1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp thống nhất hệ thống thẻ tại Việt Nam. Bài học kinh nghiệm của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

112 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Thống Nhất Hệ Thống Thẻ Tại Việt Nam - Bài Học Kinh Nghiệm Của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
Tác giả Trần Thị Lan Anh
Người hướng dẫn TS. Bùi Khắc Sơn
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2008
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 19,57 MB

Nội dung

Thẻ ngân hàng là ứng dụng của phương thức thanh toán điện tử và làsản phẩm mới của ngành ngân hàng dựa trên công nghệ thông tin hiện đạinhằm đem lại tiện ích, đảm bảo an toàn tài sản cho

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ~=NGAN HÀNG NHÀ NƯỚC VIET NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRAN THỊ LAN ANH

GIẢI PHAP THONG NHAT HE THONG THE TẠI VIỆT

NAM - BAI HOC KINH NGHIEM CUA NGAN HANG

NGOAI THUONG VIET NAM

CHUYEN NGANH: KINH TE TAI CHINH — NGAN HANG

MA SO: 60.31.12

LUAN VAN THAC SY KINH TE

NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HOC:

TS Bùi Khắc Son

HOC VIEN NGAN HANG TRUNG TAM THONG TIN - THU VIENTHU’ VIỆN

| sz: LV45O.

HÀ NỘI 2008

Trang 2

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các sô liệu, kết quả trong luận van là trung thực và có nguôn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày tháng 06 năm 2008

Học viên

Trần Thị Lan Anh

Trang 3

CHUONG 1: NHỮNG VAN DE CƠ BAN VE THẺ THANH TOÁN VÀ

HE THONG CHUYEN MACH THE 0 ccccccccccceueeceeeueeceeeees 121.1 Những van đề chung về thé ngân S000 =5

1.1.1 Lịch sử pháttriển thẻ ngân aides “4< 1.1.2 Khái niệm về thẻ thanh toán LESIA SON THIJCSIER NA TA) E9 15,

1.1.4 Các chủ thé eee bia hoạt đồng kinh See thé Bear ener «|

1.1.5 Các hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương m mại 1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt kiến kinh doanh thẻ của ngân.

1.1.6.1 Thói quen s sử ử dụng thé Lá HH LORI cac tEMvedesxeoiskil 31

1.1.6.2 Cac chủ trương, chính sách của co quan quan lý nhà nước đối với

hoạt động thes ¿22.4 0c, Goats cv HH HH gen 1 k1 24 33

1.1.6.3 Tiềm năng về nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng eet vu viéc

thanh toán không dung tiền mặt .341.1.6.4 Áp lực cạnh tranh mạnh mẽ của thị trường tình đữợnH Hịnh v vụ

thểig.n‹iog cuối xe thế mạnh công nghệ để liên bes, cay gai hàng 35 1.1.6.5 Sự phát triển của khoa học công nghệ - - 35

1.1.6.6 Sự phát triển nhanh của nền kinh tế - b7 eu26 36

1.2 Những vấn đề về hệ thống chuyển mạch thẻ -. . 37

1.2.1 Các kiểu mô hình kết nối hệ thống thẻ - - - < << - 371.2.2 Sự cần thiết của việc kết nói hệ thống thẻ đối với sự phát triển của thị

tườneri6 vu Ef MAI, THÓYG NAL TRANG SHA AL A A 38

DBA BUG 1Á lÀ sadn cnctconcanen iis One ŸỶ=—= 381.2.2.2 Đối với các ngân hàng thành viên - -5< 39}.2.2:8:i: Đôi váidfa hfaflOoNlibội à.à.a 401.2.3 Một số mô hình và kinh nghiệm chuyển mạch hệ thống thẻ ở một số

nước phát triển trên thé giới - -‹ c2 2seye, 4

1.2.3.1 Network for Electronic Transfer(S) Pte Ltd- NETS của

Mimepeobeths lông BIG occ ccecdeitswenlentioneneravsenedecsesewest +

1.2.3.2 Malaysian Electronic Payment System- MEPS của

| ) GP NHANGVI 10190 lểyg nạo 14C ee aa eae 45

t.0.) THAI (i00 0 (in 10 : cci( i c 46

1.2.3.4 China Union Pay của Trung Quốc (CUP) 4Ó

Trang 4

2.1 Tổng quan về thị trường thẻ Việt Nam - 50

2.1.1 Thực trạng thị trường thanh toán thẻ Việt Nam 51 2.1.1,1 HO§F 00g OE Hành ne 5 occas ccs cerisoresteriacrersnornisentaene 52

