1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) tăng cường quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

131 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Quản Lý Nhà Nước Đối Với Hệ Thống Chợ Trên Địa Bàn Thành Phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Ngô Tuấn Ngọc
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Tuấn Sơn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý Kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 277,06 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (12)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.5. Đóng góp mới của luận văn (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ (17)
      • 2.1.1. Khái niệm về chợ, hệ thống chợ (17)
      • 2.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước đối với hệ thống chợ (22)
      • 2.1.3. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với hệ thống chợ (23)
      • 2.1.4. Nội dung quản lý Nhà nước đối với hệ thống chợ (24)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về hệ thống chợ 21 2.2. Cơ sở thực tiễn (32)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với hệ thống chợ của các địa phương (36)
      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Phọ (40)
      • 2.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan (40)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (43)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ (43)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Thành phố Việt Trì (43)
      • 3.1.2. Đặc điểm hệ thống chợ (43)
      • 3.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Việt Trì (47)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (47)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (47)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin (49)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (51)
    • 4.1. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Việt Trì (51)
      • 4.1.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch và phương hướng phát triển chợ trên địa bàn thành phố Việt Trì (51)
      • 4.1.2. Thực trạng các chính sách được ban hành về đầu tư, xây dựng và ưu đãi, khuyến khích thu hút đầu tư xây dựng, phát triển chợ (58)
      • 4.1.3. Thực trạng việc quản lý chợ theo quy định về phân cấp quản lý trên địa bàn Thành phố Việt Trì (64)
      • 4.1.4. Thực trạng công tác chỉ đạo, hướng dẫn Ban quản lý chợ về chính sách, nghiệp vụ quản lý chợ (68)
      • 4.1.5. Tổ chức công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước cho các hộ kinh doanh trong các chợ (71)
      • 4.1.6. Công tác tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lí các vi phạm về hoạt động chợ 58 4.1.7. Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Việt Trì (73)
    • 4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Việt Trì (84)
      • 4.2.1. Các yếu tố thuộc về chính sách Quản lý của Nhà nước (84)
      • 4.2.2. Các yếu tố thuộc về Ban quản lý chợ (88)
      • 4.3.1. Quan điểm, định hướng phát triển, tăng cường công tác Quản lý Nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Phọ (92)
      • 4.3.2. Giải pháp tăng cường Quản lý Nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn Thành phố Việt Trì (95)
      • 4.3.3. Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước cho các hộ kinh doanh trong chợ 89 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (106)
    • 5.1. Kết luận (110)
    • 5.2. Kiến nghị (111)
  • Tài liệu tham khảo (113)
  • Phụ lục (116)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ

2.1.1 Khái niệm về chợ, hệ thống chợ

Chợ được định nghĩa trong các từ điển tiếng Việt là nơi công cộng, nơi mà đông người đến để mua bán vào những ngày hoặc buổi nhất định Theo Đại Từ điển tiếng Việt (2003, 2004), chợ là địa điểm tụ họp giữa người mua và người bán, nơi diễn ra việc trao đổi hàng hóa và thực phẩm hàng ngày theo từng phiên hoặc buổi cụ thể.

Theo Nghị Định 11/VBHN-BCT ngày 23/01/2014 của Bộ Công thương, khái niệm về chợ được định nghĩa là “Loại chợ mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng các nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư.” Chợ phải nằm trong quy hoạch do UBND tỉnh, thành phố hoặc quận, huyện phê duyệt, với mục tiêu chính là phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cộng đồng.

Chợ là một hình thức kinh doanh thương mại truyền thống, diễn ra tại các địa điểm công cộng, nơi tập trung đông đảo người mua và bán để trao đổi hàng hóa và dịch vụ Sự hình thành của chợ xuất phát từ nhu cầu sản xuất, lưu thông và đời sống tiêu dùng trong xã hội, hoạt động theo các chu kỳ thời gian nhất định.

Chợ là không gian diễn ra các hoạt động mua bán, bao gồm thời gian họp chợ, các chủ thể tham gia giao dịch, và hàng hóa được trao đổi Ngoài ra, chợ còn phải đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật và tuân thủ sự quản lý của Nhà nước.

2.1.1.2 Khái niệm hệ thống chợ

Hệ thống chợ là một tập hợp các chợ liên kết chặt chẽ trong một mạng lưới, được hình thành và phát triển theo quy hoạch cụ thể.

Hệ thống chợ là một mạng lưới các chợ liên kết chặt chẽ, phụ thuộc và chi phối lẫn nhau về kinh tế và sản xuất trong một không gian lãnh thổ Các chợ không chỉ tương tác với nhau mà còn có mối quan hệ với siêu thị, trung tâm thương mại, cũng như các lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng Sự phát triển hoặc suy giảm của một chợ trong hệ thống sẽ tác động đến các chợ khác và toàn bộ hệ thống chợ.

Theo Điều 2 Nghị Định 11/VBHN-BCT ngày 23/01/2014 của Bộ Công thương quy định:

Phạm vi chợ được quy hoạch để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, bao gồm diện tích dành cho các điểm buôn bán, khu vực dịch vụ như bãi đỗ xe, kho hàng, khu ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác, cùng với các con đường bao quanh chợ.

