1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện công tác kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Bình Sơn, thành phố Sông

63 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I.MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu thực hiện (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (11)
  • PHẦN II.TỔNG QUAN TÀI LIỆU (0)
    • 2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (12)
      • 2.1.1. Đăng kí đất đai (12)
      • 2.1.2. Quyền sử dụng đất (13)
      • 2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (14)
      • 2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (14)
      • 2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (15)
    • 2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (16)
    • 2.3. Cơ sở thực tiễn (20)
      • 2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới (20)
      • 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam (21)
    • 2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận (23)
      • 2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (23)
      • 2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (24)
      • 2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (24)
      • 2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (26)
        • 2.4.4.1. Chứng nhận quyền sử dụng đất (26)
      • 2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (29)
      • 2.4.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (30)
      • 2.4.7. Mẫu GCN (32)
  • PHẦN III.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện (0)
    • 3.1.1. Đối tượng (35)
    • 3.1.2. Phạm vi thực hiện (35)
    • 3.2. Thời gian thực hiện (35)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (35)
      • 3.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Bình Sơn , thành Phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên (35)
      • 3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Bình Sơn (35)
      • 3.2.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSD đất của xã Bình Sơn đến tháng 4 năm 2019 (35)
      • 3.2.4. Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất tại xã Bình Sơn (35)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (35)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (35)
      • 3.4.2. Phương pháp thống kê (36)
      • 3.4.3. Phương pháp so sánh (36)
      • 3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá (36)
  • PHẦN IV.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bình Sơn (37)
      • 4.1.1 Điều kiện tự nhiên (37)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội (39)
    • 4.2. Tình hình sử dụng đất tại xã Bình Sơn (41)
    • 4.3. Thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ nông nghiệp tại 03 xóm xã Bình Sơn,thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019 (0)
      • 4.3.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (44)
      • 4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ trên địa bàn 03 xóm tại xã Bình Sơn đến tháng 4 năm 2019 (49)
    • 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Bình Sơn (57)
      • 4.4.1. Những thuận lợi (57)
      • 4.4.2. Những khó khăn (58)
      • 4.4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Bình Sơn. 49 PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (58)
    • 5.1. Kết luận (60)
    • 5.2. Kiến nghị (61)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (62)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thể tại các xóm thuộc xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên quý giá, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của con người và môi trường sống Mỗi quốc gia có quỹ đất đai riêng, được quản lý theo quy định của nhà nước và luật đất đai Luật đất đai năm 2013 xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước quản lý, yêu cầu công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc để bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng Tuy nhiên, hiện nay, tranh chấp và khiếu nại về đất đai xảy ra phổ biến, chủ yếu do thiếu giấy tờ pháp lý Trong bối cảnh công nghiệp hóa, thị trường bất động sản phát triển mạnh mẽ, nhưng cũng xuất hiện thị trường ngầm đáng lo ngại Để đảm bảo tính công khai và minh bạch, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là rất cần thiết, không chỉ giúp nhà nước thu tiền sử dụng đất mà còn tăng nguồn ngân sách Mặc dù công tác này còn chậm và thiếu đồng đều ở các vùng, tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Dựa trên thực tế và nhu cầu cấp thiết trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dưới sự đồng thuận của ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn của giảng viên Phan Đình Binh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Thực hiện công tác kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019".

Mục tiêu thực hiện

- Thực hiện cấp GCNQSDĐ cụ thể tại các xóm thuộc xã Bình Sơn , thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

- Đánh giá tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ.

Ý nghĩa của đề tài

1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

Bổ sung kiến thức đã học từ trường, đồng thời tiếp cận thực tế về công tác kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) giúp nhận diện thuận lợi và khó khăn Nắm vững quy định của Luật Đất đai 2013 cùng các văn bản hướng dẫn từ Trung ương và địa phương là rất cần thiết để thực hiện hiệu quả việc cấp GCNQSDĐ.

Quá trình nghiên cứu cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) giúp xác định những thành tựu và hạn chế trong thực hiện, từ đó rút ra kinh nghiệm và đề xuất giải pháp phù hợp với thực tiễn Điều này nhằm nâng cao hiệu quả cấp GCNQSDĐ và cải thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai.

QUAN TÀI LIỆU

Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất

Đăng ký đất đai là thủ tục hành chính nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và người sử dụng đất, thiết lập hồ sơ địa chính để quản lý đất đai theo pháp luật Thông qua quá trình này, Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những người đủ điều kiện, xác lập địa vị pháp lý của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội.

Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là quy trình mà cá nhân hoặc tổ chức thực hiện để chính thức công nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành việc xây dựng hợp pháp Việc này cần được thực hiện tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.

* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:

Đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là quá trình ghi nhận quyền sở hữu tài sản trên một thửa đất cụ thể trong hồ sơ địa chính Việc này bao gồm cấp giấy chứng nhận cho tài sản gắn liền với thửa đất, nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu.

Đăng ký đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích của Nhà nước và cộng đồng công dân, giúp quản lý nguồn thuế và cân bằng lợi ích giữa các chủ thể Công cụ này cho phép Nhà nước quản lý hiệu quả và bảo vệ quyền lợi của công dân trong các tranh chấp, khuyến khích đầu tư cá nhân, hỗ trợ giao dịch đất đai và giảm thiểu khả năng xảy ra tranh chấp.

* Hình thức đăng ký đất đai:

Có hai hình thức đăng ký đất đai: đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc Tùy thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp của công việc, quá trình đăng ký đất đai được chia thành hai giai đoạn trong từng thời kỳ.

