Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Đánh giá tác dụng hạ acid uric máu của viên “Hóa Ứ Hoàn” trên động vật thực nghiệm; Đánh giá tác dụng giảm đau và chống viêm của viên “Hóa Ứ Hoàn” trên động vật thực nghiệm.
TỔNG QUAN VỀ ACID URIC MÁU, BỆNH GOUT THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
HỌC HIỆN ĐẠI 1.1.1 N uồn ố ur và tăn acid uric máu
* Acid uric nguồn gốc và sự tạo thành acid uric:
Các acid nucleic (acid deoxyribo nucleic, acid ribonucleic) khi thủy phân hoàn toàn sẽ thu được các base gồm purin và pyrimidin, đường 5 carbon (ribose và deoxyribose) và phosphat
Base purin gồm có adenin và guanin Các nguyên tử của nhân purin được đánh số từ 1 - 9, trong đó đáng chú ý nhất là N 9 - nơi liên kết với đường
- Nguồn gốc các nguyên tử (carbon và nitơ) của nhân purin đã được xác định ở chim bằng phương pháp đánh dấu đồng vị
- Chi tiết của quá trình tổng hợp purin đã được nghiên cứu đầu tiên trong những năm 50
- Sự tổng hợp các purin bắt đầu từ 5-phosphoribosyl-1-pyrophosphat và được chia thành 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: tạo thành inosin monophosphat Giai đoạn này gồm 10 phản ứng
+ Giai đoạn 2: biến đổi inosin monophosphat thành guanosin monophosphat và adenosin monophosphat [25]
Quá trình tổng hợp và bài tiết acid uric trong cơ thể thường diễn ra một cách cân bằng, với tổng lượng acid uric khoảng 1000 mg Trong đó, khoảng 650 mg được tổng hợp mới và lượng tương tự được đào thải chủ yếu qua thận.
Sự thoái biến purin diễn ra ở các dạng base tự do, nucleosid và nucleotid, với acid uric là sản phẩm cuối cùng của quá trình này ở người.
Under the action of 5'-nucleotidase, purine nucleotides are first stripped of their phosphate groups Adenylate (adenosine monophosphate) is converted into adenosine, which is then deaminated and hydrolyzed into inosine by adenosine deaminase Inosine is further hydrolyzed to yield hypoxanthine and D-ribose Subsequently, hypoxanthine is oxidized to xanthine and then to uric acid by xanthine oxidase.
Thoái biến guanosin monophosphat tạo ra acid uric thông qua quá trình thủy phân thành guanosin, sau đó guanosin được phân cắt thành guanin Tiếp theo, guanin trải qua quá trình khử amin và thủy phân thành xanthin, rồi xanthin được chuyển hóa thành acid uric nhờ enzyme xanthin oxidase.
Acid uric được thải ra qua nước tiểu ở con người và cũng là sản phẩm bài tiết của nhiều loài sinh vật khác, bao gồm nguyên sinh, chim, động vật nhai lại, côn trùng và một số động vật khác.
Ở các động vật có xương sống, acid uric được chuyển hóa thành allantoin nhờ enzyme urat oxidase Trong khi đó, ở các loài khác, allantoin tiếp tục được chuyển hóa thành các sản phẩm bài tiết như allantoat ở cá, urê ở lưỡng cư và cá, cũng như amoniac ở động vật không xương sống dưới biển.
Nồng độ acid uric trong máu dao động từ 180 – 420μmol/l, trong khi cơ thể thải ra khoảng 0,6 g acid uric qua nước tiểu mỗi 24 giờ Bệnh Gout đặc trưng bởi sự gia tăng nồng độ acid uric trong máu và nước tiểu Khi nồng độ acid uric tăng cao, chúng ít tan trong máu do nhiệt độ và nồng độ, dẫn đến sự hình thành các tinh thể muối urat (natri) tại các khớp nhỏ, gây viêm khớp Ngoài ra, sự ứ đọng này cũng có thể gây ra các nốt phồng viêm nhiễm dưới da và hình thành sỏi thận trong đường tiết niệu.