Chợ đầu mối đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và tập trung lượng hàng hóa lớn từ các nguồn sản xuất và kinh doanh trong khu vực kinh tế hoặc ngành hàng Chợ này không chỉ là nơi giao thương mà còn là điểm phân phối chính cho các chợ và kênh lưu thông khác.

Chợ kiên cố là loại chợ được xây dựng hoàn chỉnh với đầy đủ các yếu tố kiến trúc, đảm bảo độ bền sử dụng cao và thời gian sử dụng trên 10 năm.

Chợ bán kiên cố là loại chợ chưa hoàn thiện về mặt xây dựng, bao gồm cả các hạng mục kiên cố như tầng lầu, cửa hàng, và sạp hàng, bên cạnh những hạng mục tạm bợ như lán, mái che, và quầy bán hàng Những công trình tạm này có độ bền sử dụng không cao, thường dưới 10 năm.

Điểm kinh doanh tại chợ bao gồm các quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt và cửa hàng được bố trí cố định theo thiết kế xây dựng chợ Mỗi điểm kinh doanh phải có diện tích tối thiểu là 3m².

- Chợ chuyên doanh: Là chợ kinh doanh chuyên biệt một ngành hàng hoặc một số ngành hàng đặc thù và tính chất riêng.

- Chợ tổng hợp: Là chợ kinh doanh nhiều ngành hàng.

Chợ dân sinh là loại chợ hạng 3, được quản lý bởi xã, phường, chuyên kinh doanh các mặt hàng thiết yếu và thông dụng phục vụ nhu cầu đời sống hàng ngày của người dân.

- Chợ tạm: Là chợ nằm trong quy hoạch nhưng chưa được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.

- Chợ nông thôn: Là chợ xã của các huyện và ở khu vực ngoại thành, ngoại thị.

Chợ biên giới là loại chợ nằm trong khu vực biên giới đất liền, bao gồm các xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính tiếp giáp với biên giới quốc gia Ngoài ra, chợ biên giới cũng có thể nằm trong khu vực biên giới trên biển, tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn ven biển và các đảo, quần đảo.

- Chợ miền núi: Là chợ xã thuộc các huyện miền núi.

Chợ cửa khẩu là loại chợ được thành lập tại khu vực biên giới, bao gồm cả trên đất liền và trên biển, liên quan đến các cửa khẩu xuất nhập khẩu hàng hóa Tuy nhiên, chợ này không nằm trong khu kinh tế cửa khẩu.

Chợ trong khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo các quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ, nhằm phát triển kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương (2017). Các thông tin đăng tải trên trang web của Bộ Công thương: http://www.moit.gov.vn Link
20. Khuyết danh (2017). Kinh nghiệm tổ chức quản lý chợ ở một số nơi ở nước ta. Thư viện Học liệu mở Việt Nam, truy cập ngày 15/5/2017 tại https://voer.edu.vn/m/kinh-nghiem-to-chuc-quan-ly-cho-o-mot-so-noi-o-nuoc-ta/27c2ad63 Link
22. Khuyết danh (2017). Vai trò của chợ trong nền kinh tế - xã hội nước ta hiện nay, Thư viện Học liệu mở Việt Nam, truy cập ngày 15/5/2017 tại https://voer.edu.vn/m/vai-tro-cua-cho-trong-nen-kinh-te-xa-hoi-nuoc-ta-hien-nay/79bf567b Link
1. Bộ Công thương (2014), Nghị Định 11/VBHN-BCT ngày 23 tháng 1 năm 2014, hợp nhất Nghị định về phát triển và quản lí chợ Khác
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2003), Thông tư số 07/2003/TT-BKH ngày 11/9/2003 về hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ Khác
3. Bộ Khoa học và Công nghệ (2003). Thông tư số 07/2003/TT-BKH ngày 11/9/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ Khác
4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2012), Quyết định số 3621/QĐ- BKHCN ngày 28/12/2012, về ban hành TCVN 9211:2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế Khác
5. Bộ Khoa học và Công nghệ (2012). Quyết định số 3621/QĐ- BKHCN ngày 28/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về ban hành TCVN 9211:2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế Khác
6. Bộ Tài Chính (2003), Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 về hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ Khác
7. Bộ Tài Chính (2003). Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của về hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ Khác
8. Bộ Tài Chính (2007). Quyết định 12/2007/ QĐ-BTC, ban hành ngày 26/12/2007 về việc phê duyệt tổng thể quy hoạch mạng lưới chợ trên phạm vi toàn quốc đến năm 2010 định hướng đến năm 2020 Khác
9. Bộ Thương mại (2003), Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15/8/2003, về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ Khác
10. Bộ Thương Mại (2003). Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15/8/2003 của Bộ Thương Mại về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ Khác
12. Chính phủ (2005), Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Khác
13. Chính phủ (2006), Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư Khác
14. Chính phủ (2006), Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước Khác
15. Chính phủ (2008), Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ Khác
16. Chính phủ (2013), Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/129/2013 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn Khác
17. Đào Thị Hồng Phong (2003), Thực trạng và giải pháp tổ chức hợp lí mạng lưới chợ Hà Nội. . Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Bách Khoa Hà Nội Khác
18. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2006), Quản lý Nhà nước về kinh tế. Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w