2.1.1.2 Doanh số sử dụng thé - - c << << << ssessss 55

2.1.1.3 Hoạt động thanh toán thẻ keessltgskebkaxxkviyazLsyeEewcirfir Vi 56 Dok LA RN IGE AT MTO : ÍŸ.cŸc c0 -d oi 57

2.1.2 Những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động của thị trường thẻ tại Việt

PIU c2 xxx xxx 5 G4 5à CÁC nda 4 16n4kxuvyàxašÊyx46xxBw tans) ke 3v V4 kkikadtviflISIA 59

2.1.3 Xu hướng phát triển của thị trường thẻ nói chung - 612.2 Thực trạng của các hệ thống chuyên mach thé tại Việt Nam 62

2.2.1 Liên minh thé BanknetVn - sonnes 63 2.2.2 Liêu minh thé VNBC-Vietnam Bank Card eoc 69

2.2.5 Leet 009009 80290041 2AN o â.ào 72

2.2.4 Công ty cô phan dịch vụ thé SmartLink - - 76

2.3 Đánh giá tình hình hoạt động của các liên minh thẻ tại Việt Nam 82

2.4 Bài học kinh nghiệm của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 85

2.4.1 Loi dung mạng lưới và thé mạnh công nghệ để liên kết các ngân hàng

tạo lận HE) GD ces tne tn eda ceieresrkkbis tin ewkE ba renee Cki24s <2 88970i001l568 85 2.4.2 Liên minh Vietcombank và phat huy thế mạnh của liên minh 87

2.4.3 Kinh nghiệm của Vietcombank trong việc thiết lập và tham gia các liên

thỉnh chúyÊh tách TNE cà cac sa 12026 coi nrecesii124c22046sb gl68 080040313) 90

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÓNG NHÁT HỆ THÓNG THẺ TẠI VIỆT

NAME oon vite venseucbencsunsssdevarieanerctiosveseeschsstodenaunioveesacecgee on 95

3.1 Định hướng của Chính phủ - - 95

3.2 Cơ sở xác lập vai trò của NHNN trong việc thống nhất hệ thong thé

tại VN | NHEH c2 ccc0212222222422220222227 1004000662641 06eloesieseeeasssen 96

3.3 Các nguyên tắc xác lập vai trò của NHNN đối với việc xây dựng trung

tam chuyên mach thé thong Mmw 983.4 Cac giai phap thong nhất hệ thong thé - 1003.4.1 Kết nối các trung tâm chuyên mạch thẻ hiện hành 1003.4.2 Sử dụng dịch vụ kết nối của một tổ chức chuyên môn bên thứ ba 103

Trang 5

107

Trang 6

Vietcombank, VCB, NHCPNTVN: Ngân hàng Thuong mại Cổ phan

Ngoại thương Việt Nam

NHPH: Ngân hàng phát hành thẻ

NHTT: Ngân hàng thanh toán thẻ

TCTQT: Tổ chức thẻ quốc tế

NHTM: Ngân hàng thương mại

Amex: American Express

PVCNT: Don vị chap nhận thẻ.