Giai đoạn 1 của quá trình đăng ký đất đai lần đầu tiên được thực hiện trên toàn quốc nhằm thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai Mục tiêu là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đáp ứng đủ điều kiện.

Giai đoạn 2 của quá trình đăng ký biến động đất đai được thực hiện tại các địa phương đã hoàn tất đăng ký ban đầu Giai đoạn này áp dụng cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung hồ sơ địa chính đã được thiết lập.

Quyền sử dụng đất là hệ thống các quy định pháp luật do Nhà nước ban hành, nhằm bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được giao đất để sử dụng.

Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình và các chủ thể khác được xác lập thông qua việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự) Đất đai không chỉ mang lại sự giàu có và phồn thịnh cho chủ sở hữu mà còn đặt ra thách thức trong việc quản lý và sử dụng hợp lý, nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định, hòa bình và công bằng xã hội cho mỗi quốc gia và toàn nhân loại.

Chế độ quản lý và sử dụng đất đai tại Việt Nam hiện nay là sở hữu toàn dân, với Nhà nước giữ vai trò quản lý thống nhất Người dân có quyền trực tiếp sử dụng đất và được bảo vệ quyền lợi của mình Việc quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này là rất quan trọng để đảm bảo quyền sử dụng đất cho người dân.

Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng đất đai, bao gồm Hiến pháp năm 1980 (Điều 19), Hiến pháp 1992 (Điều 17, 18, 84), Luật Đất đai năm 1993, và các luật sửa đổi bổ sung năm 1998 và 2001 Những văn bản này quy định rõ ràng về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước, cũng như quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý và người sử dụng đất.

2.1.3 Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Nhà ở không chỉ là tài sản gắn liền với đất đai mà còn là yếu tố quan trọng, quý giá đối với mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội.

Nhà ở là tài sản quý giá do con người xây dựng để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, dẫn đến sự hình thành và duy trì quyền sở hữu đối với bất động sản này.

Theo Điều 181 Luật Dân sự Việt Nam, nhà ở được coi là bất động sản không thể di dời, bao gồm quyền sở hữu, quyền chiếm đoạt, quyền sử dụng và quyền định đoạt Chủ sở hữu nhà ở nắm giữ đầy đủ các quyền này, nhưng quyền sở hữu có thể tách rời, cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng và quyền chiếm hữu cho người khác trong một khoảng thời gian và không gian xác định, như khi cho thuê hoặc cho mượn nhà Việc phân chia quyền hạn giữa chủ sở hữu và người sử dụng nhà dựa trên thỏa thuận giữa hai bên, không theo quy tắc cứng nhắc.

2.1.4 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Theo Khoản 16, Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013, "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" là chứng thư pháp lý xác nhận quyền hợp pháp của người sử dụng đất và sở hữu nhà ở cũng như tài sản khác liên quan đến đất.

* Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận

Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) là một phần quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai, vì vậy việc ban hành các văn bản pháp lý hỗ trợ cho công tác này là rất cần thiết.

* Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời:

Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004

Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ban hành ngày 29/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các địa phương hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong năm 2005 Mục tiêu của chỉ thị này là đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người dân và thúc đẩy quản lý đất đai hiệu quả.

Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi trường ban hành quy định về GCN

Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003

Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về việc thu tiền sử dụng đất, nhằm cụ thể hóa Luật đất đai trong việc thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN).

Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính

Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ

Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ban hành ngày 25/09/2006 hướng dẫn quy trình chuyển nhượng hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) cho các công ty khi chuyển đổi từ hình thức sở hữu nhà nước sang công ty cổ phần hóa, bao gồm cả việc cấp GCN cho các công ty đã thực hiện cổ phần hóa.

Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính

Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, cùng với trình tự và thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nghị định cũng đề cập đến việc giải quyết khiếu nại liên quan đến đất đai, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân và tính minh bạch trong quản lý đất đai.

Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định các quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quản lý đất đai Nghị định này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện quy trình thu hồi đất và nâng cao quyền lợi của người dân bị ảnh hưởng.

Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Thông tư 17/2009/TT-BTNMT, ban hành ngày 21/10/2009 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất Thông tư này nhằm mục đích hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng đất, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người dân trong việc quản lý và sử dụng tài sản gắn liền với đất.

* Từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay:

- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014 của Quốc hội ban hành

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

- Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất

- Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất

- Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất thuê mặt nước

- Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính

- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính

- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất

* Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Thái Nguyên

Chỉ thị 17/2011/CT-UBND ngày 24/10/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên đề ra các nhiệm vụ và giải pháp nhằm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Đồng thời, chỉ thị cũng nhấn mạnh việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai tại tỉnh Thái Nguyên.

Quyết định 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/2/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa cho từng loại đất trên địa bàn tỉnh Quy định này nhằm quản lý việc sử dụng đất hiệu quả và đảm bảo phát triển bền vững trong khu vực.

Hướng dẫn số 67/HD-STNMT ngày 31/10/2011 của Sở Tài nguyên và Môi trường quy định quy trình cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Việc này được thực hiện sau khi hoàn thành công tác đo đạc và lập bản đồ địa chính, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý đất đai.

Quyết định 13/2012/QĐ-UBND đã điều chỉnh các quy định liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, cũng như việc đăng ký biến động về sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh Thái Nguyên.

- Ngày 30/12/2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT hướng dẫn thực hiện quyết định 755/QĐ-TTg, phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo cũng như hộ nghèo tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

- Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND tỉnh Thái

Tỉnh Thái Nguyên đã ban hành quy định liên quan đến việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, bao gồm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác Quy định này cũng quy định về việc đăng ký biến động sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.

