1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình sản xuất nhãn t6 tại mô hình khoa nông học trường đại học nông lâm thái nguyên

65 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Sản Xuất Giống Nhãn T6 Tại Mô Hình Khoa Nông Học Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Tác giả Lý Thị Côi
Người hướng dẫn TS. Dương Trung Dũng, PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 1,16 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài (11)
  • 1.2. M ụ c tiêu (12)
  • 1.3. Ý nghĩa khoa họ c và th ự c ti ễ n c ủa đề tài (12)
    • 1.3.1. Ý nghĩa khoa họ c (12)
    • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (13)
  • 2.1. Cơ sở lý lu ậ n c ủa đề tài (14)
    • 2.1.1. Ngu ồ n g ố c c ủ a cây nhãn (14)
    • 2.1.2. Phân loại cây nhãn (15)
    • 2.1.3. S ự phân b ố c ủ a cây nhãn (17)
  • 2.2. Đặc điể m và yêu c ầu sinh thái, dinh dưỡ ng c ủ a c ủ a cây nhãn (17)
    • 2.2.1. Đặc điể m c ủ a cây nhãn (17)
    • 2.2.2. Đặc điể m sinh v ậ t h ọ c c ủ a cây nhãn (18)
      • 2.2.2.1 R ễ (18)
      • 2.2.2.2. Thân, cành (19)
      • 2.2.2.3. Lá (20)
      • 2.2.2.4. Hoa (20)
      • 2.2.2.5. Quả (21)
    • 2.2.3. Yêu c ầ u v ề sinh thái và ch ế độ dinh dưỡ ng c ủ a cây nhãn (22)
      • 2.2.3.1. Nhi ệt độ (22)
      • 2.2.3.2. Lượng mưa (22)
      • 2.2.3.3. Ánh sáng (23)
      • 2.2.3.4. Gió bão (23)
      • 2.2.3.5 Đất đai (23)
  • 2.3. Tình hình s ả n xu ấ t và tiêu th ụ nhãn trên th ế gi ớ i và ở Vi ệ t Nam (23)
    • 2.3.1. Tình hình sản xuất nhãn và tiêu thụ nhãn trên thế giới (23)
    • 2.3.2. Tình hình s ả n xu ấ t và tiêu th ụ nhãn ở Vi ệ t Nam (25)
    • 2.3.3. Tình hình s ả n xu ất cây ăn quả t ạ i t ỉ nh Thái Nguyên (26)
    • 2.3.4. Thu ậ n l ợi, khó khăn trong sả n xu ấ t và tiêu th ụ nhãn t ạ i Vi ệ t Nam (27)
      • 2.3.4.1. Thuận lợi (27)
      • 2.3.4.2. Khó khăn (27)
  • 2.4. Nh ữ ng nghiên c ứ u trong s ả n xu ấ t kinh doanh nhãn ở Vi ệ t Nam (28)
    • 2.4.1. Nghiên c ứu thúc đẩy tăng năng suấ t nhãn (28)
    • 2.4.2. Nghiên c ứ u phòng tr ừ sâu b ệ nh h ạ i nhãn (31)
    • 2.4.3. M ộ t s ố nghiên c ứ u v ề phân bón qua lá (31)
  • 3.1. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (33)
  • 3.2. Địa điể m, th ời gian nơi thự c t ậ p (33)
  • 3.3. Nội dung thực hiện (33)
  • 3.4. Phương pháp thự c hi ệ n (33)
    • 3.4.1. Thu th ậ p s ố li ệ u th ứ c ấ p (33)
    • 3.4.2. Ph ỏ ng v ấn điề u tra theo dõi tr ự c ti ế p (33)
    • 3.4.3. Xử lý số liệu (34)
  • 4.1. K ế t qu ả đánh giá hiệ n tr ạ ng s ả n xu ấ t ở mô hình khoa Nông h ọc trườ ng Đạ i h ọ c Nông lâm Thái Nguyên (35)
    • 4.1.1. T ổ ng quan khu v ự c mô hình tr ồng cây ăn quả (35)
    • 4.1.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt (36)
  • 4.2. Hi ệ n tr ạ ng s ả n xu ấ t gi ố ng nhãn T6 t ạ i mô hình (37)
    • 4.2.1. Tình hình áp d ụ ng các bi ệ n pháp k ỹ thu ậ t (40)
      • 4.2.1.1. Làm c ỏ (41)
      • 4.2.1.2. Phân bón (41)
      • 4.2.1.3. Khoanh vỏ (45)
      • 4.2.1.4. T ỉ a cành và t ạ o tán (47)
      • 4.2.1.5. B ả o v ệ th ự c v ậ t (49)
    • 4.2.2. Đánh giá nhữ ng thu ậ n l ợi, khó khăn trong sả n xu ấ t và tiêu th ụ nhãn t ạ i mô hình (58)
  • 4.3. Bài h ọ c kinh nghi ệ m t ừ quá trình đi thự c t ậ p t ạ i mô hình (59)
    • 4.3.1. Nh ữ ng ki ế n th ứ c và k ỹ năng nghề nghi ệp đã tiếp thu đượ c trong th ờ i (59)
    • 4.3.2. Gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả th ự c t ậ p t ố t nghi ệ p c ủ a sinh viên t ạ i mô hình (59)
  • 5.1. K ế t lu ậ n (62)
  • 5.2. Đề ngh ị (63)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài

Cây ăn quả đóng vai trò thiết yếu trong đời sống con người, cung cấp nguồn dinh dưỡng phong phú với nhiều vitamin A và C cần thiết cho sức khỏe Ngoài giá trị dinh dưỡng, cây ăn quả còn mang lại giá trị kinh tế cao cho nền kinh tế quốc dân.

Cây ăn quả hiện nay đã trở thành một trong những loại cây có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam, không chỉ cung cấp sản phẩm cho thị trường nội địa mà còn là nguồn xuất khẩu quan trọng sang các nước trong khu vực và thị trường lớn như Châu Âu Sản phẩm từ cây ăn quả không chỉ được tiêu thụ tươi mà còn là nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm Nghề trồng cây ăn quả đã trở thành một phần thiết yếu của nền nông nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho người nông dân Do đó, cây ăn quả, đặc biệt là cây nhãn, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam.

Nhãn, thuộc họ với cây vải và chôm chôm, là loại cây ăn trái chủ yếu ở vùng Á nhiệt đới và nhiệt đới Loại cây này được trồng phổ biến tại Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam Trong những năm gần đây, nhãn đã trở thành cây ăn trái phát triển mạnh mẽ nhờ vào hiệu quả kinh tế cao mà nó mang lại.

Nhãn là loại trái cây giàu dinh dưỡng, có thể được tiêu thụ tươi, sấy khô hoặc đóng hộp Tại Việt Nam, nhãn và các loại cây ăn quả khác đều ra hoa theo mùa, dẫn đến thời điểm thu hoạch tập trung và giá thành rẻ Do đó, giống nhãn muộn, đặc biệt là nhãn muộn T6, đang được nhiều người quan tâm Giống nhãn này có nguồn gốc từ Hưng Yên và được đánh giá cao về năng suất cũng như chất lượng.

2 phía Bắc: kích thước quả to, cùi dày, giòn, mọng nước, lượng đường cao, chống chịu sâu bệnh tốt, có khả năng thích nghi rộng

Mô hình trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trồng giống nhãn muộn T6, nhưng năng suất và chất lượng quả vẫn chưa đạt yêu cầu Do đó, việc thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình sản xuất giống nhãn T6 tại mô hình khoa Nông học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên” là cần thiết để đánh giá thực trạng và hiệu quả sản xuất giống nhãn T6, đồng thời nhận diện những tồn tại trong quy trình sản xuất, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của giống nhãn này.

M ụ c tiêu

- Đánh giá được hiện trạng sản xuất tại mô hình khoa Nông học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

- Đánh giá được kết quả, thuận lợi, khó khăn trong áp dụng kỹ thuật sản xuất giống nhãn T6 tại mô hình

- Tìm ra bài học kinh nghiệm trong nâng cao kiến thức và kỹnăng nghề nghiệp.

Ý nghĩa khoa họ c và th ự c ti ễ n c ủa đề tài

Ý nghĩa khoa họ c

Đề tài này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của quả nhãn Từ đó, có thể đưa ra các biện pháp kỹ thuật nhằm điều chỉnh sự phát triển của quả theo hướng mong muốn.

- Khẳng định được tầm quan trọng của các khâu kỹ thuật trong sản xuất cây nhãn nói riêng và cây ăn quả nói chung

- Kết quả của đềtài là cơ sở cho các công trình nghiên cứu tiếp theo, góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất nhãn

Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả đánh giá tình hình sản xuất của giống nhãn muộn T6 sẽ góp phần vào việc bốtrí cơ cấu giống cây trồng tại mô hình

- Bổ sung quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây nhãn

Cơ sở lý lu ậ n c ủa đề tài

Ngu ồ n g ố c c ủ a cây nhãn

Theo De Candolle cho rằng cây nhãn có nguồn gốc từ Ấn Độ, nơi có khí hậu lục địa Rừng nhãn dại còn tồn tại ở vùng Tây Ghats, độ cao 1600m Tại các bang Bengal và Assam, cây nhãn được trồng phổ biến ở độ cao 1000m.

