1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc Thanh can thang trên động vật thực nghiệm

89 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc Thanh can thang trên động vật thực nghiệm
Tác giả Phạm Thu Hà
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Hoàng Ngân, PGS. TS. Phạm Quốc Bình
Trường học Học viện Y Dược Học Cổ Truyền Việt Nam
Chuyên ngành Y học cổ truyền
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 883,51 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 1.1. Quan điểm của y học hiện đại về tăng huyết áp (11)
      • 1.1.1. Khái niệm về huyết áp, tăng huyết áp (11)
      • 1.1.2. Phân loại tăng huyết áp (12)
      • 1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh tăng huyết áp (13)
      • 1.1.4. Chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp (20)
    • 1.2. Theo y học cổ truyền về tăng huyết áp (28)
      • 1.2.1. Bệnh danh (28)
      • 1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của chứng huyễn vựng (28)
      • 1.2.3. Các thể lâm sàng và điều trị (31)
    • 1.4. Một số mô hình nghiên cứu trên động vật thực nghiệm (34)
    • 1.5. Một số nghiên cứu về thuốc y học cổ truyền trên thế giới và tại Việt (38)
      • 1.5.1. Trên thế giới (38)
      • 1.5.2. Ở Việt Nam (39)
  • CHƯƠNG 2: CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 2.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu (0)
      • 2.1.1. Chế phẩm nghiên cứu: bài thuốc Thanh can thang (41)
      • 2.1.2. Động vật nghiên cứu (42)
      • 2.1.3. Hóa chất nghiên cứu (43)
      • 2.1.4. Dụng cụ, máy móc, thiết bị (43)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (44)
      • 2.2.2. Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp trên chuột cống trắng (45)
      • 2.2.3. Nghiên cứu tác dụng lợi tiểu trên chuột cống trắng (46)
    • 2.3. Biến số, chỉ số trong nghiên cứu (47)
    • 2.4. Xử lý số liệu (48)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (49)
    • 3.1. Kết quả đánh giá triển khai mô hình gây tăng huyết áp trên chuột cống . 41 3.2. Kết quả nghiên cứu tác dụng điều trị tăng huyết áp (49)
    • 3.3. Kết quả nghiên cứu tác dụng lợi tiểu (59)
      • 3.3.1. Ảnh hưởng của “Thanh can thang” lên số lượng nước tiểu (59)
      • 3.3.2. Ảnh hưởng của “Thanh can thang” lên hàm lượng Na + và K + trong nước tiểu (61)
      • 3.3.3. Ảnh hưởng của “Thanh can thang” lên pH và tỷ trọng nước tiểu (62)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (63)
    • 4.1. Về mô hình gây tăng huyết áp trên chuột cống (63)
    • 4.2. Bàn luận về tác dụng điều trị tăng huyết áp (66)
    • 4.3. Bàn luận về tác dụng lợi tiểu (69)
  • KẾT LUẬN (73)
  • PHỤ LỤC (83)

Nội dung

Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Đánh giá tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc “Thanh Can Thang” trên mô hình gây tăng huyết áp ở chuột cống trắng; Đánh giá tác dụng lợi tiểu của bài thuốc “Thanh Can Thang” trên chuột cống trắng.

CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Tri ển khai mô hình gây tăng huyế t áp cho chu ộ t c ố ng b ằ ng cortison acetat và k ỹ thu ật đo huyết đuôi chuộ t không xâm l ấ n

* Nguyên tắc gây tăng huyết áp:

Chuột được gây tăng huyết áp thông qua việc sử dụng cortison acetat, một loại glucocorticoid có khả năng giữ muối và nước Hành động này dẫn đến sự gia tăng thể tích máu, từ đó gây ra tình trạng tăng huyết áp.

Chuột cống trắng giống đực đạt tiêu chuẩn thí nghiệm đã được gây tăng huyết áp thông qua việc tiêm cortison acetat dưới da và cho uống nước muối NaCl 1% liên tục trong 28 ngày.

Mô hình gây tăng huyết áp trên chuột cống trắng bằng cortison acetat và uống dung dịch natriclorid 1% được tiến hành theo phương pháp của Abbie I.Knowlton [63]

Chuột cống trắng giống đực chia thành 2 lô, m i lô 10 con:

- Lô 1 (lô chứng): Uống nước cất hàng ngày

- Lô 2 (mô hình : Tiêm dưới da cortison acetat liều 2,5 mg/kg/ngày và uống dung dịch natriclorid 1% liên tục trong 28 ngày

Tiến hành đo huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và nhịp tim của chuột ở cả hai lô bằng hệ thống đo huyết áp đuôi chuột không xâm lấn Thời điểm đo được thực hiện trước khi tiêm cortison acetat lần đầu, vào ngày thứ 21 kể từ khi bắt đầu tiêm cortison acetat, và sau 24 giờ tiêm cortison acetat lần cuối cùng Huyết áp trung bình của chuột được tính toán theo công thức.

Huyết áp trung bình = 2/3 huyết áp tâm thu + 1/3 huyết áp tâm trương

Hình 2 2 Chuột đƣợc đặt trong buồng làm ấm và đƣợc đo huyết áp, nhịp tim bằng hệ thống đo huyết áp đuôi chuột không xâm lấn của h ng

2.2.2 Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp trên chuột cống trắng Đánh giá tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc “Thanh can thang” trên mô hình gây tăng huyết áp

Chuột cống trắng giống đực chia thành 5 lô, m i lô 10 con:

- Lô 1(lô chứng : Không gây tăng huyết áp + uống nước cất

- Lô 2 (mô hình : Gây tăng huyết áp + uống nước cất

- Lô 3 (tham chiếu): Gây tăng huyết áp + uống hydro clorothiazid 25mg/kg/ ngày

- Lô 4 (trị 1 : Gây tăng huyết áp + uống Thanh can thang 14,56g/kg/ngày

- Lô 5 (trị 2): Gây tăng huyết áp + uống Thanh can thang 43,68 g/kg

Chuột được gây tăng huyết áp bằng cách tiêm cortison acetat 2,5 mg/kg/ngày và uống dung dịch natri clorid 1% liên tục trong 28 ngày, theo phương pháp của Abbie I.Knowlton Từ ngày 21, chuột được uống nước cất, thuốc tham chiếu hoặc thuốc thử trong 7 ngày, trong khi vẫn tiếp tục tiêm cortison acetat và uống dung dịch natri clorid 1%.

Hình 2 3 Cho chuột uống thuốc bằng kim cong đầu tù chuyên dụng

Tiến hành đo huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và nhịp tim của chuột ở cả hai lô bằng hệ thống đo huyết áp đuôi chuột không xâm lấn vào các thời điểm: trước khi tiêm cortison acetat lần đầu, trước khi uống thuốc (ngày thứ 21 kể từ khi bắt đầu tiêm cortison acetat) và sau 24 giờ tiêm cortison acetat lần cuối Huyết áp trung bình của chuột được tính theo công thức.