Các văn bản này đã đóng góp đáng kể vào việc cải thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai, bổ sung và hoàn thiện hệ thống luật đất đai, đồng thời nâng cao tính chặt chẽ và khoa học trong công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở các cấp.

Chính sách đất đai luôn được Đảng và nhà nước chú trọng, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam chuyển mình sang nền kinh tế thị trường, trong khi nguồn đất đai có hạn Việc đẩy mạnh và hoàn thành nhanh chóng việc đăng ký đất đai, đặc biệt là cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), sẽ giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.

Cơ sở thực tiễn

2.3.1 Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới

Trong lịch sử phát triển xã hội, quan hệ sở hữu đất đai và hình thức sở hữu này phụ thuộc vào bản chất của Nhà nước và lợi ích của giai cấp thống trị, dẫn đến sự khác biệt trong quản lý đất đai giữa các quốc gia.

Mỹ là một quốc gia phát triển với đất đai thuộc sở hữu toàn dân và được Nhà nước quản lý thống nhất Hệ thống thông tin về đất đai đã được xây dựng và lưu trữ trên máy tính, cho phép cập nhật nhanh chóng và đầy đủ thông tin về từng thửa đất Việc cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) tại Mỹ đã hoàn thiện sớm, góp phần quan trọng vào sự phát triển ổn định của thị trường bất động sản.

Thái Lan cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) đất đai với ba loại khác nhau: bìa đỏ dành cho chủ sử dụng đất hợp pháp và không tranh chấp; bìa xanh cho những mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ ràng cần xác minh; và bìa vàng cấp cho chủ sử dụng đất không có giấy tờ.

Sau khi xem xét tất cả các trường hợp sổ xanh, nếu mảnh đất được xác minh rõ ràng, cơ quan chức năng sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ Đối với trường hợp sổ bìa vàng, Nhà nước sẽ xem xét và đưa ra quyết định xử lý phù hợp, và nếu hợp pháp, cũng sẽ được chuyển sang cấp bìa đỏ.

2.3.2 Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam

Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý quỹ đất quốc gia Để đạt hiệu quả, quá trình này cần được thực hiện trong những điều kiện nhất định Việc cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất không chỉ giúp người dân có quyền sở hữu rõ ràng mà còn tạo điều kiện cho Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất trên toàn quốc.

Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm công khai và cải thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai Các văn bản luật này thường xuyên được cập nhật để phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước, cùng với các quy định cụ thể trong Luật đất đai.

Năm 2013, các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai đã thực hiện những bước cải cách quan trọng nhằm thúc đẩy tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Việc cấp giấy chứng nhận trở thành một nhiệm vụ quan trọng mà các địa phương cần nỗ lực hoàn thành Khi xã hội phát triển, vai trò của đất đai càng trở nên lớn lao, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội Do đó, quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai là trách nhiệm chung của toàn xã hội.

Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai, công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên toàn quốc đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.

Cả nước đã cấp giấy chứng nhận cho khoảng 95% tổng diện tích 22,9 triệu ha đất cần cấp, bao gồm 5 loại đất chính: đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm nghiệp.

Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, đã hoàn thành cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn và tích hợp vào cơ sở dữ liệu cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7% Nhiều tỉnh, huyện đã hoàn thành và đưa vào khai thác, như Đồng Nai, Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), và Thừa Thiên Huế (27 xã), mang lại hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai.

Một số địa phương đã hoàn thành việc cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) lần đầu, nhưng vẫn còn nhiều loại đất đạt tỷ lệ dưới 85%, cụ thể: đất chuyên dùng còn 29 địa phương, đất ở đô thị 15 địa phương, đất sản xuất nông nghiệp 11 địa phương, và đất nông thôn cùng đất lâm nghiệp còn 12 địa phương Đặc biệt, một số địa phương như Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương có tỷ lệ cấp GCN lần đầu cho các loại đất chính thấp dưới 70%.

*Tình hình cấp GCNQSD thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

UBND huyện đã chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện hiệu quả công tác cấp đổi và cấp lần đầu Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) cho các khu vực đã được đo đạc bản đồ địa chính trong năm 2018 và 2019 Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND huyện xây dựng kế hoạch cấp GCNQSD đất cùng các văn bản chỉ đạo, đôn đốc và hướng dẫn thực hiện Đồng thời, phòng đã phối hợp chặt chẽ với UBND các xã, thị trấn để triển khai cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn huyện theo kế hoạch đã đề ra.

Xã Bình Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 2800,0 ha trong đó:

- Diện tích đất nông nghiệp: 2355,77 ha

 Nhóm đất phi nông nghiệp:

- Diện tích đất phi nông nghiệp: 410,96 ha

 Nhóm đất chưa sử dụng:

- Diện tích đất chưa sử dụng: 33,27 ha

Theo kết quả thống kê đất đai của UBND xã Bình Sơn năm 2018 gửi Phòng Tài Nguyên và Môi Trường ngày 25 tháng 01 năm 2019

Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Sông Công đã phối hợp với UBND các xã, thị trấn để đôn đốc triển khai lập hồ sơ và thực hiện việc cấp đổi, cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho các xã, bao gồm xã Bình Sơn, theo chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên.

Trung Tâm Kỹ Thuật Tài Nguyên Và Môi Trường thông báo về quy trình đăng ký kê khai và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

Những quy định chung về giấy chứng nhận

2.4.1 Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Theo quy định tại khoản 16, điều 3, Luật đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý xác nhận quyền hợp pháp của người sử dụng đất và sở hữu tài sản liên quan.

Quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bước quan trọng để xác lập căn cứ pháp lý cho các vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai, bao gồm mối quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất và giữa các cá nhân sử dụng đất với nhau, đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật hiện hành.

Cấp giấy chứng nhận đất đai giúp xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng và quyền sở hữu Nhà nước, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý đất đai Giấy chứng nhận này cung cấp thông tin chính xác về thửa đất, diện tích, tên và địa chỉ chủ sử dụng, loại đất và mục đích sử dụng Mẫu giấy chứng nhận được Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành thống nhất trên toàn quốc cho mọi loại đất.

2.4.2 Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Theo quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai 2013 và Điều 37 của Nghị định thi hành Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được xác định rõ ràng.

Theo điều 105 Luật đất đai 2013, quy định như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, và tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cũng như người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cho phép họ sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

2.4.3 Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 98 của Luật Đất đai năm 2013.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở được cấp theo từng thửa đất Nếu người sử dụng có nhiều thửa đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn và có nhu cầu, họ có thể yêu cầu cấp một Giấy chứng nhận chung cho tất cả các thửa đất đó.

Khi thửa đất có nhiều người cùng quyền sử dụng, cùng sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cần ghi rõ tên tất cả những người có quyền Mỗi người sẽ được cấp một Giấy chứng nhận riêng Nếu các chủ sở hữu có yêu cầu, có thể cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

Người sử dụng đất và chủ sở hữu nhà ở, cùng với tài sản gắn liền với đất, sẽ nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở sau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, ghi nợ nghĩa vụ tài chính, cùng với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm, sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác ngay khi cơ quan có thẩm quyền cấp.

Khi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng, cả họ và tên của vợ và chồng phải được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở Tuy nhiên, nếu vợ chồng có thỏa thuận ghi tên một người, thì chỉ cần ghi tên người đó.

Trong trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng, nếu Giấy chứng nhận chỉ ghi tên của một bên, thì có thể cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở để ghi đầy đủ họ tên của cả vợ và chồng theo yêu cầu.

2.4.4 Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

2.4.4.1 Chứng nhận quyền sử dụng đất Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận như sau:

1 Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất

2 Chính phủ quy định chi tiết Điều này

2.4.4.2 Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

2.4.4.3 Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở

Căn cứ Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm

TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1 Đối tượng, phạm vi thực hiện

Đối tượng

Vào năm 2018, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được thực hiện tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

Phạm vi thực hiện

Khóa luận được tiến hành trên địa bàn xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019.

Thời gian thực hiện

Nội dung thực hiện

3.2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Bình Sơn , thành Phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

3.2.2 Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Bình Sơn

3.2.3 Thực hiện công tác cấp GCNQSD đất của xã Bình Sơn đến tháng 4 năm 2019

3.2.4 Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất tại xã Bình Sơn.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Phương pháp này tập trung vào việc thu thập các tư liệu, số liệu và thông tin cần thiết để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Công tác điều tra sẽ được tiến hành để đảm bảo thông tin đầy đủ và chính xác cho quá trình này.

- Điều tra tổng hợp tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

- Điều tra tổng hợp tài liệu tình hình sử dụng đất đai của tại xã Bình Sơn

- Điều tra rà soát nguồn gốc sử dụng đất của các hộ gia đình

Mục đích của phương pháp này là phân nhóm các đối tượng điều tra theo các chỉ tiêu chung, xác định giá trị trung bình và phân tích mối tương quan giữa chúng Các chỉ tiêu thống kê bao gồm diện tích đất đai, loại đối tượng sử dụng đất, mục đích sử dụng, và tổng số giấy chứng nhận đã cấp theo loại sử dụng đất Dữ liệu được xử lý bằng các phần mềm như Excel và Word.

Dựa trên số liệu điều tra thu thập, bài viết so sánh các số liệu theo thời gian và khu vực để đưa ra nhận xét, đồng thời đối chiếu với kế hoạch đã đề ra nhằm đánh giá mức độ thực hiện, xem xét đạt bao nhiêu phần trăm và liệu có đạt yêu cầu hay không.

3.4.4 Phương pháp phân tích, đánh giá

Dựa trên tài liệu và số liệu thu thập, bài viết sẽ phân tích và tổng hợp để đánh giá quá trình cấp giấy chứng nhận tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, nhằm đưa ra những kết luận chính xác về công tác này.

QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bình Sơn

Bình Sơn nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Sông Công cách trung tâm thành phố khoảng 8 km có vị trí địa lý như sau:

Và 21 0 28’30’’ đến 21 0 31’50’’ độ vĩ Bắc

 Phía Bắc giáp với xã Thịnh Đức và Tân Cương -TP Thái Nguyên

 Phía Đông giáp với xã Bá Xuyên- thành phố Sông Công

 Phía Tây giáp với xã Phúc Tân, Phúc Thuận – Thị xã Phổ Yên

 Phía Nam giáp xã Vinh Sơn- thành phố Sông Công

Bình Sơn là một xã có địa hình bán sơn địa, với độ dốc từ phía Tây Nam xuống phía Đông Bắc Khu vực phía Tây và Tây Nam nổi bật với nhiều đồi núi cao, trong đó đỉnh cao nhất đạt khoảng 290 đến 300 m Ngược lại, phía Đông và Đông Bắc là những đồi thấp xen kẽ đồng bằng, có độ cao trung bình khoảng 24-25 m so với mặt nước biển.