Việt Nam là quốc gia có diện tích trồng nhãn lớn nhất và sản lượng cao nhất trên thế giới Theo Lô Mỹ Anh từ Khoa Viễn nghệ trường Đại học Nông nghiệp Quảng Tây, diện tích trồng nhãn ở Trung Quốc đạt khoảng 38-40 vạn mẫu, tương đương với 15 vạn mẫu Trung Quốc bằng 1 ha, chủ yếu tập trung ở các tỉnh duyên hải vùng Đông Nam như Phúc Kiến.

Kiến, Đài Loan, Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ Xuyên là những khu vực chính trồng nhãn, bên cạnh đó còn có Vân Nam và Quý Châu Đặc biệt, Phúc Kiến ghi nhận diện tích trồng nhãn lên tới 11.300 ha vào năm 1977, với sản lượng cao nhất đạt 50.7 nghìn tấn vào năm 1995.

Nhãn được trồng rộng rãi ở nhiều quốc gia như Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ và Philippines Sau thế kỷ 19, loại trái cây này đã được nhập khẩu và phát triển tại các nước châu Âu, Mỹ, châu Phi và Australia, đặc biệt trong các khu vực nhiệt đới và á nhiệt đới.

Thái Lan bắt đầu trồng nhãn từ năm 1896, giống nhập của Trung

Sản lượng nhãn của Thái Lan vào năm 1990 đạt 123.000 tấn, chủ yếu tập trung ở miền Bắc, Đông Bắc và đồng bằng miền Trung, với các huyện nổi tiếng như Chiong Mai, Lam Phun và Prae Ngoài việc tiêu thụ trong nước, Thái Lan còn xuất khẩu nhãn ra thị trường quốc tế.

Thái Lan đã tăng gấp 3 lần doanh thu xuất khẩu nhãn trong 3 năm qua, vượt xa các loại hoa quả khác Nhãn không chỉ xuất khẩu sang Malaysia, Singapore, Hồng Kông, Philippines mà còn đến các nước EC Tại Việt Nam, nguồn gốc trồng nhãn chưa được xác định rõ ràng, nhưng cây nhãn lâu đời nhất được trồng tại chùa Phố Hiến, xã Hồng Châu, thành phố Hưng Yên, khoảng 300 năm trước.

Cây nhãn hiện nay được trồng phổ biến ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ như Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Hà Nội, Hải Phòng và Bắc Giang Ngoài ra, nhãn cũng được phát triển ở các vùng đất phù sa ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Thao, sông Lô, sông Mã, sông Tiến, sông Hậu, cùng với các khu vực gò đồi tại các tỉnh Sơn La, Hòa Bình và Lào Cai.

Bắc Cạn, Thái Nguyên và lẻ tẻ ở các tỉnh miền Trung

Trong những năm gần đây, các tỉnh phía Nam Việt Nam, đặc biệt là Tiền Giang, đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của cây nhãn do nhu cầu tiêu thụ quả tươi gia tăng Các địa phương như Cao Lãnh (Đồng Tháp), Vĩnh Châu (Sóc Trăng), cù lao An Bình và Đồng Phú (Vĩnh Long) cũng ghi nhận sự mở rộng diện tích trồng nhãn nhanh chóng.

Cây nhãn có nguồn gốc từ Ấn Độ và sau đó được trồng ở nhiều quốc gia khác Tuy nhiên, vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc chính xác của loại cây này.

Phân loại cây nhãn

Nhãn được chia thành 2 phân loài:

Hiện nay, nhờ vào sự tiến bộ của khoa học công nghệ, nhiều giống nhãn mới với năng suất và chất lượng cao đã được lai tạo Tuy nhiên, tại Việt Nam, vẫn chủ yếu trồng 9 loại nhãn chính.

Nhãn lồng là loại quả tròn, kích thước lớn gần giống quả vải thiều, với trọng lượng trung bình từ 12 đến 17g Cùi nhãn dày, có màu vàng hanh, các múi rõ ràng và được xếp lồng vào nhau, trên bề mặt có nhiều đường gân nổi như vảy rồng Hạt nhãn có màu đen, nặng khoảng 2g Quả nhãn lồng có vị giòn, ngọt và thơm mát, với vỏ dày, giòn, dễ tách và chín sớm Phần ăn được chiếm khoảng 63,25% trọng lượng của quả.

Nhãn cùi là loại quả hình cầu hơi dẹt, có vỏ màu vàng nâu không sáng Quả to, trọng lượng trung bình từ 10 đến 15g, với cùi dày thường khô ráo và màu cùi trong hoặc hơi đục Vị ngọt vừa phải và trọng lượng hạt khoảng 2g, màu đen.

6 ăn được chiếm khoảng 60% trọng lượng quả

Nhãn bàm bàm là loại quả có kích thước lớn, gần bằng quả nhãn lồng, với trọng lượng trung bình từ 12 đến 15g Quả có hình dáng hơi vẹo, vai gồ ghề, cùi dày và khô, mang đến vị ngọt nhạt khi thưởng thức.

- Nhãn đường phèn: Quả nhỏ hơn nhãn lồng Trọng lượng trung bình 7

Nhãn đường phèn có vỏ màu nâu nhạt, cùi dày và đậm nước, với bề mặt có các u nhỏ giống như cục đường phèn Quả có vị ngọt sắc và hương thơm đặc biệt Hạt của nó nhỏ, màu đen nhánh và nặng trung bình khoảng 1,5g Loại nhãn này ra hoa muộn hơn so với nhãn cùi và chín chậm hơn từ 10 đến 15 ngày Phần ăn được chiếm tới 60,24% trọng lượng quả.

Nhãn nước là loại cây cho năng suất ổn định với quả nhỏ, trọng lượng trung bình từ 6 đến 9g Quả có cùi mỏng, nhão, nhiều nước và độ ngọt vừa phải, nhưng khó tách cùi khỏi hạt Mặc dù chùm quả có nhiều, chất lượng ăn tươi của nhãn nước không bằng nhãn cùi, với phần ăn được chỉ chiếm 38,63% trọng lượng quả.

- Nhãn thóc: Quả nhỏ, trên chùm nhiều quả Trọng lượng trung bình 5 - 7g, cùi mỏng khó tách khỏi hạt, nhiều nước, hạt to, độ ngọt vừa phải

Nhãn Vĩnh Châu là giống nhãn nổi bật được trồng chủ yếu tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, trên vùng đất ven biển có độ mặn cao Cây nhãn này có sức sống mạnh mẽ, với lá to và biên lá gợn sóng Quả nhãn Vĩnh Châu có màu nâu xanh, nhẵn, hạt to, nhiều nước và cùi mỏng, ngọt nhưng khó tách khỏi hạt Mặc dù hương vị không ngon bằng nhãn cùi hay nhãn đường phèn miền Bắc, giống nhãn này lại có khả năng thích nghi tốt với đất xấu và môi trường nhiễm mặn.

Nhãn tiêu là giống nhãn nhập khẩu từ Thái Lan, được trồng phổ biến ở miền Nam trong những năm gần đây Quả có vỏ màu vàng nhạt với những chấm sẫm, kích thước tương đương với nhãn thóc miền Bắc Đặc biệt, nhãn tiêu không có hạt hoặc chỉ có hạt lép, mang lại cùi dày, giòn và thơm khi chín Với chất lượng và hương vị vượt trội, nhãn tiêu ngày càng được ưa chuộng trên thị trường.

- Nhãn long hạt: Giống nhập nội từ Thái Lan Quả to gần bằng quả vải thiều Vỏ quả màu vàng, mỏng, mềm, phẩm chất quả gần giống nhãn tiêu.

S ự phân b ố c ủ a cây nhãn

Cây nhãn hiện nay được trồng phổ biến ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ như Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Hà Nội, Hải Phòng và Bắc Giang Ngoài ra, nhãn còn được phát triển ở vùng đất phù sa ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Thao, sông Lô, sông Mã, sông Tiến, sông Hậu, cũng như ở các vùng gò đồi của các tỉnh Sơn La, Hòa Bình và Lào Cai.

Bắc Cạn, Thái Nguyên và lẻ tẻ ở các tỉnh miền Trung

Trong những năm gần đây, các tỉnh phía Nam Việt Nam đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của cây nhãn, đặc biệt tại Cao Lãnh (Đồng Tháp), Vĩnh Châu (Sóc Trăng), cù lao An Bình, Đồng Phú (Vĩnh Long) và Tiền Giang, nơi diện tích trồng nhãn tăng nhanh chóng do cơ chế thị trường và nhu cầu quả tươi tại chỗ.

