Mục đích của Khoá luận nhằm nắm được quá trình thực hiện cấp mới cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông. Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mời các bạn cùng tham khảo!
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào kết quả công tác kê khai và đăng ký cấp đổi, cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) tại xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông, dựa trên kết quả đo đạc và chỉnh lý bản đồ địa chính.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện trên địa bàn xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil Tỉnh Đắk Nông cụ thể là trên thôn Đức Trung.
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Công ty cổ phần tài nguyên và môi trường Phương Bắc và thôn Đức Trung, xãĐức Mạnh, huyện Đắk Mil Tỉnh Đắk Nông
- Thời gian: từ ngày 09/01/2019 đến ngày 18/05/2019.
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Đức Mạnh
- Vị trí địa lý và diện tích khu vực
- Đặc điểm địa hình - địa mạo
3.3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất của xã Đức Mạnh
- Tình hình quản lý đất đai
3.3.3.Đánh giá kết quả công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung
3.3.4.Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
* Thu thập số liệu thứ cấp
Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đời sống văn hóa, xã hội, giáo dục và y tế của xã Đức Mạnh sẽ được thu thập, cùng với thông tin về hiện trạng sử dụng đất đai tại địa phương.
- Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Đức Mạnh
* Thu thập số liệu sơ cấp
Thực hiện công tác tổ chức kê khai tại thôn Đức Trung trên địa bàn xã bao gồm các nội dung sau:
- Tổ chức kê khai đăng ký đất đai: công tác tổ chức và hướng dẫn người dân kê khai đăng ký theo đúng quy định của pháp luật
Tổng hợp và phân loại đơn đăng ký kê khai, thực hiện rà soát và đối chiếu thông tin kê khai của người dân với kết quả đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính Kết quả phân loại sẽ được thực hiện theo các trường hợp cụ thể.
Để đủ điều kiện cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) lần đầu hoặc cấp đổi, cần đảm bảo hồ sơ đầy đủ và hợp lệ Trong trường hợp chưa đủ điều kiện, cần có giải pháp hoàn thiện giấy tờ để bổ sung vào hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ.
+ Không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: trường hợp do lấn chiếm, tranh chấp, kê khai không đúng mục đích
Tiến hành thu thập và thống kê số liệu địa chính cùng các tài liệu liên quan đến diện tích, vị trí và mục đích sử dụng thông qua quá trình điều tra.
Tiến hành kiểm tra và đối chiếu thông tin thửa đất từ hồ sơ đã thu thập với dữ liệu trên bản đồ địa chính đã được lập, kèm theo bảng thống kê và tổng hợp.
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
- Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp cấp GCNQSDĐ, v.v…
- Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel
3.4.4 Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo
Dựa trên số liệu thu thập, chúng tôi tiến hành tổng hợp, so sánh và phân tích kết quả cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) cho các hộ gia đình cá nhân Mục tiêu là tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục, sau đó biên soạn báo cáo chi tiết.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Đức Mạnh
4.1.1.1 Vị trí địa lý và diện tích khu vực
Xã Đức Mạnh có tổng diện tích đất tự nhiên 4.939,56 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm ưu thế với 4.595,53 ha, tương đương 93,04%, còn đất phi nông nghiệp chỉ chiếm 344,03 ha, khoảng 6,96%.
Vị trí địa lý nằm trong khoảng 12 0 26'15’’-12 0 33'45” vĩ độ Bắc,
Địa lý khu vực nằm giữa kinh độ Đông 107°0'37,30" đến 107°0'45", với các ranh giới rõ ràng: phía Đông giáp xã Đắk N’Drót và xã Đắk R’La; phía Tây tiếp giáp thị trấn Đắk Mil và xã Đắk Lao; phía Nam giáp xã Đắk Sắk, xã Đức Minh và xã Long Sơn; phía Bắc giáp xã Đắk Lao và Đắk N’Drót.
Hình 4.1: Vị trí địa lý của xã Đức Mạnh
4.1.1.2.Đặc điểm địa hình – địa mạo
Đắk Nông sở hữu địa hình đa dạng với sự kết hợp giữa cao nguyên và núi cao, tạo nên một cảnh quan phong phú Địa hình tỉnh này có độ cao tăng dần từ Đông sang Tây và từ Bắc vào Nam.
Đắk Mil là khu vực chủ yếu có địa hình cao nguyên với độ cao trung bình trên 800 m và độ dốc trên 150 Nơi đây nổi bật với đất bazan màu mỡ, rất phù hợp cho việc phát triển cây công nghiệp lâu năm, lâm nghiệp và chăn nuôi đại gia súc.