ATM: Máy rút tiền tự động

POS: Điểm chấp nhận thẻ

Trang 7

Biéul.1: Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ

Biểu 1.2: Tình hình phát hành thẻ nội địa năm 2007

Biểu 1.3: Tình hình phát hành thẻ quốc tế năm 2007

Biểu 1.4: Doanh số sử dụng thẻ Quốc tế do đái NH Việt Nam phát hành

Biểu 1.5: Tỷ lệ doanh số sử dụng thẻ quốc tế của các ngân hàng phát hành lớn

tại Việt Nam

Biểu 1.6: Doanh số sử dụng thẻ quốc tế do NH Việt Nam phát hành

Biểu 1.7 Hệ thống máy ATM tại thị trường Việt Nam

Biểu 1.8: Thị phần của các ngân hàng có hệ thống ATM tại Việt Nam

Biểu 1.9: Số lượng máy ATM của các ngân hàng trong LM BanknetVn

Biểu 1.10: Số lượng POS của các ngân hàng trong LM BanknetVN

Biểu 1.11: Số lượng thẻ ATM của các NH trong LM BanknetVn

Biểu 1.12: Số lượng giao dịch xử lý qua Banknet Vn hàng tháng

Biểu 1.13: Số lượng ATM của các ngân hàng trong VNBC

Biểu 1.14: Số lượng POS của các ngân hàng trong LM VNBC

Biểu 1.15: Số lượng thẻ ATM phát hành của LM VNBC

Biểu 1.16: Số lượng giao dịch xử lý qua VNBC hàng tháng

Biểu 1.17: Số lượng ATM của các NH trong LM Sacombank-ANZ

Biểu 1.18: Số lượng POS của các NH trong LM Sacombank-ANZ

Biểu 1.19: Số lượng thẻ ATM phat hành của LM Sacombank-ANZ

Trang 8

Biểu 1.22: Số lượng POS của các NH trong SmartLink

Biểu 1.23: Số lượng thẻ ATM phát hành của SmartLink

Biểu 1.24: Số lượng giao dịch xử lý qua SmartLink hàng tháng

Biểu 1.25: Số lượng máy ATM của 4 liên fini

Biểu 1.26: Số lượng POS của 4 liên minh

Biểu 1.27: Tỷ lệ giao dịch được xử lý tại 4 liên minh thẻ hàng ngày

Trang 9

Thẻ ngân hàng là ứng dụng của phương thức thanh toán điện tử và là

sản phẩm mới của ngành ngân hàng dựa trên công nghệ thông tin hiện đạinhằm đem lại tiện ích, đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng trong việc sử

dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng Thẻ thanh toán hội tụ đầy đủ các

điều kiện để phát huy tối đa những lợi ích tiềm ấn của loại hình thanh toán

điện tử Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học — công nghệ, thẻ đã trở

thành công cụ thanh toán phố biến và chiếm vị trí quan trọng trong các công

cụ thanh toán tại hầu hết các nước phát triển và đang phát triển Có thể nói,

trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam đã và đang

có những bước phát triển nhanh chóng Phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ đang là quan tâm số một của hầu hết các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

Đây cũng chính là một trọng tâm phát triển khi nước ta đang trên con đường

hiện đại hóa nên kinh tê quôc dân và hội nhập quôc tê

Sự gia tăng theo cấp số nhân của số lượng người sử dụng thẻ đã dẫn tớimột nhu cầu tất yếu của thị trường, đòi hỏi các ngân hàng cung ứng dịch vụ thẻ

phải hợp tác dưới hình thức chia sẻ hệ thống chấp nhận thẻ nham mở rộng mạng lưới cung ứng dịch vụ cho khách hàng, tạo nền tảng cơ sở hạ tầng cho

việc phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng và các sản phẩm dịch vụ thanh toánkhông dùng tiền mặt mới

Quả thực là khách hàng, người sở hữu thẻ tại Việt Nam, van chưa thé

có được những dich vụ tốt nhất mà hình thức thanh toán thẻ có thể mang lại và

hệ quả là việc sử dụng thẻ chỉ giới hạn trên một phạm vi rất hẹp, đó là rút tiềnmặt từ ATM để phục vụ cho mục đích tiêu dùng Thêm vào đó, các ngân hàng

hiện vẫn đang chú trọng tới việc kêt nôi kỹ thuật giữa các hệ thông thẻ của các

Trang 10

hiện cũng chưa chú trọng tới việc tối ưu hóa các hoạt động của trung tâm thẻ, dẫn tới việc đầu tư hệ thống thiết bị không đồng bộ, gây lãng phí; hoạt động chưa quy củ dẫn tới nhiều nguy cơ tiềm tàng trong nghiệp vụ thanh toán thẻ

quôc tê vôn rât rủi ro.

Là một cán bộ phòng Quản lý thẻ ngân hàng Ngoại thương, qua thực

tiễn công tác và với mong muốn xây dựng được một hệ thống thẻ thống nhất

tại Việt Nam nhằm đáp ứng được tốt nhất nhu cầu đa dạng của khách hàng, từ

đó, tăng hiệu quả kinh tế cho toàn xã hội, tôi đã chọn đề tài : “Giải pháp

thông nhất hệ thong thẻ tại Việt Nam Bài học kinh nghiệm của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” làm dé tài nghiên cứu của mình.

1 Mục đích nghiên cứu

Luận văn sẽ phân tích đánh giá thực trạng kết quả hoạt động của thị

trường thẻ tại Việt Nam Từ những khó khăn, vướng mắc của thị trường thẻ

Việt Nam cùng với những kinh nghiệm của Ngân hàng Ngoại thương Việt

Nam để đưa ra những giải pháp nhằm thống nhất hệ thống thẻ tại Việt Nam.