Huyết áp trung bình = 2/3 huyết áp tâm thu + 1/3 huyết áp tâm trương

2.2.3 Nghiên cứu tác dụng lợi tiểu trên chuột cống trắng

Nghiên cứu tác dụng lợi tiểu của chế phẩm được thực hiện trên chuột cống trắng đực Wistar khỏe mạnh, trọng lượng từ 200 – 220g, nuôi dưỡng trong điều kiện thí nghiệm trong 7 ngày trước khi tiến hành thí nghiệm Trước khi thí nghiệm, chuột được nhịn ăn trong 18 giờ Để làm rỗng bàng quang, nước tiểu được lấy bằng cách kéo đuôi và ấn nhẹ vào vùng bàng quang Một giờ trước khi điều trị, tất cả chuột được cho uống nước muối sinh lý với liều 5mL/100g thể trọng để tạo ra tải lượng muối và nước đồng đều Sau 1 giờ, chuột được chia ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi lô gồm 8 chuột, và được cho uống theo các chế độ khác nhau.

- Lô 1 (lô chứng : uống nước cất

- Lô 2 (lô tham chiếu : uống Furocemid liều 13mg/kg

- Lô 3 (lô trị 1 : uống Thanh can thang 14,56g/kg/ngày

- Lô 4 (lô trị 2 : uống Thanh can thang 43,68 g/kg

Sau khi uống thuốc, chuột được đặt trong chuồng nuôi để đánh giá quá trình chuyển hóa và lượng nước tiểu thải ra được xác định hàng giờ trong 5 giờ Màu sắc nước tiểu cũng được ghi lại, cùng với việc kiểm tra pH, nồng độ Na+ và K+ trong nước tiểu, cũng như tỷ trọng của nước tiểu.

Biến số, chỉ số trong nghiên cứu

* Triển hai mô hình gây tăng huyết áp bằng cortison acetat tr n chuột cống trắng thực nghiệm và ỹ thuật đo huyết áp bằng đuôi chuột hông xâm lấn

- Huyết áp tâm thu của chuột trong mô hình

- Huyết áp tâm trương của chuột trong mô hình

- Huyết áp trung bình của chuột trong mô hình

- Nhịp tim của chuột trong mô hình

* ghi n cứu tác dụng điều trị tăng huyết áp bằng bài thuốc Thanh can thang

- Huyết áp tâm thu của chuột

- Huyết áp tâm trương của chuột

- Huyết áp trung bình của chuột

* ghi n cứu tác dụng lợi tiểu

- Lượng nước tiểu thải ra hàng giờ

- Tổng số lượng nước tiểu thải ra trong 5 giờ uống thuốc

- Độ pH của nước tiểu

Xử lý số liệu

Các số liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng phương pháp thống kê Y sinh học, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 Các thuật toán áp dụng bao gồm tính giá trị trung bình và tỷ lệ phần trăm Để so sánh sự khác biệt về giá trị trung bình, sẽ sử dụng ANOVA test cho dữ liệu phân bố chuẩn và Man-Whitney test cho dữ liệu phân bố không chuẩn Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được xác định với p < 0,05.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả đánh giá triển khai mô hình gây tăng huyết áp trên chuột cống 41 3.2 Kết quả nghiên cứu tác dụng điều trị tăng huyết áp

Kết quả được trình bày ở các bảng 3.1, 3.2, 3.3, và 3.4

B ả ng 3.1 K ế t qu ả huy ế t áp tâm thu c ủ a chu ột đánh giá triể n khai mô hình

Huyết áp tâm thu của chuột (mmHg) đánh giá kết quả triển khai mô hình

Trước tiêm cortison acetat lần đầu (a)

Ngày thứ 21 (kể từ khi bắ t đầu tiêm cortison acetat)

24h sau tiêm cortison acetat lần cuối (c) p so với trước

Lô 2: lô mô hình 121,15±14,71 140,15±12,94 Tăng

- Tăng 15,93% - Tăng 18,24% - - p so với chứng

Trong nghiên cứu, hai lô chuột được so sánh tại thời điểm ban đầu trước khi tiêm cortison acetat Kết quả cho thấy huyết áp tâm thu của chuột trong lô chứng không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.

Tại thời điểm 21 ngày và 28 ngày sau khi tiêm cortison acetat, huyết áp tâm thu của chuột ở nhóm mô hình tăng cao một cách có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng, với mức tăng lần lượt là 15,93% (p < 0,01) và 18,24% (p < 0,01) So với thời điểm ban đầu, huyết áp tâm thu cũng tăng 15,59% (p < 0,01) và 19,06% (p < 0,001) tương ứng.

So với ngày 21, huyết áp tâm thu của chuột trong lô mô hình sau 28 ngày tiêm cortison acetat có sự tăng lên, tuy nhiên không đạt ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

B ả ng 3.2.K ế t qu ả huy ết áp tâm trương củ a chu ột đánh giá triể n khai mô hình (n= 10, Mean ± SD)

Huyết áp tâm trương của chuột (mmHg) đánh giá kết quả triển khai mô hình

Trước tiêm cortison acetat lầ n đầu (a)

Ngày thứ 21 (kể từ khi b ắt đầu tiêm cortison acetat) (b)

24h sau tiêm cortison acetat lần cuối (c) p so với trước

Lô 2: lô mô hình 102,12±13,13 125,00 ±16,40 Tăng

- Tăng 23,08% - Tăng 26,41% - - p so với chứng

Kết quả so sánh giữa hai lô chuột trước khi tiêm cortison acetat lần đầu cho thấy huyết áp tâm trương không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05, tương tự như so sánh ở lô chứng trong các thời điểm đo.

Sau khi tiêm cortison acetat, huyết áp tâm trương của chuột ở lô mô hình đã tăng cao một cách có ý nghĩa thống kê so với lô chứng, với mức tăng lần lượt là 23,08% (p < 0,001) tại ngày 21 và 26,41% (p < 0,001) sau 28 ngày So với thời điểm ban đầu, huyết áp tâm trương cũng ghi nhận mức tăng 24,40% (p < 0,001) và 27,11% (p < 0,001).

So với ngày 21, huyết áp tâm trương của chuột trong lô mô hình sau 28 ngày tiêm cortison acetat có sự gia tăng, tuy nhiên không đạt ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

B ả ng 3.3 K ế t qu ả huy ế t áp trung bình c ủ a chu ột đánh giá triể n khai mô hình (n= 10, Mean ± SD)

Huyết áp trung bình của chuột (mmHg) đánh giá kết quả triển khai mô hình

Trướ c tiêm cortison acetat lần đầu (a)

Ngày thứ 21 (kể từ khi bắt đầu tiêm cortison acetat) (b)

24h sau tiêm cortison acetat lần cuối (c) p so với trước

Lô 2: lô mô hình 114,87±13,96 135,10±11,74 Tăng

% tăng so với chứng - Tăng 18,05% - Tăng 20,66% - - p so với chứng

So sánh hai lô chuột trước khi tiêm cortison acetat lần đầu cho thấy huyết áp trung bình của chuột không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), tương tự như so sánh ở lô chứng giữa các thời điểm đo.