Khí hậu tỉnh Đắk Nông đặc trưng với tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng Tại đây, có hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến hết tháng 10, chiếm tới 90% lượng mưa hàng năm, trong khi mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau lại có lượng mưa rất ít.
Xã Đức Mạnh sở hữu mạng lưới sông suối phân bố đồng đều, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp Điều này cũng hỗ trợ xây dựng các công trình thủy điện, đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế và sinh hoạt của người dân.
4.1.2.1.Kinh tế Đức Mạnh là xã có mật độ dân số trung bình khá cao so với toàn huyện Đắk Mil, dân cư sống tập trung chủ yếu ở khu vực trung tâm xã, một số cụm rải rác theo các trục đường lớn Người dân ở đây chủ yếu sống bằng nghề nông, chủ yếu là trồng màu và trồng cây công nghiệp như: cà phê, hồ tiêu, cao su và nhiều cây nông công nghiệp khác Tuy nhiên do trình độ dân trí còn thấp, chưa áp dụng được khoa học kĩ thuật vào canh tác nên năng suất thấp, giá cả không ổn định đời sống dân cư chưa được nâng cao Xã Đức Mạnh đã được công nhận là xã văn hóa của tỉnh Năm 2008 trạm y tế của xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia Mặc dù vậy chính quyền địa phương cũng rất quan tâm đến các nhu cầu cần thiết như trường học, chợ… khá đầy đủ
Tính đến năm 2016, tỉnh có dân số 636.000 người với cơ cấu dân tộc đa dạng, chủ yếu là người Kinh, M'Nông, Tày, Thái, E Đê và Nùng Trong đó, người Kinh chiếm khoảng 65,5%, dân tộc M'Nông chiếm 9,7%, còn lại là các dân tộc khác với tỷ lệ nhỏ.
Dân cư trên địa bàn các huyện phân bố không đồng đều, với đông dân cư tập trung chủ yếu tại các trung tâm xã, thị trấn huyện lỵ và dọc theo các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ Ngược lại, một số xã như Đắk Glong và Tuy Đức lại có mật độ dân cư thưa thớt.
Đắk Nông là một trong những tỉnh có cộng đồng Công giáo lớn nhất tại khu vực Tây Nguyên, với khoảng 135,940 giáo dân, chiếm khoảng 23,7% tổng dân số của tỉnh.
Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lí đất đai trên địa bàn xã Đức Mạnh
Trong năm 2018, công tác tiếp nhận, hướng dẫn và giải quyết thủ tục hành chính về đất đai đã được thực hiện đúng quy định của nhà nước, với tổng số 795 hồ sơ được tiếp nhận và xử lý Cụ thể, trong số đó có 72 hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất, 128 hồ sơ đăng ký biến động đất đai và 32 hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất.
Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Đức Mạnh-tỉnh Đắk Nông được thể hiện tổng quát ở Bảng 1, cụ thể như sau:
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018
STT Loại đất Mã Diện tích
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 4939,56 100,00
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 4595,53 93.04
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 4551,21 92,14
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1572,23 31,83
1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 114,00 2,31
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1458,23 29,52
1.1.1.2.1 Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK 1458,23 29,52
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 2978,98 60,31
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 38,10 0,77
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 6,22 0,13
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 344,03 6,96
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 93,84 1,90
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,31 0,01
2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 0,31 0,01
2.2.3.1 Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 3,19 0,06
2.2.3.2 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 0,04
2.2.3.3 Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 4,46 0,1 2.2.3.4 Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT 2,30 0,05 2.2.3 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 150,42 3,05
2.2.3.3 Đất công trình năng lượng DNL 1,02
2.2.3.4 Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV 0,05
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 3,19 0,06
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 3,19 0,06
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 10,95 0,22
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 56,11 1,14
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 11,65 0,24
3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 0 0,00
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0 0,00
(Nguồn: UBND xã Đức Mạnh)
4.2.2 Tình hình quản lý đất đai
Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai:
Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nắm bắt và quản lý tình hình sử dụng đất, phân bố đất theo các mục đích sử dụng theo chủ trương của Nhà nước, và kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất Mục tiêu chính của quản lý nhà nước về đất đai là bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân, đảm bảo quản lý thống nhất, và khai thác, sử dụng đất một cách tiết kiệm, hợp lý, bền vững và hiệu quả.