Đặc điể m và yêu c ầu sinh thái, dinh dưỡ ng c ủ a c ủ a cây nhãn

Đặc điể m c ủ a cây nhãn

Nhãn là cây gỗ lớn, có chiều cao từ 10-15 mét, với thân cây có vỏ dày và nhiều vết nứt dọc nhỏ Thân cây đôi khi bong tróc thành từng mảng Tán cây nhãn rộng và rậm rạp, lá xanh tươi quanh năm.

Nhãn có bốn loại hoa: hoa đực, hoa cái, hoa lưỡng tính và hoa dị hình Trong đó, hoa đực chiếm ưu thế nhất, tiếp theo là hoa cái, trong khi hoa lưỡng tính và hoa dị hình xuất hiện với tần suất thấp hơn.

Hoa nhãn có 5 cánh, màu trắng vàng và tỏa ra mùi thơm nhẹ, chứa nhiều mật Quá trình thụ phấn chủ yếu diễn ra nhờ côn trùng, với tỷ lệ thụ phấn tương đối cao Tuy nhiên, tỷ lệ trái non bị rụng sinh lý cũng khá lớn, dẫn đến số lượng trái thu hoạch trên mỗi cành nhãn thường chỉ đạt vài chục quả, mặc dù hoa nở rất nhiều.

Trái đơn có hình cầu, tròn dẹp, thường cân đối nhưng cũng có thể hơi lệch, với đỉnh trái tròn và cuống trái hơi lõm Vỏ trái thường trơn nhẵn, tuy nhiên, cũng tồn tại những giống có đặc điểm khác biệt.

Trái nhãn có vỏ xù xì, khi chín có màu nâu nhạt hoặc vàng da bò tùy theo giống Cùi nhãn, phần ăn được, mềm mại, có màu trắng trong hoặc hơi vàng, mang lại vị ngọt và nhiều nước như nhãn long, hoặc ít nước và giòn như nhãn tiêu da bò và nhãn xuồng cơm vàng.

Hạt nhân của quả nhãn có hình tròn hoặc tròn dẹp, khi chín có màu đen hoặc nâu bóng láng Lá mầm trong hạt có màu trắng và chứa nhiều tinh bột, trong khi phôi có màu vàng Kích thước hạt nhãn khác nhau tùy thuộc vào giống, với một số giống hạt rất lớn như nhãn long và những giống hạt rất nhỏ như nhãn tiêu, hoặc thậm chí không có hạt do thụ tinh kém.

Một sốđặc điểm của giống nhãn muộn T6

Giống nhãn muộn Hà Tây (T6) được nhân giống vô tính, đảm bảo cây con mang tất cả đặc tính ưu việt của cây mẹ Giống này có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và chất lượng ổn định Cây giống khỏe mạnh, nhanh ra trái, đồng thời có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, chịu úng và hạn cao.

Giống nhãn Hà Tây (T6) nổi bật với lá màu xanh đậm, ít bóng và mép lá lượn sóng, phiến lá rộng và mỏng Quả nhãn có màu vàng sáng, cùi dày, giòn, nhiều nước, thơm và có màu trắng trong với vỏ mỏng Trọng lượng trung bình khoảng 40 quả/kg, tỷ lệ phần ăn được đạt 70% Thời gian thu hoạch kéo dài từ 25/8 đến 20/9, đây là giống nhãn có thời gian thu hoạch dài và muộn nhất trong các giống nhãn chín muộn được tuyển chọn bởi Trung tâm phát triển giống cây trồng mới ĐHNN1.

Đặc điể m sinh v ậ t h ọ c c ủ a cây nhãn

Rễ cây nhãn được phân thành hai loại: rễ mọc thẳng và rễ mọc ngang Chúng phát triển mạnh trong tầng đất dày, tơi xốp với mực nước ngầm thấp, giúp rễ ăn sâu từ 3 - 4m Rễ mọc ngang phát triển tốt và phân nhánh nhiều ở độ sâu 15 - 20cm, nhờ đó cây nhãn có khả năng chịu hạn cao Hơn nữa, bộ rễ của nhãn còn có nấm cộng sinh, giúp tăng cường khả năng hút nước và dinh dưỡng.

Rễ nhãn phát triển khác nhau tùy theo vùng sinh thái và cần điều kiện tối ưu để hoạt động hiệu quả Độ ẩm đất lý tưởng cho rễ là 13%, trong khi nhiệt độ tối ưu nằm trong khoảng 23 - 28°C Ở điều kiện này, rễ có thể dài ra tới 1,4 cm mỗi ngày, giúp cây hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn.

Nhãn có chiều cao tối đa 2,4m và rễ của cây sinh trưởng chậm ở nhiệt độ từ 20-29°C; khi nhiệt độ vượt quá 30°C, rễ ngừng phát triển Cây nhãn có khả năng chịu úng tốt hơn nhiều loại cây khác nhờ vào cấu trúc rễ đặc biệt và hàm lượng tanin cao trong rễ Cây có thể chịu ngập nước từ 3 đến 5 ngày, nhưng nếu bị ngập lâu hơn, rễ sẽ bị thối.

Thân cây nhãn là phần từ cổ rễ đến phân cành, với cây ghép hiện nay cao hơn 1m và tán xòe rộng, trong khi cây trồng từ hạt có thể cao từ 3 đến 5m Cây nhãn 300 tuổi ở Hưng Yên có chiều cao vượt trên 10m Các cành mọc từ thân chính được gọi là cành cấp I, trong khi cành mọc từ cành cấp I là cành cấp II, và cành mọc từ cành cấp II là cành cấp III Mỗi năm, cây nhãn có ba đợt cành, tùy thuộc vào độ tuổi, trong đó đợt cành xuân được xem là mạnh mẽ và quan trọng nhất.

Cành xuân thường xuất hiện từ tháng 2 đến giữa tháng 3 và đến tháng 4 thì đã phát triển hoàn chỉnh Cành xuân có thể là cành dinh dưỡng hoặc cành quả Một số cành xuân ban đầu là cành hoa, nhưng dưới điều kiện nhiệt độ cao và thời tiết ấm áp, lá phát triển mạnh khiến nụ hoa teo lại, biến thành cành dinh dưỡng Những cành xuân này thường mọc từ các cành của mùa thu hoặc mùa hè năm trước.

Cành hè thường phát triển từ cành xuân trong cùng năm hoặc từ cành hè, thu của năm trước, thậm chí có thể mọc từ cành quả năm trước chưa ra cành mới Thời gian cành hè xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 8, với 2-3 đợt ra cành: đợt đầu vào tháng 5 với số lượng ít, đợt thứ hai vào tháng 6 và tháng 7 khi nhiệt độ cao, cành hè phát triển mạnh mẽ, thậm chí xuất hiện trên cành già Đợt ba sẽ ra cành từ tháng 7 đến đầu tháng 8 Số lượng cành hè phụ thuộc vào số lượng quả trên cây; nếu cây ra quả nhiều thì cành hè sẽ ít và ngược lại.

Mặc dù có nhiều dinh dưỡng từ quả, nhưng cành hè vẫn rất phong phú Số lượng cành hè dồi dào là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của cành quả trong mùa thu Do đó, nó có mối liên hệ chặt chẽ với sản lượng quả trong năm tiếp theo.

Cành thu thường xuất hiện từ đầu tháng 8 đến cuối tháng 10, và có thể kéo dài đến tháng 11 trong một số năm Thông thường, cành thu xuất hiện sau khoảng 15 - 20 ngày kể từ khi hái quả Chúng có thể mọc từ cành hè, cành vừa thu quả hoặc từ cành già, mặc dù số lượng không nhiều.

Cành đông thường xuất hiện vào cuối tháng 11 và tháng 12, chủ yếu ở cây nhãn non, trong khi cây già thường có ít cành đông hơn Để kiểm soát sự phát triển của cành đông, cần áp dụng các biện pháp điều tiết nước, dinh dưỡng hoặc phun chất kích thích sinh trưởng Tuy nhiên, nếu cành đông phát triển nhiều, năm sau cây sẽ cho ít quả hơn.

Cây có lá kép lông chim, với một số giống không có lá đôi Cây con có một đôi lá chét, trong khi cây trưởng thành có từ 3 đến 6 đôi, ít gặp hơn là 7 đôi Lá hình bầu dục thuôn dài, mặt trên màu xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt, cuống lá ngắn, gân chính và gân trong nổi rõ Một số giống có mép lá gợn sóng hoặc phẳng Lá non có màu xanh vàng hoặc tím hồng, sau đó chuyển sang vàng nhạt và nâu sẫm Thời gian từ khi lá nhú đến khi già là từ 40 đến 50 ngày, với tuổi thọ lá kéo dài từ 1 đến 2 năm.

Hoa nhãn mọc thành chùm ở đỉnh cành, mỗi chùm gồm nhiều cành chính và 1-2 chục nhánh hoa, với tổng số hoa trong chùm có thể lên tới vài nghìn Mỗi nhánh hoa thường có từ 3-4 bông Hoa nhãn bao gồm các loại như hoa đực, hoa cái, hoa lưỡng tính và hoa dị hình, trong đó hoa đực chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là hoa cái, trong khi hoa lưỡng tính và hoa dị hình có tỷ lệ thấp hơn.