Vào ngày 21 và sau 28 ngày tiêm cortison acetat, huyết áp trung bình của chuột trong nhóm mô hình tăng cao một cách có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng, với mức tăng lần lượt là 18,05% (p < 0,001) và 20,66% (p < 0,001) So với thời điểm ban đầu, huyết áp cũng tăng 13,73% (p < 0,001) và 21,37% (p < 0,001) tương ứng.

So với ngày 21, huyết áp trung bình của chuột ở lô mô hình sau 28 ngày tiêm cortison acetat tăng cao hơn, nhưng không đạt ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

B ả ng 3.4 K ế t qu ả nh ị p tim c ủ a chu ột đánh giá triể n khai mô hình

Nhịp tim của chuột (lần/phút) đánh giá kết quả triển khai mô hình Trước tiêm cortison acetat lần đầu (a)

Ngày thứ 21 (kể từ khi bắt đầu tiêm cortison acetat) (b)

24h sau tiêm cortison acetat lần cuối (c) p so với trước

Lô 2: lô mô hình 306,29 ± 24,44 305,02 ± 24,61 303,23 ± 21,09 > 0,05 pso với chứng > 0,05 > 0,05 > 0,05 -

Khi so sánh các lô tại cùng một thời điểm, cũng như so sánh giữa các thời điểm đo trong từng lô, nhịp tim của chuột không cho thấy sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Kết quả từ các bảng 3.1, 3.2, 3.3 và 3.4 cho thấy, sau 21 ngày tiêm cortison acetat và uống dung dịch natri clorid 1%, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và huyết áp trung bình của chuột ở lô mô hình đều tăng cao có ý nghĩa thống kê so với lô chứng và so với thời điểm ban đầu Sau 28 ngày, huyết áp tiếp tục cao nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ngày thứ 21 Nhịp tim của chuột không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

3.2 Kết quả nghiên cứu tác dụng điều trị tăng huyết áp

Kết quả được trình bày ở các bảng 3.5, 3.6, 3.7, và 3.8

B ả ng 3.5 K ế t qu ả huy ế t áp tâm thu c ủ a chu ột đánh giá tác dụ ng c ủ a bài thu ố c Thanh Can Thang (n= 10, Mean ± SD)

Huyết áp tâm thu của chuột (mmHg) đánh giá tác dụng của bài thuốc Thanh Can Thang

Trước tiêm cortison acetat lần đầu (a)

Ngày thứ 21 (kể từ khi bắt đầu tiêm cortison acetat) (b)

24h sau tiêm cortison acetat lần cuối (c) p so với trước

(5) 121,56 ± 14,27 138,93 ± 14,16 122,74 ± 12,02 pc-b< 0,001 pc-a> 0,05 pgiữa các lô > 0,05 p2,3,4,5-1< 0,01 p3,4,5-2 > 0,05 pgiữa các lô 3,4,5 >

Trước khi uống thuốc, cụ thể là trước khi tiêm cortison acetat lần đầu và vào ngày thứ 21 kể từ khi bắt đầu tiêm, huyết áp tâm thu của chuột ở các lô mô hình, lô tham chiếu, lô trị 1 và lô trị 2 không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Sau 7 ngày uống thuốc, huyết áp tâm thu của chuột ở lô tham chiếu (uống hydroclorothiazid), lô trị 1 và lô trị 2 (uống Thanh Can Thang) đã giảm so với lô mô hình, với p < 0,05 và p < 0,01 Mức huyết áp này tương đương với lô chứng và không có sự khác biệt so với thời điểm ban đầu (p > 0,05).

Lô trị 2, sử dụng Thanh can thang liều cao, cho thấy mức độ giảm huyết áp tâm thu cao hơn so với lô tham chiếu và lô trị 1 Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các lô này (p > 0,05).

B ả ng 3.6 K ế t qu ả huy ết áp tâm trương củ a chu ột đánh giá tác dụ ng c ủ a bài thu ố c Thanh Can Thang (n= 10, Mean ± SD)

Huyết áp tâm trương của chuột (mmHg) đánh giá tác dụng của bài thuốc Thanh Can Thang

Trước tiêm cortison acetat lần đầu (a)

Ngày thứ 21 (kể từ khi bắt đầu tiêm cortison acetat) (b)

24h sau tiêm cortison acetat lần cuối (c) p so với trước

(5) 102,92 ± 15,62 124,96 ± 17,91 103,29 ± 16,25 pc-b< 0,001 pc-a> 0,05 pgiữa các lô > 0,05 p2,3,4,5-1< 0,01 p3,4,5-2 > 0,05 pgiữa các lô 3,4,5 > 0,05 p3,4,5-1 > 0,05 p1,5-2 < 0,01 p3,4-2 < 0,05 pgiữa các lô 3,4,5 >

Trước khi uống thuốc, bao gồm cả thời điểm trước khi tiêm cortison acetat lần đầu và ngày thứ 21 sau khi bắt đầu tiêm, huyết áp tâm trương của chuột ở các lô mô hình, lô tham chiếu, lô trị 1 và lô trị 2 không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Kết quả nghiên cứu tác dụng lợi tiểu

3.3.1 Ảnh hưởng của “Thanh can thang” lên số lượng nướ c ti ể u

Kết quả được trình bày ở bảng 3.9, bảng 3.10

B ả ng 3.9 S ố lượng nướ c ti ể u th ả i ra hàng gi ờ trong th ờ i gian 5 gi ờ sau u ố ng thu ố c

Thể tích nước tiểu (mL) (n = 8, ± SD)

Giờ thứ nhất Giờ thứ hai Giờ thứ ba Giờ thứ tƣ Giờ thứ năm

Trong nghiên cứu, Thanh can thang cho thấy tác dụng lợi niệu mạnh mẽ hơn so với Furocemid Trong 4 giờ đầu, lượng nước tiểu từ các lô dùng Thanh can thang cao hơn có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (p < 0,001) Đến giờ thứ 5, lượng nước tiểu ở lô dùng Thanh can thang vẫn cao hơn so với lô chứng và lô dùng Furocemid (p < 0,05), trong khi lượng nước tiểu ở lô dùng Furocemid không khác biệt so với lô chứng (p > 0,05) Tác dụng lợi niệu của Thanh can thang kéo dài đến 5 giờ, lâu hơn Furocemid chỉ 4 giờ.

Trong 2 giờ đầu, lượng nước tiểu ở nhóm sử dụng furocemid 13 mg/kg cao hơn đáng kể so với hai nhóm dùng Thanh can thang 14,56 g/kg và 43,68 g/kg (p < 0,01 và p < 0,05), cho thấy furocemid có tác dụng lợi niệu mạnh hơn So sánh giữa hai nhóm dùng Thanh can thang, nhóm sử dụng liều cao có lượng nước tiểu nhiều hơn so với nhóm liều thấp trong 2 giờ đầu (p < 0,05), cho thấy hiệu quả của thuốc tăng theo liều Tuy nhiên, trong 2 giờ tiếp theo (giờ thứ ba và thứ tư), lượng nước tiểu ở nhóm furocemid và hai nhóm Thanh can thang tương đương nhau (p > 0,05) Mặc dù lượng nước tiểu ở nhóm Thanh can thang liều cao vẫn cao hơn nhóm liều thấp trong 2 giờ sau, sự khác biệt không đạt ý nghĩa thống kê.