Vai trò quản lý nhà nước về đất đai:
- Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả
Thông qua đánh giá, phân loại và phân hạng đất đai, Nhà nước có thể nắm rõ quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất, từ đó áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất Quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện dựa trên các nguyên tắc chủ yếu.
- Nguyên tắc thống nhất về quản lý nhà nước
- Nguyên tắc phân cấp gắn liền với các điều kiện bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Nguyên tắc kết hợp quả lý theo ngành với địa phương và vùng lãnh thổ
Quản lý nhà nước cần tuân thủ nguyên tắc thừa kế và tôn trọng lịch sử, đảm bảo kế thừa các quy định pháp luật và các chính sách của Nhà nước trước đây Điều này bao gồm việc xem xét tính lịch sử trong quản lý đất đai qua các thời kỳ, nhằm duy trì sự liên tục và ổn định trong quản lý tài nguyên.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Luật đất đai xác định các nguyên tắc cơ bản và chính sách quan trọng, đồng thời giao cho chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhiệm vụ xây dựng các chính sách cụ thể phù hợp với từng vùng và địa phương.
Tiến hành phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai nhằm đưa Luật và các văn bản dưới luật về đất đai đi vào cuộc sống
- Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính
Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ hành chính bao gồm việc xác định địa giới hành chính, quản lý hồ sơ liên quan, lập bản đồ hành chính, thực hiện khảo sát và đo đạc đất đai, đánh giá và phân hạng đất Ngoài ra, còn có việc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất Các nhiệm vụ quan trọng khác bao gồm đăng ký quyền sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là quá trình mà các cơ quan nhà nước sử dụng quyền lực và công cụ quản lý để thiết lập, phê duyệt và công bố quy hoạch sử dụng đất Đồng thời, quá trình này cũng bao gồm việc theo dõi, đánh giá, kiểm tra thực hiện và điều chỉnh quy hoạch nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đai hiệu quả, bền vững và tiết kiệm.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất
Giao đất và cho thuê đất là quá trình mà Nhà nước cấp quyền sử dụng đất thông qua quyết định hành chính hoặc hợp đồng cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng.
Thu hồi đất là quyết định hành chính của Nhà nước nhằm lấy lại quyền sử dụng đất hoặc thu hồi đất đã giao cho các tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý, theo quy định của Luật đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai
Chức năng của Nhà nước trong quản lý đất đai rất quan trọng, không chỉ đảm bảo quyền lợi kinh tế cho chủ sở hữu mà còn thực hiện các nhiệm vụ kinh tế của Nhà nước Điều này bao gồm quản lý giá đất, quy định mức thu thuế đất và tiền sử dụng đất, cũng như các loại thuế liên quan Ngoài ra, Nhà nước còn quy định mức bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất khi thu hồi, quản lý ngân sách đầu tư vào đất và giám sát ngân sách trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Để thị trường bất động sản phát triển bền vững, việc quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai là rất quan trọng Các đối tượng tham gia thị trường cần nắm rõ thông tin cần thiết về hàng hóa đất đai và hiểu rõ khuôn khổ pháp lý điều chỉnh các hoạt động kinh doanh liên quan.
Thanh tra và kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến đất đai là nhiệm vụ quan trọng nhằm giải quyết tranh chấp và khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất Việc này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân mà còn đảm bảo sự công bằng trong quản lý tài nguyên đất đai.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
Giải quyết tranh chấp và khiếu nại về đất đai là nhiệm vụ quan trọng, cần đẩy mạnh công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và khắc phục các sai sót của giấy chứng nhận đã cấp Hệ thống hồ sơ địa chính cần được hoàn thiện để nâng cao hiệu quả quản lý Đồng thời, tăng cường kiểm soát quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và thực hiện các đề án nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường tại địa phương Việc nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai sẽ giúp khắc phục những yếu kém hiện có.
Công tác quản lý đất đai đã được củng cố và đi vào nề nếp, với việc thường xuyên kiểm tra và rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đồng thời, giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất cũng được chú trọng Bộ phận chuyên môn tiếp tục hướng dẫn người dân hoàn thiện hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật.
Đánh giá kết quả công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung
4.3.1.Tình hình kê khai đăng kí của các chủ sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung
Sau khi thực hiện kiểm tra và rà soát tại từng thôn, phối hợp với trưởng thôn, chúng tôi đã tiến hành phân tích và tổng hợp số liệu dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận tỉnh Đắc Nông.
