, hỗ trợ tài chính qua các suất học bổng và tạo điều kiện tuyển dụng cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.

- Nên cho sinh viên thực tập theo đúng chuyên nghành của mình để sinh viên có thể nắm bắt công việc một cách thiết thực hơn

- Xây dựng môi trường làm việc, thi đua lành mạnh, nâng cao tính kỷ luật, tinh thần trách nhiệm đối với sinh viên thực tập

Ngày đăng: 02/04/2022, 16:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đường Hồng Dật, 2003. Sổ tay hướng dẫn sử dụng phân bón, NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay hướng dẫn sử dụng phân bón
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
3. Vũ Công Hậu, 1990. Kỹ thuật nhân giống cây ăn trái ở miền Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nhân giống cây ăn trái ở miền Nam
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
4. Vũ Công Hậu, 1996. Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nông Nghiệp - TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trồng cây ăn quả ở Việt Nam
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp - TP. Hồ Chí Minh
5. Tôn Thất Trình, 2001. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ăn quả có triển vọng xuất khẩu ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ăn quả có triển vọng xuất khẩu ở Việt Nam
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
6. Trần Thế Tục, 1999. Sổ tay người làm vườn, Nhà Xuất bản Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay người làm vườn
Nhà XB: Nhà Xuất bản Nông nghiệp
7. Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ 2002 - 2003, NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ 2002 - 2003
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
9. Trần Như Ý, Đào Thanh Vân, Nguyễn Thế Huấn, 2000. Giáo trình cây ăn quả, trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình cây ăn quả
10. Tổng cục thống kê Việt Nam II. Tài liệu nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng cục thống kê Việt Nam
8. Viện cây lương thực, cây TP, 2006, Báo cáo kết quả nghiên cứu triển khai về cây ăn quả của viện cây lương thực và cây thực phẩm giai đoạn 2001 – 2005 Khác
11. Morton, J. (1987). Brazilian Guava. p. 365-367. In: Fruits of warmclimates. Julia F. Morton, Miami, FL Khác
12. Singh, B. K., K. N. Tiwari, S. Chourasia and S. Mandal. 2007. Crop water requirement of guava (Psidium guajava L.) Cv. Kg/kaji under drip irrigation and plastic mulch Acta Horticulturae, 735: 399-405 Khác
13. Nakasone H.Y. and R.E. Paull (1998), Tropical Fruits, Cab International. Ortho Books, All About Citrus and Subtropical Fruits, Chevrron Chemical Co.1985.pp, 49-50 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w