1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tình hình sản xuất ổi đài loan tại mô hình khoa nông học trường đại học nông lâm thái nguyên

63 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh giá tình hình sản xuất ổi đài loan tại mô hình khoa nông học trường đại học nông lâm thái nguyên
Tác giả Lý Thị Thu Hiền
Người hướng dẫn TS. Dương Trung Dũng
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 1,59 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Đặ t v ấn đề (11)
  • 1.2. M ụ c tiêu nghiên c ứ u (12)
  • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (12)
    • 1.3.1. Ý n ghĩa thự c ti ễ n (12)
    • 1.3.2. Ý nghĩa trong họ c t ậ p và nghiên c ứ u khoa h ọ c (12)
  • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (13)
  • 2.2. Nguồn gốc và phân loại và một số đặc điểm của cây Ổi Đài Loan (13)
    • 2.2.1. Ngu ồ n g ố c và phân b ố di truy ề n c ủ a Ổi Đài Loan (13)
    • 2.2.2. Phân lo ạ i (14)
    • 2.2.3. Giá tr ị dinh dưỡ ng và công d ụ ng c ủ a cây ổi Đài Loan (15)
  • 2.3. Đặc điểm thực vật học của cây Ổi Đài Loan (18)
    • 2.3.1. Đặc điểm thực vật học (18)
    • 2.3.2. Đặc điểm sinh thái của cây Ổi (20)
  • 2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (21)
    • 2.4.1 Tình hình s ả n xu ấ t ổ i trên th ế gi ớ i (21)
    • 2.4.2 Tình hình s ả n xu ấ t ổ i ở Vi ệ t Nam (22)
  • 2.5. Dinh dưỡ ng cho cây ổ i (24)
    • 2.5.1. Nhu c ầu dinh dưỡ ng cho Ô ỉ (24)
    • 2.5.2. Quy trình bón phân (26)
  • 2.6 Kĩ thuật trồng và chăm sóc cây Ôỉ (27)
    • 2.6.1 Kĩ thuật trồng cây Ôỉ Đài Loan (27)
    • 2.6.2 Kĩ thuật chăm sóc cây ổi Đài Loan (28)
    • 2.6.3. Phòng tr ừ sâu, b ệ nh h ạ i (30)
  • 2.8. Thu hoạch (31)
  • 2.9. Tổng quan khu vực mô hình trồng cây ăn quả (31)
  • 3.1 Đối tượ ng nghiên c ứ u (33)
  • 3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành (33)
  • 3.3 Nội dung thực hiện (33)
    • 3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu (33)
    • 3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp (33)
    • 3.4.3. Câu hỏi nghiên cứu (34)
  • 4.1. Kết quả đánh giá hiện trạng sản xuất của mô hình (35)
    • 4.1.1. Tình hình sản xuất cây ăn quả của mô hình (35)
    • 4.1.2 Những khó khăn trong sản xuất cây ăn quả trong mô hình (36)
  • 4.2 K ế t qu ả đánh giá hiệ n tr ạ ng s ả n xu ấ t c ủ a ổi Đài Loan trong mô hình (37)
    • 4.2.2 Áp d ụ ng các bi ệ n pháp k ỹ thu ậ t trong s ả n xu ấ t ổi Đài Loan tạ i mô hình (39)
    • 4.2.3. Một số loại sâu bệnh hại ổi và một số biện pháp phòng trừ (46)
    • 4.2.5 Hi ệ u qu ả kinh t ế c ủ a cây ổ i trong mô hình (53)
  • 4.3. Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất Ôỉ tại mô hình (54)
    • 4.3.1. Thuận lợi (54)
    • 4.3.2. Khó khăn (55)
  • 4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực tập tốt nghiệp tại các doanh nghiệp (55)
    • 4.4.1. Đối với khoa nông học (55)
    • 4.4.2. Đối với sinh viên (56)
    • 4.4.3. Đối với mô hình, doanh nghiệp (56)
  • PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (11)
    • 5.1. Kết luận (57)
    • 5.2 Đề nghị (58)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (59)

Nội dung

Đặ t v ấn đề

Cây ổi (Guava/Pisidium guajava L.) là loại cây ăn quả phổ biến tại Việt Nam, được người dân ưa chuộng không chỉ vì giá trị kinh tế cao mà còn vì giá trị dinh dưỡng tuyệt vời.

Trong thành phần dinh dưỡng của ổi, mỗi 100g chứa khoảng 50 calo, cao hơn so với dưa hấu và đu đủ Ổi cũng cung cấp 0,7 - 1,9 g protein, 0,26 - 0,6 g lipit và hàm lượng vitamin C gấp 5 đến 6 lần so với cam, bên cạnh các vitamin B1, B3.

Ổi là loại trái cây giàu muối khoáng như Fe, K, P, S, Ca, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe (Vũ Công Hậu, 1996) Ngoài việc ăn tươi, ổi còn được chế biến thành nhiều sản phẩm giá trị như nước ép, mứt ổi và bánh kẹo Đặc biệt, ổi có tác dụng tích cực trong việc điều trị các bệnh tim mạch, đường ruột và có khả năng chống ung thư.

Trước đây, ổi thường mọc hoang hoặc được trồng trong vườn để ăn, nhưng hiện nay, cây ổi, đặc biệt là giống ổi Đài Loan, đã trở nên phổ biến và được trồng rộng rãi khắp cả nước Ở các tỉnh phía Bắc như Hải Dương, Thái Bình và Hà Nội, cây ổi mang lại thu nhập đáng kể cho người sản xuất, chủ yếu là các giống ổi địa phương như ổi Đào, ổi Mỡ, và ổi Đông Dư Tuy nhiên, các giống ổi địa phương thường có nhiều hạt và chất lượng quả không cao, trong khi giống ổi Đài Loan lại cho năng suất và giá trị kinh tế cao, vì vậy được người dân ưa chuộng và ưu tiên sản xuất.

Chúng em đã nhận được sự đồng ý từ Nhà trường và Khoa Nông học để thực hiện đề tài nghiên cứu mang tên: “Đánh giá tình hình sản xuất ổi tại mô hình Khoa Nông Học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.”

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

-Đánh giá được hiện trạng sản xuất và ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất ổi Đài Loan tại mô hình

-Xác định thuận lợi, khó khăn, định hướng phát triển sản xuất ổi Đài Loan tại mô hình

=> Rút ra được bài học kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả trong thời gian đi thực tập tốt nghiệp tại doanh nghiệp của sinh viên.

Ý nghĩa của đề tài

Ý n ghĩa thự c ti ễ n

Kết luận của đề tài đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp kỹ thuật hợp lý, từ đó xây dựng quy trình trồng trọt hiệu quả cho giống Ổi Đài Loan, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và tiết kiệm chi phí sản xuất cho nông dân.

Ý nghĩa trong họ c t ậ p và nghiên c ứ u khoa h ọ c

- Giúp cho sinh viên hệ thống hóa kiến thức, áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất

- Nâng cao trình độ, tiếp cận với tiến bộ khoa học, mở rộng hiểu biết trong nghiên cứu khoa học

- Tạo cho sinh viên tác phong làm việc, nghiên cứu độc lập phục vụ trong công tác sau khi ra trường

Nghiên cứu này sẽ cung cấp các dữ liệu khoa học quan trọng, làm nền tảng cho việc phát triển các biện pháp kỹ thuật thâm canh và chuyên canh hợp lý cho cây ổi Đài Loan tại Thái Nguyên.

Kết quả nghiên cứu của đề tài này cung cấp tài liệu quý giá cho công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên, đồng thời làm nguồn tham khảo hữu ích cho việc giảng dạy về giống cây Ổi Đài Loan tại Trường.

Cơ sở khoa học của đề tài

Trong những năm gần đây, ngành chế biến và xuất nhập khẩu trái cây, đặc biệt là cây ổi, đã phát triển mạnh mẽ và trở thành ngành mũi nhọn tại Việt Nam Phong trào kinh tế làm vườn đồi đang được chú trọng và ngày càng phát triển, với diện tích, năng suất và sản lượng cây ổi liên tục tăng trưởng.

Năng suất cây trồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, đất đai, chăm sóc và tỉa cành, ảnh hưởng đến diện tích và thu nhập của nông dân Mỗi vùng có điều kiện sinh thái và kinh tế xã hội khác nhau, do đó cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật chuyên canh và thâm canh cho cây ổi phù hợp Để cây ổi đạt hiệu quả kinh tế cao, các nhà khoa học và nông dân cần chú trọng đến quy trình chăm sóc và quy mô tập trung hợp lý, nhằm đảm bảo giống có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chịu đựng điều kiện ngoại cảnh bất lợi.

Nghiên cứu và đánh giá tình hình sản xuất cây ổi Đài Loan tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là rất quan trọng để xác định quy mô và nâng cao hiệu suất trồng trọt Điều này đặc biệt liên quan đến việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp cho cây ổi Đài Loan tại tỉnh Thái Nguyên.

Nguồn gốc và phân loại và một số đặc điểm của cây Ổi Đài Loan

Ngu ồ n g ố c và phân b ố di truy ề n c ủ a Ổi Đài Loan

Cây ổi có tên khoa học là Psidium guajava L Theo Morton, J 1987

Ổi Brazil (P guineense) phân bố rộng rãi từ phía bắc Argentina và Peru đến phía nam Mexico Tại Argatala, Ấn Độ, ổi mọc phổ biến và được xem như một loài cây dại (Morton, J 1987).