Tổ công tác đã hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cho các hộ gia đình cá nhân tại thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông, với kết quả kê khai đạt được như sau:
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp số liệu tình hình kê khai đăng kí của các chủ sử dụng đất trên địa bàn thôn Đức Trung
STT Nội dung Tổng số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
Bảng 4.3 tổng hợp danh sách các hộ chưa thực hiện kê khai đăng ký của các chủ sử dụng đất tại thôn Đức Trung, theo thông tin thu thập từ tổ công tác kê khai.
STT Họ tên Địa Chỉ Ghi Chú
1 Hồ Minh Toàn thôn Đức Trung chưa kê khai
2 Hồ Tôn Hiến thôn Đức Trung chưa kê khai
3 Lê Xuân Kiều thôn Đức Trung chưa kê khai
4 Đặng Thanh Viêt thôn Đức Trung chưa kê khai
5 Ngô Công Giang thôn Đức Trung chưa kê khai
6 Nguyễn Văn Khoan thôn Đức Trung chưa kê khai
7 Hoàng Văn Thương thôn Đức Trung chưa kê khai
8 Nguyễn Văn Thông thôn Đức Trung chưa kê khai
9 Lê Thương Hoài thôn Đức Trung chưa kê khai
10 Đặng Thị Hảo thôn Đức Trung chưa kê khai
11 Trần Xuân Trí thôn Đức Trung chưa kê khai
12 Phạm Văn Đinh thôn Đức Trung chưa kê khai
13 Lê Xuân Kiều thôn Đức Trung chưa kê khai
14 Nguyễn Thị Thùy Phương thôn Đức Trung chưa kê khai
15 Lê Hồng Ân thôn Đức Trung chưa kê khai
16 Đào Thanh Dũng thôn Đức Trung chưa kê khai
17 Phan Thị Hợi thôn Đức Trung chưa kê khai
18 Hồ Nguyễn Duy thôn Đức Trung chưa kê khai
19 Hoàng Anh Tùng thôn Đức Trung chưa kê khai
20 Hồ Viết Nguyên Nhi thôn Đức Trung chưa kê khai
21 Nguyễn Ngọc Hành thôn Đức Trung chưa kê khai
22 Nguyễn Thị Trợ thôn Đức Trung chưa kê khai
23 Nguyễn Thành Hưng thôn Đức Trung chưa kê khai
24 Trần Đình Lợi thôn Đức Trung chưa kê khai
(Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai)
Qua hoạt động tuyên truyền và phổ biến pháp luật của tổ công tác kê khai tại xóm Cậy, đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc nâng cao nhận thức pháp luật cho người dân.
Toàn thôn có 187 chủ sử dụng đất, trong đó 163 chủ đã đăng ký tại nhà văn hóa, đạt tỷ lệ 87.2% Số chủ chưa đăng ký là 24, chiếm 12.8% Kết quả này cho thấy sự nỗ lực của các ban ngành và nhân dân trong việc tuyên truyền tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai, giúp người dân nhận thức được giá trị của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).
- Về số hồ sơ mà chủ sử dụng đất đã đến kê khai đăng ký là 446 bộ hồ sơ cấp đổi và 44 bộ hồ sơ cấp mới
Công tác hướng dẫn kê khai đăng ký cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) cho các hộ gia đình và cá nhân được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả, không xảy ra tình trạng chen lấn hay mất trật tự, đảm bảo tiến trình đăng ký diễn ra suôn sẻ.
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp hồ sơ kê khai đăng ký
STT Nội dung Số hồ sơ (hồ sơ) Tỷ lệ (%)
Kết quả hồ sơ đăng ký và kê khai cấp đổi Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) tại thôn Đức Trung cho thấy những thông tin thu thập được từ tổ công tác kê khai.
Sau khi hoàn tất việc kê khai và đăng ký, tổ công tác sẽ hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) cho hộ gia đình và cá nhân Hồ sơ sau đó được trình lên UBND xã Đức Mạnh để xem xét và đề nghị cấp GCNQSDĐ theo quy định Kết quả thu được từ quá trình này sẽ được thông báo sau khi có sự phê duyệt.