Xã có dòng sông Công chảy bao quanh từ phía Bắc đến phía Đông, cùng với nhiều con suối lớn nhỏ rải rác trên địa bàn Ngoài hệ thống sông suối, xã còn nổi bật với hồ Ghềnh Chè có diện tích khoảng 90 ha, được bao quanh bởi những đồi bát úp.

Theo dữ liệu từ Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên, xã Bình Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt trong năm: Xuân, Hạ, Thu và Đông, đặc trưng cho khí hậu miền Bắc Việt Nam.

Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 22 0 C

Nhiệt độ cao nhất trong năm vào tháng 7 là 28,5 0 C

Nhiệt độ thấp nhất trong năm vào tháng 1 là 15,6 0 C

Số giờ nắng trung bình trong năm đạt 1628 giờ

Tháng có giờ nắng cao nhất là tháng 7 với 195 giờ

Tháng có số giờ nắng ít nhất là tháng 2, tháng 3 với 50 giờ

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2097 mm, trong đó mùa mưa chiếm 91,6% tổng lượng mưa Tháng 7 và tháng 8 là thời điểm có lượng mưa cao nhất, thường xảy ra lũ lụt, với tháng 7 ghi nhận lượng mưa trung bình khoảng 419,5 mm và 17,3 ngày mưa Ngược lại, tháng 12 và tháng 1 có lượng mưa thấp, chỉ từ 24,1 đến 25,3 mm và 6,8 đến 10,5 ngày mưa Độ ẩm trung bình trong năm là 82%.

Vào mùa mưa độ ẩm không khí trung bình là 83,28%

Vào mùa khô độ ẩm không khí trung bình là 80%

*Đánh giá tiềm năng của xã:

Bình Sơn sở hữu địa hình, vị trí địa lý, tài nguyên đất và nước cùng với khí hậu thuận lợi, tạo điều kiện lý tưởng cho phát triển nông nghiệp Nơi đây đặc biệt thích hợp cho việc trồng chè, lúa, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và sản xuất rau màu đặc sản, đồng thời kết hợp với phát triển du lịch.

Xã có tiềm năng phát triển chè nhờ vào truyền thống lao động cần cù và lịch sử sản xuất chè lâu đời Việc trồng thay thế các giống chè trung du già cỗi bằng giống chè mới có năng suất và chất lượng cao đã giúp nâng cao hiệu quả sản xuất Hiện nay, khoảng 85% diện tích chè toàn xã được trồng bằng giống mới, dẫn đến năng suất bình quân tăng cao, tạo lợi thế cạnh tranh trong ngành chè.

4.1.2.Điều kiện kinh tế- xã hội:

Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng nhờ nỗ lực của các cấp, ngành và nhân dân, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 đã được thực hiện hiệu quả Kết quả cho thấy chỉ tiêu kinh tế hoàn thành theo kế hoạch, hạ tầng được đầu tư chú trọng, văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được đảm bảo, quốc phòng và an ninh được giữ vững, đồng thời trật tự an toàn xã hội được tăng cường.

- Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi 113/113 em = 100%; Xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; Phổ cập trung học cơ sở 98,84%

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS lên học THPT, bổ túc, học nghề: 86,57%

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 30,47%

- Y tế: Có 01 bác sĩ, 03 y sĩ, 25 y tế thôn bản, 4 y tế học đường

- Giáo dục: 04 trường học, trong đó đạt chuẩn 3/4 trường với tổng số giáo viên 121, tỷ lệ phổ cập giáo dục đạt chuẩn

* Về trồng trọt chăn nuôi:

- Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 4.733 tấn tăng 0,1% so với năm 2017

- Tổng thu ngân sách đạt 14.124.826.572 đồng trong đó thu cân đối ngân sách 759.028.837 đồng bằng 102,02% kế hoạch

Trại Ngựa Bá Vân, với diện tích 62Ha, không chỉ cung cấp ngựa giống cho thị trường hàng năm mà còn đóng vai trò là khu bảo tồn các loại gen động, thực vật Sự tăng trưởng rõ rệt về số lượng và chất lượng đàn gia súc, gia cầm trong xã cũng là một điểm nhấn quan trọng.

- Tổng đàn trâu 815 con, giảm so với cùng kỳ năm trước

- Tổng đàn bò 105 con, giảm so với cùng kỳ năm trước

- Tổng đàn lợn thịt đạt 35 tấn, tăng so với cùng kỳ năm trước

- Tổng đàn gia cầm ước tính 43200 con, tăng so với cùng kỳ năm trước

Công tác tiêm phòng dịch cúm A cho gia súc như gà, vịt, trâu, bò, lợn đã được thực hiện đúng theo kế hoạch và được tập huấn kỹ lưỡng Nhiều lớp học chuyển giao công nghệ mới đã được mở, bao gồm các khóa đào tạo về trồng trọt, chăm sóc cây trồng, phòng trừ sâu hại, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thiết kế trồng rừng, chăn nuôi và thú y.

Xã có sự hiện diện của 2 cơ quan Trung ương, 4 trường học bao gồm 1 trường Mầm non, 2 trường Tiểu học và 1 trường THCS Ngoài ra, xã còn có 1 trạm y tế và 1 chợ đạt chuẩn.

Trong năm qua, đã hoàn thành 14 công trình đường giao thông với tổng chiều dài 2,9 km và tổng giá trị lên tới 3,2 tỷ đồng Đồng thời, cũng đã vận động nhân dân đóng góp xây dựng 16 km đường điện chiếu sáng công cộng tại 06 xóm.

