1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng ức chế enzym acetylcholinesterase và tác dụng tăng cường khả năng học tập và ghi nhớ của bài thuốc Minh Não Vintong trên thực nghiệm

81 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tác Dụng Ức Chế Enzym Acetylcholinesterase Và Tác Dụng Tăng Cường Khả Năng Học Tập Và Ghi Nhớ Của Bài Thuốc Minh Não Vintong Trên Thực Nghiệm
Tác giả Nguyễn Hải Phượng
Người hướng dẫn PGS.TS Đậu Xuân Cảnh
Trường học Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam
Chuyên ngành Y học cổ truyền
Thể loại luận văn thạc sĩ y học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 824,08 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 1.1. Hội chứng sa sút trí tuệ theo y học hiện đại (13)
      • 1.1.1. Khái niệm sa sút trí tuệ (13)
      • 1.1.2. Biểu hiện lâm sàng của sa sút trí tuệ (14)
      • 1.1.3. Nguyên nhân gây sa sút tí tuệ (15)
      • 1.1.4. Sơ lƣợc về bệnh Alzheimer (17)
      • 1.1.5. Điều trị theo y học hiện đại (23)
    • 1.2. Sa sút trí tuệ theo y học cổ truyền (25)
      • 1.2.1. Bệnh nguyên, bệnh cơ (25)
      • 1.2.2. Phân thể lâm sàng và điều trị (26)
    • 1.3. Tình hình nghiên cứu tác dụng ức chế emzym Acetylcholinesterase (30)
      • 1.3.1. Một số nghiên cứu trên thế giới (30)
      • 1.3.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam (31)
      • 1.3.3. Một số phương pháp thường dùng trong nghiên cứu tác dụng ức chế enzym Acetylcholinesterase in vitro (31)
      • 1.3.4. Một số mô hình đánh giá tác dụng tăng cường khả năng học tập và (34)
    • 1.4. Tổng quan về bài thuốc Minh não Vintong (39)
      • 1.4.1. Thành phần bài thuốc (39)
      • 1.4.2. Phân tích tác dụng của bài thuốc (39)
  • CHƯƠNG 2: (42)
    • 2.1. Chất liệu nghiên cứu (42)
      • 2.1.3. Dụng cụ và trang thiết bị nghiên cứu (43)
    • 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu (43)
    • 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (44)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (44)
      • 2.4.1. Nghiên cứu tác dụng ức chế enzym Acetylcholinesterase in vitro của bài thuốc Minh Não Vintong (44)
      • 2.4.2. Đánh giá tác dụng tăng cường khả năng học tập và ghi nhớ của bài thuốc Minh Não Vintong trên bài tập mê cung nước (48)
      • 2.4.3. Đánh giá tác dụng tăng cường khả năng học tập và ghi nhớ của bài thuốc Minh Não Vintong trên mô hình mê lộ nhiều chữ T (49)
    • 2.5. Phương pháp xử lý số liệu (50)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ (51)
    • 3.1. Đánh giá tác dụng ức chế emzym Acetylcholinesterase của bài thuốc (51)
    • 3.2. Tác dụng tăng cường khả năng học tập và ghi nhớ của bài thuốc Minh Não Vintong trên bài tập mê cung nước (51)
    • 3.3. Tác dụng tăng cường khả năng học tập và ghi nhớ của bài thuốc Minh Não Vintong trên mô hình mê lộ nhiều chữ T (54)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (59)
    • 4.1. Bàn luận về tác dụng ức chế enzym Acetylcholinesterase của bài thuốc (59)
      • 4.1.1. Bàn luận về phương pháp in vitro (59)
      • 4.1.2. Bàn luận về kết quả đánh giá tác dụng ức chế AchE của bài thuốc (60)
      • 4.2.1. Bàn luận về bài tập mê cung nước (60)
      • 4.2.2. Bàn luận về mô hình mê lộ nhiều chữ T (63)
      • 4.2.3. Bàn luận về bài thuốc Minh não Vintong (64)
  • KẾT LUẬN (68)

Nội dung

Luận văn trình bày đánh giá được tác dụng ức chế enzym Acetylcholinesterase in vitro của bài thuốc Minh Não Vintong; Đánh giá được tác dụng tăng cường khả năng học tập và ghi nhớ của bài thuốc trên mô hình mê cung nước (Morris water maze) và trên mô hình mê lộ nhiều chữ T (Multiple T maze) của bài thuốc Minh Não Vintong.

Chất liệu nghiên cứu

Bài thuốc Minh não Vintong được sắc thành dạng thuốc nước, tương đương với 61g các dược liệu khô: Đông trùng hạ thảo (Ophiocordyceps sinensis) 05g

Viễn chí (Radix Polygalae) 10g Ý dĩ (Semen Coicis) 10g

Xa tiền (Semen Plantaginis) 05g Đinh lăng (Polyscias fruticosa) 10g

Hà thủ ô (Radix Fallopiae multiflorae) 10g

Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallichii) 05g

Tam thất (Radix Panasis notoginseng) 01g

Bài thuốc Minh não Vintong bao gồm các thành phần được bào chế theo tiêu chuẩn dược điển Việt Nam V, ngoại trừ vị thuốc Đông trùng hạ thảo được chế biến theo tiêu chuẩn dược điển Trung Quốc 2015 Quy trình sắc thuốc và đóng túi được thực hiện tại khoa dược của bệnh viện Tuệ Tĩnh.

Liều dùng dự kiến trên người: sắc uống 1 thang/ngày, tương đương với 61g dược liệu/người/ngày

Một người có trọng lượng trung bình 50kg cần liều dùng dược liệu là 61g mỗi ngày, tương đương 1,22g/kg Đối với chuột nhắt, hệ số ngoại suy là 12 lần liều dùng trên người, do đó liều dùng cho chuột nhắt thí nghiệm được xác định dựa trên tỷ lệ này.

