1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh học 10

81 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Một Số Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Trong Dạy Học (Sinh Học 10)
Tác giả Trịnh Thị Duyên
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thúy Quỳnh
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Sư phạm sinh học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 1,07 MB

Nội dung

Hoạt động trải nghiệm không chỉ là một phương pháp tổ chức của các môn học mà còn là một hoạt động giáo dục thông qua sinh hoạt tập thể, các hoạt động xã hội, các loại hình câu lạc bộ kh

Trang 1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRỊNH THỊ DUYÊN

THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

TRONG DẠY HỌC (SINH HỌC 10)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH SƯ PHẠM SINH HỌC

Hà Nội – 2018

Trang 2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

TRONG DẠY HỌC (SINH HỌC 10)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH SƯ PHẠM SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Thúy Quỳnh Sinh viên thực hiện khóa luận: Trịnh Thị Duyên

Hà Nội - 2018

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này tôi xin chân hành cảm ơn các thầy, cô trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, chỉ bảo cho tôi suốt 4 năm qua

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô phòng tư liệu trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trog quá trình tìm kiếm tài liệu

Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn TS Nguyễn Thị Thúy Quỳnh, người trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong qua trình làm khóa luận Cô đã không quản ngại thời gian và công sức tận tình hướng dẫn giúp tôi hoàn thành khóa luận của mình

Xin gửi lời cảm ơn quý thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT Yên Hòa, Thành phố Hà Nội đã có nhiều giúp đỡ trong quá trình thực nghiệm đề tài

Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn

Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót Kính mong sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện!

Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2018

Sinh viên

Trịnh Thị duyên

Trang 4

DANH MỤC KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

Trang 5

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Đánh giá của học sinh về mục tiêu tổ chức HĐTN 21 Bảng 1.2 Đánh giá của giáo viên về mục tiêu tổ chức HĐTNST 27 Bảng 1.3 Bảng đánh giá về những khó khăn của giáo viên khi tổ chức HĐTNST 31 Bảng 2.1 Tóm tắt nội dung phần Sinh học vi sinh vật 36 Bảng 2.2 Các nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo 39

Trang 6

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Biểu đồ đánh giá của HS về tầm quan trong của HĐTNST trong dạy học Sinh học 19 Hình 1.2 Biểu đồ đánh giá mức độ tham gia HĐTNST trong Sinh học của học sinh 22 Hình 1.3 Biểu đồ đánh giá mức độ yêu thích của học sinh về HĐTNST trong Sinh học 23 Hình 1.4 Biểu đồ đánh giá sự đồng tình của học sinh về năng lực hình

thành khi tham gia HĐTNST 24 Hình 1.5 Biểu đồ đánh giá mức độ học sinh tham gia HĐTNST phần 3,

Sinh học 10 25 Hình 1.6 Biểu đồ đánh giá của giáo viên về vai trò của HĐTNST trong

Sinh học 26 Hình 1.7 Biểu đồ đánh giá mức độ sử dụng phương pháp dạy học Sinh học bằng trải nghiệm 28 Hình 1.8 Biểu đồ đánh giá kĩ năng của việc áp dụng phương pháp dạy học Sinh học bằng trải nghiệm của giáo viên 29 Hình 1.9 Biểu đồ đánh giá mức độ yêu thích của học sinh về HĐTNST

trong Sinh học của giáo viên 30 Hình 3.1 Biểu đồ phân bố điểm của lớp thực nghiệm và đối chứng 56 Hình 3.2 Điểm trung bình của lớp TN và lớp ĐC 57 Hình 3.3 Một số hình ảnh hoạt động của học sinh trong buổi thực nghiệm 58

Trang 7

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

1 Lý do chọn đề tài 1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 7

1.1 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài 7

1.1.1 Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông của một số nước trên thế giới 7

1.1.2 Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới của Việt Nam 8

1.2.2 Hoạt động tạo trải nghiệm sáng tạo 11

1.2.3 Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học 16

1.3 Thực trạng tổ chức hoạt động tạo trải nghiệm sáng tạo trong dạy học (Sinh học 10) 19

1.3.1 Kết quả khảo sát trên học sinh 19

1.3.2 Kết quả khảo sát trên giáo viên 26

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC (SINH HỌC 10) 33

2.1 Phân tích nội dung sinh học 10 THPT 33

2.2 Phân tích cấu trúc chương trình phần Sinh học vi sinh vật 33

2.3 Phân tích nội dung chương trình phần Sinh học vi sinh vật 35

2.4 Một số nội dung có thể tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo phần vi sinh vật, Sinh học 10 38

2.5 Một số giáo án cụ thể 42

2.5.1 Giáo án: Bạn biết gì về HIV/AIDS 42

2.5.2 Giáo án: nhà bác học thông thái – giáo án thực nghiệm 46

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 54

3.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm 54

3.2 Nội dung thực nghiệm 54

Trang 8

3.2.1 Tổ chức HĐTNST 54

3.2.2 Xác định chỉ tiêu 54

3.3 Phương pháp thực nghiệm 54

3.3.1 Chọn lớp thực nghiệm 54

3.3.2 Phương pháp thực nghiệm 55

3.4 Quá trình thực nghiệm sư phạm 55

3.4.1 Tổ chức HĐTNST 55

3.4.2 Kiểm tra sự tiếp thu của học sinh 55

3.5 Kết quả thực nghiệm 55

3.6 Kết quả đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh 56

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 59

1 Kết luận 59

2 Khuyến nghị 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

PHỤ LỤC 63

Trang 9

MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài

Hiện nay, nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, hội nhập kinh tế ngày càng mở rộng Vì vậy, GD và ĐT – một trong những quốc sách hàng đầu của đất nước cũng đòi hỏi phải đào tạo ra những con người năng động sáng tạo, chủ động tiếp thu được kiến thức, đáp ứng được những yêu cầu của một xã hội hiện đại Để thực hiện được yêu cầu trên, trong nghị quyết 29 – NQ/TW về đổi mới căn bản GD – ĐT, đã nhấn mạnh nhiệm vụ: “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo

và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc [7]

Sau nghị quyết trung ương VI khóa IX ( tháng 4/2002) của Đảng, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cưc, chủ động sáng tạo của học sinh đã trở thành vấn đề quan trọng, cấp bách của nghành giáo dục trong giai đoạn hiện nay, “đổi mới nội dung, phuơng pháp theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tăng cường giáo dục tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự tu dưỡng, tự tạo việc làm”[8]

Cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20, đã có nhiều tư tưởng, công trình nghiên cứu trên qui mô lớn ở Mỹ và nhiều nước Châu Âu về việc tổ chức cho hhọc sinh học tập theo hướng tích cực hóa người học, việc dạy học không còn là truyền thụ kiến thức mà phải kích thích được hứng thú học tập, sự độc lập tìm tòi và phát huy được tính sáng tạo của người học [2] Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển, năng lực, chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động ngoại khóa, xã hội hay nghiên cứu khoa học Xuất bản năm 2008, cuốn sách “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế!” của tác giả Adam Khoo đã trở thành một hiện tượng giáo dục trong những năm