B ả ng 3.10 T ổ ng s ố lượng nướ c ti ể u th ả i ra trong 5 gi ờ sau u ố ng thu ố c

Lô chuột Tổng số lượng nước tiểu (mL)

Nghiên cứu cho thấy tổng lượng nước tiểu ở các lô dùng Thanh can thang và Furocemid cao hơn đáng kể so với lô chứng, với p < 0,001 Cụ thể, Thanh can thang với liều 14,56 g/kg và 43,68 g/kg, cùng với Furocemid liều 13 mg/kg, đều cho thấy tác dụng lợi tiểu mạnh khi được đánh giá trên chuột cống trắng.

Nghiên cứu cho thấy tổng lượng nước tiểu ở nhóm sử dụng furocemid (13 mg/kg) cao hơn đáng kể so với hai nhóm dùng Thanh can thang (14,56 g/kg và 43,68 g/kg), với các giá trị p lần lượt là < 0,01 và < 0,05 Điều này chứng tỏ furocemid có tác dụng lợi niệu mạnh hơn so với Thanh can thang.

So sánh giữa hai lô thí nghiệm, lô sử dụng liều cao cho thấy lượng nước tiểu lớn hơn đáng kể so với lô sử dụng liều thấp (p < 0,05), điều này chứng tỏ rằng tác dụng của thuốc tăng theo mức liều.

Dựa trên kết quả từ bảng 3.9, dịch chiết bài thuốc Thanh can thang với liều 14,56 g/kg và 43,68 g/kg cho thấy khả năng làm tăng số lượng nước tiểu, với tác dụng tăng dần theo mức liều Mặc dù mức độ lợi niệu không cao hơn, nhưng thời gian tác dụng của nó lại kéo dài hơn so với Furocemid ở liều 13 mg/kg.

3.3.2 Ảnh hưởng của “Thanh can thang” lên hàm lượ ng Na + và K + trong nướ c ti ể u

B ả ng 3.11 Ảnh hưở ng c ủa “Thanh can thang” lên hàm lượ ng Na+ và K+ trong nướ c ti ể u (n = 8, Mean ± SD)

Lô chuột Hàm lƣợng Na + (ppm) Hàm lƣợng K + (ppm)

Lô chứng (1) 1554,89 ± 218,25 2462,24 ± 452,99 Tham chiếu (2) 4467,69 ± 258,87 5316,68 ± 209,51 Trị 1 (3) 4402,49 ± 217,93 5191,81 ± 323,00 Trị 2 (4) 4422,85 ± 199,61 5279,15 ± 183,48 p p -1 < 0,001; p 3,4-2 > 0,05; p 4-3 > 0,05

So với lô chứng, hàm lượng Na+ và K+ trong nước tiểu ở các lô dùng thuốc tăng cao rõ rệt (p < 0,001) Thanh can thang với liều 14,56 g/kg và 43,68 g/kg cùng Furrocemid với liều 13 mg/kg đều có tác dụng mạnh trong việc thải Na+ và K+ qua nước tiểu Tác dụng này đóng vai trò quan trọng trong cơ chế hạ huyết áp của thuốc.

Khi so sánh hàm lượng Na+ và K+ trong nước tiểu giữa hai lô dùng Thanh can thang và lô dùng Furocemid, không có sự khác biệt đáng kể (p > 0,05) Điều này cho thấy rằng với cùng một thể tích nước tiểu, lượng Na+ và K+ thải ra qua nước tiểu ở các lô này là tương đương Sự khác biệt chủ yếu nằm ở số lượng nước tiểu thải ra; do đó, lô nào có chuột thải nhiều nước tiểu sẽ thải ra nhiều Na+ và K+ hơn.

3.3.3 Ảnh hưởng của “Thanh can thang” lên pH và tỷ tr ọng nướ c ti ể u

B ả ng 3.12 Ảnh hưở ng c ủa “Thanh can thang” lên pH và tỷ tr ọng nướ c ti ể u (n = 8, Mean ± SD)

Lô chuột pH Tỷ trọng

Nghiên cứu cho thấy độ pH và tỷ trọng nước tiểu ở các lô không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) Cụ thể, liều thanh can thang 14,56 g/kg và 43,68 g/kg, cũng như Furocemid với liều 13 mg/kg dùng một lần trên chuột cống trắng, đều không làm thay đổi độ pH và tỷ trọng nước tiểu.

BÀN LUẬN

Về mô hình gây tăng huyết áp trên chuột cống

Tăng huyết áp là một bệnh phổ biến tại các nước phát triển, với xu hướng gia tăng và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng Nghiên cứu về tác dụng của thuốc điều trị tăng huyết áp thường sử dụng nhiều mô hình khác nhau, bao gồm tăng huyết áp liên quan đến thận, chế độ ăn, nội tiết, thần kinh, tâm lý, di truyền và các mô hình khác Đối với các thuốc có tác dụng lợi niệu, các mô hình phù hợp để đánh giá hiệu quả giảm huyết áp bao gồm mô hình tăng huyết áp do chế độ ăn nhiều muối, mô hình Goldblatt với kẹp động mạch thận, và mô hình tăng huyết áp do nội tiết.

Mô hình phẫu thuật kẹp động mạch thận phải là một quy trình phẫu thuật phức tạp, và tính ổn định của mô hình này phụ thuộc vào kỹ năng và trình độ của bác sĩ phẫu thuật.

Mô hình gây tăng huyết áp do chế độ ăn nhiều muối được thực hiện bằng cách thay nước uống hàng ngày bằng nước có chứa 1% - 2% NaCl Kết quả cho thấy huyết áp của chuột trong mô hình này tăng cao trong khoảng thời gian từ 9 đến 12 tháng Thời gian thực nghiệm kéo dài là lý do chính để lựa chọn mô hình này.

Mô hình gây tăng huyết áp do nội tiết liên quan đến việc sử dụng corticoid, dẫn đến việc giữ muối và nước trong cơ thể Các loại corticoid như cortison acetat và deoxy corticosteron acetat (DOCA) thường được áp dụng để nghiên cứu tác động tăng huyết áp trên chuột cống Nghiên cứu của Abbie I Knowlton và cộng sự đã đánh giá tác dụng của cortison acetat với liều 2,5 mg/ngày trong chế độ ăn nhiều muối trên chuột cống trắng, cho thấy sự gia tăng huyết áp đáng kể.