- Khi chức năng lọc của thận bị suy giảm, nồng độ acid uric máu tăng và giảm đào thải acid uric ra ngoài nước tiểu [25]
Theo Taniguchi A và cộng sự (2008): hầu hết các loài động vật có vú có enzym làm suy giảm urat, enzym urat oxidase, và có nồng độ urat máu thấp
Bộ gen người có chứa gen của enzym urat oxidase, nhưng gen này đã bị mất chức năng do đột biến, dẫn đến nguy cơ tăng mức urat máu vượt quá mức hòa tan Urat chủ yếu được tổng hợp ở gan và bài tiết qua nước tiểu, một phần cũng được bài tiết vào ruột Sự suy giảm đào thải urat qua ruột được xem là nguyên nhân làm tăng acid uric máu, với cơ chế chính là sản xuất urat quá mức và giảm bài tiết urat ở thận Quá trình tiến hóa đã không điều chỉnh acid uric như một sản phẩm thải nguy hại mà như một sản phẩm có lợi, với những lợi ích này được duy trì qua thời gian Nghiên cứu cho thấy mất uricase có thể mang lại lợi thế tiến hóa, bao gồm khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ của acid uric, có thể góp phần vào việc tăng tuổi thọ con người Một số ý kiến cho rằng sự gia tăng acid uric có thể giúp duy trì huyết áp trong chế độ ăn muối thấp Cuối cùng, acid uric cũng có tác dụng bảo vệ chống lại một số bệnh thoái hóa thần kinh nhờ vào những hoạt động tích cực trong chức năng và phát triển tế bào thần kinh.
1.1.2 Tăng acid uric máu -n guyên nhân và phân loại
Tăng acid uric máu xảy ra khi nồng độ acid uric vượt quá giới hạn hòa tan của urat trong dung dịch huyết tương, cụ thể là trên 420 µmol/l ở nam giới và trên 360 µmol/l ở nữ giới.
* Dựa trên cơ chế sinh bệnh, tăng acid uric máu có thể do:
- Tăng tổng hợp acid uric máu: do ăn nhiều thức ăn có chứa purin, tăng tổng hợp purin nội sinh, tăng thoái biến nucleotid hoặc phối hợp
- Giảm bài tiết acid uric qua thận: có thể do giảm lọc ở cầu thận, giảm tiết urat ở ống thận hoặc phối hợp
- Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới độ hoà tan của acid uric trong máu
- Phối hợp 4 nguyên nhân kể trên
* Tăng tổng hợp acid uric:
- Tăng acid uric máu tiên phát: không rõ nguyên nhân, thiếu enzym hypoxanthin - guanin - phosphoribosyl - transferase (một phần hay toàn bộ), tăng hoạt tính enzym 5 - phosphoribosyl - 1 - pyrophosphat synthase
- Tăng acid uric máu thứ phát: ăn quá nhiều thức ăn có purin, tăng tái tạo nucleotid, tăng thoái hóa adenosin triphosphat, bệnh dự trữ glycogen, bệnh cơ nặng
* Giảm bài tiết acid uric:
- Giảm bài tiết acid uric máu tiên phát: không rõ nguyên nhân
- Giảm bài tiết acid uric máu thứ phát: do suy thận, ức chế bài tiết urat ở ống thận, tăng tái hấp thu urat tại ống thận
Cơ chế gây ra tình trạng tăng acid uric máu vẫn chưa được xác định rõ, nhưng có thể liên quan đến một số yếu tố như tăng huyết áp, cường chức năng tuyến cận giáp, và việc sử dụng một số loại thuốc như cyclosporin, pyrazinamid, ethambutol, hoặc liều thấp aspirin Ngoài ra, bệnh thận do nhiễm độc chì cũng có thể góp phần làm tăng nồng độ acid uric trong máu.
