1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp đại học thực hiện công tác cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã cự khê, huyện thanh oai, thành phố hà nội năm 2018

77 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Công Tác Cấp Mới Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất, Quyền Sở Hữu Nhà Ở Và Các Tài Sản Khác Gắn Liền Trên Đất Tại Xã Cự Khê, Huyện Thanh Oai, Thành Phố Hà Nội Năm 2018
Tác giả Trần Thị Mai
Người hướng dẫn TS. Nông Thị Thu Huyền
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 1,24 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3. Yêu cầu của đề tài (12)
    • 1.4. Ý nghĩa của đề tài (12)
      • 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (12)
      • 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (12)
  • PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (14)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSD đất (14)
      • 2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai (14)
      • 2.1.2. Hồ sơ địa chính (15)
      • 2.1.3. Quyền của người sử dụng đất (16)
    • 2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ (17)
    • 2.3. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong và ngoài nước (21)
      • 2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên thế giới12 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam15 2.4. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Hà Nội (21)
  • PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU22 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (31)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (31)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (31)
      • 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội (31)
      • 3.3.3. Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội năm 2018 (31)
      • 3.3.4. Phân tích những khó khăn, thuận lợi của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội năm 2018 (31)
      • 3.3.5. Đề xuất một số giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho địa phương trong thời gian tới (31)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu (31)
      • 3.4.2. Phương pháp thống kê, phân tích (32)
      • 3.4.3. Phương pháp so sánh (32)
      • 3.4.4. Phương pháp đánh giá (32)
      • 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu (33)
  • PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN (34)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội (34)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (34)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (36)
      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xủa xã Cự Khê (38)
    • 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Cự Khê (39)
      • 4.2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn xã Cự Khê (41)
    • 4.3. Thực hiện công tác cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội năm 2018 (42)
      • 4.3.1. Công tác kê khai cấp mới GCNQSD đất xã Cự Khê, huyện (43)
    • 4.4. Những thuận lợi, khó khăn của công tác thực hiện cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn (61)
      • 4.4.1. Những thuận lợi (61)
      • 4.4.2. Khó khăn (62)
    • 4.5. Đề xuất một số giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương (63)
      • 4.5.1. Giải pháp chung (63)
      • 4.5.2. Giải pháp cụ thể cho từng trường hợp tồn tại trên địa bàn xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội (64)
  • PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (67)
    • 5.1. Kết luận (67)
    • 5.2. Kiến nghị (68)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (70)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU22 3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Địa điểm: UBND xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội Thời gian: Từ 08/03/2019 đến 17/05/2019.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội địa bàn xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội

3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất tại xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố

3.3.3 Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội năm 2018

3.3.4 Phân tích những khó khăn, thuận lợi của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội năm 2018

3.3.5 Đề xuất một số giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho địa phương trong thời gian tới

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu

3.4.1.1 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp:

Thu thập dữ liệu và tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu là rất quan trọng Cần khảo sát hiện trạng sử dụng đất tại địa phương, cùng với thông tin về tình hình quản lý và sử dụng đất Ngoài ra, cần xem xét tình hình cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) từ Phòng Tài nguyên và Môi trường của UBND xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.

3.4.1.2 Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp:

Chúng tôi đã tiến hành điều tra và phỏng vấn người dân nhằm đánh giá mức độ hiểu biết của họ về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Qua đó, 50 hộ dân đã được phát phiếu khảo sát và phỏng vấn để thu thập thông tin chi tiết về nhận thức của họ đối với quy trình cấp GCNQSDĐ.

3.4.2 Phương pháp thống kê, phân tích

Dựa trên các số liệu và tài liệu thu thập, bài nghiên cứu này tiến hành thống kê các chỉ tiêu quan trọng liên quan đến cơ cấu sử dụng đất, diện tích đất đai, và tổng số Giấy Chứng Nhận (GCN) đã được cấp theo mục đích sử dụng đất Thông tin được trình bày qua hệ thống bảng biểu để minh họa rõ ràng và dễ hiểu.

Phân tích chi tiết số liệu để có cái nhìn tổng quan về tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn nghiên cứu

Phương pháp so sánh là việc đối chiếu giữa lý thuyết và thực tiễn, cũng như giữa yêu cầu của đề tài và điều kiện cụ thể tại địa phương trong quá trình thực hiện công tác cấp Giấy Chứng Nhận (GCN).