* Đặc điểm ra hoa của nhãn:

Cây nhãn ở thời kỳ trưởng thành từ tháng 2 đến tháng 8 sẽ ra hoa và mang quả, trong giai đoạn này, dinh dưỡng tập trung vào hoa và quả, không ra lộc mới Các cành thu và cành hè cần được chăm sóc kịp thời để ổn định khả năng ra quả, tránh hiện tượng cách năm mang quả Hoa chủ yếu mọc trên đợt lộc cuối cùng của năm trước, đặc biệt là lộc thu, vì vậy lộc mùa thu khỏe mạnh là yếu tố quyết định cho sản lượng năm sau Nếu lộc mùa thu ra quá muộn hoặc có lộc đông, khả năng ra hoa sẽ bị ảnh hưởng Đối với cây nhãn mới, trong điều kiện thâm canh cao, có thể ra 3 - 4 đợt lộc mỗi năm, với các đợt lộc diễn ra từ cuối tháng 8 đến tháng 12.

Để kéo dài thời gian lộc thu cho cây nhãn, cần chăm sóc tốt, đặc biệt là đối với những cây già, vì chúng thường ít ra lộc đông hơn Hiện tượng nhãn và vải ra quả cách năm xuất phát từ sự mất cân bằng giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực Do đó, nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm cân bằng dinh dưỡng, như tác động cơ giới hoặc phun hóa chất, có thể hạn chế sinh trưởng của lộc đông Cây nhãn, có nguồn gốc á nhiệt đới, cần thời gian ngừng sinh trưởng để phân hóa hoa, vì vậy cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật để ức chế sinh trưởng sinh dưỡng, giúp cây ra hoa hiệu quả hơn.

Sau khi thụ phấn, quả bắt đầu phát triển nhanh chóng, đặc biệt là về chiều cao và kích thước hạt Đến tháng thứ hai, quả tiếp tục gia tăng độ lớn và phát triển mạnh mẽ.

Vào giữa tháng 6, quả lớn và chùm bắt đầu hình thành và phát triển, đến tháng 7, cùi quả phát triển nhanh chóng, bao kín hạt Sau đó, quả chuyển sang giai đoạn tích lũy chất dinh dưỡng và chín Cuối giai đoạn phát triển, tốc độ tăng trưởng đường kính quả nhanh hơn chiều cao Trong quá trình này, cần chú ý đến các đợt rụng quả.

- Đợt 1: Sau khi nở hoa 10 - 20 ngày (chiếm 40 - 70% số quả rụng) Các đợt rụng này là do quá trình thụ phấn không đầy đủ hoặc noãn phát triển kém

Yêu c ầ u v ề sinh thái và ch ế độ dinh dưỡ ng c ủ a cây nhãn

Nhãn là một loại cây ăn quả thuộc vùng á nhiệt đới, trong đó nhiệt độ đóng vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây.

Nhiệt độ bình quân năm lý tưởng cho cây nhãn dao động từ 21-27°C Trong mùa đông, nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong việc phân hóa mầm hoa, với mức nhiệt từ 8-14°C trong khoảng thời gian từ tháng 12 đến tháng 1 giúp thúc đẩy quá trình này Tuy nhiên, khi cây ra nụ, nếu gặp nhiệt độ cao, sự phát triển của lá ở cành hoa có thể ảnh hưởng tiêu cực đến nụ và hoa, từ đó làm giảm năng suất Thời điểm hoa nở, nhiệt độ lý tưởng là từ 20-27°C; nếu gặp nhiệt độ thấp trong giai đoạn này, quá trình thụ phấn và thụ tinh sẽ bị ảnh hưởng.

Nhãn là cây chịu hạn, thích ẩm và sợ nước, nếu ngập úng trong trong 3

Cây nhãn có khả năng chịu ngập úng trong khoảng 5 ngày, nhưng nếu tình trạng này kéo dài hơn, rễ cây sẽ bị thối, dẫn đến cây yếu dần và có nguy cơ chết Để cây phát triển khỏe mạnh, lượng mưa hàng năm cần thiết cho cây nhãn là rất quan trọng.

1300 - 1600mm Nhu cầu về nước ở mỗi thời kỳsinh trưởng và phát triển là

Nước là yếu tố quan trọng cho sự sinh trưởng của cây nhãn, nhưng cần phải cân bằng, vì thiếu nước hoặc thừa nước đều có thể gây hại Trong giai đoạn cây phát triển mạnh và quả đang lớn, nhu cầu nước rất cao Tuy nhiên, vào thời điểm mưa nhiều, cây nhãn không thích hợp với lượng mưa lớn, vì điều này có thể dẫn đến hiện tượng thối hoa và hỏng hạt phấn, làm giảm khả năng thụ phấn Khi quả chín, mặc dù cần nước nhưng không nên quá nhiều; nếu gặp mưa, quả có thể bị nứt và rụng.

Nhãn là cây ưa sáng nhưng lại thích môi trường râm mát hơn so với vải Trong quá trình sinh trưởng, cây nhãn cần ánh sáng tán xạ và không thích ánh sáng trực tiếp, đặc biệt trong giai đoạn cây con, cần có mái che để bảo vệ khỏi ánh nắng mặt trời chiếu thẳng.

Cây nhãn có tán rộng và rậm, thường cho quả từ tháng 5 đến tháng 8 Trong thời gian này, gió tây và bão có thể gây hại nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn, dẫn đến rụng quả và quả phát triển kém Bão không chỉ gây rụng quả mà còn làm gãy cành hoặc đổ cây, gây tổn thất lớn cho người trồng nhãn.

Người Trung Quốc cho rằng cây nhãn dễ dàng phát triển trên nhiều loại đất, miễn là không phải đất bạc màu, khô hạn và kém thoát nước Mặc dù nhãn không kén đất, cây này thích hợp với đất ẩm, mát và phù sa màu mỡ Ở miền Bắc, những vùng đất trồng nhãn nổi tiếng thường nằm trên đất phù sa ven sông, với độ pH lý tưởng từ 4,5 đến 6,0.

Tình hình s ả n xu ấ t và tiêu th ụ nhãn trên th ế gi ớ i và ở Vi ệ t Nam

Tình hình sản xuất nhãn và tiêu thụ nhãn trên thế giới

Cây nhãn đã được trồng phổ biến ở Trung Quốc, Ấn Độ và nhiều quốc gia Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, Philippines và Việt Nam Đến thế kỷ XIX, cây nhãn đã được đưa đến một số khu vực mới thuộc châu Á.

Mỹ, châu Phi và châu Đại Dương.

Trung Quốc là nước có diện tích trồng nhãn nhiều nhất thế giới với các vùng trồng tập trung tại Phúc Kiến, Quảng Tây, Quảng Đông, Tứ Xuyên, Vân

Nam, Quý Châu, Hải Nam và Đài Loan là những vùng trồng nhãn nổi bật, trong đó Phúc Kiến dẫn đầu với 48,7% diện tích trồng nhãn của cả nước Tại đây, nhiều vườn nhãn có tuổi đời trên 100 năm, trong đó một số cây đã tồn tại hơn 380 năm Mặc dù cây nhãn chỉ được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía nam, Trung Quốc vẫn là quốc gia sản xuất và tiêu thụ nhãn lớn nhất thế giới.

Tại Đài Loan, diện tích trồng nhãn vào năm 1998 chỉ đạt 11.808 ha với tổng sản lượng 53.385 tấn, nhưng đến năm 2002, sản lượng đã tăng hơn 2 lần, đạt 110.925 tấn mặc dù diện tích trồng không thay đổi nhiều Ở Thái Lan, nhãn chủ yếu được trồng ở vùng Đông Bắc và Đồng bằng miền Trung, với các tỉnh như Lamphun, Chiang Mai, Chiang Rai, Nan, Phra Yao, Lampang, Phrae và Chanthaburi là những vùng trồng chính Thái Lan là nước xuất khẩu nhãn lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 50% tổng sản lượng của cả nước, với các sản phẩm xuất khẩu bao gồm nhãn quả tươi, nhãn sấy khô, nhãn đông lạnh và nhãn đóng hộp, chủ yếu được nhập khẩu bởi Hồng Kông.

Canada, Indonexia, Singapo, Anh và Pháp

Cây nhãn, một loại cây ăn quả mới được di thực từ Thái Lan và Trung Quốc, đã được trồng tại Mỹ từ đầu thế kỷ XX, với tổng diện tích ước tính dưới 200 ha, chủ yếu tập trung ở phía Nam bang Florida Đến năm 1995, cây nhãn mới được đưa vào Australia, nơi hiện tại chỉ đạt diện tích 200 ha và sản lượng 1.000 tấn quả tươi.

Cây nhãn được trồng ở một số quốc gia Đông Nam Á với diện tích nhỏ, tương tự như sản xuất nhãn tại Mỹ và Australia Tuy nhiên, trái nhãn tươi từ những nước này chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường địa phương.