Theo nghiên cứu của Merriman T.R và cộng sự (2010), nguyên nhân chính gây tăng acid uric máu là do sự giảm bài tiết acid uric qua nước tiểu Quá trình bài tiết này được điều chỉnh bởi các phân tử vận chuyển urat tại các ống góp của thận, đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sinh lý của bệnh Gout.
Tăng acid uric máu có thể do nhiều nguyên nhân phối hợp, bao gồm lạm dụng rượu, thiếu oxy, giảm bão hòa oxy trong tổ chức, cũng như các tình trạng thiếu hụt enzyme như glucose-6-phosphat và fructose-1-phosphat-aldolase.
Tần suất tăng acid uric máu đã gia tăng đáng kể trong những năm gần đây, đặc biệt là trong bối cảnh phát triển kinh tế Hiện tượng này không chỉ xảy ra ở các quốc gia phát triển mà còn lan rộng đến các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Trên thế giới, tỷ lệ tăng acid uric máu có tỉ lệ cao:
- Nghiên cứu của Lohsoonthorn V và cộng sự (2006) cho kết quả: tỷ lệ tăng acid uric máu là 10,6% (18,4% ở nam và 7,8% ở nữ) [56]
Nghiên cứu của Zhu Y và cộng sự (2011) chỉ ra rằng tỷ lệ tăng acid uric máu ở dân số Mỹ là 21,2% đối với nam giới và 21,6% đối với nữ giới, cho thấy mối liên hệ giữa tình trạng này và bệnh Gout.
Nghiên cứu của Uaratanawong S và các cộng sự vào năm 2011 đã chỉ ra rằng tỷ lệ tăng acid uric máu trong dân số Bangkok, Thái Lan đạt 24,4%.
- Tại Việt Nam, một số nghiên cứu cho kết quả khác nhau về tỷ lệ tăng acid uric máu:
TỔNG QUAN CHỨNG THỐNG PHONG THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Theo y học cổ truyền, các y văn cổ kim đều quy nạp bệnh về chứng
“Thống phong”, có sách còn gọi là “Bạch hổ phong”, "Lịch tiết phong",
"Chứng tý" là tình trạng bế tắc trong kinh mạch do sự xâm nhập của ngoại tà, gây trở ngại cho sự vận hành của khí huyết, dẫn đến triệu chứng như bì phu, đau nhức và tê bì Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể tiến triển nặng hơn, ảnh hưởng đến các tạng phủ và gây ra hiện tượng can thận yếu, làm cho việc chữa trị trở nên khó khăn hơn Nguyên nhân chính của chứng tý bao gồm chính khí hư yếu và sự xâm nhập của ba loại tà khí phong, hàn, thấp, dẫn đến bế tắc kinh lạc và khí huyết không thông Ngoài ra, tình trạng phong hàn thấp kéo dài có thể hóa nhiệt, làm tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Sách Tố vấn chỉ ra rằng ba tà khí phong, hàn, thấp kết hợp lại gây ra bệnh tý Phong tà, chủ yếu xuất hiện vào mùa xuân, có đặc tính nhẹ nhàng và thích chuyển động, gây ra các triệu chứng như sốt, sợ gió, đau đầu, chảy nước mũi, và ho nhẹ, cùng với mạch phù hoãn và rêu lưỡi trắng mỏng Hàn tà, chủ khí của mùa đông, có tính chất ngưng trệ, thường gây đau do kinh mạch khí huyết bị tắc nghẽn, với triệu chứng như sợ lạnh, đau đầu, và không ra mồ hôi Thấp tà, chủ yếu vào mùa trưởng hạ, có đặc tính nặng nề, gây ra triệu chứng như mệt mỏi, đau nhức xương khớp, và khó tiêu Tùy vào thể chất mỗi người và mức độ xâm nhập của các tà khí, các triệu chứng bệnh sẽ khác nhau: phong xâm nhập mạnh gây hành tý, hàn gây thống tý, và thấp gây trước tý.
Chứng nhiệt tý xuất hiện do chính khí yếu, phong hàn thấp xâm nhập lâu ngày gây uất tắc ở kinh lạc và hình thành nhiệt; hoặc do tỳ hư dẫn đến tụ thấp và sinh ra đàm.