Dựa trên số liệu điều tra đã thu thập, chúng tôi tiến hành so sánh các dữ liệu theo thời gian và giữa các khu vực, nhằm đưa ra những nhận xét phục vụ cho nghiên cứu.

3.4.4 Phương pháp đánh giá Đánh giá dựa trên cơ sở nghiên cứu và đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước về công tác cấp GCNQSDĐ quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn nghiên cứu

3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu

Để xử lý và thống kê các số liệu thu thập được, chúng tôi sẽ tổng hợp thông tin về số lượng hồ sơ thụ lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, và tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của xã Các dữ liệu này sẽ được trình bày dưới dạng bảng biểu, phản ánh kết quả đạt được Phần mềm Excel sẽ được sử dụng để thống kê các số liệu liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN

Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội

4.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Cự Khê là xã nằm ở phía bắc huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội, giáp ranh với quận Hà Đông và huyện Thanh Trì, có dự án đường trục phía nam Hà Nội đi qua Nơi đây nổi tiếng với làng cổ Cự Đà bên sông Nhuệ, tạo nên một vị trí địa lý đặc biệt và hấp dẫn.

- Phía Tây bắc giáp quận Hà Đông;

- Phía Bắc giáp xã Hữu Hòa, huyện Thanh Trì;

- Phía Đông giáp xã Tả Thanh Oai huyện Thanh Trì;

- Phía Tây giáp xã Bích Hòa huyện Thanh Oai;

- Phía Nam giáp xã Mỹ Hưng huyện Thanh Oai;

Xã chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu nhiệt đới, gió mùa Có 2 mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hạ:

- Mùa hạ: Từ trung tuần tháng 4 đến trung tuần tháng 10 Tiết trời nắng nóng, mưa nhiều, cường độ mưa khá lớn

- Mùa đông: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau thời tiết khô và lạnh, ít mưa lượng mưa không đáng kể

- Độ ẩm không khí từ 84 - 96%, lượng bốc hơi cả năm 700 - 900 mm, lượng bốc hơi nhỏ nhất vào tháng 12, tháng 1, lớn nhất vào tháng 5 và tháng

Thời tiết biến động thất thường ảnh hưởng xấu đến đời sống và sản xuất, đặc biệt là vào mùa mưa với những đợt mưa lớn kéo dài gây ngập úng Mùa đông, gió mùa đông bắc làm nhiệt độ giảm đột ngột, ảnh hưởng đến sức khỏe và sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, điều kiện khí hậu này cũng tạo cơ hội cho việc đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi, đáp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm cho người dân trong huyện và các vùng lân cận.

Địa hình khu vực có xu hướng thấp dần từ Tây sang Đông, với các dạng địa hình chính là đồng bằng dọc theo bờ sông Đáy và Nhuệ, có độ cao trung bình từ 3 đến 10 m so với mặt biển Nền địa chất đồng nhất, với tầng đất dày trên 1m, thỉnh thoảng xuất hiện đá ong ở tầng sâu Ngoài ra, khu vực còn có nhiều điểm trũng tạo thành các hồ đầm nhỏ.

Hệ thống thuỷ văn của xã bao gồm hai con sông lớn là sông Nhuệ và sông Đáy, cùng với các hồ và đầm lớn chủ yếu tập trung ở các xã Khúc Thủy và Cự Đà.

Sông Đáy, dài khoảng 20,50 km và rộng từ 100 – 125 m, chạy dọc phía Tây xã, nhưng hiện tại chỉ còn một lạch nhỏ do người dân thả bè rau muống Tuy là tuyến sông quan trọng trong việc phân lũ cho sông Hồng, từ năm 1971, sinh hoạt và sản xuất của người dân trong khu vực không bị ảnh hưởng bởi vấn đề này Trong tương lai, cần xem xét mối quan hệ giữa các vùng sản xuất và bố trí sử dụng đất hợp lý để đảm bảo sự ổn định và bền vững cho đời sống của người dân.