Tình hình s ả n xu ấ t và tiêu th ụ nhãn ở Vi ệ t Nam

Nhãn là một loại cây ăn quả quan trọng, được phát triển rộng rãi ở nhiều vùng miền trên cả nước Tại miền Bắc, Hưng Yên và Hà Tây cũ nổi bật với những vùng trồng nhãn nổi tiếng từ lâu đời.

Theo số liệu thống kê của Viên Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp

Tính đến năm 2007, sản xuất nhãn ở Việt Nam đứng thứ hai về diện tích trồng và thứ ba về sản lượng, với tổng diện tích đạt 97.900 ha, phân bổ ở 8 vùng sản xuất chính Những vùng trồng nhãn lớn bao gồm Đồng bằng sông Cửu Long (35.900 ha), Tây Bắc (16.800 ha) và Đông Nam bộ (16.500 ha) Tỉnh Sơn La là địa phương có diện tích trồng nhãn lớn nhất cả nước với 13.500 ha, trong đó 9.800 ha cho thu hoạch, đạt năng suất bình quân 4,0 tấn/ha, tương đương sản lượng 39.400 tấn/năm.

Năng suất nhãn bình quân toàn quốc hiện chỉ đạt 7,08 tấn/ha, cho thấy mức độ sản xuất còn thấp Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có năng suất cao nhất với 10,1 tấn/ha, tiếp theo là Đồng bằng sông Hồng đạt 9,2 tấn/ha và Tây Nguyên với 8,0 tấn/ha.

Vùng Duyên hải Nam Trung bộ có năng suất nhãn thấp nhất, chỉ đạt 1,5 tấn/ha Năm 2007, tổng sản lượng nhãn cả nước đạt khoảng 578.000 tấn, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long dẫn đầu với sản lượng lên tới 340.900 tấn.

Bảng 2.1 Diện tích và sản lượng trồng nhãn ở Việt Nam từnăm

(Nguồn: Theo thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam)

Diện tích trồng nhãn ở Việt Nam đã tăng dần qua các năm, từ 73,3 nghìn ha năm 2015 lên 80,5 nghìn ha năm 2019, tương ứng với sự gia tăng tổng diện tích 7,2 nghìn ha trong giai đoạn này Mặc dù sản lượng nhãn có sự thay đổi qua các năm, nhưng mức độ tăng giảm không đồng đều.

Sản xuất nhãn ở Việt Nam chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước, dẫn đến giá trị hàng hóa không cao Trong những năm được mùa, nhãn thường rớt giá và khó tiêu thụ Sản phẩm nhãn sấy khô chủ yếu được xuất khẩu sang Trung Quốc qua con đường tiểu ngạch Theo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hưng Yên, tỷ lệ chế biến nhãn bao gồm nhãn chế biến đồ hộp 5%, nhãn sấy khô 45% và nhãn quả tươi 50% Trước đây, cây nhãn chủ yếu được nhân giống bằng phương pháp gieo hạt, đặc biệt ở các tỉnh miền núi phía Bắc, dẫn đến cây cao, năng suất không ổn định, quả nhỏ, chất lượng kém, mã quả xấu và bị sâu bệnh tấn công nặng, làm giảm hiệu quả kinh tế của các vườn nhãn.

Tình hình s ả n xu ất cây ăn quả t ạ i t ỉ nh Thái Nguyên

Toàn tỉnh đã phát triển 8 vùng chuyên canh sản xuất hoa quả với tổng diện tích hơn 420 ha, chủ yếu tập trung tại các địa phương có truyền thống trồng cây ăn quả như Đại Từ, Đồng Hỷ và Phổ Yên.

Võ Nhai hiện đang triển khai 30,5 ha đất canh tác với hệ thống tưới tiết kiệm thông qua việc sử dụng phun van xoay tự động Những kết quả ban đầu này sẽ tạo nền tảng cho việc nhân rộng mô hình trong tương lai.

Theo thống kê, tỉnh hiện có tổng diện tích trồng cây ăn quả lên tới 17.054 ha, trong đó vải, nhãn và chuối là những loại cây ăn quả chủ yếu.

Hơn 50% diện tích được sử dụng để trồng các loại cây như na, cam, bưởi diễn Mặc dù giá bán sản phẩm đầu ra còn bấp bênh và thị trường tiêu thụ chưa ổn định, nhưng nhìn chung, tình hình vẫn khả quan.

17 giá trị của các loại cây ăn quả cao hơn trồng lúa và ngô rất nhiều, tương đương với trồng chè.

Thu ậ n l ợi, khó khăn trong sả n xu ấ t và tiêu th ụ nhãn t ạ i Vi ệ t Nam

- Tình hình an ninh, chính trị ổn định;

- Có nhiều cửa khẩu thuận lợi cho giao thương buôn bán trao đổi hàng hóa với các nước (Lào, Trung Quốc,…);

- Điều kiện tự nhiên rất thích hợp cho cây nhãn sinh trưởng và phát triển;

- Nguồn lao động dồi dào Người dân có kinh nghiệm sản xuất, cần cù, chăm chỉ, chịu khó;

Chính quyền địa phương cam kết theo dõi và tư vấn thường xuyên để đảm bảo sự phát triển tối ưu cho cây nhãn, đồng thời triển khai các chính sách hỗ trợ người dân trong quá trình sản xuất nhãn.

- Nhãn có chất lượng cao, đẹp cả về kích cỡ lẫn màu sắc

- Một số vùng trồng nhãn ở vùng sâu, vùng xa Cách xa trung tâm kinh tế, khó khăn trong việc vận chuyển tiêu thụ sản phẩm

- Điều kiện cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, giao thông đi lại chưa đáp ứng được

Sản xuất nhãn của người dân hiện nay diễn ra một cách nhỏ lẻ và manh mún, chủ yếu do quy mô diện tích đất đai hạn chế, bị chia cắt và phân tán ở nhiều khu vực khác nhau.

Sản phẩm nhãn hiện chủ yếu ở dạng thô, chưa qua chế biến, dẫn đến chất lượng không ổn định Việc sản xuất nhãn chưa được gắn kết chặt chẽ với ngành công nghiệp chế biến sau thu hoạch Mục tiêu của sản xuất vẫn chỉ tập trung vào lợi nhuận, mà chưa chú ý đến tác hại đối với người tiêu dùng và môi trường sinh thái.

Trình độ chuyên môn kỹ thuật và kiến thức về thị trường của người nông dân hiện nay còn hạn chế, dẫn đến chất lượng lao động trong nông nghiệp không đáp ứng được yêu cầu Sự thiếu hụt về số lượng và chất lượng chuyên môn trong lực lượng lao động nông nghiệp là một thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.

Nhiều hộ nông dân chưa dám đầu tư mạnh tay vào phân bón và công chăm sóc, dẫn đến năng suất cây trồng chưa đạt mức tiềm năng cao nhất.

- Nhãn là cây trồng có nhiều sâu bệnh, cần phải có biện pháp phòng trừ thích hợp

Lao động sản xuất nhãn hiện nay chủ yếu dựa vào tập quán và kinh nghiệm, dẫn đến sự không đồng đều trong quy trình sản xuất Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế còn hạn chế, ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.

- Thịtrường thường xuyên biến động về nhu cầu, chất lượng sản phẩm, giá cả chưa ổn định.

Nh ữ ng nghiên c ứ u trong s ả n xu ấ t kinh doanh nhãn ở Vi ệ t Nam

Nghiên c ứu thúc đẩy tăng năng suấ t nhãn

Viện nghiên cứu Rau quả và các vùng trồng nhãn ở Đồng bằng sông Cửu Long đã áp dụng KClO3 để kích thích nhãn ra hoa trái vụ hoặc đồng loạt Kỹ thuật tỉa cành bấm ngọn kết hợp với phân bón lá và phân hóa học sau khi thu hoạch 10 ngày giúp cây phát triển lộc dài, to và khỏe Khi lá chuyển màu đậm, KClO3 được hòa với nước và tưới quanh tán cây Sau đó, cần tưới nước đẫm gốc liên tục trong 7 ngày; sau 25-35 ngày, cây sẽ nhú mầm hoa đồng loạt tùy theo thời tiết Tại miền Bắc, việc sử dụng KClO3 kết hợp với các biện pháp cơ giới đã giúp khắc phục hiện tượng ra hoa không ổn định ở cây nhãn.

Cách 1: Khoanh vỏ áp dụng cho vườn nhãn tơ

Khoanh vỏ để thúc đẩy quá trình ra hoa tạo quả chia 2 cách:

Tiện thô và tiện mịn là hai loại tiện quan trọng trong chế biến gỗ Đối với tiện mịn, kích thước viết tiện thường từ 0.2 đến 0.3mm, trong khi đó, tiện thô dành cho cây trên 5 năm tuổi có kích thước viết tiện từ 0.8 đến 0.9mm.

Trước khi tiến hành khoanh vỏ, hãy phun 2 lần thuốc TOBASUN trong vòng 1 tuần, đảm bảo chiều rộng vết khấc từ 6 – 12 mm Sau khi khoanh xong, ngay lập tức bôi thuốc Rhidomil để sát trùng Khoảng 25 – 35 ngày sau, cây nhãn sẽ ra hoa đồng loạt.