Trang 10

2008-2011 Nội dung cuốn sách đã chứng tỏ được khả năng trí tuệ tiềm ẩn, sự thông minh sáng tạo của con người vượt xa những gì chúng ta nghĩ và thường được nghe tới [13] Trải nghiệm sáng tạo giúp ích rất nhiều cho những môn học

có tính trừu tượng như môn Sinh học 10 HS có thể tiếp nhận được kiến thức một cách chủ động thông qua các hoạt động cụ thể liên quan đến vấn đề cần giải quyết Hoạt động trải nghiệm không chỉ là một phương pháp tổ chức của các môn học mà còn là một hoạt động giáo dục thông qua sinh hoạt tập thể, các hoạt động xã hội, các loại hình câu lạc bộ khác nhau HĐTNST gồm 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động tự chủ (thích ứng, tự chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc lập ); Hoạt động câu lạc bộ (Đoàn hội đội, văn hóa nghệ thuật, thể thao, thực tập siêng năng ); Hoạt động tình nguyện (chia sẻ quan tâm tới hàng xóm láng giềng và những người xung quanh, bảo vệ môi trường); Hoạt động định hướng (tìm hiểu thông tin về hướng phát triển tương lai, tìm hiểu bản thân.Có thể lựa chọn và tổ chức thực hiện một cách linh động sao cho phù hợp với đặc điểm của

HS, cấp học và môn Sinh học

Tâm điểm của mọi sự học là cách chúng ta xử lí những trải nghiệm có được, đặc biệt là sự chiêm nghiệm sâu sắc về những trải nghiệm đó.Học thông qua trải nghiệm không phải là hình thức học truyền thống mà sau đó HS cần rút

ra được kinh nghiệm cho bản thân Từ đây, hình thành hệ thống kiến thức một cách logic, dễ hiểu nhất Cho đến nay, đã có một số tác giả trong nước viết về tự học như: Năm 1971 Nxb Khai Trí đã xuất bản cuốn “Tôi tự học” của tác giả Thu Giang và Nguyễn Duy Cần [3], cuốn sách đã tổng hợp những kinh nghiệm quý báu về phương pháp tự học, tự nâng cao kiến thức và trí lực cho từng cá nhân đồng thời đưa ra 8 nguyên tắc để làm việc Năm 2002 Nxb Đại học Sư phạm phát hành cuốn sách “Học và dạy cách học” do GS TSKH Nguyễn Cảnh Toàn làm chủ biên [9] “Học và dạy cách học” là một trong những cuốn sách đầu tiên ở Việt Nam viết về việc “học” và “dạy cách học” một cách có hệ thống

Trang 11

Cuốn sách “Tự học thế nào cho tốt” Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh (2009) đã rút ra những nguyên tắc, những kinh nghiệm, những quy luật giúp người học thấy các bước đi một cách rõ ràng để tiến nhanh đến đích; biết cách giải quyết những khó khăn trong quá trình tự học[11] Những cuốn sách này là những tài liệu thực sự bổ ích giúp cho quá trình đổi mới phương pháp dạy và học ở Việt Nam, đặc biệt là quá trình dạy tự học

Trong cuốn “ Quá trình dạy - tự học” do Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên)

có viết: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi cả cơ bắp (sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [10 tr 59 - 60] Định hướng giáo dục 10 năm của pháp nêu rõ : “ Về nguyên tắc, mọi hoạt động giaó dục đều phải lấy học sinh làm trung tâm” [5]

Jeome Buner( 1915)- nhà tâm lý học, giáo sư đại học Havard, là người

có đóng góp to lớn cho giáo dục ở thế kỉ XX Theo ông học là một quá trình mang tính chủ quan mà thông qua đó người học hình thành nên các ý tưởng hoặc khái niệm mới trên học khám phá xảy ra khi cá nhân sử dụng quá trình

tư duy để phát hiện ra điều gì đó cho bản than họ [cơ sở vốn kiến thức có sẵn của mình Việc [14][15] Còn theo J.Richard suchman, cha đẻ của chương trình DHKP được sử dụng rộng rãi khắp ước Mỹ “khám phá là việc mọi người tự tìm hiểu về môi trường của mình” [4]

Nội dung Sinh học 10 rất phù hợp để tổ chức các bài dạy thông qua hoạt động trải nghiệm Bên cạnh đó Sinh học 10 gắn liền với thực tế đời sống, áp dụng giải thích các hiện tượng thực tế và có ứng dụng cao trong đời sống sản

Trang 12

xuất, bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường Do đó thuân lợi để tổ chức dạy dưới dạng các HĐTNST

Trong thực tế dạy học tại trường trung học phổ thông mới chỉ tập trung dạy lý thuyết, tách rời với đời sống thực tế làm môn Sinh học 10 thiếu tính hấp dẫn, chưa tạo được hứng thú học tập cho HS

Từ những lý do trên đây, tôi quyết định chọn đề tài “Thiết kế một số hoạt

động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học (Sinh học 10)”

2 Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn dạy học bằng trải nghiệm, xây dựng bài giảng các bài có thể áp dụng được phương pháp dạy học bằng trải nghiệm trong chương trình Sinh học lớp 10 trường trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực sáng tạo, nâng cao hiệu quả học tập cho HS

3 Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học Sinh học thông qua trải nghiệm và năng lực sáng tạo của HS

Tìm hiểu thực trạng năng lực sáng tạo và tổ chức dạy học trải nghiệm trong dạy học Sinh học tại trường THPT giúp HS phát triển năng lực sáng tạo

Thiết kế một số bài dạy phù hợp thông qua hoạt động trải nghiệm trong chương vi sinh vật Sinh học 10

Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của của các nghiên cứu

4 Câu hỏi nghiên cứu

PPDH thông qua HĐTNST được áp dụng tại trường THPT như thế nào

và nội dung chương trình sinh học 10 phù hợp mà GV có thể áp dụng dạy

học thông qua trải nghiệm

5 Đối tượng và khách thể nghiên cứu

Trang 13

Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức dạy học môn Sinh học lớp 10 thông qua

trải nghiệm cho HS trường THPT giúp HS phát triển năng lực sáng tạo

Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học bằng các hoạt động

trải nghiệm

6 Giả thuyết nghiên cứu

Việc áp dụng PPDH bằng trải nghiệm tại trường THPT còn gặp phải một vài khó khăn như vật chất của nhà trường còn chưa đủ để áp dụng PPDH bằng trải nghiệm; HS còn chưa chủ động, nhiệt tình trong học tập hay do GV còn chưa nắm vững phương pháp; chưa xây dựng được những bài dạy bằng trải nghiệm giúp HS tiếp cận tốt với kiến thức và không thể hiện được khả năng sáng tạo Khi tìm được rõ nguyên nhân và khắc phục thì PPDH bằng trải nghiệm sẽ được thực hiện tốt hơn giúp HS tiếp nhận kiến thức một cách chủ động, hiệu quả