Sông Nhuệ, dài 14,50 km, nằm ở phía Đông của xã, cung cấp nước từ sông Hồng cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân các xã ven sông như Liên Châu, Mỹ Hưng Ngoài ra, sông còn là nguồn nước quan trọng cho công trình thủy lợi La Khê.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế:

Sản lượng lương thực có hạt: 904 tấn = 5,8 tỷ đồng

Tổng diện tích cây rau xanh, cây màu song sản hằng năm: 3,4ha = 1,5 tỷ đồng

Hệ số quay vòng của đất là 2 lần

Tổng đàn trâu bò = 800 con trong đó: Trâu 535 con; Bò 265 con

Tổng đàn lợn hiện có 2.100 con, trong đó có 35 con lợn nái Đàn gia cầm và thủy cầm phát triển mạnh mẽ, với nhiều hộ gia đình đầu tư theo mô hình trang trại, mang lại thu nhập ổn định Sản lượng gia cầm hàng năm ước đạt 21.000 con, tương đương 42 tấn.

4.1.2.2 Dân số và lao động:

Xã Cự Khê có sự phân bố dân cư không đồng đều, chủ yếu tập trung thành các cụm dọc theo các tuyến giao thông chính Dân cư tại đây chủ yếu là nông dân, bên cạnh đó còn có một số người hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và buôn bán nhỏ.

Dân số và lao động đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ Để phát triển kinh tế xã Cự Khê một cách bền vững, việc đảm bảo nguồn nhân lực không bị dư thừa là rất cần thiết, giúp tận dụng tối đa các lợi thế sẵn có của địa phương.

Dân số năm 2016 là 6675 người, 2290 hộ với tổng số nhân khẩu là 11.960 và chia thành 5 thôn

Mặc dù thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn thấp hơn so với thành phố, nhưng tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm tới 98%, trong khi dịch vụ chỉ chiếm khoảng 2% Áp lực về việc làm tại nông thôn ngày càng gia tăng, đặc biệt là trong các thời điểm nông nhàn, dẫn đến tình trạng thiếu việc làm và sự di chuyển lao động ra thành phố.

Trình độ dân trí so với mặt bằng chung là trung bình

4.1.2.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng:

Giao thông: Xã Cự khê có đường trục chính từ ĐT 70 xuyên qua các khu đô thị đang xây dựng.[5]

Xã Cự Khê có hai con sông lớn là Đáy và Nhuệ, nhưng hệ thống thủy lợi tại đây chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp Nguyên nhân chính là do tốc độ đô thị hóa nhanh chóng trong những năm gần đây, cùng với việc xây dựng nhà ở và đường giao thông không được quy hoạch hợp lý, dẫn đến tình trạng tắc nghẽn kênh mương và cống, gây ngập úng cục bộ cho các diện tích trồng cây như ngô Về hệ thống điện, xã hiện có 03 trạm biến áp với tổng công suất 700 KVA và 17,8 km đường dây 0,4 KV, đảm bảo 100% hộ dân với 1.351 hộ được sử dụng điện.

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc phổ cập giáo dục tiểu học, đảm bảo mọi trẻ em trong độ tuổi đi học đều có cơ hội đến trường, đặc biệt là con em từ các hộ nghèo và ở vùng xa Đồng thời, cần tăng cường tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (PTTH) để nâng cao chất lượng giáo dục.

Để đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng, cần thực hiện hiệu quả chương trình chăm sóc sức khỏe cho người dân và chủ động ngăn chặn các dịch bệnh nguy hiểm thông qua các chương trình y tế quốc gia.

- Đầu tư xây dựng, nâng cấpvà trang bị, thiết bị kỹ thuật cho trạm xã để đảm bảo chữa trị tại chỗ các bệnh thông thường

- Thực hiện chính sách miễm giảm viện phí cho các hộ đói nghèo thông qua việc phát thẻ khám chữa bệnh và xây dựng quỹ khám chữa bệnh

- Trên địa bàn Xã có 2 dân tộc anh em cùng sinh sống với nhau gồm dân tộc Nùng và Kinh

- Người dân chủ yếu sinh sống bằng nghề nông nghiệp là chính

- Nhà ở chủ yếu của người dân chủ yếu là nhà xây cấp bốn

Trong những năm gần đây, Chính quyền xã đã chú trọng xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị đông viên với chất lượng cao, nhằm đảm bảo sự vững mạnh của cơ quan quân sự để sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống Đồng thời, xã cũng duy trì và mở rộng các cụm an ninh nhân dân, tăng cường công tác phòng ngừa và đấu tranh trấn áp tội phạm một cách hiệu quả, cùng với việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục chính trị tư tưởng.