Bảng 4.5: Kết quả hồ sơ kê khai đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ trên địa bàn thôn Đức Trung
STT Loại đất Diện tích (m2) Tổng số thửa Tỷ lệ (%)
(Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai)
Tổng số hồ sơ đã trình UBND xã để xét duyệt cấp đổi Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất là 163 hồ sơ Trong đó, đất ở nông thôn và đất cây lâu năm (ONT+CLN) chiếm tỷ lệ lớn nhất với 210 thửa, tổng diện tích 332.797,5 m², chiếm 47,5% Tiếp theo là đất trồng cây lâu năm (CLN) với 198 thửa, diện tích 1.330.065,5 m², chiếm 44,8% Đất trồng cây hàng năm khác (NHK) có 20 thửa, diện tích 91.725,2 m², chiếm 4,5% Đất nuôi trồng thủy sản (NTS) có 7 thửa, tổng diện tích 7.111,9 m², chiếm 1,6% Đất chuyên trồng lúa nước (LUC) có 4 thửa, diện tích 2.320,2 m², chiếm 0,9% Cuối cùng, đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK) có 3 thửa, tổng diện tích 11.183 m², chiếm 0,7%.
4.3.3 Kết quả hồ sơ đăng kí, kê khai cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn thôn Đức Trung
- Đối với hồ sơ cấp mới tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ
Sau khi hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) cho hộ gia đình và cá nhân, tổ công tác đã phối hợp với UBND xã Đức Mạnh và ban lãnh đạo thôn Đức Trung để tổ chức họp thôn, hoàn thiện phiếu lấy ý kiến về nguồn gốc và diện tích thửa đất Danh sách hồ sơ cấp GCNQSDĐ được niêm yết công khai tại UBND xã và nhà văn hóa thôn trong thời gian 15 ngày làm việc Trong thời gian này, những hồ sơ có thắc mắc về nguồn gốc hoặc diện tích sẽ bị loại ra và lập biên bản cho những hồ sơ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ Sau 15 ngày niêm yết, biên bản kết thúc công khai sẽ được lập.
+ Sau thời gian công khai hồ sơ thu được kết quả như sau:
Bảng 4.6: Kết quả hồ sơ kê khai đăng ký cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn thôn Đức Trung
STT Loại đất Diện tích (m2) Tổng số thửa Tỷ lệ (%)
(Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai)
Tổng số hồ sơ đã được trình UBND xã để xét duyệt cấp mới Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất (GCMQSD) là 163 hồ sơ Trong đó, đất trồng cây lâu năm (CLN) chiếm tỷ lệ lớn nhất với 34 thửa, tổng diện tích 226.317,7 m², tương đương 77,2% Tiếp theo là đất ở tại nông thôn và đất cây lâu năm (ONT+CLN) với 4 thửa, tổng diện tích 11.910,2 m², chiếm 9,1% Đất nuôi trồng thủy sản (NTS) cũng có 4 thửa, tổng diện tích 6.248 m², chiếm 9,1% Cuối cùng, đất chuyên trồng lúa nước (LUC) có 2 thửa với tổng diện tích 9.715,4 m², chiếm 4,6%.
4.3.4 Các trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn thôn Đức Trung
Bảng 4.7: Các trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn thôn Đức Trung
STT Tên CSD đất Lí do vướng mắc Số tờ
1 Phan Xuân Khai Đang xảy ra tranh chấp 23
2 Nguyễn Công Thu Đang làm hồ sơ trên xã 90 119 156,5 ONT+CLN
(Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai)
Bảng 4.8: Các trường hợp không đủ điều kiện cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn thôn Đức Trung
STT Tên CSD đất Lí do vướng mắc Số tờ
1 Nguyễn Văn Hải không đồng ý với diện tích kê khai 33 141 5187,0 BHK
2 Nguyễn Duy Tâm Đang làm hồ sơ trên xã 98 129 2088,0 CLN
3 Phan Đình Tình Đang xảy ra tranh chấp 19 50 417,2 BHK
(Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai)
Trong thôn Đức Trung, một số hộ gia đình vẫn đang gặp phải tranh chấp về ranh giới và diện tích thửa đất, dẫn đến tình trạng trùng lặp giữa các thửa đất của các gia đình Ngoài ra, nhiều hộ chưa cung cấp đầy đủ giấy tờ cần thiết để hoàn tất hồ sơ cấp đổi hoặc cấp mới.
GCNQSDĐ và một số hộ gia đình chưa hợp tác trong việc kê khai đăng ký cấp giấy, dẫn đến việc chưa thể thực hiện lập hồ sơ cấp đổi hoặc cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thuận lợi khó khăn và giải pháp
Trong những năm gần đây, trình độ dân trí của người dân đã được nâng cao, dẫn đến việc người dân ngày càng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ).