7 Phạm vi nghiên cứu

Nội dung: Tổ chức dạy học phần 3 vi sinh vật, môn Sinh học lớp 10

bằng trải nghiệm sáng tạo Bao gồm các bài có thể áp dụng PPDH bằng trải nghiệm

Không gian: Tại lớp 10A2, trường THPT Yên Hòa

8 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận: Phân tích các tài liệu liên quan đến trải nghiệm, dạy

học bằng trải nghiệm, năng lực sáng tạo Sau đó đưa ra luận điểm, luận cứ, quan điểm, các khái niệm cơ bản, nội dung cơ bản của đề tài nghiên cứu

Điều tra bằng bảng hỏi: Đặt ra những câu hỏi đóng và mở hướng vào trả

lời câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu, in ra phiếu rồi phát cho các đối tượng HS,

GV mà đề tài đang hướng đến nghiên cứu

Phân tích thống kê: Sử dụng các phép tính toán thống kê, phần mềm

thống kê như Excel, SPSS… để tìm hiểu và tóm tắt dữ liệu định lượng thu được

từ kết quả nghiên cứu.Từ đó đưa ra các kết luận cho việc nghiên cứu

Trang 14

9 Kết cấu của khóa luận

MỞ ĐẦU

Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

Chương 2 Thiết kế hoạt động tạo trải nghiệm sáng trong trong học phần vi sinh vật sinh học 10

Chương 3 Thực nghiệm sư phạm

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Trang 15

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.1.1 Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông của một số nước trên thế giới

Dạy học HĐTNST là một mô hình dạy học đã được các nước tiên tiến trên thế giới áp dụng vào chương trình dạy học từ lâu và rất được quan tâm phát triển

- Phần Lan

Phần Lan một đất nước có mô hình học tập đúng đầu thế giới thì việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh qua các hoạt động thay vì chỉ khăng khăng truyền đạt lý thuyết được ưu tiên hàng đầu

Có 7 kỹ năng mà chương trình giáo dục của chúng tôi đặt mục tiêu xây dựng, trong đó có năng lực về văn hóa, kỹ năng sử dụng đa ngôn ngữ, kinh doanh, “tư duy và học tập để học hỏi” Thay vì đòi hỏi truyền đạt những nội dung nhất định thì các giáo viên được yêu cầu lồng ghép những kỹ năng này vào bài giảng của họ

- Singapore

Các trường đào tạo tại Singapore cung cấp chất lượng giáo dục và hệ thống bằng cấp được công nhận trên toàn thế giới và có cơ hội chuyển tiếp hoặc liên thông lên qua một nền giáo dục khác một cách dễ dàng

Hệ thống giáo dục Singapore được xây dựng ngày càng hoàn thiện theo hướng linh hoạt và đa dạng hơn, nhằm đem đến nhiều sự lựa

Hệ thống giáo dục Singapore cũng giáo dục thế hệ trẻ theo hướng sáng tạo, tìm tòi để có thể phát hiện và giải quyết vấn đề, sẵn sàng vượt qua những khó khăn đẻ đạt được thành công

Trang 16

- Anh Quốc

Một điều đáng quý ở nước Anh là các giáo viên luôn nỗ lực sáng tạo không ngừng để đổi mới cách thức giảng dạy, nhờ đó giúp học sinh hào hứng học hơn

Để tránh đi vào lối mòn của cách giảng dạy truyền thống, Muriel – một giáo viên dạy tiếng Pháp biến lớp học tiếng Pháp của mình thành một rạp chiếu phim mini Những đoạn phim hoạt hình vui nhộn được chọn lọc và cắt độ dài phù hợp, đã kích thích trí tò mò của học sinh lớp Muriel, khiến trẻ hào hứng tham gia vào bài giảng và hứng khởi làm bài tập về nhà là tự mình quay những đoạn phim ngắn sử dụng tiếng Pháp

Thay vì những bức tường kiên cố phân chia ranh giới lớp học, trường áp dụng những “khu vực học tập (learning zones) được chia theo màu sắc: màu cam, màu vàng, xanh lá, xanh biển… Tại trường, các bé chủ động tìm khu học của mình, tự do chọn tư thế thoải mái nhất để học và giáo viên đi các góc hướng dẫn và hỗ trợ trẻ Không gian học không bảng, không phấn, không tường đó giúp trẻ giảm áp lực, tăng sáng tạo và hào hứng trong học tập

1.1.2 Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới của Việt Nam

Theo báo điện tử Giáo dục Việt Nam tiếp chỉ rõ những thay đổi về

HĐTNST thông qua phân tích cụ thể như sau:

HĐTNST là hoạt động giáo dục bắt buộc Riêng ở HĐTNST , dự thảo

mới đã thay thế cụm “năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống” bằng “năng lực thích ứng với những biến động trong cuộc sống và

các kỹ năng sống khác”

Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12 chứ không còn là “hoạt động được thực hiện thường xuyên” như ở dự thảo cũ

Trang 17

Ngoài ra, nếu dự thảo cũ quy định nội dung cơ bản của chương trình HĐTNST gồm 5 lĩnh vực thì dự thảo mới lại nêu rõ:

Nội dung cơ bản của chương trình Hoạt động trải nghiệm xoay quanh các mối quan hệ giữa cá nhân học sinh với bản thân; giữa học sinh với người khác, cộng đồng và xã hội; giữa học sinh với môi trường; giữa học sinh với nghề nghiệp

Nội dung này được triển khai qua 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động phát triển cá nhân; Hoạt động lao động; Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng; Hoạt động hướng nghiệp Cơ sở giáo dục quyết định lựa chọn những nội dung, hình thức hoạt động trong chương trình phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương

Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung Hoạt động trải nghiệm được phân chia theo hai giai đoạn

- Giai đoạn giáo dục cơ bản

Dự thảo mới quy định cụ thể ở từng cấp học:

Đối với bậc trung học cơ sở, chương trình tập trung nhiều hơn vào các hoạt động xã hội, hoạt động phục vụ cộng đồng và bắt đầu đẩy mạnh các hoạt động hướng nghiệp

Tuy nhiên hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động lao động vẫn được tiếp tục triển khai để phát triển các phẩm chất và kỹ năng sống của học sinh

- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp

Dự thảo mới, chỉ rõ, chương trình Hoạt động trải nghiệm phải tiếp tục phát triển những năng lực và phẩm chất đã hình thành từ giai đoạn giáo dục cơ bản thông qua hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động lao động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, nhưng tập trung cao hơn vào việc phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp

Trang 18

Ở trung học cơ sở, trung học phổ thông, nội dung giáo dục của địa phương được tổ chức dưới hình thức chuyên đề chứ không chỉ đưa ra như dự thảo cũ là “khối với lớp 11 và lớp 12, nội dung giáo dục địa phương có thể được xây dựng thành chuyên đề học tập cho học sinh tự chọn”

Hiện nay dạy học HĐTNST đã thực sự được đầu tư quan tâm và chính thức đưa vào chương trình dạy học tại Việt Nam