Xã Cự Khê hiện có một điểm viễn thông với diện tích 60m2, được xây dựng theo quy định của Ngành Bưu chính viễn thông Tuy nhiên, điểm này vẫn chưa trang bị đầy đủ các thiết bị viễn thông đạt chuẩn theo quy định.

- Mạng Internet: Đã có điểm truy cập đến các thôn; [13]

4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xủa xã Cự Khê 4.1.3.1 Thuận lợi

Xã Cự Khê có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, đường trục chính từ ĐT

Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Cự Khê

4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất của xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố

Theo số liệu thống kê năm 2018 diện tích các loại đất của xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội được thể hiện chi tiết qua bảng 4.1:

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội năm 2018

STT Loại đất Mã Diện tích

Tổng diện tích đất tự nhiên 579 100

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 301,2 52,02

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 233,2 40,27

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 19,1 3,30

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 68,0 11,74

1.2.1 Đất rừng sản xuất RXS 10,4 1,80

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 70,8 12,23

2 Đất phi nông nghiệp PNN 176,2 30,43

2.1 Đất ở tại nông thôn ONT 29,4 5,08

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,3 0,05

2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 3,1 0,54 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 13,8 2,38

2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 31,4 5,42

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 1,12 0,19

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,15 0,03

2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 1,22 0,21 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 95,71 16,53

3 Đất chưa sử dụng CSD 20,4 3,53

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BSD 20,4 3,53

(Nguồn: UBND xã Cự Khê , năm 2018)

Qua bảng 4.3: cho ta thấy xã Cự Khê có tổng diện tích tự nhiên là 579 ha và được chia làm 3 nhóm đất chính là:

Nhóm đất nông nghiệp tại xã có diện tích 382,4ha, chiếm 66,04% tổng diện tích tự nhiên Đặc biệt, đất trồng cây hàng năm là loại đất chủ yếu trong nhóm này.

Xã Cự Khê có diện tích đất tự nhiên 233,2ha, trong đó đất lâm nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản cũng chiếm một phần lớn và đang phát triển Tuy nhiên, hiện nay, việc thi công Dự án xây dựng trục đường phía Nam Hà Nội đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp của nhiều hộ dân do việc đào xới đất nông nghiệp Với nhiều dự án đang và sẽ được triển khai trên địa bàn xã, khả năng giảm diện tích đất nông nghiệp trong những năm tới là rất cao.

Nhóm đất phi nông nghiệp tại xã có tổng diện tích 176,2ha, chiếm 30,43% diện tích đất tự nhiên, bao gồm đất ở nông thôn, đất chuyên dùng và đất cơ sở tôn giáo Mỗi thôn trong xã được quy hoạch một nghĩa trang riêng, đảm bảo không ảnh hưởng đến các loại đất khác Sông Nhuệ, một dòng sông chảy qua Hà Nội, hiện đang đối mặt với nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng do đô thị hóa nhanh chóng, với hàng trăm cống nước thải xả ra trong một đoạn chưa đầy 15km Ngoài ra, dòng sông còn phải chịu đựng nhiều loại rác thải từ người dân, điều này đòi hỏi sự quan tâm và can thiệp từ các cấp chính quyền.

Tổng diện tích đất chưa sử dụng của xã là 20,4 ha, chiếm 3,53% tổng diện tích đất tự nhiên Toàn bộ diện tích này là đất bằng chưa sử dụng, phân bố hai bên dòng sông Nhuệ.

4.2.2 Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn xã Cự Khê

Hiện nay, xã đã có quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất trong đồ án xây dựng nông thôn mới (NTM) Tuy nhiên, quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất vẫn còn thiếu Cần tăng cường công tác kiểm soát thực hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và thực hiện đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường tại địa phương.

Hàng năm, xã thực hiện công tác thống kê đất đai để theo dõi sự biến động về diện tích đất Qua việc thống kê, xã nắm bắt được tình hình tăng giảm đất đai, từ đó điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất một cách hợp lý.

Việc thống kê đất đai hàng năm là rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương do sự biến động thường xuyên của đất đai Đảng uỷ và chính quyền xã đã chỉ đạo các ngành liên quan thực hiện nghiêm túc công tác này, giúp số liệu về cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn xã phản ánh sát với thực tế.

Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo tại xã được thực hiện hiệu quả, kịp thời xử lý các vi phạm Luật Đất đai Lãnh đạo xã đã chỉ đạo cải tiến quy trình tiếp nhận và xử lý đơn, phối hợp với các ban ngành để giải quyết khiếu nại của tổ chức và công dân Trên địa bàn xã, không có nhiều vi phạm lớn, và các thắc mắc, khiếu nại đã được hướng dẫn và giải quyết dứt điểm tại Ủy ban nhân dân xã.

Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý, và đẩy mạnh việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đã cấp Đồng thời, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.

Công tác quản lý đất đai đã được cải thiện, với việc thường xuyên kiểm tra và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Bộ phận chuyên môn cũng đang hướng dẫn người dân hoàn thiện hồ sơ đất đai theo quy định pháp luật Đất đai, là nguồn tài nguyên quý giá, cần sự quản lý chặt chẽ từ nhà nước Tuy nhiên, diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang giảm do chuyển mục đích sử dụng đất để phục vụ nhu cầu đất ở ngày càng tăng.

Nhìn chung việc sử dụng đất của các cơ quan tổ chức đóng trên địa bàn xã Cự Khê là khá ổn định và hiệu quả.

Thực hiện công tác cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội năm 2018

4.3.1 Công tác kê khai cấp mới GCNQSD đất xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội năm 2018

Tổ trưởng và nhân viên của Công ty Cổ Phần Tài nguyên và Môi trường Biển, cùng với trưởng thôn và địa chính xã Cự Khê, đã tổ chức kê khai cho người dân tại 5 thôn, như thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 4.2: Kết quả kê khai cấp mới GCNQSDĐ tại xã Cự Khê năm 2018

STT Thôn Số hộ kê khai Loại đất Tổng số thửa Diện tích

(Nguồn: UBND xã Cự Khê , năm 2018)

Qua bảng 4.2 cho thấy các hộ kê khai nguồn, rà soát cấp mới

GCNQSDĐ xã Cự Khê như sau:

- Thôn Khúc Thủy với tổng số hộ kê khai là 41, tổng số thửa đất là 48 chiếm diện tích là 11.589,8 m 2 trên tổng số đất tự nhiên của toàn xã

Bao gồm các loại đất sau:

+ Đất trồng cây lâu năm : 560,4 m 2

+ Đất trồng cây lâu năm khác: 1.926,8 m 2

+ Đất trồng cây hàng năm khác: 426,7

Thôn Khúc Thủy có diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 91,9 m², trong khi đất trồng lúa chiếm diện tích lớn nhất với 3.567,2 m² Khu vực này chủ yếu trồng các loại cây ăn quả lâu năm như xoài và nhãn, mang lại lợi ích kinh tế cao cho người dân.

Thôn Thượng có 8 hộ kê khai với tổng cộng 12 thửa đất, chiếm diện tích 4.976,3 m² trên tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã, bao gồm nhiều loại đất khác nhau.

+ Đất trồng cây lâu năm khác: 3,235,5 m 2

Diện tích đất bằng hằng năm bao gồm 3 thửa đất, trong đó đất trồng cây lâu năm có diện tích 3.235,3 m² với 6 thửa, đất trồng lúa có 1 thửa chiếm 132,2 m², và đất ở nông thôn chiếm 384,5 m².

Thôn Cự Đà là thôn có số hộ kê khai cao nhất với 35 hộ, sở hữu 67 thửa đất và tổng diện tích lên tới 28.784,1 m², chiếm một phần đáng kể trong tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã Các loại đất tại đây rất đa dạng.

+ Đất trồng cây lâu năm khác: 778,6 m 2

+ Đất trồng lúa nước còn lại: 293,1 m 2

+ Đất nuôi trồng thủy sản: 505,8 m 2

Đất ở nông thôn chiếm diện tích lớn nhất với 9.587,8 m² và 23 thửa đất Thôn Cự Đà là nơi có đông dân cư và là trung tâm thương mại với các điểm như chợ và UBND xã.