Li ề u th ấ p = 1,22g dược liệu/kg(thể trọng người)/ngày x 12= 14,64g/kg(thể trọng chuột)/ngày (tương đương liều lâm sàng)

Li ề u cao = 14,64g dược liệu/kg(thể trọng chuột)/ngày x 3 = 43,92g/kg/ngày

(gấp 3 lần liều lâm sàng)

2.1.2 Hóa chất dùng trong nghiên cứu

- Acetylthiocholine iodide (30 mM pha trong đệm phosphate 0.05M, pH=7.2); DTNB (10 mM pha trong đệm phosphate 0.05M, pH=7.2) và các hóa chất khác (Sigma Aldrich, Hoa Kỳ)

- Chất gây suy giảm trí nhớ: Scopolamin hydrobromid lọ 1g (Sigma Aldrich, Hoa Kỳ)

- Thuốc tham chiếu: Donepezil hydrochlorid viên nén 5mg, tên biệt dược: Aricept (Pfizer)

- Nước muối 0,9% chai 500ml (B.Braun, Việt Nam)

- Các hoá chất xét nghiệm và làm tiêu bản mô bệnh học cần thiết khác

2.1.3 Dụng cụ và trang thiết bị nghiên cứu

- Các thiết bị nghiên cứu thần kinh: Mê cung nước Morris, mê lộ nhiều chữ T

- Máy ly tâm lạnh Microtube (MikRo 22R, Hettich - Đức)

- Cân phân tích, độ chính xác 10 -4 g (Sartorius)

- Máy đo pH (pH metter F-51, Horiba-Kyoto-Nhật Bản)

- Ống nghiệm, bơm tiêm và một số thiết bị, dụng cụ phụ trợ khác.

Đối tƣợng nghiên cứu

Chuột nhắt trắng dòng Swiss trưởng thành, khoẻ mạnh, cân nặng 20 ± 2g (hình 2.1)

Chuột nhắt trắng dòng Swiss trưởng thành, được cung cấp bởi Ban chăn nuôi - Học viện Quân y, được nuôi dưỡng trong điều kiện phòng thí nghiệm ít nhất 1 tuần trước khi tiến hành thí nghiệm Chúng được cho ăn theo tiêu chuẩn thức ăn cho động vật nghiên cứu và có nước uống (đun sôi để nguội) tự do.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: Bộ môn dược lý học viện Quân Y

Phương pháp nghiên cứu

Hình 2.2 Sơ đồ tóm tắt các nội dung nghiên cứu

2.4.1 Nghiên cứu tác dụng ức chế enzym Acetylcholinesterase in vitro của bài thuốc Minh Não Vintong

Phương pháp đo quang in vitro dùng để đánh giá tác dụng ức chế AChE được xây dựng và sử dụng trong nghiên cứu rất phổ biến hiện nay

Phương pháp này dựa trên nguyên tắc cơ chất acetylthiocholin iodid (ACTI) bị thủy phân bởi AChE để tạo ra thiocholin Thiocholin sau đó phản ứng với thuốc thử acid 5-5’-dithiobis-2-nitrobenzoic (DTNB), tạo ra hợp chất acid 5-thio-2-nitro benzoic có màu vàng Sự hình thành hợp chất màu này tỷ lệ thuận với hoạt độ của AChE, cho phép đánh giá hoạt tính của enzyme thông qua việc xác định độ hấp thụ của mẫu thử tại 412 nm Phương trình phản ứng được minh họa trong hình 2.3.

Bài thuốc Minh não Vintong

Nghiên cứu tác dụng ức chế enzym acetylcholinesterase của bài thuốc Minh Não

Nghiên cứu tác dụng tăng cường khả năng học tập và ghi nhớ của bài thuốc Minh não Vintong

Mô hình mê cung nước

Mô hình mê lộ nhiều chữ T

Phương pháp đo quang sử dụng thuốc thử Ellman đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu sàng lọc Mỗi nghiên cứu đều có những điều chỉnh phù hợp với các điều kiện cụ thể như nồng độ dung dịch cơ chất ACTI, nồng độ thuốc thử DTNB, hoạt độ của AChE và thời gian ủ.

 Quy trình pha các dung dịch dùng trong thử nghiệm:

 Pha đệm natri phosphat pH=8

- Dung dịch mononatri orthophosphat 0,2M: 27,8g NaH2PO4 trong 500ml nước cất (dung dịch a)

- Dung dịch dinatri hydropphosphat 0,2M: 53,05g Na2HPO4.7H2O trong 500ml nước cất (dung dịch b)

- Lấy 26,5ml dung dịch a, 437,5ml dung dịch b và 500ml nước cất định mức trong bình định mức 1000ml

- Kiểm tra lại pH của đệm bằng máy đo pH và điều chỉnh pH bằng dung dịch chuẩn HCl hoặc NaOH 1M

 Pha enzym AChE, cơ chất, thuốc thử

Enzym AChE (mã số EC 3.1.1.7) được chuẩn bị bằng cách cân chính xác 1mg bột AChE tương ứng với 265 đơn vị (265 IU) và pha trong 53ml dung dịch đệm tris-HCl, tạo thành dung dịch có nồng độ 5 IU/ml Từ dung dịch này, tiến hành pha loãng 20 lần để thu được dung dịch enzym có nồng độ 0,25 IU/ml, sử dụng cho phương pháp đo quang.

Cơ chất được chuẩn bị bằng cách cân 0,1446g ACTI và hòa tan trong 25ml nước cất, tạo thành dung dịch có nồng độ 20mM Sau đó, dung dịch này được pha loãng 8 lần để thu được dung dịch cơ chất với nồng độ 2,5mM.

Cân 0,1982g thuốc thử DTNB và pha trong 25ml dung dịch đệm phosphat để tạo thành dung dịch có nồng độ 20mM Sau đó, tiến hành pha loãng dung dịch này 8 lần để thu được dung dịch thuốc thử với nồng độ 2,5mM.