Luật Đất đai năm 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nâng cao tính pháp lý và rõ ràng trong quy trình, thủ tục hành chính, góp phần giảm thiểu sự phiền hà cho người sử dụng đất khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).
Trong quá trình kê khai, các trưởng thôn đã phối hợp chặt chẽ với cán bộ địa chính xã để hướng dẫn và vận động người dân đăng ký cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) Nhờ đó, việc kê khai được thực hiện một cách nghiêm túc và đạt hiệu quả cao.
Hệ thống hồ sơ và tài liệu phục vụ công tác cấp giấy tờ được duy trì đầy đủ, rõ ràng và thường xuyên được chỉnh lý Xã đã hoàn thiện bản đồ địa chính, từ đó việc đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) trở nên thuận lợi hơn.
Dưới sự chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền huyện, người dân đã được tuyên truyền về tầm quan trọng và lợi ích của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) Cán bộ địa chính xã được tập huấn chuyên môn và nghiệp vụ, thể hiện sự nhiệt tình và năng nổ trong việc hỗ trợ người dân kê khai đơn đăng ký cấp GCNQSD đất.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối mặt với nhiều khó khăn do di sản quản lý kém trong quá khứ, dẫn đến tình trạng lấn chiếm và tranh chấp đất đai Những vấn đề này đã làm cho việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) trở nên phức tạp và gặp nhiều thách thức.
- Một số hộ gia đình, cá nhân còn chưa đủ điều kiện để cấp GCNQSD đất
Kinh phí dành cho việc cấp giấy hiện còn hạn hẹp, dẫn đến việc không đáp ứng đủ yêu cầu công tác Thêm vào đó, ý thức của người dân về tầm quan trọng của công tác này vẫn chưa cao.
Để được cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất), điều kiện tiên quyết là phải phù hợp với quy hoạch Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều khu vực vẫn chưa có quy hoạch chi tiết, điều này đã gây khó khăn cho quá trình cấp giấy.
Trước đây, việc mua bán và chuyển nhượng đất đai thường chỉ được thực hiện bằng lời nói mà không thông báo với cơ quan nhà nước, dẫn đến nhiều trường hợp không đủ điều kiện để được cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất).
Ruộng đất manh mún và nhỏ lẻ khiến nhiều hộ gia đình gặp khó khăn trong việc kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), do phần lớn không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng, vì đất được họ tự khai phá Điều này gây ảnh hưởng lớn đến quá trình lập hồ sơ và cấp GCNQSD đất tại địa bàn xã.
Một số hộ gia đình chưa thực hiện đầy đủ chỉ đạo của xã và nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, dẫn đến tình trạng chậm tiến độ trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nhiều hộ còn gặp tranh chấp, khiếu kiện, lấn chiếm và sử dụng đất không đúng mục đích.
Để khắc phục vấn đề sai địa chỉ trong hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã đưa ra phương án điều chỉnh Cụ thể, trong hồ sơ vẫn ghi thôn Đức Trung, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông, nhưng sau khi cấp GCNQSDĐ, địa chỉ sẽ được chỉnh lý và ghi chính xác vào giấy chứng nhận.
- Để công tác cấp GCNQSD đất sớm hoàn thành thì trong thời gian tới cần đưa ra những giải pháp tích cực nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy:
Tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai là rất quan trọng, giúp người dân nhận thức rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong việc sử dụng đất Việc nâng cao hiểu biết về luật đất đai sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc thực hiện các quyền lợi hợp pháp và trách nhiệm liên quan đến đất đai.
+ Tiếp tục rà soát nắm bắt đến từng thôn, hộ gia đình chưa được cấp GCNQSDđất
+ Cần có những quy định hợp lý để những hộ gia đình sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp xong sử dụng đất ổn định trước15/10/1993
Cần tiếp tục giải quyết triệt để các tranh chấp đất đai theo đúng quy định pháp luật Đồng thời, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất và tự ý chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
+ Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân tầm quan trọng của cấp GCNQSD đất
+ Cần đầu tư trang thiết bị cho công tác quản lý đất đai để tiến tới quản lý và lưu trữ bản đồ, hồ sơ địa chính
Để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng đất, cần phân công trách nhiệm rõ ràng cho các ban ngành, đặc biệt là cán bộ địa chính xã Sự phân công này sẽ giúp đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý đất đai được hiệu quả hơn.