- Dân số tính đến tháng 2 năm 2019 toàn xã Bình Sơn có 8025 người,

1964 hộ được phân bố thành 26 xóm

Tính đến tháng 02 năm 2019, xã có 4.943 người trong độ tuổi lao động, chiếm 61,6% tổng số hộ dân Trong đó, 3.926 người là lao động chính, tương đương 48,9% tổng số khẩu, chủ yếu làm việc trong ngành nông nghiệp, chiếm 97% tổng số lao động Nguồn lực lao động này đóng vai trò quyết định trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã trong những năm qua.

Xã ngành nghề chưa phát triển, chủ yếu dựa vào trồng trọt và chăn nuôi, dẫn đến năng suất lao động thấp Mặc dù tiềm năng lao động lớn, chất lượng lao động hiện tại còn hạn chế và việc khai thác nguồn lực này chưa hiệu quả Đặc biệt, sau mùa thu hoạch, việc giải quyết tình trạng lao động trong thời gian nông nhàn trở thành một vấn đề cấp bách cần được chú trọng.

Năm 2018, sản lượng lương thực quy thóc bình quân đầu người đạt 416,4 kg, với thu nhập bình quân đầu người khoảng 12 triệu đồng Mức thu nhập này tương đối thấp so với mức trung bình của toàn vùng.

Tình hình sử dụng đất tại xã Bình Sơn

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Bình Sơn được thể hiện qua bảng sau :

Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Bình Sơn năm 2018

Số TT Loại Đất Mã Loại Đất

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIEN 2.800,00 100

1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 180,81 3,25

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 570,14 20,07

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 0,0 7,06

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 2,15

1.6 Đất rừng sản xuất RSX 1.038,99 27,47

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 11,87 0,63

1.8 Đất nông nghiệp khác LMU 0,79

2 Đất phi nông nghiệp PNN 410,96 20,42

2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 0,54 0,02

2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 1,26

2.6 Đất sản xuất vật liệu XD gốm sứ SKX 0,07

2.9 Đất xử lý, chôn lấp chất thải DRA 0,02

2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0,75 0,03

2.11 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 7,88 0,60

2.12 Đất có mặt nước chuyên dùng SMN 66,00 2,36

2.14 Đất phát triển hạ tầng DHT 132,03 3,12

2.15 Đất ở tại nông thôn ONT 176,98 7,31

3 Đất chưa sử dụng DCS 33,27 1,03

(Nguồn: Sở TN & MT Thái Nguyên).[9]

Xã Bình Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 2.800,00 ha;

Phần diện tích đất khai phá đưa vào sử dụng cho các mục đích gồm 3 nhóm chính :

- Diện tích đất nông nghiệp: 2.355,77 ha

- Diện tích đất phi nông nghiệp: 410,96 ha

- Diện tích đất chưa sử dụng: 33,27 ha

Nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất có diện tích là 2.355,77 ha, chiếm 78.55% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết về nhóm đất như sau:

- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 551.81 ha chiếm 19.29% diện tích đất tự nhiên

+ Diện tích đất trồng cây hằng năm là 180.81 ha chiếm 3.25% diện tích đất tự nhiên

+ Diện tích đất trồng cây lâu năm là 570.14 ha, chiếm 20,07% diện tích đất tự nhiên

- Diện tích đất lâm nghiệp là 1038.99 ha, chiếm 27.47% diện tích đất tự nhiên,

- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 11.78 ha, chiếm 0.63% diện tích đất tự nhiên

Nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích là 410.96 ha, chiếm 20.42% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết về nhóm đất như sau:

- Diện tích đất ở nông thôn là 176.98 ha chiếm 7.31% diện tích đất tự nhiên

Diện tích đất chuyên dùng tại khu vực này là 66,00 ha, chiếm 2,36% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan là 0,54 ha, tương đương 0,02% diện tích đất tự nhiên.

+ Diện tích đất có mục đích công cộng là 132.03 ha, chiếm 3.12% diện tích đất tự nhiên

- Diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT là 7.88 ha, chiếm 0.60% diện tích đất tự nhiên,

- Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là 92.66 ha, chiếm 3.22% diện tích đất tự nhiên

Nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là 0,78 ha, chiếm 0,03% tổng diện tích tự nhiên của xã

4.3 Thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ tại 03 xóm thuộc xã Bình Sơn,thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019

Căn cứ Quyết định số:253/QĐ-STNMT, ngày 10 tháng 5 năm 2018 của

Sở Tài Nguyên và Môi Trường đã đặt hàng thực hiện nhiệm vụ đo vẽ chỉnh lý và bổ sung bản đồ địa chính, cùng với việc lập hồ sơ địa chính và hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho xã Bình Sơn, thành phố Sông Công.

Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường

Theo Quyết định số 1129/QĐ-UBND ngày 7/5/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên, phương thức và đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đã được phê duyệt để thực hiện giám sát và kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình đối với thiết kế kỹ thuật và dự toán xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính cùng cơ sở dữ liệu địa chính thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

Thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ nông nghiệp tại 03 xóm xã Bình Sơn,thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019

Hình 4.3.1: Sơ đồ quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ họp xét

Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã cần xây dựng lịch họp dựa trên tình hình thực tế và tiến độ triển khai tại cơ sở Cán bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo xã sẽ phối hợp với Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp huyện và cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường, cũng như cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ để chuẩn bị hồ sơ cho việc xét cấp giấy chứng nhận tại từng thôn, xóm, tổ dân phố Công việc này bao gồm việc tổ chức họp và xem xét hồ sơ cấp giấy chứng nhận.