- Thôn Hạ có tổng số thửa đất là 36, chiếm nhiều nhất là đất ở nông thôn với diện tích là 8.036,3m 2 Có các loại đất sau:

+ Đất trồng cây lâu năm khác: 2.234,1 m 2

+ Đất nuôi trồng thủy sản: 150,2 m 2

Có diện tích ít nhất là đất nuôi trồng thủy sản với diện tích là 150,2 m 2 Đất nuôi trồng thủy sản chiếm diện tích ít nhất với 150,2 m 2

Thôn Cầu có tổng cộng 9 hộ kê khai, ít hơn so với các thôn khác, với diện tích đất là 2.594,8 m² Trong đó, chủ yếu là đất trồng cây lâu năm, chiếm 1.229,7 m².

Sau khi nhận được kết quả kê khai, tổ công tác sẽ tổ chức họp thôn theo từng thôn, với sự tham gia của địa chính xã Cự Khê, trưởng thôn và các hộ gia đình trong thôn.

Chúng tôi sẽ chọn ra 05 đại diện từ hộ gia đình cá nhân để ký xác nhận phiếu ý kiến khu dân cư Mục đích là xác định nguồn gốc và tình trạng thửa đất hiện tại, nhằm đánh giá xem có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) hay không.

- Kết thúc quá trình họp thôn tổ công tác tiến hành thu thập lại tài liệu tổng hợp số liệu

Trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoặc cần giải trình, bổ sung, UBND xã sẽ thông báo bằng văn bản cho người đề nghị công nhận quyền sử dụng đất trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nêu rõ lý do cụ thể.

4.3.2 Công tác xét duyêt hồ sơ xin cấp GCNQSD đất Để thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ tổ công tác đã tiến hành xét duyệt hồ sơ có sự tham gia của các thành phần sau:

+ Địa chính xã Cự Khê

+ Tổ trưởng cùng với nhân viên Công ty Cổ Phần Tài nguyên và Môi trường Biển

Tiến hành xét duyệt hồ sơ theo quy trình:

 Chuẩn bị hồ sơ họp xét

Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã sẽ xây dựng lịch họp dựa trên tình hình thực tế và tiến độ triển khai tại cơ sở, đồng thời xét duyệt cho từng thôn, xóm, tổ dân phố; chỉ đạo cán bộ địa chính xã và các thành viên liên quan.

Kiểm tra tính đầy đủ của tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký đất đai của từng chủ sử dụng đất là rất quan trọng Nếu hồ sơ thiếu tài liệu hoặc nội dung cần thiết cho việc họp xét, Tổ cấp giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố sẽ có trách nhiệm bổ sung và hoàn thiện hồ sơ.

Theo quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận, cần tiến hành xem xét cụ thể từng thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu Việc này bao gồm việc xác định các trường hợp đủ và chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như nghĩa vụ tài chính liên quan (nếu có) Đồng thời, cần lập biểu số liệu và biên bản phục vụ cho cuộc họp xét của Ban chỉ đạo cấp xã theo mẫu đã được quy định.

 Họp Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã

- Thành phần tham gia họp, xét:

+ Trưởng ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã - Chủ trì cuộc họp; + Thư ký cuộc họp

+ Các thành viên Ban chỉ cấp giấy chứng nhận cấp xã;

+ Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, xóm, tổ dân phố;

Các thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy của huyện và thành phố, cùng với cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ, sẽ được phân công phụ trách các địa bàn cụ thể.

Những thuận lợi, khó khăn của công tác thực hiện cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn

Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) tại xã Cự Khê đã đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào sự phát triển toàn diện của quận Những thành tựu này có được nhờ vào sự nỗ lực và phối hợp hiệu quả của các cơ quan chức năng.

Xã đã triển khai hệ thống bản đồ số, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc xác định mục đích sử dụng đất giao và cho thuê, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đất đai.

UBND xã Cự Khê đã chủ động quan tâm và chỉ đạo trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất và chuyên môn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.

Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã nâng cao tính pháp lý của quy trình và thủ tục hành chính, góp phần khắc phục tình trạng tùy tiện trong việc quy định thủ tục, giảm bớt phiền hà cho người sử dụng đất khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ý thức trách nhiệm và chấp hành chính sách pháp luật về đất đai của các chủ sử dụng đất và tổ chức công dân tại xã Cự Khê đã được nâng cao Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc tại chỗ, xử lý kịp thời các vướng mắc, đảm bảo công khai, dân chủ, từ đó tạo ra sự đoàn kết và ổn định tình hình chính trị cũng như trật tự xã hội.