Cách 2: Tưới hoặc rải KClO3ở gốc áp dụng cho nhãn từ 3 – 5 tuổi

Để kích thích ra hoa cho cây nhãn, cần sử dụng lượng thuốc KClO3 từ 100 – 120 g cho mỗi cây có đường kính tán 2,5 m Thuốc có thể được rải trực tiếp hoặc hòa vào 10 lít nước và tưới xung quanh vùng chiếu tán cây Trong tuần đầu tiên sau khi xử lý, nên tưới nước cho cây mỗi 2 ngày một lần để thuốc thấm đều vào đất Sau khoảng 25 – 35 ngày, cây nhãn sẽ bắt đầu ra hoa.

Cách 3 để kích thích ra hoa cho cây nhãn lớn tuổi là khoanh vỏ kết hợp với rải KClO3 Khi lộc có màu xanh đọt chuối, thực hiện khoanh cành nhẹ với vết khoanh rộng 4 mm Sau 5 ngày, rải hoặc tưới 40 g KClO3 cho mỗi cây có đường kính 2,5 m Phương pháp này giúp cây ra hoa triệt để hơn, mặc dù cành hoa có thể ngắn hơn so với phương pháp khác, nhưng rất phù hợp cho những cây khỏe trong vườn Theo Trần Thế Tục, để tăng khả năng đậu hoa và đậu quả của cây vải và nhãn, phun các chất kích thích sinh trưởng như NAA, GA3, Axit Boric và Sun phát đồng là biện pháp hiệu quả nhất Có thể sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp các nguyên tố vi lượng với các chất kích thích sinh trưởng khi hoa bắt đầu nở và khi hoa nở rộ, nhằm tăng tỷ lệ đậu quả và giảm tỷ lệ rụng quả non (Trần Thế Tục, 2009).

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Hồng về giống nhãn Hương Chi chỉ ra rằng việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật cắt tỉa cành sau thu hoạch và khoanh cành trong khoảng thời gian từ giữa tháng 11 đến đầu tháng 12 là rất quan trọng.

20 bộ lá nhãn đã thành thục có tác dụng làm tăng tỷ lệ cây và cành ra hoa (Nguyễn Thị Bích Hồng)

- Các loại phân vi lượng bón qua lá: kích phát tố hoa trái Thiên nông,

Atonic, Bayfolan, Orgamin, Spray – N – Grow (SNG), Bill’s Perfect Fertilizer (BPF) và FITO có hiệu quả trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả và cải thiện chất lượng quả của một số giống nhãn chín muộn tại Hà Tây cũ và Hưng Yên.

- Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam sau khi tiến hành thí nghiệm

Nghiên cứu về ảnh hưởng của các liều lượng phân bón NPK đến năng suất và chất lượng nhãn tiru da bò cho thấy rằng năng suất nhãn tăng đáng kể khi áp dụng công thức bón phân NPK với tỷ lệ 450 – 240 – 330 và 350 – 180 – 270 (N – P2O5 – K2O).

Việc bón phân kali cao (K2O g/cây/vụ) kết hợp với phân hữu cơ so với công thức đối chứng đã góp phần tăng cường độ Brix (%) và cải thiện màu sắc vỏ trái, làm cho sản phẩm trở nên hấp dẫn hơn.

Theo kết quả nghiên cứu trên giống HTM – 1 của Nguyễn Mạnh Dũng

Năm 2001, việc áp dụng biện pháp kỹ thuật tỉa thưa quả đã giúp tăng kích thước, khối lượng, độ đồng đều và năng suất quả Tỉa để lại 40 quả/chùm là phương pháp tối ưu, đạt năng suất 25,28 kg, tăng 69,1% so với đối chứng.

Theo nghiên cứu của Trần Thế Tục, liều lượng phân bón cho cây nhãn phụ thuộc vào năng suất và độ tuổi của cây Trong năm, cây nhãn ở giai đoạn mang quả cần được bón phân theo các lần phù hợp.

Lần thứ nhất: Bón 5 – 10% lượng phân đạm vào đầu tháng 2 lúc cây phân hoá mầm hoa

Lần thứ hai: Bón 25 – 30% phân đạm, 30% Kali và 10 – 20% phân lân vào cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 để thúc hoa và nuôi lộc xuân

Lần thứ ba: Bón 40% phân đạm và 40% kali vào cuối tháng 6 đến đầu tháng 7 để thúc quả phát triển

Vào tháng 8 đến tháng 10, sau khi thu hoạch quả, nông dân nên bón toàn bộ lượng phân hữu cơ, 80 – 90% phân lân và toàn bộ lượng phân đạm, lân, kali còn lại để đảm bảo cây trồng phát triển tốt.

Nghiên c ứ u phòng tr ừ sâu b ệ nh h ạ i nhãn

Các biện pháp kỹ thuật trong phòng trừ và quản lý sâu bệnh hại đã được thực hiện bởi các cơ quan nghiên cứu như Viện Bảo vệ thực vật và Viện nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam từ năm 1997 – 1998, phát hiện 12 loại bệnh và 38 loại sâu hại Những tác nhân gây hại nghiêm trọng nhất bao gồm bọ xít, rệp sáp, sâu đục quả, sâu đục thận, sâu tiện vỏ và bệnh sương mai Việc áp dụng thuốc bảo vệ thực vật đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc phòng trừ sâu bệnh, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng quả nhãn.

Nhãn là cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, phù hợp cho phát triển sản xuất hàng hóa tại Đông Nam Á, với nhiều giống đa dạng như nhãn quế, nhãn IND, nhãn xuồng cơm vàng và nhãn lồng Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất nhãn hàng hóa, cần chọn giống tốt, rải vụ thu hoạch và áp dụng biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp, đồng thời phòng trừ sâu bệnh kịp thời Nghiên cứu về giống nhãn và kỹ thuật sản xuất cần tập trung vào từng vùng, đặc biệt là các khu vực trồng quy mô lớn như huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.

M ộ t s ố nghiên c ứ u v ề phân bón qua lá

Nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng việc phun các chất kích thích tăng trưởng qua lá trong quá trình ra hoa và đậu quả có tác dụng tích cực, làm tăng tỉ lệ đậu quả, trọng lượng quả và năng suất cây trồng Các loại phân Thiên Nông đã giúp hạn chế sự rụng trái non, trong khi phân Komix và Supe pring K đã nâng cao trọng lượng và màu sắc vỏ trái của cây được xử lý với ánh sáng tốt.

Vũ Mạnh Hải và các cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số hóa chất đến sự rụng quả vải, cho thấy rằng việc phun kép urê 1% và NNA 20ppm có tác dụng giảm đáng kể tỷ lệ rụng quả.

Nguyễn Kim Đương đã tiến hành nghiên cứu tác động của một số loại phân bón qua lá đến năng suất và chất lượng giống nhãn Hương Chi tại tỉnh Thái Nguyên Kết quả cho thấy phân bón lá Atonik và Kích tố hoa trái thiên nông có ảnh hưởng tích cực, giúp tăng cường năng suất và nâng cao chất lượng quả nhãn.

Nguyễn Văn Kế, Lê Phạm Hòa, và Chin Pisoth đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đối với sự đậu quả, năng suất và phẩm chất của nhãn tiêu da bò Kết quả cho thấy các loại phân bón lá trong thí nghiệm đã làm tăng rõ rệt số lượng quả so với nhóm đối chứng Nghiên cứu này cũng đã chỉ ra rằng việc bổ sung các nguyên tố vi lượng và đa lượng như N, P, K, S, Zn, Cu, Co, Mo, và Mn đã mang lại nhiều thành công trong sản xuất.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

- Đối tượng: Giống nhãn muộn T6 được trồng từ năm 2012 (8 tuổi), tại mô hình khoa Nông học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

- Phạm vi: Trên giống nhãn muộn T6 trong mô hình khoa Nông học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

- Vật liệu: Điều tra, theo dõi trên giống nhãn T6 trong mô hình

Một số dụng cụnhư cuốc, kéo cắt tỉa, cưa,

Địa điể m, th ời gian nơi thự c t ậ p

- Địa điểm: Tại mô hình khoa Nông học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

- Thời gian thực tập: Từ tháng 02/2020 đến tháng 07/2020.

Nội dung thực hiện

- Đánh giá hiện trạng sản xuất và kinh doanh của mô hình

- Đánh giá hiện trạng sản xuất và kinh doanh giống nhãn T6 của mô hình (tình hình sản xuất, giống, biện pháp kỹ thuật)

- Tìm ra bài học kinh nghiệm trong nâng cao kiến thức và kỹnăng nghề nghiệp.

Phương pháp thự c hi ệ n

Thu th ậ p s ố li ệ u th ứ c ấ p

Thu thập số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên tại mô hình Hiện trạng trồng và tình hình quản lý trồng giống nhãn muộn T6 của mô hình.