 Pha các dải nồng độ dung dịch mẫu thử và mẫu đối chứng

- Dung dịch mẫu thử: dung dịch bài thuốc Minh não Vintong

Dung dịch đối chứng được chuẩn bị bằng cách cân chính xác 1mg berberin clorid hòa tan trong 2ml dung dịch MeOH, tạo ra dung dịch có nồng độ 500µg/ml Từ dung dịch này, tiến hành pha loãng để thu được các nồng độ 10µg/ml, 2µg/ml, 0,1µg/ml và 0,05µg/ml.

 Cách tiến hành thử nghiệm:

Thực hiện quy trình thử nghiệm bằng cách lần lượt thêm dung dịch đệm natri phosphat pH=8, mẫu thử hoặc mẫu chứng, và dung dịch enzym vào cuvet 1cm Hỗn hợp này được trộn đều và ủ ở 25°C trong 15 phút Sau đó, lần lượt thêm dung dịch thuốc thử DTNB và dung dịch cơ chất ACTI vào hỗn hợp, tiếp tục trộn đều và ủ trong 10 phút ở 25°C Cuối cùng, đo độ hấp thụ ở bước sóng 412nm, với mỗi thử nghiệm được lặp lại 3 lần Chất chứng dương sử dụng là Berberin clorid, và quy trình thử nghiệm được tóm tắt trong hình 2.4.

Tác dụng ức chế AChE in vitro của mẫu thử được xác định bằng giá trị phần trăm ức chế hoạt độ enzym AChE (% I) được tính theo công thức:

%I: phần trăm hoạt tính AChE bị ức chế

Ac: độ hấp thu của mẫu chứng (khụng chứa 100àl dung dịch thử)

At: độ hấp thu của mẫu thử

Ao: độ hấp thu của mẫu trắng (1000àL dung dịch đệm natri phosphat)

Từ giá trị I% xác định được, tiến hành tính giá trị IC50 (nồng độ của mẫu ức chế 50% hoạt tính enzym) của từng mẫu thử như sau:

- Pha 1 dãy nồng độ của mẫu thử, xác định I% của từng nồng độ mẫu thử đó

Đối với các mẫu thử có mối quan hệ tuyến tính giữa giá trị I% và nồng độ, chúng ta tiến hành xây dựng đường hồi quy tuyến tính theo phương trình y = a.x + b, trong đó y đại diện cho giá trị % tác dụng ức chế enzym và x là nồng độ của mẫu thử.

- Với những mẫu không có sự tương quan tuyến tính giữa I% và nồng độ, tiến hành xây dựng đường hồi quy tuyến tính y = a.log(x) + b

Để xác định giá trị IC50, ta thay giá trị y = 50% vào phương trình tuyến tính đã xây dựng và tính toán giá trị nồng độ x Để đánh giá tác dụng ức chế AChE in vitro của mẫu nghiên cứu, Berberin clorid được sử dụng làm mẫu chứng dương, vì hợp chất này đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng ức chế AChE mạnh trong nhiều nghiên cứu.

Hình 2.4 Sơ đồ quy trình thử nghiệm tác dụng ức chế AchE in vitro

2.4.2 Đánh giá tác dụng tăng cường khả năng học tập và ghi nhớ của bài thuốc Minh Não Vintong trên bài tập mê cung nước

Thử nghiệm được thực hiện theo phương pháp của Lee và cộng sự (2011).[26]

Chuột nhắt trắng chia ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô 10 con:

Lô 1 (chứng sinh học):Tiêm màng bụng nước muối sinh lý 0,1ml/10g

Lô 2 (mô hình):Tiêm màng bụng scopolamin liều 1mg/kg, 0,1ml/10g

Lô 3 (Donepezil): Uống thuốc chứng dương donepezil liều 2,4mg/kg, 0,2ml/10g, sau đó 30 phút tiêm màng bụng scopolamin liều 1mg/kg, 0,1ml/10kg

Lô 4 (Trị 1): Uống Minh não Vintong liều 14,64g/kg/ngày, sau 30 phút tiêm màng bụng Scopolamin liều 1mg/kg, 0,1ml/10g

Lô 5 (Trị 2): Uống Minh não Vintong liều 43,92g/kg/ngày, sau 30 phút tiêm màng bụng scopolamin liều 1mg/kg, 0,1ml/10g

Thể tích thuốc cho chuột uống và tiêm là 0,1ml cho mỗi 10g trọng lượng cơ thể Mỗi ngày, chuột sẽ được cho uống thuốc trước khi tiêm phúc mạc 30 phút Quá trình tiêm và cho uống thuốc sẽ diễn ra liên tục trong 6 ngày.

 Thử nghiệm gồm 2 giai đoạn:

Thời gian 5 ngày, chia thành 2 bài tập:

- Bài t ậ p nhìn th ấ y b ến đỗ

Vào ngày thứ nhất sau khi tiêm scopolamin, chuột được làm quen với môi trường nước trong 1 phút Sau đó, chuột được đặt lên bến đỗ cao hơn mực nước 1cm trong 15 giây để nhận biết Tiếp theo, chuột được hướng dẫn đến các vị trí còn lại của bể, với đầu hướng vào thành bể Nếu chuột không tìm thấy bến đỗ trong 2 phút, kết quả sẽ ghi nhận là 2 phút Sau mỗi lần thử, chuột được lau khô bằng khăn bông và ủ ấm bằng đèn hồng ngoại trong 10 - 15 giây.

Mỗi ngày, chuột được tập luyện hai lần, với lần đầu xuất phát từ góc phần tư đối diện bến đỗ và lần hai từ góc phần tư bên phải bến đỗ, giữa hai lần tập có khoảng cách 15 phút.

- Bài t ậ p không nhìn th ấ y b ến đỗ :

Ngày thứ 2, 3, 4 và 5 tiến hành như ngày 1, nhưng lúc này bến đỗ được giấu đi bằng cách đặt dưới mực nước 1cm

- Thời gian chuột tìm thấy bến đỗ

- Chiều dài quãng đường chuột tìm thấy bến đỗ

 Giai đoạn 2 - thăm dò trí nhớ

Vào ngày thứ 6, bến đỗ được loại bỏ khỏi bể và chuột được thả vào vị trí đối diện với góc 1/4 bể trước đó chứa bến đỗ Chuột có 1 phút để bơi trong bể Nếu chuột có trí nhớ tốt, chúng sẽ sử dụng các vật định hướng trong phòng để bơi lâu hơn ở 1/4 bể mà bến đỗ đã được đặt trong các buổi tập trước.