Cây ổi, theo tác giả Vũ Công Hậu (1990), là loại cây ăn quả nhiệt đới có nguồn gốc từ châu Mỹ, chủ yếu phân bố tại Brazil và đảo Anti.

Cây ổi đã thích nghi và được trồng rộng rãi ở tất cả các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới Tại một số khu vực, cây ổi trở thành cây nửa dại, thậm chí cần phải loại bỏ vì tính xâm lấn của nó Ngoài ra, cây ổi cũng phát triển tốt ở các vùng như miền Nam nước Pháp, Florida và California.

Mỹ đều đã trồng khá phổ biến.

Phân lo ạ i

- Cây Ổi (Psidium guajava L.) giới (regnum): Plantae; bộ (ordo):

Myrtales; thuộc họ Myrtaceae; chi (genus): Psidium; loài (species): P.guajava

Tên gọi khác: Phan thạch lựu (vị thuốc), kê thỉ quả (vị thuốc)

Tên khoa học: Psidium guajava L

Tên đồng nghĩa: Psidum guajava var pyriferum L

Cây Ổi (Psidium guajava), hay còn gọi là cây Ổi thường và cây Ổi táo, là loài cây cho quả ngon nhất trong Chi Ổi, có nguồn gốc từ Trung Mỹ và các khu vực lân cận như Mexico, vùng vịnh Caribbean, Trung và Nam Mỹ Tại Việt Nam, cây ổi thường được trồng rộng rãi từ đồng bằng ven biển đến các vùng núi có độ cao dưới 1500 m, mặc dù thời điểm nhập khẩu không rõ ràng.

Hiện nay, Việt Nam không chỉ trồng giống ổi ta truyền thống mà còn phát triển các giống ổi mới như ổi Xá lị nhập từ Trung Quốc và ổi không hạt, nhờ vào công nghệ chọn giống hiện đại.

Giá tr ị dinh dưỡ ng và công d ụ ng c ủ a cây ổi Đài Loan

Quả ổi không chỉ hấp dẫn với hương vị thơm ngon mà còn chứa đựng nhiều thành phần dinh dưỡng phong phú Nghiên cứu chỉ ra rằng, ổi là nguồn cung cấp đa dạng các chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe.

Bảng 2.1 Tóm tắt thành phần dinh dưỡng có trong cây ổi theo Bộ Nông

Quả ổi, giống Apple Guava, tính theo 100 g phần ăn được

Riboflavin (Vitamin B2) có hàm lượng 0,03-0,04 mg trong 100g ổi, trong khi đó ổi còn chứa đến 200mg Vitamin C Vitamin C là một loại vitamin thiết yếu cho sức khỏe, vì vậy việc bổ sung hàng ngày là rất cần thiết.

2.2.3.2 Công dụng của trái ổi

Quả ổi là nguyên liệu chế biến thành nhiều loại thực phẩm và đồ uống tại Mexico, nổi bật nhất là thức uống trái cây (agua fresca) rất được ưa chuộng Các sản phẩm từ quả ổi, bao gồm nước đóng chai và nước sốt dùng nóng hoặc lạnh, đã được xuất khẩu sang Mỹ, Canada và Tây Âu Ngoài ra, Mexico còn sản xuất kẹo thủ công, đồ ăn nhẹ khô và thức uống có cồn từ quả ổi, phổ biến tại các quán bar trái cây trên toàn quốc.

Món trà lá cây kết hợp với dịch quả ổi chín, được gọi là "Trà ổi", cùng với thạch rau câu từ nước ép ổi, rất phổ biến ở Brazil, Colombia và Venezuela Thạch ổi thường được sử dụng làm nhân bánh mì lát cho bữa sáng hoặc ăn dặm, kết hợp với trà ổi, tạo thành một thói quen ẩm thực phổ biến tại Nam Mỹ, được xem như một loại thức ăn-bài thuốc trong thời đại ô nhiễm hiện nay.

- Các bộ phận của cây ổidùng làm thuốc

Theo lương y Đinh Công Bảy, ổi không chỉ giúp chống béo phì mà còn hỗ trợ làm cơ thể thon thả, có lợi cho hệ tim mạch và mang lại làn da hồng hào Việc tiêu thụ ổi cung cấp lượng vitamin cần thiết, giúp da tươi tắn và cải thiện độ đàn hồi, đồng thời còn có tác dụng chống lão hóa và ngăn ngừa tác động của tia nắng mặt trời.

Các bộ phận của cây ổi, như búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ thân đều được dùng để làm thuốc

Các bài thuốc dân gian từ cây ổi, được sử dụng ở Việt Nam, Trung Quốc, Hawaii, Trung Mỹ,Nam Mỹ, Caribe, Tây Phi

Nghiên cứu dược lý cho thấy dịch chiết các bộ phận của cây ổi đều có khả năng kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầm tiêu chảy

* Một số đơn thuốc sử dụng các bộ phận củacây ổi:

Để trị tiêu chảy do lạnh, bạn có thể sử dụng 12g búp ổi và 8g gừng tươi, nướng cháy vỏ trước khi sắc cùng 500ml nước Sau khi cô đặc còn 200ml, chia ra uống 2 lần trong ngày trong vòng 3 – 5 ngày.

Để trị tiêu chảy do nóng, có thể sử dụng 20g vỏ dộp ổi rang vàng, 15g lá chè tươi rang vàng, 10g nụ sim, 10g trần bì và 10g củ sắn dây rang vàng, sau đó tán thành bột Liều dùng cho người lớn là 10g mỗi lần, trẻ em uống nửa liều Đối với tiêu chảy do công năng tỳ vị hư yếu, nên dùng 20g lá hoặc búp ổi non, 10g gừng tươi nướng cháy và 40g ngải cứu khô, sắc cùng 3 bát nước, cô lại còn 1 bát và chia thành vài lần uống trong ngày cho đến khi khỏi.

- Giảm đau nhức răng do sâu răng: Vỏ rễ cây ổi sắc với một ít dấm chua, ngậm nhiều lần trong ngày

- Trị mụn nhọt mới phát: Lá ổi non và lá đào lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát rồi đắp Làm nhiều lần trong ngày.

Để trị bầm tím do ngã mà không có trầy xước da, bạn có thể sử dụng lá ổi tươi, rửa sạch và giã nát, sau đó đắp vào vùng da bị bầm tím nhiều lần trong ngày Đối với vết thương xây xát nhẹ ở chân tay, hãy dùng 100g búp ổi, sắc đặc và ngâm tay hoặc chân vào nước sắc khi còn ấm, thực hiện 2 - 3 lần mỗi ngày.

- Trị rôm sảy, mẩn ngứa: Dùng một nắm lá ổi nấu nước tắm hàng ngày đến khi khỏi.[7]

Cây ổi có nhiều công dụng hữu ích, đặc biệt trong nông thôn Việt Nam, nơi người dân sử dụng gỗ cây ổi để làm các dụng cụ như ngỗng cối xay, chày đâm tiêu, và các bộ phận cho thuyền Ngoài ra, vỏ cây ổi cũng được ứng dụng trong ngành thuộc da ở nước ngoài nhờ vào hàm lượng tannin cao.

Tại Hawaii, gỗ cây ổi được ưa chuộng làm củi nướng thịt và sản xuất than đốt cho các cuộc thi nướng trên toàn quốc Khói từ gỗ cây ổi không chỉ không gây ô nhiễm mà còn làm tăng hương vị cho món thịt nướng, mang lại trải nghiệm ẩm thực độc đáo cho người thưởng thức.

Tinh dầu từ quả ổi chín được ưa chuộng trong sản phẩm dầu gội đầu nhờ vào hương thơm dễ chịu Tại Ấn Độ và khu vực Đông Á, cây ổi thường được tạo hình thành cây cảnh và trở thành một lựa chọn phổ biến cho nghệ thuật Bonsai.

Đặc điểm thực vật học của cây Ổi Đài Loan

Đặc điểm thực vật học

* Mô tả sơ bộ về cây Ổi Đài Loan

Cây ổi là loài cây tiểu mộc, sống lâu năm, có thể đến 60-70 năm

Thân cây có chiều cao từ 4-6 m, tối đa lên đến 10 m, với đường kính tối đa 30 cm Các giống mới thường nhỏ và lùn hơn Thân cây chắc khỏe và ngắn do phân cành sớm, bề mặt nhẵn nhụi ít bị sâu đục Vỏ cây già có khả năng tróc ra từng mảng, bên dưới là lớp vỏ mới nhẵn, màu xám và hơi xanh Cành non có hình dạng 4 cạnh, khi già sẽ dần trở nên tròn.

Lá cây có hình dạng bầu dục, dài từ 11-16 cm và rộng 5-7 cm, mọc đối và không có lá kèm Gốc lá thuôn tròn, đầu lá có thể có lông gai hoặc lõm, với mặt trên màu xanh đậm hơn mặt dưới Bìa phiến lá nguyên, và ở lá non có đường viền màu hồng tía kéo dài đến cuống lá Gân lá hình lông chim, trong đó gân giữa nổi rõ ở mặt dưới.

14-17 cặp gân phụ Cuống lá màu xanh, hình trụ dài 1-1,3 cm, có rãnh cạn ở mặt trên

Hoa có đặc điểm lưỡng tính, thường mọc thành chùm từ 2 đến 3 chiếc, chủ yếu ở nách lá thay vì ở đầu cành Hoa có mẫu 5, với lá bắc dạng thường và lá bắc con dạng vẩy dài từ 3-4 mm, màu xanh hơi nâu Cuống hoa có chiều dài từ 1,4 đến 2,6 cm, màu xanh, trong khi đế hoa hình chén dài từ 0,8 đến 1,2 cm cũng có màu xanh Đài hoa hình ống, khi nở sẽ tách thành 4-5 thùy không đều, với màu xanh ở mặt ngoài và màu khác ở mặt trong.