1.2 Cơ sở lí luận của đề tài

1.2.1 Một số khái niệm

1.2.1.1 Khái niệm sáng tạo

Khái niệm về “Sáng tạo” hay còn gọi là năng lực sáng tạo (creativity) được sử dụng đồng nghĩa với nhiều thuật ngữ khác như: sự sáng tạo (creation),

tư duy hay óc sáng tạo (creative thinking), sản phẩm hay nhân cách sáng tạo (creative product or personality) vv… Các thuật ngữ này điều có liên quan đến một thuật ngữ gốc Latin “Crear” và mang một nghĩa chung là sự sản xuất, tạo ra, sinh ra một cái gì đó mà trước đây chưa hề có, chưa tồn tại Sáng tạo là tạo ra cái mới về vậtt chất và tinh thần không bị gò bó bởi cái đã có Sáng tạo tạo ra ý tưởng sản phẩm có lợi, tiến bộ hơn cái cũ

Sáng tạo biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được mức độ sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo

1.2.1.2 Dạy học bằng trải nghiệm

Dạy học bằng trải nghiệm là: "Dạy học bằng trải nghiệm là một hình thức dạy học, trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, các quá trình hoạt động năng động nhằm thu được tri thức khoa học, kinh nghiệm và có thể đưa ra sản phẩm cho bài học, Từ đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hướng các

Trang 19

giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho

cộng đồng và xã hội"

1.2.1.3 Dạy học Sinh học bằng trải nghiệm giúp phát triển năng lực

Dạy học Sinh học bằng trải nghiệm chính là: áp dụng phương pháp dạy học bằng trải nghiệm vào môn Sinh học để giải quyết những vấn đề trong bài học và được thực hiện theo một chu trình cụ thể Trong đó, giáo viên sẽ xậy dựng các hoạt động trải nghiệm phù hợp với kiến thức bài học trong môn Sinh học giúp học sinh được hoạt động, sáng tạo, tự mình trải nghiệm dựa trên sự hướng dẫn của người hướng dẫn Từ đó phản ánh và tổng kết lại kiến thức của bài học giúp học sinh ghi nhớ kiến thức Sinh học, phát triển kỹ năng, định hướng các giá trị sống và phát triển bản thân hình thành năng lực

- Trong cuốn từ điển tiếng Việt (2002), năng lực được định nghĩa như sau:

“Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”.[12 tr 639]

Ngày 28 tháng 7 năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố

“Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể”, trong đó chỉ rõ các năng lực cần hình thành, phát triển cho HS bao gồm hai loại năng lực là năng lực chung và năng lực chuyên môn [1 tr 36 - 53]

1.2.2 Hoạt động tạo trải nghiệm sáng tạo

1.2.2.1 Khái niệm hoạt động tạo trải nghiệm sáng tạo

Có nhiều cách gọi khác nhau về HĐTNST Phù hợp với mục tiêu của Chương trình mới, theo PGS TS Đinh Thị Kim Thoa tổng chủ biên chương

trình HĐTNST đề xuất một định nghĩa như sau: HĐTNST là hoạt động giáo

dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng

Trang 20

lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình

Khái niệm này khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của nhà giáo dục; thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách… Nhà giáo dục không tổ chức, không phân công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hướng dẫn,

hỗ trợ, giám sát cho tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia trực tiếp hoặc ở vai trò tổ chức hoạt động, giúp học sinh chủ động, tích cực trong các hoạt động; phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em

Cũng theo PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa cho rằng: Đầu tiên tôi phải

khẳng định HĐTNST không gọi là môn học mà là hoạt động giáo dục Môn học được tạo nên bởi một hoặc một vài lĩnh vực khoa học nên nội dung của

nó được cấu trúc chặt chẽ còn hoạt động giáo dục sử dụng tích hợp kiến thức,

kỹ năng của nhiều lĩnh vực để thực hiện mục tiêu hoạt động của mình Một chương trình giáo dục của bất kỳ quốc gia nào cũng bao gồm nội dung dạy học (các môn học) và nội dung giáo dục (các hoạt động giáo dục) nhằm phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh

Bên cạnh đó, chúng ta có hoạt động giáo dục, là hoạt động nhằm phát triển những phẩm chất nhân cách, kỹ năng sống hay là năng lực tâm lý xã hội giúp con người có thể thích nghi, thích ứng với xã hội, làm chủ bản thân, biết sống tích cực và hạnh phúc Đây là những mặt vô cùng quan trọng để tạo nên cuộc sống có ý nghĩa của mỗi cá nhân

1.2.2.2 Mục đích của hoạt động trải nghiệm sáng tạo

- Về kiến thức:

Ở một số nước, HĐTNST vẫn được gọi là hoạt động ngoài giờ lên lớp, thực hiện mục tiêu chủ yếu là phát triển phẩm chất, so với mục tiêu chủ yếu của

Trang 21

dạy học trên lớp là phát triển trí tuệ.Việc gọi tên khác cho hoạt động ngoài giờ lên lớp ở Chương trình GD mới, không chỉ là vì nội hàm triết lý đã thay đổi, mà còn vì chúng ta muốn nhấn mạnh đến sự thay đổi nhận thức, ý thức về cái mới của hoạt động này, tránh sự hiểu nhầm rằng ngoài giờ thì không quan trọng, không có vị trí xứng đáng; hoặc là đơn giản hóa nội dung, mục đích của hoạt động này, không chỉ “trăm hay không bằng tay quen”… Trong tên gọi mới,

“trải nghiệm” là phương thức giáo dục và “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục, phải được làm rõ

- Thái độ

HĐTNST là một mô hình dạy học có khả năng đem lại hứng thú cao hơn cho các em so với việc học lý thuyết trên lớp, tạo cho các em niềm đam mê, hứng thú, và sự tò mò đối với môn học Qua đó học sinh rèn luyện tinh thần đoàn kết, hợp tác hữ nghị, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống

1.2.2.3 Nguyên tắc tổ chức hoạt động tạo trải nghiệm sáng tạo

- Đảm bảo mục tiêu dạy học: HĐTNST phải giúp HS lĩnh hội tri thức (tri

thức khoa học SH và tri thức phương pháp), phát triển năng lực chung và năng

Trang 22

lực đặc thù của bộ môn, rèn kĩ năng sống Mục tiêu này dùng để định hướng xuyên suốt trong quá trình tổ chức hoạt động

- Đảm bảo tính khoa học: HĐTNSTphải giúp HS chiếm lĩnh hệ thống tri

thức cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực khoa học thông qua trải nghiệm; phải được thiết kế theo định hướng phát triển năng lực tư duy khoa học giúp HS tiếp xúc,

hình thành và phát triển một số các phương pháp nghiên cứu khoa học

- Đảm bảo tính sư phạm: HĐTNST phải thể hiện tính vừa sức và phù

hợp với tâm sinh lí của HS; phải mang tính đặc trưng của môn học, gần gũi, phù hợp với cách suy nghĩ, nhu cầu, sở thích của HS