- Phần trăm thời gian chuột ở 1/4 bể trước đó đặt bến đỗ

2.4.3 Đánh giá tác dụng tăng cường khả năng học tập và ghi nhớ của bài thuốc Minh Não Vintong trên mô hình mê lộ nhiều chữ T

Thử nghiệm tiến hành theo phương pháp của Falsafi S K và cộng sự (2012).[45]

- Chuột nhắt trắng được cân và chia lô giống như ở trên

Trong nghiên cứu, chuột được tiêm và cho uống thuốc liên tục trong 8 ngày, bắt đầu từ ngày đầu tiên sau khi hoàn thành thử nghiệm Bài tập mê cung nước Trong 5 ngày đầu, chuột được huấn luyện nhằm đánh giá khả năng học hỏi và trí nhớ ngắn hạn, trong khi ngày thứ 8 được sử dụng để kiểm tra trí nhớ dài hạn.

- Thử nghiệm được tiến hành sau khi tiêm Scopolamin 30 phút

- Trước mỗi thử nghiệm, chuột được nhịn ăn 16 giờ tạo động lực tìm kiếm thức ăn

- Chuột được đặt ở khoang xuất phát là một buồng tối trong 10 giây

Khi bắt đầu thử nghiệm, buồng tối sẽ được mở ra để chuột bắt đầu hành trình tìm kiếm thức ăn ở khoang đích Nếu chuột không tìm thấy khoang đích trong thời gian quá 8 phút, kết quả sẽ được ghi nhận là tìm kiếm thất bại với thời gian là 8 phút.

Phương pháp xử lý số liệu

Tất cả các số liệu thu được đều được xử lý theo phần mềm excel 2007 và SPSS 20.0

Sử dụng thuật toán T-test Student và ANOVA một chiều để so sánh giá trị trung bình, số liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

KẾT QUẢ

Đánh giá tác dụng ức chế emzym Acetylcholinesterase của bài thuốc

Tác dụng ức chế AChE của mẫu thử là bài thuốc Minh não Vintong và chất chuẩn dương Berberin clorid được thể hiện thông qua giá trị IC50

B ả ng 3.1 Giá tr ị IC50 c ủ a bài thu ố c Minh não Vintong và Berberin clorid

Minh não Vintong (mẫu thử) 0,179 ± 0,042

Berberin clorid (mẫu chứng dương) 0,166 ± 0,038

Nhận xét: Kết quả bảng 3.1 cho thấy:

Minh não Vintong có tác dụng ức chế enzym AChE với IC 50 là 0,179 ± 0,042 μg/mL, tương đương với Berberin clorid có tác dụng ức chế enzym AChE với

Tác dụng tăng cường khả năng học tập và ghi nhớ của bài thuốc Minh Não Vintong trên bài tập mê cung nước

Tác dụng cải thiện trí nhớ của bài thuốc Minh não Vintong được đánh giá trên mô hình mê cung nước Morris, thông qua các chỉ số:

- Giai đoạn 1 – huấn luyện (ngày 1-5): Thời gian, quãng đường chuột tìm thấy bến đỗ

- Giai đoạn 2- thăm dò trí nhớ (ngày 6): Tỷ lệ phần trăm thời gian chuột bơi trong 1/4 bể trước đó chứa bến đỗ

B ả ng 3.2 Ảnh hưở ng c ủ a bài thu ố c Minh não Vintong đế n th ờ i gian chu ộ t tìm th ấ y b ến đỗ

Thời gian tìm thấy bến đỗ X ± SD (n) (giây)

Bài tập nhìn thấy bến đỗ Bài tập không nhìn thấy bến đỗ

Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5

Kết quả nghiên cứu cho thấy chuột ở lô mô hình suy giảm trí nhớ bằng scopolamin mất nhiều thời gian hơn để tìm thấy chân đế so với chuột ở lô chứng (p < 0,001) Ngược lại, chuột được điều trị bằng Minh não Vintong (lô trị 1 và trị 2) và donepezil có thời gian tìm thấy chân đế ngắn hơn đáng kể so với lô bệnh lý (p < 0,01) Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê khi so sánh thời gian tìm thấy chân đế giữa hai lô dùng Minh não Vintong và lô dùng donepezil (p > 0,05).

B ả ng 3.3 Ảnh hưở ng c ủ a bài thu ố c Minh não Vintong đến quãng đườ ng chu ộ t tìm th ấ y b ến đỗ

Quãng đường chuột tìm thấy bến đỗ (m)

Bài tập nhìn thấy bến đỗ Bài tập không nhìn thấy bến đỗ

Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5

(3) 14,26 ± 1,14 17,17 ± 1,05 16,14 ± 1,33 12,09 ± 0,91 7,67 ± 0,64 Trị 1 (4) 14,53 ± 1,24 18,09 ± 1,48 16,82 ± 1,15 13,15 ± 1,06 8,59 ± 0,86 Trị 2 (5) 13,94 ± 1,17 16,95 ± 1,63 15,91 ± 1,28 11,95 ± 1,12 7,46 ± 0,79 p p 2-1 < 0,001; p 3,4,5-2 < 0,01; pgiữa các lô 3,4,5 > 0,05

Kết quả nghiên cứu cho thấy, chuột ở lô mô hình suy giảm trí nhớ do scopolamin có quãng đường tìm thấy chân đế dài hơn so với chuột ở lô chứng không bị suy giảm trí nhớ (p < 0,001) Trong khi đó, chuột ở các lô điều trị bằng Minh não Vintong (lô trị 1 và trị 2) và lô dùng donepezil có quãng đường tìm thấy chân đế ngắn hơn so với lô bệnh lý (p < 0,01) Hiệu quả này tương đương giữa hai lô dùng Minh não Vintong và lô dùng donepezil khi so sánh (p > 0,05).