Đội ngũ cán bộ nhiệt tình và có năng lực đã hỗ trợ các hộ gia đình và cá nhân đạt được kết quả tốt, tuân thủ chính sách của Nhà nước Điều này giúp người nông dân yên tâm sản xuất, nâng cao đời sống và sử dụng đất đai một cách hiệu quả và đúng mục đích.

Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội hiện nay, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ) là cần thiết để xây dựng cơ sở hạ tầng và trụ sở cho các cơ quan công quyền cũng như tổ chức kinh tế tại địa phương Xã An Khang đã thực hiện tốt công tác này trong những năm qua, góp phần nâng cao hiệu quả làm việc của các cơ quan hành chính và tổ chức kinh tế, từ đó nâng cao dân trí và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân.

Công tác thông tin tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng về chính sách và nội dung văn bản pháp luật đã thu hút sự ủng hộ nhiệt tình từ phía nhân dân.

Quá trình cấp Giấy CNQSDĐ trên địa bàn xã Cự Khê có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp phải không ít khó khăn gặp, cụ thể:

Số lượng hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa được xét duyệt vẫn còn nhiều, cùng với đó là hồ sơ chưa đủ điều kiện Nhiều hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất chưa chủ động đăng ký kê khai, dẫn đến tiến độ thực hiện không đáp ứng yêu cầu kế hoạch Nguyên nhân chủ yếu là do địa phương phải triển khai nhiều công việc khác, khiến việc kê khai và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa được chú trọng.

Các quy định về giấy chứng nhận và cách thể hiện nội dung trong bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đã thay đổi theo Luật đất đai 2003 và Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 Những thay đổi này so với quy định trước đây nhằm cải thiện tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý đất đai.

Tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, tự ý chia tách và chuyển nhượng đất đai mà không có văn bản hợp lệ đang gây khó khăn trong việc xác định chủ sở hữu thửa đất và loại hình sử dụng đất.

Xác định nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất gặp nhiều khó khăn, bởi người sử dụng đất thường không trực tiếp khai hoang mà thừa hưởng từ cha ông Quá trình sử dụng đất theo thời gian đã dẫn đến việc mở rộng diện tích, làm phức tạp thêm việc xác minh nguồn gốc đất đai.

Công tác tuyên truyền và vận động người dân thực hiện chính sách pháp luật về đất đai, đặc biệt là trong việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vẫn chưa đạt hiệu quả cao Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý đất đai tại địa phương và gây ra nhiều khó khăn cho các cơ quan quản lý Nhà nước.

Đề xuất một số giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương

Tích cực tuyên truyền và hướng dẫn người dân xã nắm rõ chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước về đất đai, đặc biệt là quy trình đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng hộ gia đình.

Cần xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ địa chính xã, thành phố, tập trung vào chuyên môn và nghiệp vụ, đặc biệt là các văn bản mới liên quan đến luật đất đai Việc quy hoạch đội ngũ cán bộ địa chính với trình độ chuyên môn cao sẽ giúp đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo có nguồn nhân lực thay thế kịp thời Đồng thời, cần giữ ổn định đội ngũ cán bộ địa chính xã, phường, vì công tác quản lý đất đai đòi hỏi kinh nghiệm và tính liên tục.

Để đảm bảo công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diễn ra đồng bộ và đúng quy định, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng của xã và Ủy ban Nhân dân thành phố.

Công khai chế độ, chính sách và phương án bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất khi thu hồi đất là rất quan trọng Đồng thời, cần công khai phương án xử lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa bàn xã Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất định kỳ, nhằm xử lý kịp thời và nghiêm minh các trường hợp vi phạm chính sách pháp luật đất đai.

Dịch vụ công cho phép các hộ gia đình và cá nhân tại xã thực hiện đo vẽ, lập sơ đồ thửa đất và hoàn thiện hồ sơ kê khai một cách thuận tiện.

Tăng cường tuyên truyền và hướng dẫn người dân hiểu rõ về chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến quản lý đất đai Đồng thời, cần phổ biến kế hoạch địa phương về đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cần theo dõi và chỉnh lý kịp thời các biến động đất đai, đồng thời tập trung giải quyết các tranh chấp, lấn chiếm và khiếu kiện trong cộng đồng Việc tháo gỡ những vướng mắc liên quan đến giấy chứng nhận cũng rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi cho người dân.