- Đảm bảo tính thực tiễn : HĐTNST phải gắn liền với thực tiễn cuộc

sống và có tính ứng dụng cao HS được học trong thực tiễn và bằng thực tiễn

- Đảm bảo tính đa dạng, phong phú: Cần tạo ra nhiều loại hoạt động phù

hợp với từng môi trường tổ chức đảm bảo cho HS được trải nghiệm, từ đó rút ra kiến thức và vận dụng sáng tạo vào các tình huống mới Tùy theo hoàn cảnh và đối tượng, tùy theo đặc trưng của nội dung mà khuyến khích các hình thức giáo dục trải nghiệm khác nhau Giáo viên tạo ra những hoạt động trải nghiệm cho

HS và là người chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn các em trong quá trình tham gia hoạt động

1.2.2.4 Quy trình thiết kế hoạt động tạo trải nghiệm sáng tạo

Giai đoạn chuẩn bị (Giai đoạn này còn gọi là quá trình logic), diễn ra ở bên ngoài HS (chủ thể hoạt động), nó căn cứ vào cấu trúc của nội dung của HĐTNST mà GV định tổ chức Tương tự như việc soạn giáo án trong dạy học

- Bước 1: GV (hoặc người tổ chức) lựa chọn, đặt tên và xác định rõ mục tiêu, yêu cầu của hoạt động TNST: Khâu lựa chọn hoạt động rất quan trọng, nó đặt

cơ sở cho việc thiết kế các hoạt động thành phần

Trang 23

- Bước 2: Phân giải nội dung của HĐTNST thành cấu trúc lôgic tường minh:

GV phân tích HĐTNST thành cấu trúc lôgic tường minh (trong nhận thức)

- Bước 3: Phân bậc HĐTNSTthành các hoạt động thành phần (Thành các hành động, hoặc chuỗi thao tác)

- Bước 4: Thiết kế thành các hoạt động hoặc chuỗi thao tác tương thích với lôogic của nội dung hoạt động TNST

- Bước 5: GV(hoặc người tổ chức) hướng đích, gợi động cơ HĐTNST cho HS (Nêu mục đích, yêu cầu ) Định hướng cho HS (nhấn mạnh) đâu là hoạt động yêu cầu HS phải trải ngiệm (có thể qua vật thay thế, hoặc môi trường giả định), đâu là hoạt động sáng tạo để HS chuẩn bị tâm thế tốt, bước vào hoạt động

- Bước 6: Hướng dẫn HS thực hiện các hành động, thao tác như đã thiết kế ở bước 4 của giai đoạn chuẩn bị Bước này quan trọng nhất quyết định sự thành bại của hoạt động TNST Thông qua việc thực hiện chuỗi hành động, thao tác học (Kể cả các thao tác vật chất và thao tác tinh thần), HS sẽ tự khám phá, kiến tạo, củng cố tri thức, kỹ năng, hình thành và phát triển năng lực cho mình một cách tích cực, chủ động và sáng tạo

- Bước 7: Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh các hoạt động cho đúng mục đích, yêu cầu

Giai đoạn tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động

- Bước 8: Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động

- Bước 9: Rút kinh nghiệm

-Bước 10: Khen thưởng hoặc phê bình nếu có

Quy trình thiết kế HĐTNST ngoài môn học chính khoá làm tương tự như thiết kế đối với HĐTNST theo môn học Tuy nhiên việc lựa chọn mục tiêu giáo dục, thể hiện ý đồ sư phạm, xác định cấu trúc lôgic tường minh của hoạt động TNST, phân bậc hoạt động có chỗ phức tạp hơn do nội hàm của dạng

Trang 24

HĐTNSTnày rộng hơn, phong phú hơn Việc thiết kế dễ hay khó, đơn giản hay phức tạp tuỳ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm dạy học và giáo dục của người thiết kế

1.2.3 Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học

Dưới đây là một số hình thức tổ chức của HĐTNST trong nhà trường phổ thông:

- Hoạt động câu lạc bộ Sinh học

Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác Hoạt động của CLB tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm

- Tổ chức trò chơi

Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi

mà học, học mà chơi”

- Tổ chức diễn đàn

Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy

sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào

đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em

Trang 25

- Sân khấu

Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa

ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống Tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như:

kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống,…

- Tham quan, dã ngoại

Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các

em

- Hội thi / cuộc thi

Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức HĐTNST

- Tổ chức sự kiện

Trang 26

Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam mê Khi tham gia tổ chức sự kiện học sinh sẽ thể hiện được sức bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình Ngoài ra, các em còn phải biết cách xoay

xở và ứng phó trong mọi tình huống bất kì xảy đến Các sự kiện học sinh có thể

tổ chức trong nhà trường như: Lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng,…

- Hoạt động giao lưu

Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách

- Hoạt động chiến dịch/ ngoại khóa

Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến học sinh mà tới cả các thành viên cộng đồng Nhờ các hoạt động này, học sinh có cơ hội khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức

“mình vì mọi người, mọi người vì mình” Việc học sinh tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của học sinh đối với các vấn đề xã hội như vấn đề môi trường, an toàn giao thông, an toàn xã hội,… giúp học sinh có ý thức hành động vì cộng đồng

Trang 27

1.3 Thực trạng tổ chức hoạt động tạo trải nghiệm sáng tạo trong dạy học (Sinh học 10)

Điều tra thực trạng tổ chức HĐTNST trong dạy học Sinh học 10 THPT tôi tiến hành khảo sát 120 em học sinh/3 lớp của trường THPT Yên Hòa và 20 giáo viên Sinh học thuộc các trường khác nhau bằng phiếu hỏi và thu được kết quả

1.3.1 Kết quả khảo sát trên học sinh

1.3.1.1 Đánh giá của học sinh về tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo để tiếp thu kiến thức môn Sinh học

Tầm quan trọng của HĐTNST do các em học sinh đánh giá với 3 mức

độ khác nhau được thể hiện qua biểu đồ hình 1.1

Hình 1.1 Biểu đồ đánh giá của HS về tầm quan trong của HĐTNST

trong dạy học Sinh học

Trang 28

Nhận xét: Thông qua số liệu hình 1.1 chứng tỏ rằng hiện nay hầu hết các em học sinh đã có nhận thức về tầm quan trọng của việc thông qua HĐTNST để tiếp thu kiến thức môn Sinh học với tỉ lệ đánh giá” rất quan trọng” là 44.2% Chiếm tỉ lệ 22.5% số học sinh còn lại chưa có đánh giá cao

về HĐTNST trong môn Sinh học và cho rằng “không quan trọng” Có thể thấy một bộ phận nhỏ các em vẫn chưa tiếp nhận hoặc chưa hiểu rõ phương pháp dạy học này và còn ưu tiên cách học truyền thống Có 33.3% các em đánh giá HĐTNST đóng vai trò “ít quan trọng”, có thể thấy bước đầu học sinh đã xác định một vị trí cần thiết của HĐTNST trong môn Sinh học.Tuy nhiên có thể do các em chưa tiếp xúc nhiều với phương pháp học mới này và chủ yếu vẫn là phương pháp học truyền thống nên học sinh đánh giá HĐTNST không thực sự cần thiết và “ít quan trọng” Nguyên nhân khác không đánh giá quan trọng có thể do giáo viên tổ chức hoạt động chưa gây được hứng thú, thu hút được học sinh