Kiểm tra tính đầy đủ của tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký đất đai của từng chủ sử dụng đất là cần thiết Nếu hồ sơ thiếu tài liệu hoặc nội dung cần thiết cho việc họp xét, Tổ cấp giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố phải bổ sung và hoàn chỉnh theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Căn cứ vào quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận và nội dung kê khai của các hộ, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành kiểm tra theo hướng dẫn số 206/HD-TNMT Việc xem xét cụ thể từng thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu sẽ xác định các trường hợp đủ và chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như nghĩa vụ tài chính liên quan Các biểu số liệu và biên bản sẽ được lập để phục vụ cho cuộc họp xét của Ban chỉ đạo cấp xã theo mẫu kèm theo văn bản.

+ Biểu tổng hợp thông tin kê khai và dự kiến xét cấp cấp giấy chứng nhận Ban chỉ đạo cấp xã phục vụ cho Ban chỉ đạo hợp xét;

Dự kiến có danh sách các trường hợp đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, cùng với dự thảo biên bản họp xét cấp giấy chứng nhận của ban chỉ đạo cấp xã.

Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký QSDĐ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và nội dung dự kiến họp xét Họ cần ghi phiếu ý kiến kiểm tra hồ sơ dự kiến xét và cấp giấy chứng nhận theo mẫu quy định trong văn bản này.

Bước 2: Họp Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã

- Thành phần tham gia họp, xét:

Trưởng ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã chủ trì cuộc họp, trong khi thư ký cuộc họp là một thành viên do Trưởng Ban chỉ định để ghi chép nội dung và lập biên bản theo mẫu Biên bản kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường.

+ Các thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã;

+ Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, xóm, tổ dân phố;

Thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy của huyện và thành phố, cùng với cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ, được giao nhiệm vụ phụ trách địa bàn cụ thể.

Ban chỉ đạo cấp xã có thể mời đại diện nhân dân từ thôn, bản, tổ dân phố, những người có hiểu biết về đất đai và nắm rõ quy định pháp luật liên quan, để tham gia vào cuộc họp xét.

Cán bộ địa chính xã đã trình bày Dự thảo kết quả xét duyệt và cấp giấy chứng nhận cho từng thửa đất theo đề nghị của các hộ gia đình và cá nhân Bên cạnh đó, danh sách các trường hợp đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận cũng được thông qua.

Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ tại huyện, thành phố sẽ xem xét phiếu ý kiến kiểm tra do cán bộ phụ trách địa bàn cung cấp.

Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã chủ trì thảo luận để làm rõ các trường hợp thửa đất còn có ý kiến chưa thống nhất về chủ sử dụng, diện tích, loại đất, nguồn gốc, thời điểm sử dụng, tình trạng tranh chấp và sự phù hợp với quy hoạch Đối với những thửa đất có nguồn gốc phức tạp, cần có sự đồng thuận Trong trường hợp đặc biệt, nếu không đạt được thống nhất tại cuộc họp, thư ký sẽ lập danh sách để lấy ý kiến khu dân cư theo Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT Kết luận từ phiếu lấy ý kiến khu dân cư sẽ là căn cứ để xét và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã đã biểu quyết thông qua danh sách các trường hợp đủ và chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận bằng hình thức giơ tay Kết luận nêu rõ những nội dung cần hoàn thiện, bổ sung và thời gian hoàn thành đối với hồ sơ còn tồn đọng.

- Hoàn thiện hồ sơ sau họp xét:

Dựa trên kết quả xét duyệt của Ban chỉ đạo cấp xã, Thư ký cuộc họp sẽ hoàn thiện Biên bản họp xét và lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận cũng như các trường hợp chưa đủ điều kiện Danh sách này sẽ được công khai theo hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 Cán bộ địa chính xã có trách nhiệm công khai thông tin về các trường hợp đủ và chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.

Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu Tổ cấp Giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố hoàn thiện hồ sơ kê khai của hộ gia đình và cá nhân (nếu có) dựa trên kết luận trong Biên bản cuộc họp.

Hồ sơ sau họp xét bao gồm: hồ sơ kê khai và đăng ký của hộ gia đình, cá nhân; biểu tổng hợp thông tin và kết quả xét cấp giấy chứng nhận của Ban chỉ đạo cấp xã; danh sách các trường hợp đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; biên bản họp xét cấp giấy chứng nhận của Ban chỉ đạo cấp xã; cùng với phiếu ý kiến thẩm định của cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường Tất cả tài liệu này được lưu trữ bởi cán bộ địa chính xã để phục vụ cho các bước tiếp theo.

Bước 3: Công khai hồ sơ và giải quyết vướng mắc

Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Bình Sơn

- Người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình và cung cấp đầy đủ hồ sơ cho tổ công tác cấp GCNQSD đất

Bài viết này cung cấp đầy đủ bản đồ địa chính và bản đồ giải thửa 299, cho phép tiến hành ốp bản đồ và so sánh giữa hai loại bản đồ này Bên cạnh đó, còn có bản đồ quy hoạch sử dụng đất, hỗ trợ cho việc quản lý và phát triển đất đai hiệu quả.

- Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất…

- Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương

- Có đầy đủ văn bản hướng dẫn thực hiện cấp GCNQSD đất

Một số hộ dân trong xã vẫn chưa hợp tác tích cực với tổ công tác, gây khó khăn trong việc cung cấp hồ sơ, dẫn đến một số thửa đất không được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đợt này.