4.5.2 Giải pháp cụ thể cho từng trường hợp tồn tại trên địa bàn xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội

* Đối với hộ gia đình đang có tranh chấp, gia đình chưa thống nhất:

Nguyên nhân chính dẫn đến việc chậm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là do người dân chưa được tư vấn đầy đủ về pháp luật, dẫn đến việc họ không có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận Chỉ một số hộ gia đình thực hiện kê khai khi cần vay vốn ngân hàng hoặc làm thủ tục mua bán, tặng cho Thêm vào đó, một số hộ chưa thống nhất được ranh giới với hộ liền kề, điều này cũng góp phần làm chậm tiến độ cấp giấy chứng nhận.

Để nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi trong việc cấp giấy chứng nhận, cần tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật Đối với các hộ gia đình đang gặp tranh chấp, UBND thành phố sẽ thành lập tổ công tác hòa giải để vận động và xác định lại nguồn gốc thửa đất dựa trên tài liệu của xã và các giấy tờ liên quan từ chủ sử dụng đất Việc đối chiếu thông tin sẽ được thực hiện nhằm giải quyết tranh chấp một cách hợp lý, sau đó giao cho bộ phận Địa chính thực hiện xét cấp giấy chứng nhận cho các hộ.

* Đối với các hộ gia đình lấn chiếm đất công:

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc chậm tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là do người dân thiếu thông tin và tư vấn đầy đủ về pháp luật, dẫn đến không có nhu cầu làm giấy chứng nhận Chỉ một số hộ gia đình thực hiện kê khai khi cần vay vốn ngân hàng hoặc thực hiện các thủ tục liên quan đến chuyển nhượng, mua bán Thêm vào đó, một số hộ chưa thống nhất được ranh giới với các hộ liền kề, làm cho quá trình cấp giấy chứng nhận bị trì hoãn.

Để nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi trong việc cấp giấy chứng nhận, cần tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật Đối với những hộ gia đình đang có tranh chấp, UBND thành phố sẽ thành lập tổ công tác hòa giải nhằm vận động các hộ và xác định nguồn gốc thửa đất dựa trên tài liệu của xã và giấy tờ của chủ sử dụng đất Việc đối chiếu thông tin sẽ giúp giải quyết tranh chấp một cách hợp lý, sau đó giao cho bộ phận Địa chính thực hiện xét cấp giấy chứng nhận cho các hộ.

* Đối với các hộ gia đình lấn chiếm đất công: Đa số các hộ này tự lấn chiếm đất của UBND quản lý đã tồn tại từ lâu

Đối với các hộ gia đình đã mở rộng diện tích và sử dụng ổn định trước ngày 1/7/2004, nếu vẫn phù hợp với quy hoạch khu dân cư, thì cho phép các hộ này nộp tiền sử dụng đất để hợp thức hóa.

Đối với các hộ có diện tích tăng và nằm trong quy hoạch, cần vận động họ giải phóng mặt bằng phần đất lấn chiếm Chỉ cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) cho các hộ này theo đúng phần diện tích hợp pháp của họ.

* Đối với các hộ gia đình tự chuyển đổi mục đích:

UBND thành phố Hà Nội cam kết hoàn thành kế hoạch đúng tiến độ, đảm bảo cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân trên địa bàn, bao gồm cả việc giải quyết các vướng mắc còn tồn tại.

UBND xã đã chuẩn bị một báo cáo chi tiết để xin ý kiến từ các cấp có thẩm quyền về việc thu tiền nhằm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân.

* Đối với hộ gia đình đủ điều kiện nhưng chưa cấp:

Ngày đăng: 17/07/2021, 08:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2002), Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất đai, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất đai
Tác giả: Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2002
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2009) Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2010) Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 20/10/10 quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2014) Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2014) 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính Khác
5. Công ty Cổ Phần Tài nguyên và Môi trường Biển. Báo cáo tổng kết kỹ thuật xã Cự Khê ngày 18 tháng 9 năm 2018 Khác
6. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2009) Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Khác
7. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2014) Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 2013 Khác
8. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều luật Đất đai Khác
11.Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Khác
12. Sở Tài nguyên và Môi trường(2016) Hướng dẫn số 766/HD-STNMT thành phố Hà Nội về hướng dẫn công tác lập hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đồng loạt.II. Tài liệu trang web Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w