Hoa có 9 cánh trắng, với 5 cánh gần đều, màu trắng mỏng và dễ rụng khi nở Cánh hoa hình bầu dục, dài 1,4-1,6 cm, rộng 0,6-0,8 cm, mặt ngoài có nhiều lông mịn và 3-5 gân Bộ nhị nhiều rời, không đều, đính thành nhiều vòng trên đế hoa, với chỉ nhị màu trắng và vàng nhạt, dài 7-14 mm, có lông Bao phấn màu vàng, nứt dọc, hạt phấn nhỏ hình tam giác dài 17-20 mm, màu vàng, có 3 lỗ Lõi noãn có 5 ô, mỗi ô chứa nhiều noãn đính ở trung trụ Vòi nhụy dài 1-1,2 cm, màu trắng, có nhiều lông mịn, và đầu nhụy màu xanh dạng đĩa.

Hoa thụ phấn chéo dể dàngnhưng cũng có thể tự thụ phấn.

Quả có hình dạng tròn, hình trứng hoặc hình quả lê, dài từ 3-10 cm tùy theo giống Vỏ quả non có màu xanh, khi chín chuyển sang màu vàng, với thịt vỏ có thể là trắng, vàng hoặc ửng đỏ Ruột quả có màu trắng, vàng hoặc đỏ, chứa nhiều hạt được bao bọc trong khối thịt xốp Quả chín có vị chua ngọt hoặc ngọt và mùi thơm đặc trưng, có thể ăn tươi, chế biến thành mứt hoặc làm nước giải khát Khi chín, quả dễ bị chim, dơi và sóc đến ăn, từ đó giúp khuyếch tán hạt giống.

Hạt có màu vàng nâu, hình đa giác với vỏ cứng, nằm trong khối thịt quả có màu trắng, hồng, đỏ vàng Thời gian từ khi thụ phấn đến khi quả chín khoảng 100 ngày.

Ổi là cây ăn quả phổ biến, được trồng rộng rãi ở cả đồng bằng và miền núi, trừ vùng cao trên 1500m Cây ưa sáng và phát triển tốt trong khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, với nhiệt độ lý tưởng từ 23-28 oC và lượng mưa 1000-2000 mm/năm Ổi ra hoa và cho quả nhiều năm, với cụm hoa xuất hiện trên cành non mới trong năm Thụ phấn nhờ gió hoặc côn trùng, cây có vòng đời từ 40-60 năm Mùa hoa diễn ra vào tháng 3-4 và mùa quả vào tháng 8-9.

Đặc điểm sinh thái của cây Ổi

2.3.2.1 Nhiệt độ đối với cây trồng

Cây ổi phát triển tốt trong khoảng nhiệt độ từ 15,5°C đến 32°C, cho phép nó sinh trưởng ở cả vùng cận nhiệt đới, lên đến độ cao 1700 m Tuy nhiên, cây ổi không chịu được rét, và nhiệt độ dưới -2°C có thể khiến cây chết Ở những khu vực có nhiệt độ ban đêm mùa đông từ 5-7°C, sự tăng trưởng của cây sẽ ngừng lại và lá chuyển sang màu tím Khi nhiệt độ dưới 18-20°C, quả ổi phát triển chậm và chất lượng kém.

Nhiệt độ tối ưu để tăng tỷ lệ đậu trái là 23-28°C, ngoài giới hạn nhiệt này thì sự đậu trái giảm đáng kể

2.3.2.2 Ánh sáng đối với cây ổi Ổi là cây ưa sáng Tuy nhiên cường độ ánh sáng quá cao sẽ làm nám trái, cây sinh trưởng kém dẫn đến tuổi thọ ngắn.

2.3.2.3 Ẩm độ đối với cây ổi Ổi thích khí hậu ẩm, nếu lượng mưa hàng năm 1.500 - 4.000 mm phân bố tương đối đềuthì không phải tưới Bộ rễ của ổi thích nghi tốt với sự thay đổi đột ngột độ ẩm trong đất.

Trong điều kiện hạn hán, ổi có khả năng phát triển rễ thẳng đứng sâu tới 3 - 4 mét để tìm nước Ngược lại, khi mưa nhiều, mực nước ngầm dâng cao, ổi phát triển nhiều rễ ăn trở lại bề mặt đất, giúp cây không bị ngạt Ngay cả khi bị ngập trong vài ngày, ổi vẫn có thể sống sót.

Ổi có thể trồng trên nhiều loại đất với pH từ 4,5 đến 8,2, nhưng để đạt sản lượng cao và chất lượng tốt, cần chọn đất tốt, sâu và bón phân hợp lý Cây ổi phát triển tốt nhất trên đất phì nhiêu, nhẹ như đất phù sa hoặc đất cát pha với tầng canh tác tối thiểu 0,5 m Đất tốt và tầng canh tác dày giúp cây cho nhiều quả và chất lượng cao, tuy nhiên, ổi thường được trồng trên vùng đất đồi dốc hoặc đất lẫn sỏi đá Do đó, nguyên tắc chọn đất là đảm bảo tầng canh tác đủ dày để bộ rễ phát triển tốt, độ dốc không quá 20 độ và gần nguồn nước tưới.

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Tình hình s ả n xu ấ t ổ i trên th ế gi ớ i

Cây ăn quả đã được phát triển từ lâu và trở thành mặt hàng nông sản quan trọng trong xuất khẩu toàn cầu Trung Quốc nổi tiếng với táo tàu, trong khi Ấn Độ và Thái Lan là những quốc gia xuất khẩu xoài hàng đầu.

Nha, Italia, Brazil, và Ai Cập là những quốc gia nổi bật trong việc xuất khẩu cam, chanh và quýt; Ecuador dẫn đầu về xuất khẩu chuối, trong khi Thái Lan, Kenya, và Nigeria nổi bật với việc xuất khẩu dứa Những hoạt động xuất khẩu này đã mang lại nguồn ngoại tệ lớn, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của các quốc gia này.

Hiện nay, trên thế giới các nước có diện tích trồng ổi lớn nhất là: Ấn Độ,

Trung Quốc, Hawaii, Malaysia… Ổi là cây ăn quả nhiệt đới, theo Ortho (1985) chương trình cải thiện giống ổi bắt đầu từ năm 1961 ở Colombia và Brazil (Ortho,1985) [13]

Tại Mexico, ổi được coi là một trong những cây trồng quan trọng nhất với diện tích lên đến 14.700 ha và sản lượng đạt 192.850 tấn mỗi năm Gần đây, các chương trình nghiên cứu đã được triển khai nhằm xác định các giống ổi có năng suất cao phục vụ cho canh tác và các lĩnh vực liên quan khác.

Ấn Độ là quốc gia dẫn đầu thế giới về sản xuất trái cây, với sản lượng hàng năm đạt 32 triệu tấn, chiếm 8% tổng sản lượng trái cây toàn cầu Theo TIFAC, Ấn Độ nổi tiếng với 8 loại trái cây chủ yếu, bao gồm xoài, chuối, quýt, táo, đu đủ, ổi, dứa và nho Trong số đó, ổi có diện tích trồng lên tới 228,500 ha và sản lượng đạt 2,61 triệu tấn Khu vực Allahabad ở Uttar Pradesh nổi tiếng với chất lượng ổi cao, trong khi Punjab có diện tích 8022 ha, sản lượng hàng năm đạt 160.463 tấn.

Tình hình s ả n xu ấ t ổ i ở Vi ệ t Nam

Việt Nam sở hữu một hệ thống cây ăn quả đa dạng, với mỗi vùng miền có những loại trái cây đặc trưng riêng Miền Bắc nổi bật với các loại như vải thiều, hồng, đào, lê và mận, trong khi miền Nam lại nổi tiếng với xoài, măng cụt, vú sữa, sầu riêng và chôm chôm Những loại cây như chuối, dứa, nhãn, đu đủ, na, ổi, cam quýt cũng có thể được trồng rộng rãi trên khắp cả nước, ngoại trừ các vùng núi cao hoặc thung lũng có sương muối Điều này giúp Việt Nam có trái cây chín quanh năm Hiện nay, ổi đang được trồng và phát triển thành cây thương mại chủ yếu tại miền Bắc.

Gia Lộc, Tứ Kỳ, Thanh Hà của tỉnh Hải Dương, Chương Mỹ, Quốc Oai, Hoài Đức của Hà Tây và Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội

Các tỉnh phía Nam phát triển giống ổi quả to, nhiều thịt, thơm nhẹ và được trồng tập trung thành vườn lớn ở Miền Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông

Một số loại ổi được trồng hiện nay ở nước ta:

TT Tên giống Mức phổ biến Đặc tính ưu điểm Đặc tính khuyết điểm

1 Ôỉ xá lị nghệ Phổ biến

Cây sinh trưởng mạnh, tỉ lệ đậu quả và năng suất cao, quả hình quả lê ổn định, thịt màu trắng giòn hương thơm và vị ngon.

Vỏ quả hơi sần lõi quả có hạt cứng(Tỉ lệ thịt quả < 77%).

2 Ôỉ ruột hồng da láng Phổ biến

Cây này có khả năng sinh trưởng mạnh mẽ, với tỉ lệ đậu quả cao và năng suất ổn định Quả có hình dáng giống quả lê, vỏ láng mịn, thịt quả màu hồng đỏ, giòn và thơm, mang lại hương vị ngon miệng.