Ph ỏ ng v ấn điề u tra theo dõi tr ự c ti ế p

Bài phỏng vấn được thực hiện với 05 công nhân trong lĩnh vực trồng trọt, nhằm thu thập thông tin về quy mô và số lượng cây nhãn, diện tích đất canh tác, cũng như các mô hình trồng trọt hiện có Nội dung phỏng vấn tập trung vào việc áp dụng các phương pháp kỹ thuật tiên tiến trong trồng nhãn, theo mô hình của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

+ Quan sát trực tiếp trên đồng ruộng để tìm hiểu về tổ chức sản xuất và kết quả áp dụng kỹ thuật

Quan sát trực tiếp mô hình trồng nhãn và môi trường xung quanh giúp thu thập thông tin quý giá về quy trình trồng nhãn cũng như các phương pháp áp dụng khoa học kỹ thuật trong mô hình này Việc chụp ảnh và ghi chép chi tiết sẽ hỗ trợ trong việc nắm bắt các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm.

Theo dõi trực tiếp trên đồng ruộng đểđánh giá kết quả thử nghiệm kỹ thuật.

Xử lý số liệu

Xử lý số liệu trên Excel

KẾT QUẢĐÁNH GIÁ VÀ THẢO LUẬN

K ế t qu ả đánh giá hiệ n tr ạ ng s ả n xu ấ t ở mô hình khoa Nông h ọc trườ ng Đạ i h ọ c Nông lâm Thái Nguyên

T ổ ng quan khu v ự c mô hình tr ồng cây ăn quả

- Phía Bắc mô hình giáp với phường Quán Triều

- Phía Nam mô hình giáp với phường Thịnh Đán

- Phía Đông mô hình giáp với khu dân cư

- Phía Tây mô hình giáp với xã Phúc Hà

- Mô hình có diện tích: 7ha

* Đặc điểm khí hậu thủy văn

Thái Nguyên, nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có đặc điểm khí hậu mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt do địa hình Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Thái Nguyên đạt 25°C, với sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) và tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) lên tới 13,7°C.

Thành phố Thái Nguyên ghi nhận nhiệt độ cao nhất là 41,5°C và thấp nhất là 3°C, với tổng số giờ nắng hàng năm từ 1.300 đến 1.750 giờ Khí hậu nơi đây được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5 Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 2.000 đến 2.500 mm, với mưa nhiều nhất vào tháng 8 và ít nhất vào tháng 1 Nhìn chung, khí hậu Thái Nguyên rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành nông, lâm nghiệp.

* Điều kiện tưới tiêu mô hình trồng cây ăn quả

Hệ thống vườn ươm bán cố định, đảm bảo nguồn nước tưới sạch sẽ, thuận lợi cho công tác chăm sóc và tưới tiêu

* Hoạt động sản xuất tại mô hình

Mô hình trồng cây ăn quả tại tỉnh Thái Nguyên bao gồm các loại như Ổi Đài Loan, Bưởi diễn, Cam vinh, Nhãn lồng, Hồng xiêm và Mít, với quy mô 5 ha Được xây dựng từ năm 2012, mô hình này trồng 1000 cây cho mỗi loại và đã mang lại sản phẩm ổn định trong 4 năm qua, phục vụ cho công tác kinh doanh và nghiên cứu.

Tình hình sản xuất ngành trồng trọt

Mô hình sản xuất tập trung vào một số loại cây ăn quả chính như bưởi Diễn và ổi Đài Loan, đồng thời cũng trồng thêm cam V2, nhãn, mít Thái và hồng xiêm để đáp ứng nhu cầu thị trường Dưới đây là bảng thể hiện tình hình sản xuất của các loại cây trồng trong mô hình trong 3 năm gần đây.

Bảng 4.1: Tình hình sản xuất của một số cây trồng chính của mô hình trong 3 năm gần đây

Loại cây trồng Diện tích (ha)

Mô hình trồng cây trên diện tích 3,5 ha rất phong phú và đa dạng, với ổi Đài Loan chiếm ưu thế nhất, chiếm 1,2 ha và cho thu hoạch quả quanh năm Cây bưởi diễn cũng được trồng trong mô hình này.

27 tích lớn thứ hai (0,7 ha) tại mô hình Các cây khác có diện tích thấp hơn là nhãn muộn (0,6 ha), mít thái (0,5 ha), cam V2 (0,4 ha) và hồng xiêm (0,1 ha)

Diện tích cây trồng ổn định qua các năm, trong khi quy trình sản xuất hữu cơ được áp dụng giúp nâng cao năng suất và chất lượng quả, từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.

Hi ệ n tr ạ ng s ả n xu ấ t gi ố ng nhãn T6 t ạ i mô hình

Tình hình áp d ụ ng các bi ệ n pháp k ỹ thu ậ t

Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, em được giao nhiệm vụ chăm sóc giống nhãn muộn T6 Dựa vào kiến thức và kỹ năng đã học, em đã tham khảo tài liệu và trao đổi với các kỹ thuật viên để áp dụng các biện pháp hiệu quả trong quá trình sản xuất.

Khi làm cỏ quanh gốc nhãn, cần cẩn thận không làm tổn thương gốc cây bằng cách cuốc cách xa khoảng 20cm Việc này giúp loại bỏ cây dại cạnh tranh dinh dưỡng, tạo không gian thông thoáng và hạn chế nấm bệnh phát triển Để tăng hiệu quả sử dụng đất và giữ độ ẩm, bà con có thể trồng xen các cây họ đậu hoặc rau ngắn ngày cùng với cây nhãn Trong quá trình làm cỏ, nên tránh sử dụng thuốc diệt cỏ và thay vào đó là sử dụng máy cắt cỏ hoặc phương pháp thủ công như cuốc, nhổ cỏ bằng tay.

Cây nhãn và các loại cây trồng khác hấp thu dinh dưỡng từ đất, nhưng khả năng cung cấp của đất có hạn Việc thâm canh kéo dài dẫn đến suy kiệt đất, giảm độ phì nhiêu và khả năng sản xuất Do đó, việc sử dụng phân bón là rất quan trọng để cung cấp dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng, giúp chúng sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh, đạt năng suất cao, đồng thời phục hồi lại lượng dưỡng chất mà cây đã lấy từ đất.

Phân bón đóng vai trò quyết định trong sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của cây nhãn, bên cạnh các yếu tố như đất đai, thời tiết, nước tưới và giống Để cây nhãn phát triển xanh tốt và khỏe mạnh, việc sử dụng phân bón hợp lý là rất cần thiết, giúp cung cấp và cân đối các chất dinh dưỡng Dưới đây là những ảnh hưởng của phân bón đến sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của cây nhãn.

Phân bón đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu cho sự sinh trưởng của cây nhãn Việc sử dụng phân bón một cách cân đối và hợp lý không chỉ thúc đẩy sự phát triển của cành lá và đẻ nhánh mà còn kích thích cây ra hoa đồng loạt và tăng tỷ lệ đậu quả.

Tạo điều kiện rễ phát triển, rễ ăn sâu, giúp hạn chếđổ ngã Tăng sức đề kháng và khả năng chống chịu của cây

Phân bón có ảnh hưởng quan trọng đến năng suất cây nhãn, đặc biệt trong giai đoạn ra hoa và nuôi quả Việc bón phân trước khi ra hoa là quyết định cho số lượng và chất lượng hoa, cung cấp đủ dưỡng chất cần thiết giúp tăng cường quá trình tích lũy các chất hữu cơ như tinh bột, protein và đường Điều này không chỉ giúp quả lớn và đồng đều mà còn nâng cao năng suất thu hoạch.

Phân bón đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện phẩm chất và chất lượng của cây nhãn, bao gồm các yếu tố như hình thái, màu sắc, thành phần dinh dưỡng, giá trị thương phẩm và trọng lượng Sự tác động của phân bón đến các chỉ tiêu này là rất lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và năng suất của cây nhãn.

Qua quá trình điều tra và theo dõi thực tế tại mô hình, cùng với việc kế thừa số liệu từ những năm trước, chúng ta thực hiện bón phân 3 lần mỗi năm, như được thể hiện trong bảng 4.4.

Bảng 4.4: Sử dụng phân bón cho giống nhãn muộn T6 trong mô hình Đơn vị: (kg/cây/năm)

STT Số lần bón Phân chuồng (kg) Đạm (kg) Lân (kg) Kali (kg)

Qua bảng số liệu trên cho thấy được lượng phân bón và số lần bón phân cho cây nhãn:

Giống nhãn muộn T6 cần sử dụng tổng cộng 34kg phân chuồng, 0,9kg đạm Urê, 1,5kg lân và 1,2kg KCl mỗi năm Mỗi năm, lượng phân bón này được chia thành ba lần bón để đảm bảo cây phát triển tốt.