Tình trạng lấn chiếm đất công và tự ý chuyển mục đích sử dụng đất đang diễn ra phổ biến, dẫn đến việc chia tách và chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp Những hành vi này vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý và sử dụng đất đai, gây ảnh hưởng xấu đến trật tự xã hội và môi trường.

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không chủ động đăng ký kê khai

- Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính quyền xã còn chậm

Sau khi thực hiện thành công các chủ trương “dồn điền đổi thửa”, số lượng Giấy Chứng nhận Quyền sử dụng Đất (GCNQSDĐ) nông nghiệp cần cấp lại cho nhân dân sẽ rất lớn.

- Hồ sơ địa chính còn thiếu và chưa hoàn thiện

4.4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Bình Sơn

UBND xã cần điều chỉnh hoặc hủy bỏ những quy hoạch không khả thi dựa trên nhu cầu và quyền lợi của người dân, nhằm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ.

Cần thiết phải thiết lập chính sách mới cho phép cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) dựa trên hiện trạng sử dụng đất Điều này đặc biệt quan trọng đối với các hộ gia đình có đất đã được dồn điền đổi thửa theo quy định của pháp luật.

- Nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu

- Nhanh chóng rà soát lại nguồn gốc sử dụng đất và tiến hành cấp đầy đủ

GCNQSD đất cho bà con nhân dân tránh trường hợp bỏ sót

*Đối với hộ gia đình đang có tranh chấp, gia đình chưa thống nhất:

Cần tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật để người dân hiểu rằng việc cấp giấy chứng nhận là quyền lợi của họ Đối với các hộ đang tranh chấp, UBND thành phố và UBND xã Bình Sơn sẽ thành lập tổ công tác hòa giải, vận động các hộ và xác định lại nguồn gốc thửa đất dựa vào tài liệu của xã, giấy tờ của chủ sử dụng đất tranh chấp, kết hợp thông tin khác để đối chiếu tài liệu nhằm giải quyết hợp lý Sau đó, bộ phận Địa chính sẽ tiến hành xét cấp giấy cho các hộ.

Đối với các hộ gia đình lấn chiếm đất công, những hộ đã tăng diện tích sử dụng ổn định trước ngày 1/7/2004 và hiện vẫn phù hợp với quy hoạch khu dân cư sẽ được phép nộp tiền sử dụng đất để hợp thức hóa Ngược lại, đối với những hộ có phần diện tích lấn chiếm nằm trong quy hoạch, cần vận động họ giải phóng mặt bằng và chỉ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) cho phần diện tích hợp pháp.

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Trong quá trình thực tập và đánh giá đề tài, chúng tôi đã tiến hành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại một số xóm thuộc xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên Công tác này không chỉ giúp người dân xác lập quyền sở hữu hợp pháp mà còn góp phần nâng cao nhận thức về quản lý đất đai trong cộng đồng.

Thái Nguyên " Em xin rút ra một số kết luận sau:

Xã Bình Sơn có vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện cho việc tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ và tiến bộ xã hội Tình hình kinh tế - xã hội của xã đang phát triển ổn định, phù hợp với nhu cầu phát triển trong tương lai.

Công tác cấp đổi Giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất (GCNQSDD) đã được thực hiện tại 3 xóm Trung Tâm, Na Vùng và Long Vân thuộc xã Bình Sơn, với 138 hộ dân và 363 thửa đất được kê khai, tổng diện tích lên tới 20,1ha.

Hộ đủ điều kiện cấp đổi là: 32 hộ, 105 thửa và diện tích 2,9ha

Hộ không đủ điều kiện cấp đổi là 28 hộ, 97 thửa và diện tích 5,6ha

Hộ đủ điều kiện cấp đổi là: 21 hộ, 53 thửa và diện tích 1,9ha

Hộ không đủ điều kiện cấp đổi là 24 hộ,45 thửa và diện tích 1,6ha

Hộ đủ điều kiện cấp đổi là: 13 hộ, 29 thửa và diện tích 2,3ha

Hộ không đủ điều kiện cấp đổi là: 20 hộ, 34 thửa và diện tích 3,4ha

 Tổng số hộ đủ điều kiện cấp đổi của cả ba xóm là: 66 hộ, 187 thửa và diện tích 7,1ha

Tổng số hộ không đủ điều kiện cấp đổi của cả 3 xóm là: 72 hộ, 176 thửa và diện tích là 10,6ha

Các loại đất được cấp và không được cấp đổi là: ONT, BHK,LUC, CLN, NTS.

Kiến nghị

Để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã cần:

Để nâng cao nhận thức về pháp luật đất đai, cần đẩy mạnh tuyên truyền và phổ biến thông tin cho người sử dụng đất, đặc biệt là hộ gia đình và cá nhân Việc vận động họ thực hiện thủ tục kê khai, đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) và sử dụng đất đúng mục đích theo quy định của nhà nước là rất quan trọng.

Cần kiểm tra và rà soát các hộ chưa được cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) để lập kế hoạch triển khai hợp lý Việc giải quyết các giấy tờ liên quan đến đất đai cần được thực hiện nhanh chóng và đúng hẹn, nhằm hạn chế việc người dân phải đi lại nhiều lần, gây phiền hà.

Công khai đầy đủ các quy định, thủ tục hành chính, thuế và lệ phí theo quy định của nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết yêu cầu của người dân.

UBND xã Bình Sơn cần tiến hành thông báo và tuyên truyền chính sách pháp luật đất đai đến từng người dân Việc này nhằm giúp họ hiểu rõ tầm quan trọng của công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ).

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:23

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w