Giai đoạ n 2 – thăm dò trí nhớ :

B ả ng 3.4 Ảnh hưở ng c ủ a bài thu ố c Minh não Vintong đế n t ỉ l ệ ph ần trăm thờ i gian chu ột bơi trong 1/4 bể trước đó đặ t b ến đỗ (ngày 6)

Phần trăm thời gian chuột bơi trong ẳ bể trước đó đặt bến đỗ(%)

Phần trăm giảm so với lô 1(%)

Phần trăm tăng so với lô 2(%)

Chuột ở lô mô hình suy giảm trí nhớ do scopolamin có thời gian ngắn hơn trong bể so với chuột ở lô chứng không suy giảm trí nhớ (p < 0,01) Ngược lại, chuột ở các lô sử dụng Minh não Vintong (lô trị 1 và trị 2) và lô dùng donepezil có thời gian dài hơn trong bể so với chuột ở lô bệnh lý (p < 0,01) Hiệu ứng này tương đương giữa hai lô Minh não Vintong và so với lô dùng donepezil (p > 0,05).

Tác dụng tăng cường khả năng học tập và ghi nhớ của bài thuốc Minh Não Vintong trên mô hình mê lộ nhiều chữ T

Bài thuốc Minh não Vintong đã được đánh giá hiệu quả cải thiện trí nhớ thông qua mô hình mê lộ chữ T, chia thành hai giai đoạn: giai đoạn huấn luyện từ ngày 1 đến ngày 5 và giai đoạn thăm dò trí nhớ vào ngày 8 Các chỉ số được sử dụng để đo lường hiệu quả bao gồm thời gian và quãng đường mà chuột tìm thấy khoang đích.

B ả ng 3.5 Ảnh hưở ng c ủ a bài thu ố c Minh não Vintong đế n th ờ i gian chu ộ t tìm th ấy khoang đích

Thời gian tìm thấy khoang đích X ± SD (n) (giây)

Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5

Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian chuột tìm thấy khoang đích ở lô mô hình dài hơn so với lô chứng sinh học ở tất cả các ngày (p < 0,001) Ngoài ra, lô Donepezil và hai lô trị (dùng Minh não Vintong) đều có thời gian tìm thấy ngắn hơn lô mô hình tại mọi thời điểm nghiên cứu (p < 0,01) Đặc biệt, lô trị 1 (liều thấp Minh não Vintong) và lô trị 2 (liều cao Minh não Vintong) có thời gian tương đương nhau và cũng tương đương với lô Donepezil ở các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05).

B ả ng 3.6 Ảnh hưở ng c ủ a bài thu ố c Minh não Vintong đến quãng đườ ng tìm th ấy khoang đích

Quãng đường chuột tìm thấy khoang đích (m)

Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5

Kết quả từ bảng 3.5 cho thấy quãng đường tìm thấy khoang đích ở lô mô hình dài hơn lô chứng sinh học trong tất cả các ngày nghiên cứu (p < 0,001) Cụ thể, lô Donepezil, lô trị 1 và lô trị 2 (sử dụng Minh não Vintong) có quãng đường ngắn hơn lô mô hình (p < 0,01) Ngoài ra, lô trị 1 (dùng Minh não Vintong liều thấp) và lô trị 2 (dùng Minh não Vintong liều cao) có kết quả tương đương nhau và cũng tương đương với lô Donepezil tại các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05).

Giai đoạ n 2 – thăm dò trí nhớ :

B ả ng 3.7 Ảnh hưở ng c ủ a bài thu ố c Minh não Vintong đế n th ờ i gian tìm th ấ y khoang đích trong ngày 8

Lô thí nghiệm Thời gian tìm thấy khoang đích trong ngày 8 (Giây)

Kết quả từ bảng 3.7 cho thấy tại thời điểm đánh giá trí nhớ dài hạn (N8), thời gian chuột tìm tới khoang đích ở lô mô hình lớn hơn đáng kể so với lô chứng sinh học (p < 0,001) Đồng thời, thời gian ở lô Donepezil, lô trị 1 (dùng Minh não Vintong liều thấp) và lô trị 2 (dùng Minh não Vintong liều cao) đều nhỏ hơn lô mô hình (p < 0,01) Lô trị 1 và lô trị 2 có thời gian tương đương nhau và cũng tương đương với lô Donepezil (p > 0,05).

B ả ng 3.8 Ảnh hưở ng c ủ a bài thu ố c Minh não Vintong đến quãng đườ ng tìm th ấy khoang đích trong ngày 8

Lô thí nghiệm Quãng đường tìm thấy khoang đích trong ngày 8 (m)

Kết quả từ bảng 3.8 cho thấy tại thời điểm đánh giá trí nhớ dài hạn (N8), quãng đường chuột tìm tới khoang đích ở lô mô hình lớn hơn lô chứng sinh học (p < 0,001) Đối với nhóm sử dụng Donepezil, cả lô trị 1 và lô trị 2 (dùng Minh não Vintong) đều cho quãng đường ngắn hơn so với lô mô hình (p < 0,01) Hơn nữa, lô trị 1 (dùng Minh não Vintong liều thấp) và lô trị 2 (dùng Minh não Vintong liều cao) có kết quả tương đương nhau và cũng tương đương với lô Donepezil (p > 0,05).

BÀN LUẬN

Bàn luận về tác dụng ức chế enzym Acetylcholinesterase của bài thuốc

4.1.1 Bàn luận về phương pháp in vitro

Dược liệu tự nhiên cung cấp một nguồn phong phú các hợp chất sinh học và hóa học với cấu trúc phức tạp, khó tổng hợp bằng hóa học Nhiều dược liệu đã được áp dụng trong y học cổ truyền, mang lại hiệu quả cao trong điều trị bệnh Nghiên cứu về các dược liệu dân gian trong việc phục hồi trí nhớ và an thần, đặc biệt là ức chế enzym AChE, đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong việc tìm kiếm thuốc mới cho bệnh Alzheimer Ngoài phương pháp đo quang in vitro, nghiên cứu còn sử dụng hai phương pháp khác là ex vivo và in vivo để sàng lọc dược liệu và phát hiện các hợp chất mới.