I.Knowlton và cộng sự, sau khi tiêm cortison acetat 2,5 mg/kg hàng ngày cho những chuột ăn chế độ ăn c bổ sung NaCl, huyết áp tăng nhanh trong khoảng thời gian 3 tuần Ngoài ra, nghiên cứu c ng chỉ ra rằng cortison acetat không làm tổn thương mô thận và không làm thay đổi nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh Nhiều nghiên cứu của các tác giả trong nước áp dụng mô hình này trong nghiên cứu cho thấy phương pháp tiến hành đơn giản, c t nh ổn định và ph hợp để đánh giá tác dụng hạ huyết áp của các chế phẩm nghiên cứu Do vậy, đây là mô hình ph hợp được lựa chọn cho nghiên cứu Động vật sử dụng cho nghiên cứu hiện nay chủ yếu thực hiện trên chuột cống, ngoài ra c thể thực hiện trên chuột nhắt, ch , m o, thỏ, khỉ, lợn [54] Chuột được sử dụng nhiều trong nghiên cứu do chi ph mua chuột r hơn, dễ tìm nguồn cung cấp chuột nghiên cứu đạt chuẩn, việc chăn nuôi, chăm s c chuột nhẹ nhàng hơn so với các loài động vật lớn Ngoài ra, khi nghiên cứu trên chuột, chi ph dành cho thuốc gây tăng huyết áp và lượng h a chất, mẫu thử đều cần t hơn Với điều kiện trang thiết bị hiện c cho ph p đo huyết áp trên chuột cống thuận tiện, ch nh xác, nh m nghiên cứu quyết định sử dụng chuột cống trắng để làm đối tượng nghiên cứu thực nghiệm

Trong nghiên cứu về tác dụng hạ huyết áp của thuốc, kỹ thuật đo huyết áp đóng vai trò quan trọng, với hai phương pháp chính là đo huyết áp trực tiếp và gián tiếp Để thực hiện đo huyết áp, cần phải đặt catheter vào động mạch cảnh hoặc động mạch đùi của động vật, tuy nhiên, việc can thiệp này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của động vật Phương pháp này thường chỉ được áp dụng khi nghiên cứu đồng thời các tác động lên tim, chẳng hạn như trong các mô hình gây thiếu máu cơ tim hoặc suy tim.

Để nghiên cứu tác dụng lên huyết áp, phương pháp đo huyết áp gián tiếp qua đuôi chuột được sử dụng, tương tự như đo huyết áp ở tay người Hệ thống đo huyết áp đuôi chuột không xâm lấn của hãng ADInstrument (New Zealand) cho phép thực hiện kỹ thuật đo một cách thuận tiện và chính xác Trước khi tiến hành đo, cần làm ấm đuôi chuột, và trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng buồng làm ấm động vật thực nghiệm của hãng Ugo – Basile (Italy) để thực hiện việc này.

Nghiên cứu cho thấy sau 21 ngày tăng huyết áp bằng cortison acetat 2,5 mg/kg và nước muối 1%, huyết áp tối đa, tối thiểu và trung bình của nhóm mô hình tăng có sự khác biệt thống kê so với nhóm chứng (p < 0,01 và p < 0,001) Tiếp tục tiêm cortison acetat và uống nước muối trong 7 ngày tiếp theo, huyết áp tiếp tục tăng nhưng mức độ tăng giảm hơn So sánh giữa thời điểm đo sau 28 ngày với ngày thứ 21, huyết áp vẫn tăng nhưng không đạt nghĩa thống kê (p > 0,05) Mô hình nghiên cứu không ảnh hưởng đến nhịp tim của chuột, kết quả này tương đồng với các nghiên cứu trước đó.

Bệnh viện 103 đã tiến hành nghiên cứu hiệu quả hạ huyết áp của thuốc HA-02 trên mô hình chuột gây tăng huyết áp vào năm 2015 Nghiên cứu sử dụng 68 con chuột nhắt trắng Swiss, chia thành hai nhóm: nhóm chứng và nhóm gây tăng huyết áp bằng cách cho uống nước NaCl 2% và tiêm bắp thuốc K-cort với liều 50mg/kg, hai lần mỗi tuần Sau 8 tuần, trọng lượng và huyết áp của chuột được đo bằng phương pháp đo gián tiếp qua hệ thống Powerlab, sau khi chuột được nhịn ăn 18 giờ và gây mê bằng Nembuthai 50mg/kg Chuột được xác định là tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90mmHg Kết quả cho thấy, sau 8 tuần, nhóm chuột mô hình có biểu hiện tăng huyết áp rõ rệt với HATT trung bình đạt trên 149 mmHg so với nhóm chứng.

[66] Mô hình nghiên cứu đạt được mục tiêu yêu cầu của nghiên cứu, kết quả thu được giống với kết quả nghiên cứu của ch ng tôi.

Bàn luận về tác dụng điều trị tăng huyết áp

Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính cần được theo dõi và điều trị hàng ngày một cách đều đặn và lâu dài Mục tiêu chính trong điều trị là đạt được huyết áp mục tiêu và giảm thiểu nguy cơ tim mạch Để đạt được điều này, cần kết hợp sử dụng thuốc với chế độ sinh hoạt hợp lý, đồng thời điều trị các yếu tố nguy cơ và bệnh lý kèm theo nếu có Huyết áp mục tiêu nên đạt dưới 140/90 mmHg, và có thể thấp hơn nếu người bệnh vẫn dung nạp được Đối với những người có nguy cơ tim mạch cao đến rất cao, huyết áp mục tiêu cần đạt dưới 130/80 mmHg.

Khi đã đạt được huyết áp mục tiêu, việc duy trì phác đồ điều trị lâu dài là rất quan trọng, kèm theo theo dõi định kỳ để có thể điều chỉnh kịp thời Đối với những bệnh nhân có tổn thương cơ quan đích, cần thực hiện điều trị một cách tích cực Cần tránh hạ huyết áp quá nhanh để ngăn ngừa biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ trường hợp cấp cứu.

Kiểm soát huyết áp hiệu quả là biện pháp quan trọng nhất để ngăn ngừa biến chứng của bệnh Bệnh nhân cần sử dụng thuốc hàng ngày và suốt đời, vì việc lựa chọn loại thuốc phù hợp là yếu tố quyết định trong điều trị tăng huyết áp Nhiều nhóm thuốc tân dược như ức chế men chuyển, chẹn receptor AT1 của angiotensin II, lợi tiểu, chẹn kênh Ca2+ và giãn mạch trực tiếp có tác dụng tích cực Tuy nhiên, sự kháng thuốc và tác dụng phụ do sử dụng lâu dài có thể làm giảm hiệu quả điều trị và gây ra tai biến Do đó, các thuốc có nguồn gốc từ thảo dược đang được nghiên cứu để hỗ trợ kiểm soát huyết áp một cách an toàn và hiệu quả trong thời gian dài mà không gây tác dụng không mong muốn.