1.3.1.2 Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành xác định một số mục tiêu của HĐTNSST đối với học sinh trường THPT Yên Hòa và thu được số liệu trong bảng 1.1

Trang 29

Bảng 1.1 Đánh giá của học sinh về mục tiêu tổ chức HĐTN

Không đồng ý Đồng ý

1 Mở rộng nâng cao vốn kiến thức Sinh học 35 65

2 Phát triển phẩm chất, so với mục tiêu chủ

yếu của dạy học trên lớp là phát triển trí tuệ 45 55

3 Giúp các em khắc sâu bài học của mình

4 Đem lại hứng thú sự tò mò với môn học

cao hơn cho các em so với việc học lý

lệ “không đồng ý” của học sinh là 45% chiếm một tỉ lệ lớn, hoặc các tiêu chí còn lại vẫn còn các em chưa đồng ý Điều này phần nào phản ánh thực tế của giáo dục tại Việt Nam rằng không chỉ các phụ huynh mà các em học sinh vẫn có quan niệm rằng đi học chỉ để lấy kiến thức và đó là mục tiêu quan trọng nhất của mọi phương pháp học tập Điều đó đòi hỏi giáo viên phải triển khai cho các

em hiểu hơn về mục tiêu khi áp dụng HĐTNST trong môn Sinh học, mở ra cho các em cái nhìn đa điện, mới mẻ, giảm áp lực học chỉ để thi cử, bỏ qua những phẩm chất mà các em cần trau dồi cho bản thân đồng thời giáo viên cần có sự sáng tạo trong phương pháp, kế hoạch rõ ràng và ý tưởng tổ chức hoạt động

để các em có hứng thú hơn

1.3.1.3 Mức độ tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh

Trang 30

Để biết được mức độ tham gia HĐTNST của học sinh khi học ở trường

phổ thông Chúng tôi đã đưa ra các hình thức tổ chức hoạt động và nhận được

đánh giá của các em thể hiện qua hình 1.2

Hình 1.2 Biểu đồ đánh giá mức độ tham gia HĐTNST trong Sinh học của

học sinh

Nhận xét: Dựa vào biểu đồ hình 1.2 ta thấy HĐTNST dưới các hình

thức khác nhau vẫn chưa được triển khai tổ chức trong dạy học Sinh học phổ

thông với việc tần suất tham gia rất ít của các em Đó cũng chính là thực trạng

của giáo dục Việt Nam hiện nay vẫn nặng lý thuyết thầy giảng trò chép và

chưa lồng ghép các hoạt động vào trong chương trình dạy học Hầu hết các

em lựa chọn mức độ tham gia HĐTNST trong Sinh học có tỉ lệ cao nhất là

“không thường xuyên” với tỉ lệ > 70% ở tất cả các hình thức tổ chức Tuy

nhiên dù chưa nhiều nhưng hiện nay nhiều giáo viên đã tổ chức hoặc lồng

ghép các HĐTNST trong dạy học Sinh học để truyền thụ kiến thức, với tỉ lệ

chọn “thường xuyên” như hình thức dã ngoại và hội thi tỉ lệ lần lượt là 50 %

92.5 75 72.5 67.5 75 42.5

82.5 87.5 85

5 22.5 22.5 20 45 50

10 7.5 10

2.5 2.5 5 5 5 12.5 7.5 5 5

Hoạt động câu lạc bộ sinh học

tổ chức trò chơi

Tổ chức diễn đàn Sân khấu tương tác tham quan dã ngoại Hội thi / cuộc thi

tổ chức sự kiện Hoạt động giao lưu Hoạt động chiến dịch

không thường xuyên thường xuyên rất thường xuyên

Trang 31

và 40% (hình 1.2) Tỉ lệ lựa chọn rất thường xuyên rất nhỏ dao động nhiều ở mức 5% Thách thức để triển khai HĐTNST vào dạy học Sinh học ở Việt Nam hiện nay là rất lớn vì nó khá mới mẻ hoặc chưa được triển khai sâu rộng đến người học

1.3.1.4 Mức độ yêu thích của học sinh khi tham gia HĐTNST Sinh học:

Nhằm đánh giá mức độ yêu thích, sự hứng thú của các em khi được tham gia HĐTNST chúng tôi chia 3 mức độ và thu được kết quả thể hiện qua hình 1.3 dưới đây:

Hình 1.3 Biểu đồ đánh giá mức độ yêu thích của học sinh về HĐTNST

trong Sinh học

Nhận xét: Dựa vào biểu đồ ta thấy có đến gần 60% các em học sinh cảm thấy “yêu thích” với hình thức học thông qua hoạt động Và có gần 30% các em “rất yêu thích” Đó là một tín hiệu tốt bởi như thế các em sẽ có hứng thú với phương pháp học thông qua trải nghiệm khi phương pháp dạy học này triển khai trong hoạt động giáo dục, điều đó giúp các em tiếp thu kiến thức tốt hơn, chủ động hơn và giảm căng thẳng trong giờ học Chỉ có 11.7% các em cảm thấy không yêu thích có thể các em vẫn còn thụ động trong việc tiếp nhận kiến thức hoặc do giáo viên áp dụng phương pháp còn nhiều hạn chế trong công tác thiết kế chương trình và tổ chức Đòi hỏi nhà giáo dục cần phải

Trang 32

nỗ lực hơn nữa sản phẩm bài giảng chất lượng

1.3.1.5 Năng lực hình thành khi tham gia hoạt động trải nghiệm Sinh hoc

Hình 1.4 Biểu đồ đánh giá sự đồng tình của học sinh về năng lực hình

thành khi tham gia HĐTNST

Nhận xét: Dựa vào biểu đồ ta thấy tỉ lệ “đồng ý” với các năng lực trên rất

áp đảo so với lựa chọn “không đồng ý” Tỉ lệ cao nhất là 94.17% với việc

“phát triển năng lực sáng tạo” thông qua HĐTNST Có thể thể thấy các năng lực khác như “hợp tác” hay “tự học” đều có tỉ lệ đồng ý trên 90% Hầu hết các em đã đánh giá cao tầm quan trọng của HĐTNST trong phát triển năng lực cho bản thân mình HĐTNST mang đến cho người học không chỉ là kiến thức mà học sinh công nhận rằng học qua trải nghiệm giúp phát triển năng lực cho bản thân mình

Trang 33

1.3.1.6 Mức độ học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo Sinh học 10

Để biết được tình hình và mức độ các em được tham gia học thông qua trải nghiệm tổ chức ở trường phổ thông chúng tôi đã đưa ra 3 mức độ đánh giá và tổng hợp được kết quả thể hiện qua hình 1.5 dưới đây:

Hình 1.5 Biểu đồ đánh giá mức độ học sinh tham gia HĐTNST

chương III, Sinh học 10

Nhận xét: Dựa vào biểu đồ cho thấy có đến 84,2 % học sinh lựa chọn các em “không thường xuyên” tiếp thu kiến thức thông qua HĐTNST Việc chưa được tham gia nhiều về hình thức dạy học này sẽ kéo theo các hệ lụy như: các em vẫn giữ cách học thụ động, không có hứng thú với phương pháp học này, lợi ích mà HĐTNST mang lại và cần thiết như thế nào Đồng thời các em sẽ mất đi cơ hội được tiếp thu kiến thức theo phương pháp tiên tiến và với cách học truyền thống thì học sinh vẫn chịu một áp lực lớn trong ghi nhớ, thi cử

Trang 34

- Nhận xét tổng kết:

Thông qua các số liệu và biểu đồ ta thấy rõ rằng hiện này phương pháp dạy học Sinh học phần vi sinh vật thông qua HĐTNST chưa được triển khai

áp dụng nhiều trong dạy học Đa số học sinh đều có hứng thú và phần nào có

sự hiểu biết về phương pháp học thông qua hoạt động, tuy nhiên các em chưa

có nhiều cơ hội trải nghiệm Vẫn còn phần nào học sinh chưa có hứng thú với phương pháp dạy học thông qua trải nghiệm Điều đó có thể các em còn thụ động và giữ cách học cũ hoặc phương pháp triển khai dạy học của giáo viên chưa mang lại hứng thú cho các em Tuy nhiên học sinh đánh giá cao về phương pháp dạy học thông qua HĐTNST và thể hiện mong muốn được trải nghiệm phương pháp này

1.3.2 Kết quả khảo sát trên giáo viên

1.3.2.1 Đánh giá của giáo viên về vai trò của HĐTNST trong Sinh học

Chúng tôi tiến hành khảo sát đánh giá của giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động trỉa nghiệm dáng tạo trong dạy và th được kết quả biểu diễn qua hình 1.6 dưới đây:

Hình 1.6 Biểu đồ đánh giá của giáo viên về vai trò của HĐTNST

Trang 35

Nhận Xét: Kết quả thu được cho thấy có đến 50% giáo viên đồng tình rằng HĐTNST đóng một vai trò “ rất quan trọng trong” công tác dạy học, đây

là một tín hiệu mừng bởi giáo viên đã có cái nhìn tích cực mang tính “hội nhâp” tri thức với nền giáo dục hiện đại có 35% giáo viên nhận thấy được vai trò của HĐTNST tuy nhiên vẫn đánh giá ở mức “ ít quan trọng” Cho thấy giáo viên tuy bước đầu nhận thấy được tầm quan trọng của phương pháp dạy học này nhưng vẫn ngại đổi mới, ngại thay đổi và hài lòng với phương pháp dạy học truyền thống an toàn Chỉ có 15% giáo viên đánh giá HĐTNST

“ không quan trọng” có thể thấy vẫn còn một bộ phận giáo viên còn chưa đồng tình với phương pháp HĐTNST và hoàn toàn thụ động trong công cuộc cập nhập phương pháp dạy học tuy mới ở Việt Nam nhưng phổ biến trên thế giới

1.3.2.2 Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Để đánh giá mục tiêu tổ chức HĐTNST ở giáo viên trường THPT, chúng tôi đã tiến hành điều tra 20 giáo viên thuộc các trường khác nhau trên địa bàn hà nội Kết quả thu được thể hiện ở bảng 1.2

Bảng 1.2 Đánh giá của giáo viên về mục tiêu tổ chức HĐTNST

Mục tiêu

Tỉ lệ % Không

đồng ý Đồng ý

1 Mở rộng nâng cao vốn kiến thức Sinh học 35 65

2 Phát triển phẩm chất, so với mục tiêu chủ yếu của

dạy học trên lớp là phát triển trí tuệ 15 85

3 Giúp các em khắc sâu bài học của mình một cách

4 Đem lại hứng thú sự tò mò với môn học cao hơn

cho các em so với việc học lý thuyết trên lớp 5 95

5 Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh 25 75

Trang 36

Nhận xét: Dựa vào tỉ lệ cho thấy tất cả các giáo viên có sự đồng tình cao với các mục tiêu mà chúng tôi đưa ra Trong đó với mục tiêu “Giúp các

em khắc sâu bài học của mình một cách tự nhiên nhất” có đến 90% giáo viên đồng tình Với 85% giáo viên đồng tình với mục tiêu “ HĐTNST phát triển phẩm chất so với mục tiêu chủ yếu của dạy học trên lớp là phát triển năng lực” Các thầy cô đã có cái nhìn tích cực về vấn đề học không chỉ để lấy kiến thức mà còn để phát triển nhân cách, học qua trải ngiệm giúp các em giảm căng thẳng

mà vẫn thu được kiến thức bổ ích cho bản thân

1.3.2.3 Mức độ sử dụng phương pháp dạy học Sinh học bằng trải nghiệm được thầy/cô áp dụng

Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng tổ chức HĐTNST dưới 3 mức

độ khác nhau để nắm được phương pháp dạy học này ở trường phổ thông hiện nay đã triển khai và thu được kết quả thể hiện qua hình 1.7

Hình 1.7 Biểu đồ đánh giá mức độ sử dụng phương pháp dạy học

Sinh học bằng trải nghiệm

Nhận xét: 75% giáo viên cho biết họ “thỉnh thoảng” mới tổ chức dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm điều đó không quá gây bất ngờ khi mà phương pháp này vẫn còn mới ở Việt Nam và lượng giáo viên tiếp cận với phương pháp này còn quá ít ỏi

Trang 37

1.3.2.4 Kỹ năng của việc áp dụng phương pháp dạy học Sinh học bằng trải

nghiệm

Chúng tôi đưa ra một số kĩ năng của việc áp dụng phương pháp dạy học Sinh học bằng trải nghiệm và xin ý kiến đồng tình hay không đồng tình của giáo viên phổ thông và thu được kết quả thể hiện trong hình 1.8

Hình 1.8 Biểu đồ đánh giá kĩ năng của việc áp dụng phương pháp dạy

học Sinh học bằng trải nghiệm của giáo viên

Nhận xét:Chúng tôi thu được tỉ lệ cao các giáo viên đồng tình với các

kĩ năng mà chúng tôi đưa ra như có đến 95% giáo viên cho rằng HĐTNST

“nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề” hay 90% giáo viên cho rằng “nâng cao năng lực giải quyết vấn đề” Có thể thấy giáo viên đồng tình cao với hiệu quả nâng cao năng lực, kĩ năng , mà HĐTNST mang lại cho người học

Trang 38

1.3.2.4 Mức độ yêu thích của học sinh khi tham gia hoạt động trải nghiệm

Dưới đây là đánh giá của giáo viên về mức độ yêu thích của các em học sinh

về các hình thức HĐTNST mà chúng tôi đưa ra hình 1.9

Hình 1.9 Biểu đồ đánh giá mức độ yêu thích của học sinh về HĐTNST trong

Sinh học của giáo viên

Nhận xét: Theo đánh giá của các giáo viên các em học sinh chủ yếu quan tâm

và hứng thú với các hình thức như tổ chức “trò chơi” với tỉ lệ chọn là 67,5% hay tham quan giã ngoại với tỉ lệ “yêu thích” rất cao là 88,3% Các hình thức còn lại thì