Phương pháp in vitro được ưu tiên trong giai đoạn nghiên cứu sàng lọc ban đầu các mẫu dịch chiết từ dược liệu nhờ vào khả năng cho kết quả nhanh chóng, xử lý nhiều mẫu cùng lúc và chi phí thấp Nghiên cứu cho thấy hầu hết các công trình liên quan đến ức chế AChE đều áp dụng phương pháp đo quang Ellman, vì phương pháp này yêu cầu điều kiện phòng thí nghiệm đơn giản và cho kết quả đáng tin cậy hơn so với phương pháp Fast Blue B Do đó, trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng chọn phương pháp đo quang Ellman, đồng thời điều chỉnh một số yếu tố để phù hợp với điều kiện nghiên cứu.

Trong nghiên cứu in vitro, việc lựa chọn chất chứng dương là rất quan trọng để định lượng tác dụng của các mẫu nghiên cứu Các chất thường được sử dụng như galanthamin, tacrin và berberin clorid Mặc dù berberin clorid chưa được áp dụng lâm sàng cho bệnh Alzheimer, nhưng do có tác dụng ức chế AChE mạnh, sẵn có và giá thành rẻ, nó được chọn làm chất chứng dương trong nhiều nghiên cứu in vitro Do đó, việc sử dụng berberin clorid trong nghiên cứu này là hợp lý và phù hợp với các nghiên cứu trước cũng như điều kiện thực tiễn tại Việt Nam.

4.1.2 Bàn luận về kết quả đánh giá tác dụng ức chế AchE của bài thuốc Minh não Vintong Ở nhiều nước, các loại thuốc thảo dược truyền thống được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị các rối loạn thoái hóa thần kinh trong các chứng bệnh SSTT, và một số đã được phát triển thành thực phẩm chức năng và thuốc dùng trên lâm sàng Các triệu chứng xuất hiện do lắng đọng các mảng β-amyloid và các đám rối thần kinh Bệnh lý học của bệnh Alzheimer và một số chứng bệnh SSTT đều liên quan đến sự thiếu hụt ACh trong não ACh là một trong những chất dẫn truyền thần kinh quan trọng nhất trong hệ thống thần kinh trung ương và 42 ngoại biên, do vậy khả năng ức chế enzym AChE đóng vai trò như một marker sinh học chỉ điểm liên quan đến các rối loạn thần kinh Để điều trị, người ta nâng cao chức năng cholinergic bằng việc sử dụng các hoạt chất hay bài thuốc có tác dụng ức chế AChE nhằm cải thiện một phần bệnh tật.

Kết quả đánh giá tác dụng ức chế enzym acetylcholinesterase (AChE) của bài thuốc Minh não Vintong thông qua phương pháp in vitro cho thấy bài thuốc này có khả năng ức chế hiệu quả enzym AChE.

Bài thuốc Minh não Vintong có tác dụng ức chế AChE gần tương đương với berberin clorid, với giá trị IC50 lần lượt là 0,179 ± 0,042 μg/mL và 0,166 ± 0,038 μg/mL.

Kết quả này sẽ tạo nền tảng quan trọng cho việc thực hiện các nghiên cứu sâu hơn về hiệu quả của bài thuốc Minh não Vintong trong việc điều trị chứng SSTT.

4.2 Bàn luận về tác dụng tăng cường khả năng học tập và ghi nhớ của bài thuốc Minh Não Vintong

4.2.1 Bàn luận về bài tập mê cung nước Đây là mê cung nước được phát triển bởi nhà khoa học Richard Morris vào năm 1984 nhằm đánh giá khả năng học tập và trí nhớ không gian Mô hình này khá hữu ích để đánh giá những tác động của quá trình lão hóa, những tổn thương trên thực nghiệm hay tác dụng của các thuốc trên quá trình học tập và trí nhớ đặc biệt ở loài động vật gặm nhấm MWM là mô hình đánh giá trí nhớ không gian được sử dụng rộng rãi nhất và được chấp nhận bởi rất nhiều các nhà nghiên cứu về sinh lý học hành vi và dược lý học Một số bằng chứng xác nhận ưu thế của mô hình nghiên cứu này trên các bệnh lý có thoái hóa thần kinh, suy giảm nhận thức (ví dụ như bệnh Alzheimer, Parkinson, tâm thần phân liệt).[47]

Mô hình nghiên cứu này cho thấy động lực học tập và ghi nhớ không gian của chuột là để thoát khỏi tình trạng ngập nước Chuột áp dụng ba chiến thuật chính để vượt qua mê cung: ghi nhớ các động tác cơ bản, sử dụng dấu hiệu trực quan và tín hiệu xa làm điểm tham chiếu Sự linh hoạt trong nhận thức của chuột được đánh giá qua việc thay đổi vị trí xuất phát trong các lần luyện tập, đòi hỏi chuột phải sử dụng các quá trình ghi nhớ tinh vi Những quá trình này bao gồm ghi nhớ và định hướng không gian nhờ tín hiệu thị giác, sau đó được xử lý và lưu giữ để tìm đến bến đỗ Hệ thống rèm và camera theo dõi giúp giảm sự mất tập trung của chuột Mô hình MWM có thời gian nghiên cứu ngắn, dụng cụ đơn giản và phù hợp với các phòng thí nghiệm nhỏ, đồng thời loại trừ các yếu tố gây nhiễu như trọng lượng cơ thể và mùi Vì vậy, đây là một mô hình hữu ích trong nghiên cứu phát triển thuốc tác dụng lên khả năng nhận thức và ghi nhớ.

Mô hình mê cung nước được sử dụng để đánh giá khả năng học tập và ghi nhớ của chuột trong môi trường nghiên cứu Chuột thể hiện khả năng ghi nhớ không gian xuất sắc, dựa vào các đặc điểm cố định của phòng thí nghiệm để xác định hướng bơi và tìm đến chân đế - bến đỗ.