Bài thuốc Thanh can thang đã được nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp trên chuột cống trắng bằng cách tiêm cortison acetat và uống nước muối NaCl để gây tăng huyết áp Sau 3 tuần, huyết áp của chuột ổn định, và nghiên cứu đã chọn thời điểm này để cho chuột uống thuốc Kết quả cho thấy sau 7 ngày sử dụng Thanh can thang, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và huyết áp trung bình của chuột đều giảm đáng kể so với lô mô hình và trước khi uống thuốc (p < 0,01) Mức huyết áp ở lô dùng Thanh can thang trở về gần mức của lô chứng không tăng huyết áp (p > 0,05) So sánh giữa các lô trong cùng một nhóm chuột cho thấy huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương đều trở về mức ban đầu Ở liều cao 43,68 g/kg/ngày, huyết áp giảm tốt hơn so với liều thấp 14,56 g/kg/ngày, nhưng sự khác biệt chưa đạt ý nghĩa thống kê (p > 0,05) Điều này chứng tỏ rằng bài thuốc Thanh can thang có tác dụng hạ huyết áp tốt ở liều 14,56 g/kg/ngày và an toàn, không gây tụt huyết áp mà chỉ đưa huyết áp về mức sinh lý.

Bài thuốc Thanh can thang có tác dụng hạ huyết áp nhờ sự kết hợp của 10 vị thuốc, dựa trên lý thuyết y học cổ truyền trong điều trị chứng huyễn vựng Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả hạ huyết áp của các vị thuốc trong bài thuốc này Đặc biệt, David D Kima và cộng sự (2008) đã báo cáo tác dụng hạ huyết áp của Câu đằng (Ramulus cum Uncis Uncariae) trên chuột Hamster bị tăng huyết áp.

Fujiko SANAE và các cộng sự đã báo cáo vào năm 2001 về tác dụng hạ huyết áp của Hoàng cầm (Radix Scutellariae) trên chuột cống trắng bị tăng huyết áp do Theophylline Ngoài ra, Dai M và các cộng sự cũng đã công bố vào năm 2001 trong tạp chí Dược liệu Trung Quốc (Zong Yao Cai) về tác dụng hạ huyết áp của C c hoa (Flos).

Chiết xuất từ quả táo tàu (đại táo) đã được chứng minh có tác dụng hạ huyết áp trên chuột cống trắng bị tăng huyết áp Nhiều vị thuốc trong bài thuốc Thanh can thang như Hoàng cầm, Ngưu tất, và Trạch tả cũng có tác dụng lợi niệu, góp phần vào cơ chế hạ huyết áp của bài thuốc này Bên cạnh cơ chế lợi niệu giúp thải muối và nước, cần nghiên cứu thêm về các cơ chế khác gây hạ huyết áp của Thanh can thang.

Năm 2015, Bệnh viện 103 đã tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả hạ huyết áp của thuốc HA-02 trên mô hình chuột gây tăng huyết áp Nghiên cứu sử dụng 68 con chuột nhắt trắng chia thành hai lô: lô chứng và lô được gây tăng huyết áp bằng cách cho uống nước NaCl 2% và tiêm thuốc K-cort với liều 50mg/kg/lần hai lần mỗi tuần Kết quả cho thấy, thuốc HA-02 với liều 54g/kg/ngày, được cho chuột uống liên tục trong 30 ngày, đã đạt hiệu quả hạ huyết áp 62,7%, tương đương với kết quả nghiên cứu trước đó của chúng tôi.

Nghiên cứu của Ngô Quế Dương (2012) cho thấy bài thuốc "Thanh can thang" có tác dụng hạ huyết áp hiệu quả trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, với kết quả nghiên cứu trên chuột nhắt trắng cho thấy không có biểu hiện độc tính cấp khi dùng liều dưới 260gr/kg Mức độ hạ huyết áp diễn ra từ từ, không có bệnh nhân nào hạ huyết áp dưới mức bình thường, với sự giảm tương đương giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng Hiệu quả hạ huyết áp ổn định theo thời gian điều trị, đặc biệt là ở giai đoạn 1 và 2, nhờ vào tính an toàn của thuốc Bài thuốc không chỉ giảm huyết áp mà còn cải thiện tình trạng vữa xơ động mạch, giúp huyết áp ổn định mà không gây tụt quá mức hay tác dụng phụ nghiêm trọng Ngược lại, điều trị bằng thuốc Tây y ở giai đoạn 1 và 2 thường khiến bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi do huyết áp dao động và tình trạng kháng thuốc xảy ra nhiều.

Bàn luận về tác dụng lợi tiểu

Một trong những cơ chế hạ huyết áp quan trọng là tác dụng lợi tiểu, giúp thải muối và nước Nghiên cứu đã đánh giá tác dụng lợi niệu của bài thuốc Thanh can thang trên chuột cống trắng, sử dụng chuồng đo chuyển hóa để xác định chính xác lượng nước tiểu thải ra sau mỗi giờ Furocemid, một thuốc lợi tiểu thải muối, được sử dụng làm thuốc tham chiếu do tác dụng nhanh và mạnh của nó.

"Thanh can thang" là bài thuốc chiết xuất từ các thảo dược, có tác dụng lợi tiểu yếu hơn và chậm hơn nhưng không kéo dài Tác dụng lợi niệu của bài thuốc này được cho là nhờ vào các thành phần như Hoàng cầm, Ngưu tất và Trạch tả.

Các vị thuốc trong bài thuốc đông y này có tác dụng lợi tiểu, giúp tăng cường thải muối và nước, phù hợp với cơ chế chung của thuốc Tuy nhiên, hiệu quả của bài thuốc không chỉ đến từ từng vị thuốc riêng lẻ mà còn từ sự phối hợp hợp lý giữa các dược liệu, theo lý luận của y học cổ truyền, nhằm điều trị tăng huyết áp hiệu quả.

Trong nghiên cứu, lượng nước tiểu thải ra trong 4 giờ đầu ở các lô dùng Thanh can thang và Furocemid đều cao hơn so với lô chứng Tuy nhiên, ở giờ thứ 5, lượng nước tiểu ở lô dùng Thanh can thang vẫn vượt trội so với lô chứng và lô dùng Furocemid, cho thấy Thanh can thang có tác dụng lợi niệu mạnh nhất trong 2 giờ đầu và kéo dài đến 5 giờ Mặc dù trong 2 giờ đầu, tác dụng lợi niệu của Furocemid (liều 13 mg/kg) mạnh hơn so với Thanh can thang (liều 14,56 g/kg và 43,68 g/kg), nhưng ở 2 giờ tiếp theo, lượng nước tiểu của Furocemid và hai lô Thanh can thang tương đương (p > 0,05) Đặc biệt, ở 2 giờ đầu, lô dùng Thanh can thang liều cao có lượng nước tiểu lớn hơn lô liều thấp (p < 0,05), chứng tỏ tác dụng của thuốc tăng theo mức liều.

Bài thuốc "Thanh can thang" có tác dụng thải Na+ và K+ rõ rệt trên lâm sàng, với kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng Na+ và K+ trong nước tiểu tăng cao ở các lô dùng thuốc (p < 0,001) Liều 14,56 g/kg và 43,68 g/kg của Thanh can thang, cùng với Furrocemid liều 13 mg/kg, đều có hiệu quả mạnh trong việc thải Na+ và K+ qua nước tiểu Sự thải trừ Na+ và K+ tỷ lệ thuận với tổng lượng nước tiểu, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa hai yếu tố này Trong điều kiện bình thường, hormon và thận phối hợp để duy trì cân bằng natri qua việc thải trừ và hấp thu từ chế độ ăn Khi lượng natri vượt quá khả năng đào thải, sẽ làm tăng thể tích tiền tải của tuần hoàn, dẫn đến tăng cung lượng tim Sự ứ đọng ion natri trong các sợi cơ trơn của tiểu động mạch làm tăng tính thấm của canxi qua màng tế bào, gây co mạch và tăng sức cản ngoại vi, góp phần gây ra huyết áp cao.