Lõi quả có hạt cứng (tỷ lệ thịt quả

< 69%), vị quả đôi khi có vị chát.

3 Ôỉ Đài Loan Khá phổ biến

Cây sinh trưởng mạnh mẽ với tỉ lệ đậu quả cao, mang lại năng suất vượt trội Quả có hình cầu ổn định, vỏ láng mịn, thịt quả màu trắng giòn, hương thơm quyến rũ và vị ngon tuyệt.

Lõi quả có hạt cứng,tỉ lệ hạt/quả trung bình (tỉ lệ thịt quả < 74%)

4 Ôỉ sẻ ít phổ biến

Cây sinh trưởng mạnh tỉ lệ đậu quả khá cao năng suất cao, quả hình quả lê - hình cầu ổn định, thịt quả màu đỏ, hương thơm, vị ngọt.

Qủa nhỏ (90%)

Tỷ lệ đậu quả không cao, năng suất trung bình, quả hình cầu hơi dẹt và lệch tâm, vỏ quả sần, quả thơm khá

Giống ổi xá lỵ nghệ nổi bật với quả to, ít hạt, thịt dày, giòn và vị chua ngọt, có năng suất cao từ 20-60 tấn/ha/năm cho cây 2-4 năm tuổi và 70-80 tấn/ha/năm cho cây từ 5 năm tuổi trở đi Bên cạnh đó, ổi không hạt Thái Lan cũng đang được ưa chuộng trên thị trường, với năng suất có thể đạt 10 kg/cây/năm trong năm đầu và 20-30 kg/cây/năm khi được chăm sóc tốt.

Dinh dưỡ ng cho cây ổ i

Nhu c ầu dinh dưỡ ng cho Ô ỉ

Để thực vật, đặc biệt là cây ăn quả (CAQ), phát triển và tồn tại khỏe mạnh, việc cung cấp đầy đủ và cân đối các nguyên tố dinh dưỡng NPK là rất quan trọng.

15 cũng như các nguyên tốvi lượng Theo (Singh và CS, 2007) [12] thì có khoảng

12 nguyên tốdinh dưỡng quan trọng cần được bón cho cây ổi đó là: đạm, lân, kali, magiê, canxi, lưu huỳnh, silic, đồng, kẽm, bo, sắt và molipden

Các nghiên cứu cho thấy trong thời kỳ ra hoa, cây huy động nhiều đạm từ lá để nuôi hoa, đồng thời hấp thụ dinh dưỡng mạnh mẽ, đặc biệt vào các tháng 3-4 và 7-9 hàng năm Lượng đạm và kali trong quả tăng liên tục cho đến khi quả lớn và chín, trong khi lân và magiê chỉ tăng đến khi quả đạt kích thước bằng một nửa mức tối đa, sau đó giữ ổn định Canxi cũng tăng lên trong giai đoạn đầu, đạt khoảng 1/3.

Thiếu đạm gây ra hiện tượng lá mất diệp lục và chuyển màu vàng, cành trở nên ngắn và mảnh, dẫn đến số lượng quả giảm Mặc dù thiếu đạm ảnh hưởng đến kích thước của quả, nhưng không quyết định đến chất lượng của chúng Loại đạm chủ yếu được sử dụng trong trường hợp này là amonsunfat.

Thiếu kali trong cây trồng có thể dẫn đến quả nhỏ, trong khi lá không có triệu chứng ngay lập tức Tuy nhiên, nếu tình trạng thiếu kali kéo dài, lá sẽ trở nên nhăn nheo và dày, vùng giữa gân lá sẽ mất diệp lục Khi thiếu kali nghiêm trọng, quả sẽ rụng và chất lượng giảm sút Việc bón kalisunfat được khuyến nghị hơn so với kaliclorua, vì nhiều giống cây nhạy cảm với nồng độ clorua cao Kali – magiêsunfat là lựa chọn lý tưởng vì nó chứa 10% MgO và 30% K2O (Singh và CS, 2007).

Bổ sung dinh dưỡng cho cây có thể dựa vào nhiều yếu tố, nhưng hiện nay có ba căn cứ chính: chẩn đoán dinh dưỡng qua lá, phân tích đất và đánh giá dựa trên năng suất.

* Một số loại phân bón cho cây ổi

Phân đạm là loại phân bón vô cơ cung cấp đạm cho cây, thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển Việc bón đạm giúp cây ra nhiều nhánh, phân cành và tăng số lượng lá, đồng thời lá cây có kích thước lớn và màu xanh đậm Nhờ vào khả năng quang hợp mạnh mẽ, cây sẽ đạt năng suất cao hơn.

Phân lân đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của cây trồng, kích thích sự phát triển của rễ, giúp rễ ăn sâu và lan rộng, từ đó cải thiện khả năng chống chịu hạn và giảm nguy cơ đổ ngã Nó cũng thúc đẩy quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, và làm cho cây ra hoa kết quả sớm và nhiều hơn Tại một số loại đất ở Việt Nam, lân có thể trở thành yếu tố hạn chế năng suất cây trồng; thiếu lân không chỉ làm giảm năng suất mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả của phân đạm Hiệu suất của phân lân rất cao, với nhiều loại lân khác nhau có sẵn để sử dụng.

Phân Kali giúp cây tăng cường khả năng chống chịu với các tác động bên ngoài và một số bệnh, làm cho cây cứng chắc, ít bị đổ ngã Kali cũng nâng cao khả năng chịu úng, hạn, và rét, đồng thời cải thiện phẩm chất nông sản và năng suất cây trồng Sử dụng phân Kali còn làm tăng hàm lượng đường trong quả, tạo màu sắc tươi đẹp và hương vị thơm ngon, đồng thời nâng cao khả năng bảo quản của quả.

Quy trình bón phân

Theo tác giả Đường Hồng Dật (2003) quy trình bón phân cho cây ổi như sau:

Trong năm đầu tiên, mỗi gốc ổi cần được bón 200g phân NPK (16:16:8), 50g urê và 50g KCL Phân nên được hòa vào nước để tưới vào gốc cây, thực hiện từ 4 đến 6 lần trong năm, bắt đầu từ 15 đến 30 ngày sau khi trồng.

-Năm thứ 2 Lượng phân bón cho một gốc: 400 – 500g phân

NPK(16:16:8), 100g urê, 100g KCL Chia thành 4 lần đểbón trong 1 năm

Trong năm thứ ba, khi cây đã cho quả ổn định, cần tiến hành bón phân nhiều lần để hỗ trợ sự phát triển Để thúc ra hoa, bón 200 – 300 gam phân NPK (16:16:8) kết hợp với 100g urê, rải đều quanh gốc và sau đó vun đất lấp lại Đối với việc nuôi quả, tiến hành bón 1 - 1,5 tháng sau khi bón nuôi hoa, tiếp tục bón phân mỗi 15 ngày một lần và kết hợp với việc bấm ngọn để kích thích sự ra chồi.

17 nuôi quả Bón tất cả khoảng 10 lần Lượng bón cho một cây: 100 – 200g

NPK(16:16:8), 100g urê, 100g KCl, 20 – 30 kg phân hữu cơ

Cách bón là xẻ rãnh vòng quanh gốc, cách gốc 0,7 - 1,0m Bón phân xong lấp đất kín ( Đường Hồng Dật, 2003) [1].

Kĩ thuật trồng và chăm sóc cây Ôỉ

Kĩ thuật trồng cây Ôỉ Đài Loan

Cây ổi có thể được trồng quanh năm, nhưng thời điểm tốt nhất là vào mùa xuân, đặc biệt là trong tháng 2 và 3, hoặc khi có mưa để đảm bảo đất đủ ẩm Việc chăm sóc chu đáo trong vườn sẽ giúp cây phát triển tốt hơn.

* Phương thức và mật độ trồng

Cây ổi được trồng theo hàng với khoảng cách hàng cách hàng 3-4m Khoảng cách giữa hai cây là 3 – 4m tương đương với 600 – 1000 cây/ha.

* Làm đất, bón lót và trồng cây

Để chuẩn bị đất trồng, bạn cần đào hố có kích thước 60x60x60 cm hoặc 80x80x80 cm Sau đó, bón lót cho mỗi hố với 5kg phân chuồng hoai, 1kg super lân, 100g ure và 100g kali, hoặc sử dụng 2kg phân NPK Hãy dùng cuốc trộn đều phân với đất và lấp gần đầy hố Lưu ý rằng việc bón phân nên được thực hiện ít nhất 30 ngày trước khi trồng.

+ Tiêu chuẩn cây giống: Cây ghép phải có ít nhất một đợt mầm dài từ 15cm trở lên và cây không có lộc non.

Khi thời tiết thuận lợi với trời mát mẻ và đất đủ ẩm, bạn nên tiến hành trồng cây Sử dụng dao sắc để rạch bỏ túi bầu mà không làm vỡ bầu, sau đó đặt cây giống vào giữa hố và lấp đất cho đến khi che kín cổ rễ, đồng thời nén chặt đất xung quanh.

+ Trồng xong cần tưới đẫm nước ngay để tránh mất nước và rễ tiếp xúc với đất được tốt.

Sau khi trồng, cần phủ gốc và tưới ẩm thường xuyên cho đến khi cây ra lá ổn định Đối với những vùng có gió bão, nên cắm cọc và buộc chặt cây để tránh bị lay gốc khi cây còn nhỏ.

– Khi cây lên cao được 60 – 80cm cần bấm bỏ ngọn để cây phát sinh cành bên

Hàng năm, việc cắt tỉa cành không cần thiết như cành vượt, cành tăm và cành sâu bệnh là rất quan trọng Thời điểm lý tưởng để thực hiện công việc này là sau vụ thu hoạch quả, vào những ngày nắng.

Khi trồng cây, hãy đào lỗ giữa mô và đặt bầu cây con sao cho mặt bầu cao hơn mặt mô từ 3 đến 5 cm Tiếp theo, dùng đất vun lên đến mặt bầu, dằn chặt và tưới nước Để bảo vệ cây khỏi tác động của gió, cần cắm cọc cố định thân cây.

Kĩ thuật chăm sóc cây ổi Đài Loan

* Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:

Để đảm bảo cây phát triển khỏe mạnh, việc tưới nước đầy đủ là rất quan trọng, đặc biệt trong mùa khô, khi trái đang lớn và gần chín Để phòng trừ cỏ dại, nên phủ gốc chè bằng cỏ, rác hoặc cây phân xanh, đồng thời xới phá váng sau mỗi trận mưa lớn Cần làm cỏ vào vụ xuân (tháng 1-2) và vụ thu (tháng 8-9), xới sạch toàn bộ diện tích một lần trong mỗi vụ, và thực hiện xới gốc từ 2-3 lần trong năm.

* Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:

Việc tạo tán và tỉa cành cho cây trồng là rất quan trọng để tăng cường khả năng ra trái Tán cây nên được giữ ở độ cao khoảng 1,4 - 1,5 m để dễ dàng quản lý sâu bệnh và thu hoạch Sau khi trồng khoảng 3 tháng, cần để cho các cành cấp I phát triển dài từ 0,8 - 1 m và cắt bỏ 1/2 chiều dài khi vỏ tược đạt độ bánh tẻ Điều này sẽ giúp hình thành khung tán thấp cho cây Các cành cấp I cắt sẽ đâm ra 2 tược mới, và từ thân cây sẽ có thêm nhiều tược khác phát triển mạnh mẽ Khi các cành cấp II trưởng thành, tiếp tục cắt đọt ở vị trí trên 4 - 5 cặp lá hoặc khoảng 1,2 m từ mặt đất Đợt ra tược cấp III sẽ nhanh hơn và thường có 1 - 2 cặp nụ hoa ở nách lá thứ 4 hoặc thứ 5 Tỉa bỏ những chồi yếu, giữ lại 3 - 4 cành cấp I, 8 - 10 cành cấp II và các cành cấp III đều hướng Cuối cùng, bấm ngọn tược thứ 3 ngay vị trí trên cặp trái non và tỉa bỏ các trái dư để kích thích ra chồi mới cho trái.

* Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Ổi Đài Loan:

Năm thứ 1: phân hỗn hợp tỷ lệ NPK 12 – 15 –18, 4 lần bón mỗi lần 100g cộng với 50g amon sunphat.

Năm thứ 2: 4 lần bón phân hỗn hợp mỗi lần 200g, cộng với 100g amon sunphat tức là cả năm bón 1.300g cho 1 cây.

Trong năm thứ 3, cần bón 4 lần phân hỗn hợp, mỗi lần 300g, cùng với 150g amon sunphat và 50g magie sunphat, tổng cộng 2.000g phân bón cho mỗi cây Những năm tiếp theo, khi ổi ra hoa rộ, cần tăng lượng phân bón và tính thêm số lượng NPK dựa trên sản lượng quả thu hoạch Một tháng trước khi cây ra hoa, việc bón phân cần được chú trọng hơn.

Để đạt năng suất cao trong việc trồng ổi, nông dân thường bón thêm phân nặng về đạm, giúp cây ra hoa nhiều hơn Nếu được chăm sóc đúng cách, ngay từ năm thứ 3, ổi có thể mang lại sản lượng kinh tế, với năng suất từ 30 đến 50 tấn/ha trên diện tích lớn vào năm thứ 6 và 7 Mặc dù cây ổi phát triển khỏe mạnh, nhưng khi trồng thâm canh, đặc biệt là với các giống cải tiến, cây vẫn có nguy cơ bị sâu bệnh, nhất là trong mùa mưa, và cần chú ý đến việc kiểm soát cỏ dại.

Phòng tr ừ sâu, b ệ nh h ạ i

Vào tháng 6 và tháng 7, khi ổi chín, cùi thường mềm và dễ bị ruồi đục quả Dacus dorsalis tấn công, dẫn đến việc giòi đục vào quả, khiến quả không còn ăn được Tỷ lệ quả bị hại có thể lên đến 70-80% Do đó, việc thu hoạch kịp thời là rất quan trọng, ngay khi quả đạt độ chín thích hợp Cần nhặt những quả chín rơi vãi và xử lý đồng thời với các quả khác bị ruồi này phá hại, như đu đủ và cam.

Rệp sáp, đặc biệt là Pseudococcus Citri, là một trong những loại sâu bệnh miệng hút phổ biến gây hại cho cây ổi trong những vườn ít được chăm sóc Để kiểm soát chúng, người trồng có thể sử dụng các biện pháp như phun thuốc Sherpa với nồng độ 0,2-0,3%, Trebon 0,2%, hoặc sử dụng bẫy bả sinh học như Vizubon.

 Phun lân hữu cơ, cacbamat để phòng trừsâu đo, sâu kén đục lá lỗ chỗ, một số sâu róm rất to ăn lá và quả non, kiến mang rệp,…

Để duy trì sự phát triển tốt cho vườn ổi, cần tránh tình trạng cỏ dại vì chúng sẽ hút chất dinh dưỡng từ đất, làm giảm hiệu quả bón phân Sử dụng Paraquat 1.000 ml pha trong 10 lít nước là phương pháp hiệu quả để diệt cỏ mà không làm bắn thuốc lên lá Nếu không có Paraquat, có thể dùng cuốc lưỡi mỏng và nông để loại bỏ cỏ quanh gốc cây.

Không nên tưới cây bằng phân tươi hoặc nước ô nhiễm để ngăn ngừa bệnh chết cây Khi phát hiện bọ nẹt, rệp, sâu ăn lá hoặc dòi đục quả, cần có biện pháp xử lý kịp thời.

Phun Ridomil 0,2% và Anvil 0,2% giúp phòng ngừa bệnh sương mai và đốm quả hiệu quả Ngoài ra, việc bao quả bằng túi polyetylen hoặc các vật liệu khác không chỉ bảo vệ trái cây khỏi bệnh hại mà còn làm tăng tính thẩm mỹ và màu sắc của quả.

Thu hoạch

Khi quả to đẫy, màu xanh chuyển sang sáng thì thu hoạch Nên thu vào buổi sáng Trước khi thu 10-15 ngày không nên phun thuốc bảo vệ thực vật.

Tổng quan khu vực mô hình trồng cây ăn quả

- Phía Bắc mô hình giáp với phường Quán Triều

- Phía Nam mô hình giáp với phường Thịnh Đán

- Phía Đông mô hình giáp với khu dân cư

- Phía Tây mô hình giáp với xã Phúc Hà

- Mô hình có diện tích: 7ha

* Đặc điểm khí hậu thủy văn

Nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, nhưng do địa hình nên khí hậu Thái Nguyên vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt:

Thái Nguyên có nhiệt độ trung bình là 25 °C, với chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9 °C) và tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là 13,7 °C Nhiệt độ cao nhất và thấp nhất ghi nhận tại thành phố Thái Nguyên lần lượt là 41,5 °C và 3 °C Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ, phân bổ đều trong các tháng Khí hậu Thái Nguyên được chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5, với lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 mm.

2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1 Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp

* Điều kiện tưới tiêu mô hình trồng cây ăn quả

Hệ thống vườn ươm bán cố định, đảm bảo nguồn nước tưới sạch sẽ, thuận lợi cho công tác chăm sóc và tưới tiêu

* Hoạt động sản xuất tại mô hình

Mô hình trồng các loại cây ăn quả như Ổi Đài Loan, Bưởi diễn, Cam vinh, Nhãn lồng, Hồng xiêm, Mít được thiết lập tại tỉnh Thái Nguyên từ năm 2012, với khoảng 1000 cây cho mỗi loại Mục tiêu của mô hình là phục vụ cho kinh doanh, tham quan và nghiên cứu về cây ăn quả Trong 4 năm qua, mô hình đã cho thu hoạch sản phẩm ổn định, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Mô hình vẫn đang định hướng mở rộng quy mô sản xuất cây ăn quả trong thời gian sắp tới

Đối tượ ng nghiên c ứ u

Giống Ổi Đài Loan, có tên khoa học là Psidium Guajava, thuộc họ sim (Myrtaceae), được nhập nội từ Đài Loan vào năm 2002 bởi Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam và hiện đã được trồng được 8 năm.

Địa điểm và thời gian tiến hành

-Địa điểm nghiên cứu: Được tiến hành tại khu cây trồng cạn thuộc trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

-Thời gian thực tập: Từ ngày 01/02/2020, đến ngày 01/ 07 /2020

Nội dung thực hiện

Phương pháp kế thừa số liệu

Thu thập số liệu thứ cấp từ thống kê và báo cáo tổng kết của mô hình, cùng với thông tin từ tài liệu trong và ngoài nước như sách, báo, tạp chí và internet, nhằm tổng hợp và phân tích các yếu tố trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất của cây ổi Đài Loan.

Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp

Chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp các công nhân làm việc ngoài đồng và chủ mô hình thông qua hệ thống câu hỏi đóng và mở Mục tiêu là thu thập thông tin về chủ mô hình, bao gồm các yếu tố cơ bản như lao động, vốn, đất đai và các vấn đề liên quan khác.