Kết quả đánh giá trong pha huấn luyện cho thấy chuột bị suy giảm trí nhớ do scopolamine có thời gian và quãng đường tìm thấy chân đế - bến đỗ lâu hơn so với nhóm không tiêm (p < 0,001) Sự suy giảm này ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng học tập của chuột Ngược lại, nhóm chuột uống donepezil và Minh não Vintong có thời gian và quãng đường tìm thấy chân đế - bến đỗ giảm rõ rệt so với nhóm mô hình (p < 0,01) Donepezil, một loại thuốc tăng cường trí nhớ bằng cách ức chế AChE, làm tăng nồng độ ACh trong não Minh não Vintong cũng cho thấy khả năng cải thiện học tập tương đương với donepezil, khẳng định tác dụng của nó trong việc tăng cường học tập và ghi nhớ Mặc dù tác dụng tăng cường ở liều cao có xu hướng tốt hơn, nhưng chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với liều thấp (14,64g/kg/ngày), cho thấy tác dụng cải thiện đã rõ ràng ở liều thấp và không tăng đáng kể khi tăng liều, cung cấp cơ sở cho việc định mức liều trong lâm sàng.

Nghiên cứu cho thấy tác dụng tăng cường khả năng ghi nhớ được đánh giá qua pha thăm dò trí nhớ, trong đó chuột cố gắng tìm chân đế - bến đỗ đã bị lấy đi Kết quả cho thấy chuột bị suy giảm trí nhớ do scopolamine đã giảm đáng kể thời gian ở khu vực trước đó có chân đế so với nhóm chứng (p < 0,001) Ngược lại, nhóm chuột dùng Minh não vintong và thuốc tham chiếu donepezil đã tăng thời gian ở khu vực này rõ rệt (p < 0,01 so với nhóm mô hình), chứng minh hiệu quả của thuốc trong việc cải thiện khả năng ghi nhớ.

4.2.2 Bàn luận về mô hình mê lộ nhiều chữ T Đây cũng là mô hình đánh giá khả năng học tập và trí nhớ không gian ở động vật gặm nhấm Tuy nhiên, khác với MWM mô hình này đánh giá trí nhớ không gian ở môi trường trên cạn và động lực để chuột học tập và ghi nhớ mê cung là thức ăn - phần thưởng trong khoang đích Mê cung này cũng có những ưu điểm tương tự như MWM như: thời gian nghiên cứu ngắn, dụng cụ đơn giản, dễ thực hiện, ít tốn kém, độ tập trung của động vật nghiên cứu cao Quan trọng hơn, chúng tôi lựa chọn mê cung này vì so với các mê cung đánh giá trí nhớ không gian trên cạn khác (ví dụ như: mê cung chữ T, mê cung chữ Y, mô hình đối xứng tỏa tròn ) thì đây là mê cung đáng tin cậy nhất thể hiện ở sự phức tạp, mức độ thách thức cao (8 lần lựa chọn nhánh mê cung đúng/sai), đòi hỏi chuột phải hình thành một bản đồ nhận thức mê cung trong suốt quá trình khám phá,[45] từ đó giảm thiểu những yếu tố gây nhiễu như: may mắn hoặc thói quen

Việc khám phá mê cung để tìm kiếm thức ăn là một nhiệm vụ khó khăn, yêu cầu chuột có khả năng định hướng không gian và trí nhớ tốt Để khẳng định tác dụng của chế phẩm nghiên cứu, nhiều thử nghiệm được tiến hành nhằm bổ sung và xác nhận kết quả Trong mô hình mê lộ nhiều chữ T, khả năng ghi nhớ đường của chuột được áp dụng làm cơ sở cho thử nghiệm Chuột trải qua 4 ngày huấn luyện, sau đó được kiểm tra trí nhớ ngắn hạn vào Ngày 5 (N5) và trí nhớ dài hạn vào Ngày 8 (N8) Thời gian 4 ngày huấn luyện được chứng minh là đủ để chuột hình thành trí nhớ về đường đi tìm thức ăn Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm thời gian tìm đến khoang đích, chiều dài quãng đường di chuyển và số lần quyết định sai, được sử dụng để đánh giá cả pha huấn luyện và thăm dò khả năng ghi nhớ.

Nghiên cứu cho thấy chuột bị suy giảm trí nhớ do Scopolamine có thời gian tìm đến khoang đích lâu hơn, quãng đường di chuyển dài hơn và số lần quyết định sai nhiều hơn so với nhóm chứng (p < 0,001) Ngược lại, nhóm chuột dùng Minh não Vintong và thuốc tham chiếu donepezil tìm đến khoang đích nhanh hơn (p < 0,01), quãng đường di chuyển ngắn hơn (p < 0,01) và số lần quyết định sai ít hơn (p < 0,05) so với nhóm mô hình Kết quả cho thấy Minh não Vintong có tác dụng cải thiện khả năng học tập và trí nhớ ngắn hạn cũng như dài hạn, phù hợp với kết quả từ mô hình mê cung nước Sự so sánh giữa các nhóm dùng thuốc cho thấy Minh não Vintong với liều 14,64g/kg/ngày và 43,92g/kg/ngày có hiệu quả tương đương với donepezil liều 2,4mg/kg, mặc dù việc tăng liều Minh não Vintong chỉ có xu hướng tăng tác dụng không đáng kể.