Trong điều trị, thuốc lợi tiểu thường được sử dụng để giảm tình trạng quá tải nước và muối, đặc biệt trong điều trị tăng huyết áp Hoạt động lợi tiểu diễn ra qua hai cơ chế chính: tăng khối lượng nước tiểu và tăng bài tiết điện giải Quá trình hình thành nước tiểu tại thận bao gồm ba cơ chế: lọc ở cầu thận, tái hấp thu và bài tiết tại ống thận Mặc dù lưu lượng lọc cầu thận đạt 130 ml/phút, lượng nước tiểu chỉ bài xuất là 1 ml/phút, cho thấy 99% nước tiểu được tái hấp thu Để đạt được tác dụng lợi tiểu nhanh chóng, cần ức chế tái hấp thu nước và điện giải tại ống thận Các thuốc lợi tiểu hiện nay chủ yếu làm tăng thải trừ Na+ và nước, với thiazid được sử dụng đầu tiên trong điều trị tăng huyết áp nhẹ, làm giảm nồng độ Na+ trong mạch và giảm sức cản của hệ tuần hoàn Nghiên cứu của Wubshet và cộng sự năm 2014 cho thấy chiết xuất metanol 80% từ lá cây Ajuga remota B có tác dụng lợi tiểu đáng kể, làm tăng Na+ khi bài tiết điện giải, tương đồng với kết quả nghiên cứu của chúng tôi.

Vì vậy, tác dụng thải Na + và K + c vai tr rất quan trọng trong cơ chế làm hạ huyết áp của thuốc

Dựa vào kết quả nghiên cứu về thể tích nước tiểu, bài thuốc Thanh can thang với liều 14,56g/kg cho thấy có tác dụng lợi tiểu Một trong những nguyên nhân chính khiến bài thuốc này có tác dụng lợi tiểu là do dược liệu có khả năng tăng cường thải Na+ Do đó, liều 14,56g/kg đã được chọn để áp dụng cho các nghiên cứu tiếp theo trên chuột thực nghiệm.

Ngày đăng: 13/07/2021, 10:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Whelton PK (2004). Epidemiology and the Prevention of Hypertension. J Hypertens, 636–42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Epidemiology and the Prevention of Hypertension. "J Hypertens
Tác giả: Whelton PK
Năm: 2004
2. Kearney PM et al (2005). Global burden of hypertension: analysis of worldwide data. Lancet, 365(9455), 217–23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lancet
Tác giả: Kearney PM et al
Năm: 2005
3. Nguyễn Lân Việt, Đ Doãn Lợi, Phạm Thái Sơn và CS (2008 . Áp dụng một số giải pháp can thiệp thích hợp để phòng, chữa bệnh tăng huyết áp ở cộng đồng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Áp dụng một số giải pháp can thiệp thích hợp để phòng, chữa bệnh tăng huyết áp ở cộng đồng
4. Hội tim mạch học Việt Nam (2008). Khuyến cáo 2008 về chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp ở người lớn (Trong khuôn khổ khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hoá), NXB Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khuyến cáo 2008 về chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp ở người lớn (Trong khuôn khổ khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hoá)
Tác giả: Hội tim mạch học Việt Nam
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2008
5. Nguyễn Huy Dung (2010). 22 bài giảng chọn lọc Nội khoa Tim mạch, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: 22 bài giảng chọn lọc Nội khoa Tim mạch
Tác giả: Nguyễn Huy Dung
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2010
7. V Đình Hải (2002). Tăng huyết áp, lời khuyên người bệnh, NXB Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ăng huyết áp, lời khuyên người bệnh
Tác giả: V Đình Hải
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2002
8. WHO-ISH Hypertension Guidelines Committee (1999). Guideline for Management of Hypertension. J Hypertens, 17(2), 151–185 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Hypertens
Tác giả: WHO-ISH Hypertension Guidelines Committee
Năm: 1999
9. WHO/ISH (2003). Statement on management of Hypertension. J Hypertens, 21(11), 1983–1992 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Hypertens
Tác giả: WHO/ISH
Năm: 2003
11. Aram V. Chobanian., George L. Bakris., Henry R. Black., et al (2003). The Seventh Report of the Joint National Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure: The JNC 7 Report. JAMA, 289(19), 2560–2571 Sách, tạp chí
Tiêu đề: JAMA
Tác giả: Aram V. Chobanian., George L. Bakris., Henry R. Black., et al
Năm: 2003
12. Huỳnh Văn Minh và CS (2018). Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị, dự phòng tăng huyết áp ở người lớn, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị, dự phòng tăng huyết áp ở người lớn
Tác giả: Huỳnh Văn Minh và CS
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2018
13. Bộ Y tế (2010). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp (Ban hành kèm theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 08 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2010
16. Trường Đại học Y Hà Nội - Khoa Y học cổ truyền (2006). Chuy n đề nội khoa y học cổ truyền, NXB Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuy n đề nội khoa y học cổ truyền
Tác giả: Trường Đại học Y Hà Nội - Khoa Y học cổ truyền
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2006
18. Mattes, RD, Donnelly, D (1991). Relative contributions of dietary sodium sources. J Am Coll Nutr, 10(4), 383–393 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Am Coll Nutr
Tác giả: Mattes, RD, Donnelly, D
Năm: 1991
19. Nguyễn Văn Hoàng, Đặng Vạn Phước, Nguyễn Đ Nguyên (2010). Tần suất, nhận biết, điều trị và kiểm soát tăng huyết áp ở người cao tuổi tại tỉnh Long An. Chuyên Đề Tim Mạch Học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tần suất, nhận biết, điều trị và kiểm soát tăng huyết áp ở người cao tuổi tại tỉnh Long An
Tác giả: Nguyễn Văn Hoàng, Đặng Vạn Phước, Nguyễn Đ Nguyên
Năm: 2010
20. Department of Economic and Social Affairs (2012). Population ageing and development 2012, United nations Sách, tạp chí
Tiêu đề: Population ageing and development 2012
Tác giả: Department of Economic and Social Affairs
Năm: 2012
21. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Thái Sơn, Nguyễn Ngọc Quang và CS (2003). Tần suất tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở các tinh phía Bắc Việt Nam 2001 - 2002. Tạp Chí Tim Mạch Học Việt Nam, 33, 9–34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp Chí Tim Mạch Học Việt Nam
Tác giả: Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Thái Sơn, Nguyễn Ngọc Quang và CS
Năm: 2003
22. Jo I, Ahn Y, Lee J, Shin KR, Lee HK, Shin C (2001). Prevalence, awareness, treatment, control and risk factors of hypertension in Korea:the Ansan study. J Hypertens, 19(9), 1523–32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Hypertens
Tác giả: Jo I, Ahn Y, Lee J, Shin KR, Lee HK, Shin C
Năm: 2001
23. Nguyễn Kim Lương, Thái Hồng Quang (1997). Kết quả bước đầu nghiên cứu rối loạn chuyển hoá Lipid ở 3 nhóm bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết áp và đái tháo đường c tăng huyết áp. Tạp Chí Học Thực Hành, 3, 5–53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp Chí Học Thực Hành
Tác giả: Nguyễn Kim Lương, Thái Hồng Quang
Năm: 1997
24. Yeon Hwan Park, Misoon Song, Be-long Cho, Jae-young Lim, Wook Song, Seon-ho Kim (2011). The effects of an intergrated health education and exercise program in community-dwelling older aldults with hypertension: A randomized controlled trial. Patient Educ Couns, 82, 133–137 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Patient Educ Couns
Tác giả: Yeon Hwan Park, Misoon Song, Be-long Cho, Jae-young Lim, Wook Song, Seon-ho Kim
Năm: 2011
25. Lý Ngọc Kính, Hoàng Mai Anh, Lê Thị Thu, Nguyễn Hoài An và CS (2004). Các bệnh liên quan tới thuốc lá và cách phòng ngừa, Nhà xuất bản y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các bệnh liên quan tới thuốc lá và cách phòng ngừa
Tác giả: Lý Ngọc Kính, Hoàng Mai Anh, Lê Thị Thu, Nguyễn Hoài An và CS
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2004