Tỳ hỷ táo ố thấp và ăn uống quá độ dẫn đến thực uất sinh đàm, gây ra đàm thấp nội kết Lâu ngày, tình trạng này có thể hoá nhiệt, khiến đàm thấp hoá nhiệt lưu trú tại quan tiết, dẫn đến khớp sưng to, nóng đỏ và đau nhức Đối với những người có dương thịnh và nhiệt náu bên trong, khi nhiễm phong hàn thấp tà cũng sẽ gây ra nhiệt tý Trước đây, chứng tý được phân loại thành hành tý, thống tý, trước tý và nhiệt tý Trong Nội kinh, chứng tý được chia thành 5 loại: cân tý, cốt tý, cơ tý, bì tý và mạch tý, dựa vào vị trí ngoại tà xâm phạm Hiện nay, các tài liệu y học thường phân loại chứng tý thành phong thấp nhiệt tý, khí trệ trọc ứ, tỳ hư trọc ứ và thận hư trọc ứ.
Theo lý luận đông y, nguyên nhân gây bệnh của thống phong nằm trong 3 phạm trù gây bệnh là nội nhân, ngoại nhân, bất nội ngoại nhân
Nội thương tình chí và huyết mạch ứ trở xảy ra khi nguyên khí suy yếu, dẫn đến tà khí xâm nhập vào cơ thể, gây bế tắc kinh mạch và khó khăn trong vận hành khí huyết Sự suy giảm công năng của ba tạng thận, tỳ, can làm thiếu hụt dinh dưỡng cho các cơ quan, gây rối loạn trong quá trình hoá - sinh - dịch - biến Hệ quả là những chất mới cần thiết không được sản sinh, trong khi sản phẩm chuyển hoá không được bài trừ kịp thời, dẫn đến tình trạng ứ đọng và hình thành yếu tố gây bệnh.
Tạng thận được coi là "tiên thiên chi bản", đóng vai trò quan trọng trong việc chủ quản khí hóa và thuỷ dịch Khi thận khí không đủ hoặc bẩm tố không đầy đủ, chức năng khí hóa sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến việc các sản phẩm chuyển hóa không được bài tiết kịp thời, gây ra tình trạng bế tắc trong kinh mạch.
Tạng tỳ được coi là "hậu thiên chi bản" với chức năng chính là vận hoá đồ ăn, thức uống và thuỷ dịch Khi chức năng của tạng tỳ suy yếu, quá trình vận hoá không diễn ra hoàn toàn, dẫn đến thanh khí không thể thăng lên và trọc khí không thể giáng xuống, gây rối loạn trong chuyển hoá Hệ quả là sự hỗn tạp giữa thanh và trọng, cùng với sản phẩm dư thừa bị ứ đọng, tạo ra đàm ẩm Nếu đàm ẩm này lắng đọng lâu ngày, nó sẽ hình thành trọc độc và gây hại cho cơ thể.
Tạng can đóng vai trò quan trọng trong cơ thể con người, được coi là "tướng quân" điều tiết hoạt động của ngũ tạng, kinh mạch, và khí huyết Nó chịu trách nhiệm điều hòa quá trình hóa – sinh – dịch – biến cùng các hoạt động tinh thần và tình cảm Khi can huyết sung mãn và can khí thư thái, mọi hoạt động trong cơ thể sẽ diễn ra nhịp nhàng Ngược lại, nếu can khí bị uất kết, can huyết không đầy đủ, chức năng cơ thể sẽ bị rối loạn.
* Ngoại cảm tà độc: Phong, hàn, thấp
+Phong tà: điểm đau không cố định mà hay di chuyển, gọi là hành tí
+Hàn tà: Ngưng trệ, đau đớn, làm khí huyết vận hành không thông, đau cố định, không di chuyển
+Thấp tà: Người nặng nề, toàn thân ê ẩm, bệnh tình kéo dài, dai dẳng
* Bất nội ngoại nhân- vai trò chế độ ăn
Ăn nhiều món ăn ngon có thể gây tổn thương đến Tỳ vị, dẫn đến tình trạng Tỳ mất khả năng vận chuyển Khi thấp uất tích tụ lâu ngày, sẽ hình thành đàm, gây cản trở và đau đớn ở các khớp xương.