+ Trước khi cây ra hoa cần bón 8kg phân chuồng + 0,2kg đạm Urê + 0,4kg lân + 0,3kg KCl

+ Lần 2 là khi cây ra hoa và chuẩn bị đậu quả cần bón cho cây 11kg phân chuồng + 0,4kg đạm Urê + 0,6kg lân + 0,5kg KCl

+ Lần 3 là khi quả đang bắt đầu lớn cần bón 15kg phân chuồng + 0,3kg đạm Urê + 0,5kg lân + 0,4kg KCl

Hình ảnh 4.1: Cây nhãn sau khi bón phân

- Cách bón phân: Rải đều phân quanh các rãnh cây đã đào trước xung quanh cây nhãn rồi lấp đất cho phẳng

- Đạm, lân, kali tác động lên cây nhãn:

Đạm là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây nhãn, giúp tăng khả năng phân cành, đặc biệt là trong các đợt lộc trong năm Bên cạnh đó, đạm cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc phục hồi cây sau thu hoạch.

Phân lân đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp, hỗ trợ sự phát triển của hệ rễ, nâng cao khả năng hấp thu dinh dưỡng cho cây trồng, đồng thời góp phần hình thành mầm hoa và quả trong tương lai.

Kali đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của cây, giúp vận chuyển các chất dinh dưỡng, tăng cường khả năng chống rét và tích lũy đường Hơn nữa, kali còn giảm thiểu tỷ lệ rụng hoa và rụng quả bằng cách ngăn chặn sự hình thành tầng rời.

* Các dấu hiệu nhận biết cây nhãn đủ, thừa hay thiếu phân

Tình hình sinh trưởng và phát triển của cây có thể được đánh giá qua các đặc điểm hình thái như sự phát triển của thân lá và sự ra hoa Cây sẽ phát triển khỏe mạnh nếu được cung cấp đủ phân bón và các dưỡng chất cần thiết Để sử dụng phân bón một cách hợp lý và cân đối, cần quan sát và xác định từng yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.

+ Độđồng đều về đặc điểm hình thái bên ngoài, về giai đoạn phát triển, vềnăng suất cùng một diện tích

+ Khả năng phát triển, sinh trưởng của cây như chiều cao, số cành, số nhánh hữu hiệu, kích thước, sốlượng lá, số quả trên cây

Thiếu các chất dinh dưỡng cây sinh trưởng, phát triển kém, không bình thường, giảm năng suất, cây sẽ có một số biểu hiện như:

Thiếu đạm (N) sẽ khiến cây sinh trưởng kém, còi cọc và lá cây chuyển sang màu vàng Điều này dẫn đến khả năng quang hợp giảm, năng suất thu hoạch giảm mạnh, cũng như khả năng phân cành và đẻ nhánh kém.

Thiếu lân (P) khiến lá cây chuyển sang màu xanh đậm, xuất hiện vệt đỏ sẫm từ dưới lên và từ mép vào, lá trở nên nhỏ và sinh trưởng kém, phát triển chậm.

+ Thiếu kali (K) lá có bề ngang hẹp, lá ngắn, mép ngoài lá bị héo và khô

+ Thừa đạm (N) cây sinh trưởng quá mạnh, cây yếu dễ bị đổ ngã, dễ bị sâu bệnh tấn công

+ Thừa lân (P) sẽ làm cho quả chín sớm, chưa kịp tích lũy các chất

Đánh giá nhữ ng thu ậ n l ợi, khó khăn trong sả n xu ấ t và tiêu th ụ nhãn t ạ i mô hình

Mô hình được thiết lập tại vị trí thuận lợi, cách xa khu dân cư và dễ dàng tiếp cận Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn cao trong lĩnh vực trồng trọt, cùng với công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.

+ Trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, đáp ứng trong quá trình chăm sóc và thu hoạch nhãn

+ Có nguồn nước tưới tiêu đầy đủ, hệ thống đường bê tông trải dài

Sự xuất hiện của nhiều loại sâu bệnh hại đã dẫn đến chi phí cao cho việc phòng trừ, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh trưởng, tốc độ phát triển và chất lượng của cây nhãn.

+ Công nhân thực hiện việc chăm sóc nhãn theo kinh nghiệm nên nhiều khâu không đúng kỹ thuật

+ Chưa có sự liên minh hợp tác giữa các mô hình

- Giải pháp sản xuất và tiêu thụ nhãn

Nhãn là một trong những cây trồng chủ lực trong mô hình nông nghiệp, đã được áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và thâm canh an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy trình Vietgap Việc này không chỉ nâng cao giá trị thu nhập mà còn tạo dựng uy tín với người tiêu dùng.

Sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật đúng danh mục và đảm bảo chất lượng là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cây nhãn trong từng giai đoạn Đồng thời, việc này cũng hỗ trợ một phần kinh phí cho việc mua sắm vật tư phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.

+ Xây dựng mối liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ nhãn

Bài h ọ c kinh nghi ệ m t ừ quá trình đi thự c t ậ p t ạ i mô hình

Ngày đăng: 25/07/2021, 13:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Kim Đương, 2005 “Nghiên c ứu đặc điể m sinh h ọ c và m ộ t s ố các bi ện pháp kĩ thuậ t nh ằm nâng cao năng suấ t và ch ất lượng nhãn Hương chi tai Thái Nguyên” , Lu ận văn thạ c s ỹ Khoa h ọ c nông nghi ệ p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và một số các biện pháp kĩ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng nhãn Hương chi tai Thái Nguyên”
2. Vũ Mạ nh H ả i, Ph ạm Văn Côn, Nguy ễ n Th ị Bích H ồng, 2002. “ Nghiên c ứ u và áp d ụ ng m ộ t s ố bi ện pháp kĩ thuậ t nh ằ m nâng cao, ổn định năng suấ t nhãn”, Kết quả nghiên cứu khoa học vè rau quả, NXBNN Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu và áp dụng một số biện pháp kĩ thuật nhằm nâng cao, ổn định năng suất nhãn”
Nhà XB: NXBNN Hà Nội
3. Nguyễn Thị Bích Hồng, Vũ Việt Hưng, Đỗ Đình Ca, Nguyễn Văn Nghiêm, 2006 “ K ế t qu ả nghiên c ứ u tuy ể n ch ọ n các gi ố ng nhãn chín mu ộ n, K ế t qu ả nghiên c ứ u Khoa h ọ c công ngh ệ v ề Rau, Hoa, Qu ả và Dâu t ằm tơ Việ n nghiên c ứ u Rau qu ả 2001 – 2005 ” , NXB Nông nghi ệ p, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu tuyển chọn các giống nhãn chín muộn, Kết quảnghiên cứu Khoa học công nghệ về Rau, Hoa, Quả và Dâu tằm tơ Viện nghiên cứu Rau quả 2001 – 2005”
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
4. Nguyễn Văn Kế, Lê Phạm Hòa Chin, 2001. “Ảnh hưở ng c ủ a m ộ t s ố lo ạ i ph ân bón lá đế n s ự đậ u qu ả, năng suấ t và ph ẩ m ch ấ t nhãn tiêu da bò”, T ạ p san khoa h ọ c k ỹ thu ậ t nông lâm nghi ệ p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sự đậu quả, năng suất và phẩm chất nhãn tiêu da bò
5. Phan S ỹ M ẫ n, Nguyên Vi ệ t Anh, 2001 “ Nh ữ ng gi ả i pháp cho n ề n nông nghi ệ p hàng hóa ’’, T ạ p chí tia sáng, s ố 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những giải pháp cho nền nông nghiệp hàng hóa"’’, "Tạp chí tia sáng
6. Nguy ễn Văn Nghiêm, Vũ Mạ nh H ả i, Đào Quang Ngh ị , Hoàng Chúng L ằ m Phạm Ngọc Lý, 2010 “ K ế t qu ả nghiên c ứ u k ỹ thu ậ t ghép nhân gi ố ng và ghép c ả i t ạ o gi ố ng v ả i, nhãn ’’, T ạ p chí Nông nghi ệ p và Phát tri ể n nông thôn, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu kỹ thuật ghép nhân giống và ghép cải tạo giống vải, nhãn"’’, "Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
7. Tr ầ n Th ế T ụ c, 2009 Cây nhãn k ỹ thu ậ t tr ồng và chăm sóc, NXB Lao độ ng – X ẫ h ộ i, Hà N ộ i.II. Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây nhãn kỹ thuật trồng và chăm sóc
Nhà XB: NXB Lao động – Xẫ hội
9. VnEconomy, http://vneconomy.vn/viet-nam-xuat-khau-vai-nhan-dung-nhi-the-gioi-20190610004132011.htm, truy c ậ p 28/07/2020 Link
10. 123doc (Thư việ n tài liêu tr ự c tuy ế n Vi ệ t Nam) https://toc.123doc.net/document/1173831-cac-mat-thuan-loi-va-kho-khan-cho-phat-trien-nganh-cay-an-trai.htm, truy c ậ p 29/07/2020 Link
11. Trung Tâm chuyển giao giống cây ăn quả chất lượng cao (HỌC VIỆN NÔNG NGHI Ệ P VI Ệ T NAM), http://giongcayanqua.edu.vn/cay-nhan-giong.html, truy c ậ p 29/07/2020 Link
12. Tài li ệ u khuy ế n nông, https://sites.google.com/site/tailieukn/trong-trot/ky-thuat-trong-nhan, truy c ậ p 30/07/2020 Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w