4.2.3 Bàn luận về bài thuốc Minh não Vintong

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Thắng (2010). Bệnh Alzheimer và các thể sa sút trí tuệ khác. Nhà xuất bản y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh Alzheimer và các thể sa sút trí tuệ khác
Tác giả: Phạm Thắng
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2010
3. Neundửrfer G. Hippius H (2003). The discovery of Alzheimer's disease. Dialogues in clinical neuroscience, 5(1), 101-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dialogues in clinical neuroscience
Tác giả: Neundửrfer G. Hippius H
Năm: 2003
4. Nguyễn Thi Hùng và Daniel D. Trương Lê Đức Hinh (2004). Thần kinh học lâm sàng. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thần kinh học lâm sàng
Tác giả: Nguyễn Thi Hùng và Daniel D. Trương Lê Đức Hinh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2004
5. World Health Organization (2015). First WHO Ministerial Conference on Global Action Against Dementia Geneva, Switzerland Sách, tạp chí
Tiêu đề: First WHO Ministerial Conference on Global Action Against Dementia
Tác giả: World Health Organization
Năm: 2015
7. Phan Kế Sơn (2017). Đánh giá tác dụng ức chế enzym acetylcholinsterase in vitro của các phân đoạn dịch chiết hoàng liên ô rô (mahonia nepalensis dc., họ berberidaceae) Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác dụng ức chế enzym acetylcholinsterase in vitro của các phân đoạn dịch chiết hoàng liên ô rô (mahonia nepalensis dc., họ berberidaceae)
Tác giả: Phan Kế Sơn
Năm: 2017
8. Yuyun Zhang Yi Liu, Xian Zheng et. al. (2018). Galantamine improves cognition, hippocampal inflammation, and synaptic plasticity impairments induced by lipopolysaccharide in mice. Journal of Neuroinflammation, 15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Neuroinflammation
Tác giả: Yuyun Zhang Yi Liu, Xian Zheng et. al
Năm: 2018
9. Gu J. Lin Z., Xiu J. et al (2012). Traditional chinese medicine for senile dementia. Evid Based Complement Alternat Med, 619-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evid Based Complement Alternat Med
Tác giả: Gu J. Lin Z., Xiu J. et al
Năm: 2012
10. Đặng Hoàng Quyên (2014). Khảo sát khả năng cải thiện suy giảm trí nhớ của cao chiếttừ sinh khối cordyceps spp. trên chuột nhắt. Tạp chí sinh học, 36, 203-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí sinh học
Tác giả: Đặng Hoàng Quyên
Năm: 2014
11. Yamada M Chiba T, Torii K, Suzuki M, Sasabe J, Ito M, Terashita K, Aiso S (2010). Effects of extracts from Cordyceps sinensis on M1 muscarinic acetylcholine receptor in vitro and in vivo. Journal of Receptor, Ligand and Channel Research, 2010(3), 97-104 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Receptor, Ligand and Channel Research
Tác giả: Yamada M Chiba T, Torii K, Suzuki M, Sasabe J, Ito M, Terashita K, Aiso S
Năm: 2010
12. Ngô Quý Châu và các tác giả (2012). Bệnh học nội khoa 1. Nhà xuất bản y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh học nội khoa 1
Tác giả: Ngô Quý Châu và các tác giả
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2012
14. Jesse F Ballenger (2006). Progress in the history of Alzheimer's disease: the importance of context. Journal of Alzheimer's disease, 9(s3), 5-13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Alzheimer's disease
Tác giả: Jesse F Ballenger
Năm: 2006
15. J. C. Ballenger (2000). Concepts of Alzheimer disease: biological, clinical, and cultural perspectives. JHU Press. 83-103 p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Concepts of Alzheimer disease: biological, clinical, and cultural perspectives
Tác giả: J. C. Ballenger
Năm: 2000
16. K. Beyreuther M. Jucker, C. Haass, R. Nitsch, Y. Christen (Eds.) (2006). Alzheimer: 100 years and beyond. 3-4 p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Alzheimer: 100 years and beyond
Tác giả: K. Beyreuther M. Jucker, C. Haass, R. Nitsch, Y. Christen (Eds.)
Năm: 2006
17. Tsuang D Lim A, Kukull w , et al (1999). Clinico-neuropathological correlation of Alzheimer's disease in a community-based case series. Journal of the American Geriatrics Society, 47, 564-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of the American Geriatrics Society
Tác giả: Tsuang D Lim A, Kukull w , et al
Năm: 1999
18. Geogre T. Grossberg MD Barbara C. Jost MS (1996). The Evolution of Psychiatric Symptoms in Alzheimer's Disease: A Natural History Study. Journal of the American Geriatrics Society, 44(9), 1078-81 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of the American Geriatrics Society
Tác giả: Geogre T. Grossberg MD Barbara C. Jost MS
Năm: 1996
19. Arrighi HM Brookmeyer R; Johnson E; Ziegler-Graham K (2007). Forecasting the global burden of Alzheimer's disease. Alzheimer's &amp; dementia: the journal of the Alzheimer's Association, 3(3), 186-91 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Alzheimer's & dementia: the journal of the Alzheimer's Association
Tác giả: Arrighi HM Brookmeyer R; Johnson E; Ziegler-Graham K
Năm: 2007
21. Palmer AM Francis PT, Snape M, Wilcock GK (1999). The cholinergic hypothesis of Alzheimer's disease: a review of progress. J Neurol Neurosurg Psychiatr, 66 (2), 137-47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Neurol Neurosurg Psychiatr
Tác giả: Palmer AM Francis PT, Snape M, Wilcock GK
Năm: 1999
22. Hasselmo M. E. (2006). The Role of Acetylcholine in Learning and Memory. Curr Opin Neurobiol, 16(6), 710-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Curr Opin Neurobiol
Tác giả: Hasselmo M. E
Năm: 2006
23. Borloz A. và Urbain A. et al Di Giovanni S. (2008). In vitro screening assays to identify natural or synthetic Acetylcholinesterase inhibitors: thin layer chromatography versus microplate methods. European journal of pharmaceutical sciences, 33, 109-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: European journal of pharmaceutical sciences
Tác giả: Borloz A. và Urbain A. et al Di Giovanni S
Năm: 2008
24. Jung SW Kim HJ, Kim SY, et al. (2018). Panax ginseng as an adjuvant treatment for Alzheimer's disease. J Ginseng Res 2018, 42(4), 401-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Ginseng Res 2018
Tác giả: Jung SW Kim HJ, Kim SY, et al
Năm: 2018

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w