- Chu Đan Khê thời Kim nguyên viết: “Người béo khớp chi đau đa phần là do phong thấp và đàm ẩm, lưu trú lại kinh lạc mà đau”
1.2.2 Cá t ể bện và p ƣơn p áp đ ều trị
Phép tắc quan trọng nhất trong điều trị thống phong là “Trị phong tiên trị huyết, huyết hành, phong tất diệt.” Câu nói này chỉ ra rằng nguyên nhân gây ra thống phong là do huyết không lưu thông Việc phân biệt các nguyên nhân sẽ giúp chúng ta có phương pháp điều trị thích hợp.
Hải Thượng Lãn Ông cũng nói chữa phong thấp cần dùng nhiều thuốc bổ khí huyết và cốt yếu là 2 kinh can thận
Do thuộc phạm trù chứng tý nên các thể lâm sàng thường thấy là
Triệu chứng viêm khớp bao gồm đau, sưng, nóng, đỏ ở một hoặc nhiều khớp, kèm theo cơn đau tăng lên khi vận động Người bệnh có thể sốt và cảm thấy lạnh thì thấy dễ chịu hơn Họ thường cảm thấy nóng, sợ gió, khát nước, bồn chồn không yên, với lưỡi có rêu vàng và mạch đập nhanh.
- Pháp điều trị và phương thuốc hay dùng:
+ Nếu nhẹ thì pháp điều trị là trừ thấp thanh nhiệt
Nếu thấp nhiệt dồn xuống dưới thì nên thanh nhiệt hoá thấp
Phương: Bạch hổ gia quế chi thang gia giảm
Các vị thuốc thường được sử dụng trong y học cổ truyền bao gồm: Thạch cao, Hoạt thạch, Tri mẫu, Hoàng bá, Thương truật, Quế chi, Liên kiều, Phòng kỷ, Xích thược, Đan bì, Nhẫn đông đằng, Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn, Ngưu tất, Thổ phục linh, và nhiều vị khác Những vị thuốc này có vai trò quan trọng trong việc điều trị và hỗ trợ sức khỏe.
Triệu chứng của bệnh bao gồm khớp sưng đau, khó khăn trong việc di chuyển, thường xuyên tái phát và kéo dài dai dẳng Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, có cảm giác tức ngực, và sau thời gian dài, khớp xương trở nên khô cứng và biến dạng Ngoài ra, lưỡi có màu tối với lớp rêu trắng dày, mạch huyền và hoạt sác.
- Pháp điều trị và phương thuốc hay dùng: Hành khí, hoạt huyết, trừ ứ thông lạc
-Phương: Trừ ứ thông lạc thang: Hoàng kỳ, Thương truật, Ý dĩ, Đương quy, Xuyên sơn giáp, Ngưu tất, Uy linh tiên, Trần bì, Xuyên khung, [15;16;30;31]
- Triệu chứng: Khớp đau ê ẩm, cử động không linh hoạt, chân tay tê bì, nổi u cục (thống phong thạch), người mệt mỏi, vô lực, mjach trầm hoãn, tế sáp
- Pháp điều trị và phương thuốc hay dùng: Kiện tỳ, tiết trọc, trừ ứ thông lạc -Phương: Phòng kỉ hoàng kì thang gia vị [15;16;30;31]
Bệnh kéo dài lâu ngày với triệu chứng dai dẳng, bao gồm khớp biến dạng, nổi u cục và các biến chứng tại thận như viêm thận, sỏi thận Người bệnh có thể gặp phải đau đầu huyễn vựng, tiểu tiện ít, cảm giác tâm quý, phù thũng Lưỡi đỏ, ít rêu và mạch trầm tế sáp cũng là những dấu hiệu cần lưu ý.