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Phân loại huyết áp theo WHO/ISH (2003) [9] [10] - Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc Thanh can thang trên động vật thực nghiệm
Bảng 1.1. Phân loại huyết áp theo WHO/ISH (2003) [9] [10] (Trang 12)
Hình 1.1. Các vị thuốc trong bài thuốc Thanh can thang - Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc Thanh can thang trên động vật thực nghiệm
Hình 1.1. Các vị thuốc trong bài thuốc Thanh can thang (Trang 34)
Bảng 2.1. Thành phần của bài thuốc Thanh can thang - Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc Thanh can thang trên động vật thực nghiệm
Bảng 2.1. Thành phần của bài thuốc Thanh can thang (Trang 41)
Hình 2.1. Chuột cống trắng, giống đực, chủng Wistar dùng cho nghiên cứu - Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc Thanh can thang trên động vật thực nghiệm
Hình 2.1. Chuột cống trắng, giống đực, chủng Wistar dùng cho nghiên cứu (Trang 43)
Hình 2.2. Chuột đƣợc đặt trong buồng làm ấm và đƣợc đo huyết áp, nhịp tim bằng hệ thống đo huyết áp đuôi chuột không xâm lấn của h ng  - Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc Thanh can thang trên động vật thực nghiệm
Hình 2.2. Chuột đƣợc đặt trong buồng làm ấm và đƣợc đo huyết áp, nhịp tim bằng hệ thống đo huyết áp đuôi chuột không xâm lấn của h ng (Trang 45)
Hình 2.3. Cho chuột uống thuốc bằng kim cong đầu tù chuyên dụng - Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc Thanh can thang trên động vật thực nghiệm
Hình 2.3. Cho chuột uống thuốc bằng kim cong đầu tù chuyên dụng (Trang 46)
Kết quả được trình bày ở các bảng 3.1, 3.2, 3.3, và 3.4 - Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc Thanh can thang trên động vật thực nghiệm
t quả được trình bày ở các bảng 3.1, 3.2, 3.3, và 3.4 (Trang 49)
Bảng 3.2.Kết quả huyết áp tâm trương của chuột đánh giá triển khai mô hình (n= 10, Mean ± SD)  - Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc Thanh can thang trên động vật thực nghiệm
Bảng 3.2. Kết quả huyết áp tâm trương của chuột đánh giá triển khai mô hình (n= 10, Mean ± SD) (Trang 50)
trương của chuột ở lô mô hình tăng ca oc nghĩa thống kê so với lô chứng (tăng 23,08%, p &lt; 0,001 và tăng 26,41%, p &lt; 0,001, tương ứng , c ng như so với thời  - Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc Thanh can thang trên động vật thực nghiệm
tr ương của chuột ở lô mô hình tăng ca oc nghĩa thống kê so với lô chứng (tăng 23,08%, p &lt; 0,001 và tăng 26,41%, p &lt; 0,001, tương ứng , c ng như so với thời (Trang 51)
Bảng 3.4. Kết quả nhịp tim của chuột đánh giá triển khai mô hình  (n= 10, Mean ± SD)  - Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc Thanh can thang trên động vật thực nghiệm
Bảng 3.4. Kết quả nhịp tim của chuột đánh giá triển khai mô hình (n= 10, Mean ± SD) (Trang 53)
Kết quả được trình bày ở các bảng 3.5, 3.6, 3.7, và 3.8 - Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc Thanh can thang trên động vật thực nghiệm
t quả được trình bày ở các bảng 3.5, 3.6, 3.7, và 3.8 (Trang 54)
của chuột ở các lô mô hình, lô tham chiếu, lô trị 1 và lô trị 2 không có sự khác biệt c  nghĩa thống kê (p &gt; 0,05) - Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc Thanh can thang trên động vật thực nghiệm
c ủa chuột ở các lô mô hình, lô tham chiếu, lô trị 1 và lô trị 2 không có sự khác biệt c nghĩa thống kê (p &gt; 0,05) (Trang 56)
Bảng 3.8. Kết quả nhịp tim của chuột đánh giá tác dụng của bài thuốc Thanh Can Thang (n= 10, Mean ± SD)  - Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc Thanh can thang trên động vật thực nghiệm
Bảng 3.8. Kết quả nhịp tim của chuột đánh giá tác dụng của bài thuốc Thanh Can Thang (n= 10, Mean ± SD) (Trang 57)
Kết quả được trình bày ở bảng 3.9, bảng 3.10 - Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc Thanh can thang trên động vật thực nghiệm
t quả được trình bày ở bảng 3.9, bảng 3.10 (Trang 59)
K ết hợp với kết quả ở bảng 3.9 cho ta thấy dịch chiết bài thuốc Thanh can thang liều 14,56 g/kg và 43,68 g/kg có tác dụng làm tăng sốlượng nước tiểu  với tác dụng tăng theo mức liều, mức độ lợi niệu k m hơn nhưng thời gian tác  - Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc Thanh can thang trên động vật thực nghiệm
t hợp với kết quả ở bảng 3.9 cho ta thấy dịch chiết bài thuốc Thanh can thang liều 14,56 g/kg và 43,68 g/kg có tác dụng làm tăng sốlượng nước tiểu với tác dụng tăng theo mức liều, mức độ lợi niệu k m hơn nhưng thời gian tác (Trang 61)
HÌNH ẢNH CÁC VỊ THUỐC CỦA BÀI THUỐC THANH CAN THANG  - Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc Thanh can thang trên động vật thực nghiệm
HÌNH ẢNH CÁC VỊ THUỐC CỦA BÀI THUỐC THANH CAN THANG (Trang 83)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN