1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) tăng cường quản lý nhà nước đối với đất nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện cao phong, tỉnh hòa bình

127 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 210,04 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.5. Tính mới của đề tài (17)
      • 1.5.1. Về mặt lý luận (17)
      • 1.5.2. Về mặt thực tiễn (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về tăng cường quản lý nhà nước đối với đất nông lâm nghiệp (18)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (18)
      • 2.1.2. Vai trò, ý nghĩa, đặc điểm của công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp . 8 2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất nông, lâm nghiệp (21)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất nông, lâm nghiệp (36)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về đất nông, lâm nghiệp (41)
      • 2.2.1. Thực tiễn quản lý nhà nước về đất nông, lâm nghiệp ở Việt Nam (41)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông, lâm nghiệp tại một số huyện trong tỉnh và ngoài tỉnh (43)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (47)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (47)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (47)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (50)
      • 3.1.3. Về văn hoá - xã hội (53)
      • 3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện cao phong (55)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (57)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (57)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (58)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (60)
        • 3.2.3.3. Phương pháp so sánh (61)
      • 3.2.4. Phương pháp đánh giá, xếp hạng (61)
      • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (62)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (66)
    • 4.1. Thực trạng quản lý nhà nước về đất nông, lâm nghiệp tại huyện Cao Phong (66)
      • 4.1.1. Tình hình sử dụng đất nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện Cao Phong (66)
      • 4.1.2. Tình hình tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về đất nông, lâm nghiệp huyện (70)
      • 4.1.3. Thực trạng lập quy hoạch sử dụng đất, quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp (72)
      • 4.1.4. Thực trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nông, lâm nghiệp (76)
      • 4.1.5. Thực trạng thu hồi, trưng dụng, bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông, lâm nghiệp (80)
      • 4.1.6. Thực trạng đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông, lâm nghiệp (82)
      • 4.1.7. Thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (84)
      • 4.1.8. Thực trạng giám sát, thanh tra, kiểm tra giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong sử dụng đất nông, lâm nghiệp (86)
      • 4.2.1. Năng lực, trình độ, thái độ và đạo đức của cán bộ quản lý nhà nước (95)
      • 4.2.2. Nhóm yếu tố về cơ chế chính sách đất đai (97)
      • 4.2.3. Công tác tổ chức thực hiện của phòng tài nguyên môi trường huyện Cao Phong 79 4.2.4. Nhóm yếu tố tự nhiên và kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động quản lý nhà nước về đât nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện Cao Phong (98)
      • 4.2.5. Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội (101)
      • 4.2.6. Đơn vị quản lý nhà nước có ảnh hưởng như thế nào tới quản lý nhà nước về đất nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện Cao Phong (103)
    • 4.3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất nông, lâm nghiệp tại huyện Cao Phong (107)
      • 4.3.1. Tích cực tuyên truyền, giáo dục pháp luật và chủ trương, chính sách về đất đai của huyện đến người dân (107)
      • 4.3.2. Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về đất nông, lâm nghiệp (108)
      • 4.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý đất nông, lâm nghiệp (110)
      • 4.3.4. Tăng cường hiệu lực pháp luật, có chế tài xử lý vi phạm pháp luật đất đai nghiêm khắc, triệt để (112)
      • 4.3.5. Hoàn thiện công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp (113)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (114)
    • 5.1. Kết luận (114)
    • 5.2. Kiến nghị (115)
      • 5.2.1. Đối với sở tài nguyên môi trường tỉnh Hòa Bình (115)
      • 5.2.2. Đối với chính quyền tỉnh Hòa Bình (115)
  • Tài liệu tham khảo (124)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về tăng cường quản lý nhà nước đối với đất nông lâm nghiệp

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Khái niệm về quản lý Nhà nước

 Khái niệm về quản lý

Quản lý được hiểu là sự tác động có định hướng lên một hệ thống nhằm tạo ra trật tự và phát triển theo những quy luật nhất định Khái niệm này không chỉ áp dụng cho máy móc hay cơ thể sống, mà còn phù hợp với tập thể con người, tổ chức và cơ quan nhà nước (Hoàng Anh Đức, 1995).

Quản lý có thể được hiểu từ góc độ hành động như là việc điều khiển, và được chia thành ba loại khác nhau Mặc dù tất cả các loại hình quản lý đều do con người thực hiện, nhưng chúng lại khác nhau về đối tượng mà chúng quản lý.

Quản lý sinh học là hình thức con người điều khiển các sinh vật không phải con người để thực hiện ý đồ của mình, bao gồm việc quản lý thiên nhiên và môi trường Ví dụ điển hình là việc con người chăm sóc và quản lý vật nuôi cũng như cây trồng.

Quản lý kỹ thuật là loại hình mà con người điều khiển các vật vô tri vô giác để thực hiện ý đồ của mình, chẳng hạn như việc điều khiển máy móc.

Loại hình thứ ba: là việc con người điều khiển con người Loại hình này được gọi là quản lý xã hội (hay quản lý con người).

Quản lý xã hội, theo C Mác, là chức năng quản lý đặc biệt phát sinh từ tính chất xã hội hoá lao động Hiện nay, khi đề cập đến quản lý, người ta thường chỉ nghĩ đến quản lý xã hội Do đó, chúng ta sẽ tập trung vào loại hình quản lý này Theo nghĩa hẹp, quản lý xã hội được định nghĩa là sự tác động chỉ huy và điều khiển các quá trình xã hội cùng hành vi của con người, nhằm phát triển chúng theo quy luật, đạt được mục tiêu đã đề ra và phù hợp với ý chí của người quản lý (Hoàng Anh Đức, 1995).

 Khái niệm về quản lý Nhà nước

Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước, phản ánh sự quản lý toàn xã hội Nội dung của quản lý nhà nước thay đổi theo chế độ chính trị, lịch sử, văn hóa và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các thời kỳ Chức năng của quản lý nhà nước bao gồm ba phần: chức năng lập pháp do cơ quan lập pháp thực hiện, chức năng hành pháp do hệ thống hành chính đảm nhiệm, và chức năng tư pháp do các cơ quan tư pháp thực hiện (Nguyễn Hữu Hải, 2010).

Trong hệ thống xã hội, nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội, bao gồm tổ chức chính trị, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế, các đoàn thể nhân dân và các hiệp hội Quản lý nhà nước có những đặc điểm khác biệt so với quản lý của các tổ chức khác, thể hiện vai trò và trách nhiệm đặc thù trong việc điều hành và phát triển xã hội.

Chủ thể quản lý nhà nước bao gồm các cơ quan và cá nhân trong bộ máy nhà nước được trao quyền, cụ thể là cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp.

Đối tượng quản lý của nhà nước bao gồm tất cả cá nhân và tổ chức đang sinh sống và hoạt động trong lãnh thổ quốc gia, cũng như công dân làm việc bên ngoài lãnh thổ.

Quản lý nhà nước là một hoạt động toàn diện, bao quát mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, bao gồm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và ngoại giao.

Thứ tư, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng công cụ pháp luật nhà nước, chính sách để quản lý xã hội.

Thứ năm, mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân duy trì sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.

Quản lý nhà nước là một hình thức quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân và tổ chức trong mọi lĩnh vực đời sống Hoạt động này được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước nhằm phục vụ nhân dân, đồng thời duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.

Khái niệm về quản lý Nhà nước về đất nông, lâm nghiệp

Đất nông, lâm nghiệp là loại đất được sử dụng cho các mục đích sản xuất, nghiên cứu và thí nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản Nó bao gồm các loại đất như đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác, đồng thời cũng phục vụ cho việc bảo vệ và phát triển rừng.

Nhóm đất nông, lâm nghiệp bao gồm nhiều loại đất khác nhau như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác (Quốc hội, 2013).

 Quản lý nhà nước về đất đai

Quản lý nhà nước là quá trình tác động có tổ chức và hệ thống nhằm điều chỉnh hành vi của con người, tổ chức và cá nhân thông qua quyền lực nhà nước, với mục tiêu định hướng ý chí và mục đích của họ theo lợi ích chung của xã hội.

Nhà nước ảnh hưởng đến các đối tượng thông qua việc thiết lập và điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, bao gồm quan hệ giữa con người, giữa các tập thể và giữa cá nhân với tập thể Việc điều chỉnh này là cần thiết để bảo vệ lợi ích của mỗi cá nhân, đồng thời đảm bảo rằng lợi ích của một người không xâm phạm đến lợi ích của người khác, góp phần vào sự ổn định và phát triển của đất nước.

Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về đất nông, lâm nghiệp

2.2.1 Thực tiễn quản lý nhà nước về đất nông, lâm nghiệp ở Việt Nam

Luật Đất đai 1993, dựa trên Hiến pháp 1992, đã khắc phục nhiều nhược điểm của Luật Đất đai 1987 và điều chỉnh các quy định không còn phù hợp Luật này thiết lập cơ sở pháp lý cho việc quản lý và sử dụng đất đai, chuyển đổi sang cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Ngày 26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Đất đai mới - Luật Đất đai năm 2003 Với quan điểm và nguyên tắc:

- Bảo đảm phù hợp với nguyên tắc cơ bản mà Hiến pháp 1992 đã quy định

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân và được Nhà nước quản lý thống nhất, đồng thời cần tiếp tục đổi mới chính sách và pháp luật về đất đai để phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Luật Đất đai mới sẽ kế thừa những nội dung phù hợp từ Luật Đất đai hiện hành và luật hóa các quy định đã được thực tiễn chấp nhận Đồng thời, luật cũng sẽ bổ sung những nội dung mới cần thiết để tạo lập một hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Gắn việc sửa đổi Luật đất đai với yêu cầu đổi mới việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật và cải cách nền hành chính Nhà nước.

Kể từ khi Luật đất đai 2003 có hiệu lực, quản lý và sử dụng đất nông, lâm nghiệp đã đạt nhiều thành tựu quan trọng Quỹ đất sản xuất được bố trí hợp lý, bảo vệ đất trồng lúa, rừng tự nhiên, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng Các vùng chuyên canh được hình thành phù hợp với tiềm năng từng khu vực Đặc biệt, diện tích đất nuôi trồng thủy sản tăng lên, góp phần nâng cao sản lượng và cung cấp đủ nguyên liệu cho ngành chế biến, giúp Việt Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới, đứng thứ 6 trong top 10 quốc gia.

Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế về quản lý, sử dụng đất nông, lâm nghiệp như:

Quản lý và sử dụng đất nông, lâm nghiệp hiện vẫn gặp nhiều vấn đề, chưa đạt hiệu quả cao Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn cho biết, tốc độ tăng hệ số sử dụng đất lúa đã giảm mạnh từ 2,15% trong giai đoạn 1990 - 2000 xuống còn -0,03% trong giai đoạn 2000 - 2009 Điều này dẫn đến tỷ lệ đóng góp của hệ số sử dụng đất cho tăng trưởng cũng giảm từ 40,4% trong giai đoạn 1990.

Trong giai đoạn 2000 - 2009, tỷ lệ đóng góp của ngành Lâm nghiệp vào GDP đã giảm xuống còn -1,5%, mặc dù ngành này có diện tích lớn lên tới gần 14 triệu ha Giá trị kinh tế đơn thuần của ngành chỉ chiếm khoảng 1% GDP, và khi tính cả giá trị kinh tế lẫn giá trị môi trường, tỷ lệ này cũng chỉ đạt khoảng 3 - 4% Hiện tại, chưa có nghiên cứu cụ thể nào cho thấy hệ số này sẽ tăng lên, mà có khả năng còn tiếp tục giảm.

Hạn chế trong quản lý đất nông, lâm nghiệp xuất phát từ nguồn gốc lịch sử phức tạp và sự chuyển đổi từ mô hình quản lý hành chính sang cơ chế thị trường Nguyên nhân cũng bao gồm việc đổi mới chính sách đất nông nghiệp chậm chạp và cơ chế quản lý chưa hợp lý, dẫn đến hệ thống pháp luật phức tạp và lạc hậu Điều này không chỉ gây khó khăn trong việc thực hiện mà còn tạo ra kẽ hở cho các hành vi tiêu cực Do đó, cần đánh giá thực trạng quản lý đất nông nghiệp để đưa ra các chính sách kịp thời khắc phục.

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông, lâm nghiệp tại một số huyện trong tỉnh và ngoài tỉnh.

2.2.2.1 Huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình

Huyện Kim Bôi, thuộc tỉnh Hòa Bình, nằm ở độ cao khoảng 310m so với mực nước biển, với địa hình chủ yếu là các dãy núi dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, có độ cao biến đổi từ 200m đến hơn 500m Địa hình huyện thấp dần từ Bắc xuống Nam và nghiêng từ Tây sang Đông, xen kẽ là các thung lũng và sông suối nhỏ hẹp, tạo thành hai vùng địa hình khác nhau trong khu vực.

Theo số liệu kiểm kê năm 2017, huyện Kim Bôi có tổng diện tích đất tự nhiên là 54.950,64 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 76,90% với 42.255,51 ha, đất phi nông nghiệp chiếm 9,22% với 5.068,62 ha, và đất chưa sử dụng chiếm 13,88% với 7.626,51 ha Diện tích rừng tại huyện Kim Bôi đạt 35.487,14 ha, tương đương 64,58% tổng diện tích đất tự nhiên, với độ che phủ rừng đạt 48,0% Hiện nay, huyện có 22.563 ha rừng với trữ lượng gỗ khoảng 20.000 m³, cùng với nguồn tài nguyên phong phú từ bương, tre, nứa có thể khai thác khoảng 700.000 cây mỗi năm.

Hiện nay, quỹ đất nông, lâm nghiệp tại huyện được khai thác và sử dụng hợp lý hơn Việc giao đất sản xuất nông, lâm nghiệp ổn định theo Nghị định 64/NĐ-CP và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã giúp nông dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình một cách chủ động, đúng pháp luật Điều này tạo điều kiện cho nông dân yên tâm đầu tư vào ruộng đất và tích cực chuyển đổi đất để xây dựng cánh đồng có thu nhập cao Hàng năm, sản xuất nông nghiệp đã tạo ra lượng nông sản lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và nguyên liệu cho ngành chế biến Đồng thời, việc đa dạng hóa cây trồng và đưa vào sản xuất các giống cây năng suất cao đã nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thu nhập cho người dân.

Quá trình chuyển đổi từ đất nông, lâm nghiệp sang đất chuyên dùng đang gia tăng theo sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương Sự gia tăng này phù hợp với quy luật phát triển kinh tế Trong những năm tới, diện tích đất chuyên dùng dự kiến sẽ tiếp tục tăng, đặc biệt khi huyện tập trung vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa Việc cân đối quỹ đất cho các mục tiêu phát triển trở nên vô cùng quan trọng và cần được ưu tiên hàng đầu.

Huyện Kim Bôi đã chú trọng nâng cao số lượng và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước về đất đai, nhằm cải thiện hiệu quả quản lý và sử dụng đất nông nghiệp Việc thường xuyên thanh tra, kiểm tra và giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đã giúp hạn chế tình trạng lấn chiếm và sử dụng đất sai mục đích Đồng thời, huyện cũng xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, góp phần giữ vững an ninh trật tự và ổn định xã hội.

Một số bài học từ công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình:

Đẩy mạnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông, lâm nghiệp cho người dân là cần thiết, giúp họ thực hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng đất một cách chủ động và hợp pháp Điều này sẽ tạo điều kiện cho nông dân yên tâm đầu tư vào khai thác ruộng đất, đồng thời khuyến khích việc chuyển nhượng đất giữa các hộ để xây dựng cánh đồng mẫu lớn với thu nhập cao.

Lập và quản lý quy hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp một cách khoa học là cần thiết để đảm bảo sự đồng bộ với các loại đất khác, từ đó hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội của địa phương một cách tổng thể và bền vững.

Ba là, cần tập trung nâng cao cả số lượng lẫn trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt trong lĩnh vực đất nông, lâm nghiệp tại các cấp.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban chấp hành TW Đảng (1992). Nghị quyết Đại hội VII, Hà Nội Khác
2. Ban chấp hành TW Đảng (1992). Nghị quyết Trung ương 2 khóa VII đề ra chủ trương: ruộng đất thuộc quyền sở hữu toàn dân, giao cho nông dân quyền sử dụng lâu dài, Hà Nội Khác
3. Ban chấp hành TW Đảng (2008). Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hà Nội Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi Trường (2004). Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004, Hà Nội Khác
5. Bùi Tuấn Anh, Nguyễn Đình Bồng, Đỗ Thị Tám (2013), Một số yếu tố tác động đến quản lý sử dụng đát nông nghiệp trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013. 11.(5). tr. 654-662 Khác
6. Đỗ Thị Đức Hạnh (2008). Bài giảng quản lý hành chính về đất đai, Đại học nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Khác
7. Đỗ Thị Đức Hạnh (2013). Bài giảng quản lý hành chính về đất đai, Đại học nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Khác
8. Hoàng Anh Đức (1995). Bài giảng Quản lý nhà nước về đất đai, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
9. Học viện Hành chính Quốc gia (2000), Giáo trình Quản lý hành chính Nhà nước, Tập 2 - Quản lý hành chính nhà nước. NXB Giáo dục, Hà Nội Khác
10. Lê Anh Hùng (2011). Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên trong điều kiện công nghiệp hóa và đô thị hóa, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tr. 104 Khác
11. Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền (2013). Phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, 29 (3).tr.1-9 Khác
12. Nguyễn Hữu Hải (2010). Giáo trình lý luân hành chính nhà nước, NXB Học viện Hành chính, Hà Nội Khác
13. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007). Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai. NXB Nông nghiệp Hà Nội, Thành phố Hà Nội Khác
14. Phạm Tiến Phúc (2012). Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w