Pháp điều trị và phương thuốc phổ biến trong y học cổ truyền bao gồm bổ thận tiết trọc và trừ ứ thông lạc Một trong những phương pháp hiệu quả là Lục vị địa hoàng hoàn, bao gồm các thành phần như Thục địa, Sơn dược, Phục linh, Sơn thù, Đan bì, Trạch tả, Đỗ trọng, Quy bản và Cốt toái bổ, giúp cải thiện chức năng thận và lưu thông khí huyết.
1.3 TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ THỐNG PHONG (GOUT) BẰNG CÁC
BÀI THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN
1.3.1 Tìn ìn n ên ứu trên t ế ớ Ở Nhật Bản và Trung Quốc có nhiều nghiên cứu về các bài thuốc cổ phương có tác dụng giảm đau và chống viêm
+ Dịch chiết phục linh (có chứa saponin) có tác dụng chống viêm trên mô hình bệnh lý viêm khớp
+ Bài thuốc: Cam thảo, Ngưu tất, Sinh khương, Phục Linh, Nhân sâm có tác dụng chống viêm trên bệnh nhân viêm khớp
TỔNG QUAN VỀ BÀI THUỐC NGHIÊN CỨU
Thành Phần Liều Lượng Thành Phần Liều Lượng
Quy bản 20g Cốt toái bổ 8g
Huyết giác 10g Khương hoạt 8g Đương Quy 10g Bán Hạ 8g
Nguồn gốc của bài thuốc: Bài thuốc gia truyền dòng họ Hoàng do Chánh Ngự
Y Triều Nguyễn Hoàng Nguyên Lễ lập phương và hiện nay được hậu duệ của ngài nghiên cứu và áp dụng dưới góc nhìn khoa học
Các vị thuốc trong “Hóa ứ hoàn” bao gồm:
-Tên khoa học: Chinemys revesil (Gray)
-Tính vị quy kinh: Vị ngọt, mặn, hàn, qui kinh Tâm Can Thận
Công dụng của sản phẩm bao gồm tư âm tiềm dương, ích thận kiện cốt, và dưỡng huyết bổ tâm chỉ huyết Sản phẩm chủ trị các chứng như âm hư dương thịnh, hư phong nội động, âm hư phát nhiệt, thận hư cốt nhuyễn, tâm hư kinh quí, thất miên kiện vong, huyết nhiệt băng lậu, kinh nguyệt ra nhiều và chứng xuất huyết.
Sách Nhật hoa tử bản thảo: " trị huyết ma tý"
Sách Bản thảo diễn nghĩa bổ di: " tác dụng đại bổ âm, kiêm khu ứ huyết, trị mệt mỏi, âm huyết bất túc, chỉ huyết, trị tứ chi vô lực"
Sách Bản thảo mông cương nục: " trị lưng đau, chân đau nhức, bổ tâm thận, ích đại tràng, chỉ cửu lị cửu tả, tiêu ung thũng"
Sách Bản thảo thông huyền mô tả "Quy bản mặn bình" như một loại thuốc quý cho thận, có tác dụng bổ sung nước, chế ngự lửa, tăng cường gân cốt, cải thiện tâm trí, giảm ho, trị chứng cửu ngược, khu trừ ứ huyết và làm dịu tâm huyết.
- Thành phần hoá học: Calcium salts
-Tên khoa học: Polygonum multiflorum Thunb, họ Rau răm (Polygonaceae) -Bộ phận dùng: Rễ phơi khô (Radix Polygonum)
-Tính vị quy kinh: Vị đắng, ngọt, sáp, hơi ôn, qui kinh Can thận
-Công dụng: Bổ ích tinh huyết Chủ trị tinh huyết hư
Sách Bản thảo cương mục mô tả Hà thủ ô đỏ là một vị thuốc quý, có tác dụng trị can phong, bổ huyết và khí Với vị đắng, thuốc này không chỉ bổ thận mà còn ôn bổ can, giúp thu liễm tinh khí, dưỡng huyết, ích can, cố tinh thận, kiện gân cốt, và làm đen râu tóc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Sách Bản thảo cầu chân mô tả Hà thủ ô là một loại thuốc quý, có tác dụng ích huyết, khu phong và bổ thận, giúp tăng cường chân âm tiên thiên Thuốc không chỉ hỗ trợ trong việc bổ dưỡng huyết của hậu thiên mà còn có tác dụng dưỡng tinh thần và điều bổ nguyên khí.
- Thành phần hóa học: Chrysophanic acid, emodin, rhein, chrysophanic acid, anthrone, lecithin
Thuốc Hạ Cholesterol huyết thanh đã được chứng minh hiệu quả rõ ràng trên mô hình thỏ có cholesterol cao, đồng thời còn giúp giảm hấp thu cholesterol từ ruột thỏ Theo tác giả, thành phần hữu hiệu của thuốc kết hợp với cholesterol mang lại tác dụng tích cực trong việc kiểm soát mức cholesterol huyết thanh.
+ Có thể tác dụng giảm xơ cứng động mạch và do thuốc có thành phần Lecithin (Tư liệu tham khảo Tân y học 5 - 6, 1972)
Hình 1.2 Hà Thủ Ô 1.4.1.3 Xí t ƣợ
-Tên khoa học: Paeonia Lactiflora Pall
-Tính vị quy kinh: Vị chua đắng, tính hơi hàn qui kinh Can Tỳ
Công dụng của sản phẩm bao gồm lương huyết, hoạt huyết, giải độc và tiêu ung chỉ thống Thành phần hóa học của nó chứa tinh bột, tanin, nhựa, chất đường, sắc tố, acid benzoic, tinh dầu, Xích thược tố A và Paeoniflorin.
Thuốc có tác dụng giãn động mạch vành, ngăn ngừa sự ngưng tập tiểu cầu và hình thành huyết khối, từ đó tăng lưu lượng máu cho động mạch vành Nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy thuốc giúp giảm áp lực tĩnh mạch cửa, góp phần chống lại tình trạng thiếu máu cơ tim.
+Paeoniflorin có tác dụng kháng viêm và hạ sốt
-Tên khoa học: Pleomele cochine chinensis Merr
-Bộ phận dùng: Lõi gỗ
-Công dụng: Dùng chữa những trường hợp bị thương, máu tím bầm không lưu thông
Nghiên cứu sơ bộ cho thấy chất tan trong rượu với nồng độ 1/270 có tác dụng giãn mạch trên tai thỏ, theo báo cáo tốt nghiệp của Đặng Thị Mai An tại Hà Nội năm 1961.
Hình 1.4 Huyết giác 1.4.1.5 Đươn Quy
-Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Diels Họ Hoa tán (Apiaceae)
-Bộ phận dùng: Rễ đương quy (Raddix Angelicase Sinensis)
-Tính vị quy kinh: Vị ngọt cay ôn, qui kinh Can Tâm Tỳ
Đương qui có công dụng bổ huyết, hoạt huyết và chỉ huyết, giúp điều trị các triệu chứng như tâm can huyết hư, tổn thương do té ngã, cũng như giảm đau và tê chân tay do huyết hư gây ra.
Sách Danh y biệt lục đề cập đến các phương pháp điều trị hiệu quả cho những bệnh lý như ôn trung chỉ thống, trừ khách huyết nội bế, trúng phong kinh, không ra mồ hôi, thấp tý, trúng ác khách khí, và hư lãnh Ngoài ra, sách cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bổ ngũ tạng và sinh cơ nhục trong quá trình điều trị.
Sách Cảnh nhạc toàn thư mô tả Đương qui là một vị thuốc quý, có tác dụng bổ huyết và hành huyết hiệu quả Vị ngọt và nặng của Đương qui giúp bổ sung huyết, trong khi tính cay nhẹ của nó hỗ trợ lưu thông khí huyết Thuốc không chỉ dưỡng vinh bổ huyết mà còn an ngũ tạng, cường thể và ích thần chí Đối với các bệnh hư tổn, Đương qui là liệu pháp hữu ích không thể thiếu.