đa số các em chưa thật sự hứng thú và mỗi em một quan điểm khác nhau

72.5 3.3

75.8 54.2 4.2

81.7 55.8 61.7 85.8

21.6 67.5

20.8 38.3 88.3

15 40 33.3 11.7

5.9 29.2 3.4 7.5 7.5 3.3 4.2 5 2.5

Hoạt động câu lạc bộ sinh học

Tổ chức trò chơi

Tổ chức diễn đàn Sân khấu tương tác

Tham quan, dã ngoại

Hội thi / cuộc thi

Tổ chức sự kiện Hoạt động giao lưu

Hoạt động chiến dịch

không yêu thích yêu thích rất yêu thích

Trang 39

1.3.2.5 Khó khăn mà thầy/cô gặp phải khi tổ chức HĐTNST

Để hiểu và nắm đưuọc những khó khăn mà giáo viên gặp phải khi tổ chức HĐTNST trong trường phổ thông các vấn đề này được liệt kê trong

Tài liệu,giáo trình chuẩn hóa chưa có hoặc chưa

Chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa gia đình, nhà

trường, và các tổ chứ liên kết tổ chức hoạt động 20 80 Giáo viên chưa có kinh nghiệm với phương pháp

Nhận xét: Các khó khăn mà chúng tôi đưa ra nhân được sự đồng tình cao của giáo viên với các tỉ lệ như: 85%, 95%, 90%, 80% ( bảng1.3) có rất nhiwwù khó khăn và thách thức để giáo viên tổ chức buổi học HĐTNST khi

mà phương pháp học này còn mới mẻ và với điều kiện kinh tế khác nhau giữa các trường phổ thông

Kết quả khảo sát trên giáo viên:

Nghiên cứu trên 20 giáo viên thuộc các trường cấp 3 khác nhau có thể rút ra một số kết luận như sau:

- Tất cả giáo viên đều cho rằng HĐTNST có vai trò quan trọng trong dạy học chương vi sinh vật, Sinh học 10

Trang 40

- Đa số các giáo viên đều cho rằng HĐTNST giúp học sinh nâng cao khả năng hoạt động nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề, Nâng cao năng lực công nghệ thông tin Tuy nhiên vẫn còn có một số thầy cô chưa đồng với ý kiến trên và chiếm thiểu số

- Hiện nay giáo viên đều đánh giá cao việc dạy học HĐTNST trong môn Sinh học tuy nhiên giáo viên vẫn gặp nhiểu khó khăn trong quá trình triển khai hoạt động như: giáo trình còn thiếu chưa được chuẩn hóa trong nước, thiếu sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường, các đơn vị hợp tác xây dựng hoạt động, nguồn kinh phí tổ chức Vấn đề sử dụng thời gian để tổ chức một hoạt động còn hạn hẹp khó sắp xếp

- Các hình thức tổ chức dạy học Sinh học thông qua HĐTNST chưa được giáo viên áp dụng thực hiện như tổ chức nhiều như câu lạc bộ, giao lưu, diễn đàn, đóng kịch hay tham quan dã ngoại… Từ đó dẫn đến học sinh thụ động với cách học cũ, không hiệu quả hoặc áp lực học tập không được cải thiện cho các em

- Giáo viên do chưa tổ chức hình thức dạy học này thường xuyên nên chưa

có nhiều kinh nghiệm trong khâu tổ chức, đồng thời khó đánh giá được mức độ yêu thích của học sinh với HĐTNST

- Với phưuong pháp dạy học thông qua HĐTNST mang lại nhiều lợi ích trong quá trình truyền thụ kiến thức giúp các em nâng cao hiệu quả học tập

- Với những cơ hội cũng như khó khăn thách thức đòi hỏi người giáo viên cần tích cực, chủ động trong công tác thiết kế tổ chức HĐTNST

Ngày đăng: 16/03/2021, 21:55

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Đánh giá của học sinh về mục tiêu tổ chức HĐTN - Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh học 10
Bảng 1.1. Đánh giá của học sinh về mục tiêu tổ chức HĐTN (Trang 29)
Hình 1.2. Biểu đồ đánh giá mức độ tham gia HĐTNST trong Sinh học của - Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh học 10
Hình 1.2. Biểu đồ đánh giá mức độ tham gia HĐTNST trong Sinh học của (Trang 30)
Hình 1.4. Biểu đồ đánh giá sự đồng tình của học sinh về năng lực hình - Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh học 10
Hình 1.4. Biểu đồ đánh giá sự đồng tình của học sinh về năng lực hình (Trang 32)
Hình 1.6. Biểu đồ đánh giá của giáo viên về vai trò của HĐTNST - Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh học 10
Hình 1.6. Biểu đồ đánh giá của giáo viên về vai trò của HĐTNST (Trang 34)
Bảng 1.2. Đánh giá của giáo viên về mục tiêu tổ chức HĐTNST - Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh học 10
Bảng 1.2. Đánh giá của giáo viên về mục tiêu tổ chức HĐTNST (Trang 35)
Hình 1.8. Biểu đồ đánh giá kĩ năng của việc áp dụng phương pháp dạy - Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh học 10
Hình 1.8. Biểu đồ đánh giá kĩ năng của việc áp dụng phương pháp dạy (Trang 37)
Hình 1.9. Biểu đồ đánh giá mức độ yêu thích của học sinh về HĐTNST trong - Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh học 10
Hình 1.9. Biểu đồ đánh giá mức độ yêu thích của học sinh về HĐTNST trong (Trang 38)
Bảng 1.3. Bảng đánh giá về những khó khăn của giáo viên khi tổ chức - Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh học 10
Bảng 1.3. Bảng đánh giá về những khó khăn của giáo viên khi tổ chức (Trang 39)
Hình 2.1. Tóm tắt cấu trúc chương trình sinh 10  2.2. Phân tích cấu trúc chương trình phần Sinh học vi sinh vật - Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh học 10
Hình 2.1. Tóm tắt cấu trúc chương trình sinh 10 2.2. Phân tích cấu trúc chương trình phần Sinh học vi sinh vật (Trang 41)
Hình 2.2. Tóm tắt cấu trúc chương trình Sinh học vi sinh vật - Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh học 10
Hình 2.2. Tóm tắt cấu trúc chương trình Sinh học vi sinh vật (Trang 43)
Hình 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của lớp thực nghiệm và đối chứng - Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh học 10
Hình 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của lớp thực nghiệm và đối chứng (Trang 64)
Hình 3.2. Điểm trung bình của lớp TN và lớp ĐC - Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh học 10
Hình 3.2. Điểm trung bình của lớp TN và lớp ĐC (Trang 65)
Hình 3.3. Một số hình ảnh hoạt động của học sinh trong buổi thực nghiệm - Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh học 10
Hình 3.3. Một số hình ảnh hoạt động của học sinh trong buổi thực nghiệm (Trang 66)
Hình thức  Mức độ yêu thích - Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh học 10
Hình th ức Mức độ yêu thích (Trang 73)
Hình thức - Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học sinh học 10
Hình th ức (Trang 76)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w