24 đến tình hình sản xuất Ôỉ Đài Loan của trang trại từ đó đánh giá được hiệu quả kinh tế sản xuất do cây ổi mang lại.

Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Những khó khăn trong quá trình sản xuất ổi Đài Loan?

Câu hỏi 2: Các loại sâu bệnh hại chủ yếu?

Câu hỏi 3: Một số biện pháp kĩ thuật chăm sóc cây ổi trong mô hình?

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả đánh giá hiện trạng sản xuất của mô hình

Tình hình sản xuất cây ăn quả của mô hình

Mô hình sản xuất tập trung chủ yếu vào các loại cây ăn quả như ổi Đài Loan, bưởi diễn và nhãn muộn, bên cạnh đó còn trồng thêm các loại như cam V2, mít thái và hồng xiêm xoài.

Dưới đây là bảng thể hiện diện tích sản xuất một số cây trồng chính trong mô hình trong 3 năm gần đây:

Bảng 4.1 Diện tích sản xuất 1 số cây trồng chính tro ng mô hình trường Đại

Học Nông Lâm T hái Nguyên

- Qua bảng 4.1 cho ta thấy diện tích đất trồng trong mô hình cây ăn quả của Tường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên không có gì thay đổi.

Mô hình trồng cây của chúng tôi rất phong phú, tập trung chủ yếu vào cây ổi Đài Loan với diện tích 1,2 ha và bưởi diễn 0,7 ha Ngoài hai loại cây chính, chúng tôi còn sản xuất thêm một số loại cây ăn quả khác như hồng xiêm với diện tích 0,1 ha và mít thái với diện tích 0,5 ha.

Những khó khăn trong sản xuất cây ăn quả trong mô hình

Kể từ khi bắt đầu trồng cây ăn quả vào năm 2012, lĩnh vực sản xuất này vẫn còn đang trong giai đoạn đầu tư và áp dụng kỹ thuật thâm canh chưa cao, đặc biệt là đối với cây ổi Những khó khăn thường gặp trong quá trình phát triển bao gồm thiếu kinh nghiệm và công nghệ canh tác tiên tiến.

- Thiếu kiến thức khoa học và công nghệ đầu tư mở rộng sản xuất

Mức độ cơ giới hóa trong mô hình hiện tại còn thấp, và trình độ chuyên môn của chủ mô hình cùng công nhân chưa đạt yêu cầu cao, khiến hầu hết các kỹ thuật được thực hiện chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.

- Chất lượng và sức cạnh tranh còn thấp

- Chưa có sự liên minh hợp tác giữa các mô hình

- Nguồi nước tưới chưa thật sự đảm bảo về chất lượng và độ an toàn

- Mật độ cây trồng cao, nhiều loại cây trồng nên khó khăn trong việc phòng trừ sâu bệnh hại

Điều kiện tự nhiên môi trường như mưa nắng thất thường và gió bão có ảnh hưởng lớn đến cây trồng, tạo điều kiện cho côn trùng, nấm bệnh và sâu bệnh phát triển.

K ế t qu ả đánh giá hiệ n tr ạ ng s ả n xu ấ t c ủ a ổi Đài Loan trong mô hình

Áp d ụ ng các bi ệ n pháp k ỹ thu ậ t trong s ả n xu ấ t ổi Đài Loan tạ i mô hình

Ở các tỉnh phía Bắc thời vụ trồng ổi Đài Loan là mùa xuân (Tháng 2 -

4) hoặc mùa thu (tháng 7 – 8) Nhưng tốt nhất trong điều kiện tưới tiêu chủ động, cây giống trong bầu, có thể trồng quanh năm

Mật độ: Hàng cách hàng 2m, cây cách cây 3m

4.2.2.3 Phân bón và kỹ thuật bón phân

Trong quá trình điều tra theo dõi trực tiếp trong mô hình cho thấy cây ổi được bón theo 4 lần như sau:

Bảng 4.3 mức sử dụng phân bón cho cây ổi Đài Loan trong mô hình

Phân chuồng (kg) Đạm (kg)

Qua bảng số liệu ta thấy được số lần bón cho cây ổi ở từng lần bón là khác nhau:

Theo kết quả điều tra, ô điều tra thứ nhất có số cây cho quả cao nhất với 28 cây, đạt tỷ lệ 93,33% Trong khi đó, ô điều tra thứ hai có số cây cho quả thấp nhất, chỉ đạt 80% Cuối cùng, ô điều tra số ba có 25 cây cho quả, tương ứng với tỷ lệ 83,33% tổng số cây.

Để cây ổi Đài Loan cho năng suất cao và quả chất lượng tốt, cần bổ sung dinh dưỡng phù hợp theo từng giai đoạn phát triển Trong một năm, nên thực hiện 4 lần bón phân cho cây ổi.

Vào tháng 1, sau khi cắt tỉa cây, bạn nên bón phân để chuẩn bị cho cây ra lộc Xuân Hãy rạch rãnh xung quanh hình chiếu của tán cây với chiều rộng 20-30 cm và độ sâu 10-15 cm, sau đó rắc phân đều vào rãnh và lấp đất lại.

Hình 4.1 Bón phân cho cây ổi

+ Lần 2: Bón vào tháng 4 (thúc hoa, quả)

+ Lần 3: Bón vào tháng 6 (thúc hoa, quả).

Vào tháng 8, lần bón thứ 4 được thực hiện nhằm thúc quả và dưỡng cây Đối với các đợt bón thứ 2, 3 và 4, có thể hòa phân với nước để tưới hoặc rắc trực tiếp xung quanh gốc cây theo hình chiếu tán, sau đó xới nhẹ để phân được vùi vào đất Ngoài ra, cần bổ sung phân bón giữa các đợt nếu cây có dấu hiệu thiếu dinh dưỡng.

Lưu ý: Trong giai đoạn thời tiết mưa nhiều, ẩm độ đất cao, tuyệt đối không được bón phân chuồng, đào rãnh, gây ảnh hưởng đến rễ cây.

Để hạn chế sự tấn công của sâu bệnh, việc bao trái là rất cần thiết khi trái non đạt đường kính khoảng 2,5-3cm Hiện nay, vật liệu bao trái phổ biến là bao nilong đã được đục lỗ, giúp cho trái có vỏ bóng đẹp và dễ tiêu thụ hơn so với trái không được bao Quy trình bao trái nên sử dụng bao xốp bên trong và bao nilong đục lỗ bên ngoài, thực hiện khi quả đạt đường kính khoảng 3,0-3,5cm Ngoài ra, cần tiến hành bao trái vào ngày thứ hai sau khi xử lý sâu bệnh bằng cách phun Sherpa 25EC kết hợp với Score 250EC.

Hình 4.2 B ao trái ổi 4.2.2.5 Tỉa cành tạo tán xử lí ra hoa cho cây ổi a.Tỉa cành cho cây ổi

-Sau khi thu hoạch cắt các сành sau:

+ Cắt bỏ những cành mọс xà, cành mọc ở dưới không cho trái hoặc trái nhỏ.

+ Cắt bỏ những cành la, сành vượt không chо trái, những cành mọc cao quá сũng cần bỏ.

+ Tỉа bỏ những cành mọc chồng chéo lên nhau tạo tán cây thông thoáng và sử dụng tốt ánh sáng mặt trờі.

+ Τỉa bỏ những cành khô, сành bị sâu bệnh.

Cắt tỉa cành cho cây ổi là một kỹ thuật quan trọng để xử lý ra hoa Mặc dù cây ổi có thể ra hoa quanh năm, việc đồng loạt xử lý ra hoa giúp tập trung sản lượng vào thời điểm nhất định, từ đó hạn chế sâu bệnh và nâng cao giá trị bán sản phẩm.

–Trường hợp nhánh ổi chưa ra hoa, dùng kéо bấm bỏ đọt sao cho trên nhánh đó chỉ còn mang 3 cặp lá kép.

Hình 4.4 Bấm đọt kích thích cây ổi ra hoa

Đối với nhánh ổi đã ra hoa, nếu chỉ thấy một cặp hoa (nụ), hãy bấm bỏ đọt nhưng lưu lại một cặp lá phía trên cặp hoa đó để kích thích sự phát triển của một cặp nụ mới từ cặp lá.

Sau khi trên nhánh ổi xuất hiện đủ 2 cặp nụ, cần cắt bỏ đọt và không để lại cặp lá nào phía trên cặp nụ trên cùng Việc này giúp nhánh ổi tập trung dinh dưỡng vào việc nuôi quả.

– Việc bấm đọt đượс tiến hành thường xuyên 1-2 tuần/lần

– Đốn đаu: Để trẻ hóa những vườn câу đã già, dùng kéo hoặc cưa cắt hết các loại cành.

Chỉ để lại một đoạn gốc của cành lớn ra trong năm trước

Sаu khi đốn đau sẽ phát sinh nhіều сành

Đối với các cành vượt, chúng ta có thể nâng cao tán cây dần dần Đối với những cây đã lớn với tán rộng hình dù, cần tiến hành đốn cụt để thu hẹp tán lại bằng cách phát triển những cành mới.

–Ѕau khi cành mọc lại tiến hành tỉa сành, tạо tán như bình thường, cây sẽ tiếp tục cho trái

– Tỉa nụ, hoa và quả

Những hoa và quả nhỏ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng trái nên cần được tỉa bỏ thường xuyên.