-Thành phần hóa học: Butylidene phthalide, n-valerophenone-o-carboxylic acid, dihydrophthalic, sucrose, vitamine B12, carotene, beta-sitosterol
Đương qui có tác dụng làm giãn động mạch vành, tăng lưu lượng máu và giảm tiêu hao oxy của cơ tim, đồng thời giảm ngưng tập tiểu cầu và chống hình thành huyết khối Ngoài ra, Đương qui còn giúp giảm rối loạn nhịp tim và hạ lipid huyết Tác dụng làm giãn huyết quản ngoại vi của Đương qui giúp giảm đau nhờ tăng lưu lượng máu và làm dịu co thắt cơ trơn Đặc biệt, tinh dầu Đương qui có tác dụng làm tăng huyết áp, trong khi chất hòa tan trong nước lại có tác dụng hạ huyết áp.
+Tác dụng giảm đau, an thần do tinh dầu Đương qui
+Có tác dụng bảo vệ gan, phòng ngừa glycogen gan giảm thấp
-Tên khoa học: Rehmannia glutinosa Libosch
-Bộ phận dùng: Rễ cây sinh địa đã chế biến (Radix Rehmanniae glutinosae praeparata)
-Tính vị quy kinh: Ngọt hơi ôn, qui kinh Can thận
- Sách Trân châu nang: "đại bổ huyết hư, bất túc thông huyết mạch, ích khí lực"
Sách Bản thảo tùng tân ghi nhận nhiều công dụng quý giá của thảo dược, bao gồm việc tư thận, thủy cốt tủy, lợi huyết mạch, và bổ ích chân âm Ngoài ra, thảo dược này còn giúp làm rõ tai mắt, làm đen râu tóc, bổ tỳ âm, và điều trị các chứng bệnh như cửu tả, lao thương phong tý, âm hư phát nhiệt, ho khan, ho có đàm, suyễn, và tức khó thở Đặc biệt, sau khi mắc bệnh, nếu chân đùi đau nhức, thảo dược này là chủ dược cho các chứng can thận âm hư và bách bệnh hư tổn.
-Thành phần hóa học: B-sitosterol, mannitol, stigmasterol, campesterol, rehmannin, catalpol, arginine, glucose
Nước sắc Địa hoàng có tác dụng kháng viêm hiệu quả, đặc biệt trong các thí nghiệm trên chuột cống khi gây sưng tấy bằng Formalin ở vùng chân đùi, thuốc cho thấy khả năng giảm sưng rõ rệt Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng cường tim, hạ huyết áp, cầm máu và bảo vệ gan.
Hình 1.6 Thụ địa 1.4.1.7 Cốt toá bổ
-Tên khoa học: Drynaria fortunei (kunze) J.Sm
-Bộ phận dùng: Thân rễ (Rhizoma drynariae)
-Tính vị quy kinh: Vị đắng, ôn, qui kinh Can thận
-Công dụng: Thuốc có tác dụng: bổ thận, làm mạnh gân xương, hoạt huyết hóa ứ, cầm máu giảm đau
Trị chứng thận hư, đau lưng, đau răng, ù tai, té ngã chấn thương gân xương
- Sách Bản thảo thuật: " trị yêu thống hành tý, trúng phong, hạc tất phong, tiết tả, lâm, di tinh "
Sách Dược tính bản thảo mô tả "chủ cốt trung độc khí phong huyết thống, ngũ lao lục cực, mồm méo xếch tay co cứng, thượng nhiệt hạ lãnh" Thành phần hóa học chính của thuốc là Naringin, một hợp chất có khả năng điều trị nhiều triệu chứng liên quan đến khí phong và huyết thống.
+Có tác dụng rõ phòng ngừa lipid huyết cao, làm giảm lipid máu cao và phòng ngừa được chứng xơ mỡ mạch