Khi chăm sóc cây, nếu có cụm hoa mọc đôi, bạn nên giữ lại một hoa Đối với cụm hoa mọc ba, hãy giữ lại hoa ở giữa Tối ưu số lượng hoa trên mỗi cành mang quả là từ 2 đến 4 hoa.

– Tỉa quả: Sau khi đậu trái, thì tỉa bỏ những trái nhỏ, trái mọc sát nhau chỉ nên giữ lại 1-2 quả tốt nhất.

– Để giữ chо cây sіnh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao thì trong

10 tháng đầu tiên cần tỉa bỏ nụ và quả ra lứa đầu tiên. Сhăm sóc, kiểm tra sau khi cắt tỉa

–Sau khі cắt cành xong cần kiểm tra gọt nhẵn vết cắt Kiểm tra các vết cắt không đúng kỹ thuật để xử lý ngay.

Để bảo vệ vết cắt có đường kính từ 1cm trở lên, bạn có thể quét sơn, vôi hoặc thuốc trừ nấm lên bề mặt vết cắt Ngoài ra, sử dụng băng keo nilon cuốn chặt vết cắt cũng là một biện pháp hiệu quả để ngăn chặn nước và sâu bệnh tấn công vào vết thương.

Để kiểm soát chiều cao cây, bạn có thể cắt ngọn và sau đó phun hỗn hợp Agrі-fos và Mancоzeb để phòng bệnh Sau khi cắt, hãy dùng nửa chai thuốc úp lên vết cắt để bảo vệ cây.

Sau khi đốn tỉa cành, cần tiến hành vệ sinh làm cỏ và thu gom những cành vừa đốn để đốt bỏ Hành động này giúp giảm nguồn sâu bệnh, ngăn chặn sự lây lan cho vụ mùa sau.

– Cây sau cắt tỉa rất dễ bị bệnh xì mủ thân, thối rễ gây chết câу, nên xịt thuốc để phòng bệnh xảу ra

– Bón phân và tưới nước giúp cây nhanh hồі phục, có thể dùng phân bón gốc hoặc phân bón lá.

–Thăm vườn thường xuyên để рhát hiện sâu bệnh hại sớm cũng như cáс cành mới mọc ra sаi νị trí thì tiếp tục cắt tỉa. b.Tạo tán cho cây ổi

Để có bộ tán cây đẹp và cân đối, thuận tiện cho việc chăm sóc và thu hoạch, cần tiến hành cắt ngang thân chính ở độ cao từ 60-80cm so với mặt đất khi cây đạt 4-6 tháng tuổi.

–Giữ lại 3-4 cành mọc theo các hướng khác nhau để làm bộ khung chính cho cây những cành này gọi là cành cấp 1

–Khi сành cấp 1 cao 45-60сm tiến hành bấm ngọn.

Cành cấp 2 khống chế chiều dàі khoảng 30-45cm là thích hợp nhất.Trên mỗi cành cấp 1 đầu tiên chỉ nên giữ lại 3 cành сấp 2 luân phiên nhau trên cành

Các cành cấp 1 cần được uốn nắn và giữ cố định bằng dây và tre để tạo ra bộ khung đều đặn Đồng thời, các cành mang quả nên được sắp xếp luân phiên, và những cành mọc vượt xuống thấp cần tạo với thân chính một góc từ 45-60 độ.

– Sau khi tạo tán сây ổi có bộ tán tròn đều

4.2.2.6 Xới xáo làm cỏ cho cây ổi Đài Loan

Một số loại sâu bệnh hại ổi và một số biện pháp phòng trừ

4.2.3.1 Một số loại sâu hại cây ổi

Kết quả điều tra tình hình sâu bệnh hại cây ổi tại mô hình cho thấy một số sâu bệnh hại cây ổi thường gặp như:

Rầy đeo bám ở đọt non và mặt dưới lá, chích hút nhựa làm quắn đọt, chồi tăng trưởng kém, tạo điều kiện để nấm bồ hóng phát triển.

Hình 4.5 Rầy mềm trên lá ổi

Cách phòng trị: Phun Bassa 50ND, Trebon 10EC, Applaud 10WP, Sevin 85WP nồng độ 0,1-0,2%

* Rệp dính, rệp sáp, rệp phấn trắng Đeo trên thân, dọc theo gân chính ở mặt dới lá chích hút nhựa làm khô lá, giảm kích thước trái

Hình 4.6 Bệnh rệp dính hại ổi

Cách phòng trị: Bi 58 40 EC, Suppracide 40 ND, Confidor 100 SL, Admire 50 EC nồng độ 0,1-0,2% Nên kết hợp với chất dính ST 0,1%.

* Ruồi đục trái (Dacus dorsalis)

Thành trùng thường đẻ trứng bên trong trái cây, dẫn đến việc trứng nở thành giò, phá hoại và làm thối trái Chúng dễ bị thu hút bởi mùi vị chua ngọt, vì vậy có thể sử dụng bã mồi để bẫy bắt Loại côn trùng này thường xuất hiện trên cây ổi, đặc biệt trong mùa mưa.

Hình 4.7 Ấu trùng ruồi đục trái Hình 4.8 Ruồi trưởng thành

Để phòng trị ruồi hiệu quả, biện pháp tốt nhất là sử dụng bẫy Sử dụng chất Methyl Eugenol kết hợp với bẫy màu vàng mang lại hiệu quả cao Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hơn 95% ruồi có thể bị thu hút bởi các yếu tố khác.

38 vào bẫy chết là ruồi đực, trong lúc ruồi cái vẫn tiếp tục đẻ trứng ở các cây kế cận.

Tránh kéo dài mùa thu hoạch ổi Nhặt bỏ trái rụng, vệ sinh vườn hạn chế ruồi làm nhộng trong đất

* Sâu đục trái (Conogethes punctiferalis)

Sâu non ăn lá và ăn vào trái nơi đài hoa, đục phá làm rụng trái.

Hình 4.9 triệu trứng sâu đục trái

Để phòng trị sâu, nên chà bỏ đài hoa sớm để giảm nơi ẩn nấp của sâu Phun thuốc định kỳ 7-10 ngày/lần với các loại như Cymbus 5 EC, Karate 2,5 EC, Decis 2,5 EC, Fenbis 2,5 EC, Baythroid 5 SL với nồng độ 0,1-0,2%, và ngưng sử dụng thuốc 15 ngày trước khi thu hoạch Ngoài ra, có thể sử dụng nylon bao ngoài trái (lớp trong là giấy báo) sau khi chà bỏ đài hoa để hạn chế sâu đục trái và giúp trái có màu sắc đẹp hơn.

* Bọ xít hại trái (Helopeltis bakeri và H collari)

Cả thành trùng và ấu trùng đều có màu vàng nâu và kích thước tương tự nhau Chúng chích hút chồi và trái non, dẫn đến việc cành chết và trái rụng.

Hình 4.10 Ấu trùng bọ xít muỗi Hình 4.11 T riệu trứng bọ xít muỗi gây hại trên búp non

Cách phòng trị: Phun các loại thuốc giống sâu đục trái

* Sâu đục cành (Zeuzera coffeae)

Sâu non màu hồng thường xâm nhập vào các cành cây thẳng đứng, gây ra hiện tượng đùn phân và mạt gỗ ra ngoài Thông thường, một con sâu chỉ phá hại một cành, và chúng làm nhộng bên trong cành Hậu quả là cành cây bị chết khô và dễ gãy.

Cách phòng trị: Tiêm các loại thuốc trừ sâu hay nhét thuốc hạt trộn với cát vào lỗ đục.

4.3.2.2 Một số bệnh hại cây ổi

* Bệnh thán thư (anthracnose, do Gloesporium psidii và Glomerella psidii)

-Tác nhân: nấm Glomerella psidii

Bệnh hại lá, ngọn, hoa và trái thường xuất hiện do nấm tấn công các bộ phận non của cây như phiến lá, cuống lá, chồi, hoa và trái Triệu chứng bao gồm sự hình thành các vết bệnh lớn, khiến quả bị biến dạng, chất lượng giảm sút với thịt quả cứng, ít nước, ăn không ngon, và có thể bị nứt, rụng sớm, đặc biệt trong mùa mưa.

Hình 4.12 T hán thư trên đọt non Hình 4.13 T hán thư trên lá

Triệu chứng bệnh trên trái thường thay đổi theo điều kiện môi trường, đặc biệt dễ thấy vào mùa mưa Bệnh xuất hiện dưới dạng những chấm nhỏ, màu hồng trên trái chưa chín, với mầm bệnh tồn tại ở trạng thái ngủ trong suốt quá trình phát triển của trái Khi trái chín, bệnh lan rộng thành những đốm tròn, màu nâu đen, với trung tâm vết bệnh nổi bật những hạch cứng Trái bị bệnh thường nhỏ, cứng, khô và dễ rụng.

Triệu chứng chết đọt thường gặp ở cây trồng, với chồi và lá non bị nấm tấn công Chồi ngọn có thể chuyển sang màu tím, sau đó trở thành nâu đen, khô giòn và dễ gãy Để phòng trị bệnh này, nên phun Dithane M-45 (Mancozeb 80 WP, Pencozeb 80).

WP, Manzate 80 WP), Bayfidan 25 EC, Antracol 70 WP, Ridomil 72 WP nồng độ 0,1-0,2%

- Tác nhân: do nấm Cercospora psidii gây ra

- Triệu chứng: nấm gây những đốm bệnh tròn, tâm màu nâu nhạt, chung quanh màu nâu đậm Bệnh làm giảm diện tích lá xanh và làm rụng lá

Cách phòng trị: Phun Copper-B 65 BHN, Mancozeb 80 WP, Score 250

Tác nhân: do rong Cephaleuros mycoides hay C virescens phát triển và gây bệnh trên lá, trái vào mùa có ẩm độ cao

Tiêu chí nhận diện bệnh do rong bao gồm các đốm nhỏ hơn so với đốm do nấm Cercospora, với màu sắc từ xanh đậm đến nâu hoặc đen Phân tích lá bệnh cho thấy sự giảm lượng glucose và sucrose, trong khi hàm lượng fructose lại tăng Bên cạnh đó, lá bệnh cũng có mức tinh bột, cellulose và pectin cao hơn Rong gây ra sự giảm hàm lượng protein, acid amin và đạm amid trong lá ổi, trong khi lượng đạm nitrat lại gia tăng, cho thấy rong đang phân giải các chất dinh dưỡng trong tế bào lá.

Cách phòng trị: Quét vôi lên gốc để phòng bệnh Phun các loại thuốc gốc đồng như: Copper Zinc 62 BHN, Copper-B 65 BHN nồng độ 0,2-0,3%; Ridomil 72 WP nồng độ 0,1-0,2%

Cắt tỉa cành tạo điều kiện thoáng khí cũng giảm được bệnh

4.2.4 Những công việc thực hiện trong quá trình thực tập tại mô hình

Trong quá trình thực tập tại mô hình trồng ổi Đài Loan em đã tham gia chăm sóc và theo dõi cây ổi Đài Loan cụ thể như:

Làm cỏ cho cây ổi là một bước quan trọng trong quá trình chăm sóc, giúp ngăn chặn sự cạnh tranh dinh dưỡng và hạn chế sự phát triển của sâu bệnh hại Việc này không chỉ giúp cây ổi hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn mà còn nâng cao năng suất và chất lượng quả ổi.

Cắt tỉa cành cho cây ổi là một bước quan trọng để đảm bảo năng suất và chất lượng cao Việc này không chỉ giúp quả ổi to và da bóng, mà còn làm cho cây ổi xanh tốt và sai quả hơn.

+ Biện pháp tiến hành: với những cành già yếu,cành sâu bệnh, cành vượt,…Dùng cưa, kéo cắt tỉatiến hành cắt bỏ.

Kết quả của việc tạo bộ tán mới là cây khỏe mạnh, thấp và dễ chăm sóc, từ đó nâng cao khả năng đậu quả và cải thiện năng suất cũng như chất lượng sản phẩm.

- Bọc ổi: là công việc thực hiện không khó, nhưng yêu cầu kĩ thuật cũng phải càng kĩ càng

Kỹ thuật tiến hành bọc trái cây bằng túi nilong đục lỗ có lồng xốp, mỗi cành nên để 1-2 quả Thời điểm thực hiện là khi đường kính trái non đạt khoảng 2,5-3cm, đồng thời cần tỉa bớt những quả quá sai và quả bị bệnh để đảm bảo chất lượng.

+ Kết quả: quả to đều, vỏ bóng đẹp, năng suất chất lượng cao hạn chế tối đa sâu bệnh hại quả,

-Bón phân: để bổ sung dinh dưỡng cho cây ổi đặc biệt nâng cao chất lượng cây, chất lượng quả, nâng cao hiệu quả kinh tế cho cây ổi

Bấm ngọn cây ổi là phương pháp hiệu quả để kích thích ra hoa và tăng cường năng suất Bằng cách ức chế sinh trưởng, phương pháp này giúp cây tập trung vào việc ra hoa và sản xuất quả, mang lại kết quả tốt hơn cho người trồng.

-Ngoài các công việc theo dõi chăm sóc cây ổi, em còn giúp mô hình thực hiện các công việc như:

Trong quá trình thực tập, tôi đã tiến hành chăm sóc và làm cỏ cho các loại cây như mít thái, bưởi diễn, nhãn lồng, cam V2 và hồng xiêm, đồng thời thực hiện bón phân và cắt tỉa Hoạt động này không chỉ giúp cây phát triển tốt mà còn giúp tôi nâng cao kỹ năng và phát triển bản thân trong lĩnh vực nông nghiệp.

Hi ệ u qu ả kinh t ế c ủ a cây ổ i trong mô hình

Bảng 4.4 Hiệu quả kinh tế cho 1ha sản xuất ổi Đài Loan tại mô hình

TT Nội dung/ô điều tra ODT1 ODT ODT3

Theo bảng 4.4, hiệu quả kinh tế của cây ổi Đài Loan trồng với mật độ 800 cây/ha cho thấy năng suất ở các ô điều tra có sự chênh lệch do ảnh hưởng của thời tiết và sâu bệnh hại, dẫn đến giảm năng suất tại các ODT.

- Cây ổi Đài Loan tại các ô điều tra có năng suất dao động 16,60-21,36 tấn/ha Lãi xuất tại các ô điều tra giao động từ 188,948 - 280,148 triệu đồng/ha.

Cây ổi là loại cây trồng cho trái quanh năm, nhờ vào sự chăm sóc tận tình của các cán bộ trong mô hình sản xuất Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến giúp cây sinh trưởng tốt, cho ra quả chất lượng cao, sai quả, quả to với vỏ mỏng và da bóng.

Bấm đọt ngọn giúp kích thích sự ra hoa, từ đó tăng sản lượng ổi với giá trị cao Mỗi quả ổi có thể đạt trọng lượng từ 300-500g, với vị ngọt hấp dẫn, nên rất được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và lựa chọn.

Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất Ôỉ tại mô hình

Thuận lợi

-Mô hình nằm ở nơi có vị trí địa lí thuận lợi, xa khu dân cư, giao thông thuận tiện

-Cán bộ kĩ thuật có trình độ trồng trọt chuyên môn cao, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sảnxuất.

Chủ trang trại cần có năng lực và sự năng động trong việc nắm bắt tình hình xã hội Họ luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân, điều này góp phần tạo ra một môi trường làm việc tích cực và hiệu quả.

-Có nguồn đất đai màu mỡ,chủ động đượcnguồn nước cho tưới tiêu, hệ thống giao thông thuận lợi.

-Trang thiết bị đầy đủ,hiện đại, đáp ứng trong quá trình chăm sóc và thu hoạch ổi

Khó khăn

Sự xuất hiện của nhiều loại sâu bệnh hại đòi hỏi chi phí cao cho việc bảo vệ thực vật, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh trưởng, tốc độ phát triển và năng suất chất lượng của cây ổi.

-Công nhân thực hiện việc chăm sóc cây ổi một phần còn theo kinh nghiệm nên nhiều khâu không đúng kỹ thuật.

Thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng đậu quả của cây Ôỉ, dẫn đến giảm năng suất và chất lượng quả Đặc biệt, sự thất thường của thời tiết tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của sâu bệnh hại, gây hại cho cây trồng.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực tập tốt nghiệp tại các doanh nghiệp

Ngày đăng: 25/07/2021, 05:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đường Hồng Dật, 2003. S ổ tay hướ ng d ẫ n s ử d ụ ng phân bón, NXB Nông nghi ệ p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay hướng dẫn sử dụng phân bón
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
3. Vũ Công Hậu, 1990. K ỹ thu ậ t nhân gi ống cây ăn trái ở mi ề n Nam, NXB Nông nghi ệ p Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nhân giống cây ăn trái ở miền Nam
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
4. Vũ Công Hậ u, 1996. Tr ồng cây ăn quả ở Vi ệ t Nam, NXB Nông Nghi ệ p - TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trồng cây ăn quả ở Việt Nam
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp - TP. Hồ Chí Minh
5. Tôn Th ấ t Trình, 2001. K ỹ thu ậ t tr ồng và chăm sóc cây ăn quả có tri ể n v ọ ng xu ấ t kh ẩ u ở Vi ệ t Nam, NXB Nông nghi ệ p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ăn quả có triển vọng xuất khẩu ở Việt Nam
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
6. Trần Thế Tục, 1999. S ổ tay người làm vườ n, Nhà Xuất bản Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổtay người làm vườn
Nhà XB: Nhà Xuất bản Nông nghiệp
7. Vi ệ n Nghiên c ứu Cây ăn quả mi ề n Nam, K ế t qu ả nghiên c ứ u khoa h ọ c công ngh ệ 2002 - 2003, NXB Nông nghi ệ p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ 2002 - 2003
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
9. Tr ần Như Ý, Đào Thanh Vân, Nguyễ n Th ế Hu ấ n, 2000. Giáo trình cây ăn qu ả, trường đạ i h ọ c Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình cây ăn quả
10. T ổ ng c ụ c th ố ng kê Vi ệ t Nam II. Tài li ệu nướ c ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng cục thống kê Việt Nam
8. Vi ện cây lương thự c, cây TP, 2006, Báo cáo k ế t qu ả nghiên c ứ u tri ể n khai v ề cây ăn quả c ủ a vi ện cây lương thự c và cây th ự c ph ẩm giai đoạ n 2001 – 2005 Khác
11. Morton, J. (1987). Brazilian Guava. p. 365-367. In: Fruits of warmclimates. Julia F. Morton, Miami, FL Khác
12. Singh, B. K., K. N. Tiwari, S. Chourasia and S. Mandal. 2007. Crop water requirement of guava (Psidium guajava L.) Cv. Kg/kaji under drip irrigation and plastic mulch Acta Horticulturae, 735: 399-405 Khác
13. Nakasone H.Y. and R.E. Paull (1998), Tropical Fruits, Cab International. Ortho Books, All About Citrus and Subtropical Fruits, Chevrron Chemical Co.1985.pp, 49-50 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w