2 Doi tượng và phạm vi nghiên cứu

> Đối tượng: Hoạt động của thị trường thẻ tại Việt Nam

> Phạm vi nghiên cứu: Thực trang thị trường thẻ và các mô hình chuyên

mạch thẻ tại Việt Nam giai đoạn 2002- 2007

3 Phương pháp nghiên cứu

Trang 11

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phương

pháp duy vật lịch sử, điều tra - phân tích - tổng hợp thống kê, kết hợp nghiêncứu lý thuyết với phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh để phân tích,chứng minh và đề xuất giải pháp

4 Tính cấp thiết của Dé tài

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng của hoạt động thanh toán thẻ

tại Việt Nam trong những năm qua, dựa trên khả năng nam bắt tình hìnhngành ngân hàng Việt Nam Những nghiên cứu này cho thấy Việt Nam đã có

những bước chuẩn bị khá kỹ trên phương diện môi trường pháp lý và có đầy

đủ các điều kiện về kinh tế, mặt bằng kỹ thuật công nghệ và con người để xâydựng và triển khai thành công phương thức thanh toán điện tử nói chung vàhình thức thanh toán thẻ nói riêng Tuy nhiên, trên thực tế, việc triển khai lạichưa đem lại những kết quả như mong đợi

Quả thực là khách hàng, người sở hữu thẻ tại Việt Nam, vẫn chưa thể có

được những dịch vụ tốt nhất mà hình thức thanh toán thẻ có thể mang lại và hệ

quả là việc sử dụng thẻ chỉ giới hạn trên một phạm vi rất hẹp, đó là rút tiền mặt

từ ATM để phục vụ cho mục đích tiêu dùng Thêm vào đó, các ngân hàng hiệnvẫn đang chú trọng tới việc kết nối kỹ thuật giữa các hệ thống thẻ của các ngân

hàng với nhau và đang bỏ ngỏ việc phát triển thương hiệu chung, cung cấp các

tính năng hiện đại, giá trị gia tăng của thẻ thanh toán Các ngân hàng hiện cũng

chưa chú trọng tới việc tối ưu hóa các hoạt động của trung tâm thẻ, dẫn tới việcđầu tư hệ thống thiết bị không đồng bộ, gây lãng phí; hoạt động chưa quy củ

dẫn tới nhiều nguy cơ tiềm tàng trong nghiệp vụ thanh toán thẻ quốc tế vốn rất

rui ro.

Mục tiêu chính của luận văn là

Trang 12

Hình thành một hệ thống thẻ thống nhất nhằm tang tinh thuận tiện cho

người sử dụng dịch vụ thẻ ngân hàng, đảm bảo thẻ do một ngân hàng phát

hành có thé sử dụng tại nhiều máy ATM/POS của nhiều ngân hàng khác, tạo điều kiện cho các ngân hàng nhỏ với tiềm lực tài chính hạn chế có thể tham gia vào thị trường thẻ, đồng thời giảm nhẹ gánh nặng dau tư hạ tang cho các

ngân hàng lớn.

5 Đóng góp của luận văn

> Hệ thống hoá lý luận về thẻ ngân hàng

> Đánh giá thực trang thị trường thẻ tại Việt Nam và sự hoạt động của

các mô hình chuyển mạch thẻ tại Việt Nam Những kinh nghiệm của

Ngân hàng Ngoại thương.

> Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm thống nhất hệ thống thẻ tại

Việt Nam

6 Kết cau luận văn

Tên đề tài: "Giải pháp thống nhất hệ thống thẻ tại Việt Nam Bài học

kinh nghiệm của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam."

Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3

chương:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán và hệ thống chuyển

mạch thẻ.

Chương 2: Thực trạng về kết nối hệ thống thẻ tại Việt Nam Bài học

kinh nghiệm của NHNTVN.

Chương 3: Giải pháp thống nhất hệ thống thẻ tại Việt Nam.

Trang 13

CHƯƠNG 1: NHỮNG VÁN ĐÈ CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ

HE THONG CHUYEN MACH THẺ

1.1 Những vấn đề chung về thẻ thanh toán

1.1.1 Lịch sử phát triển thẻ ngân hàng:

Để có được các sản phẩm đa dạng như hiện nay, lĩnh vực thẻ ngân hàng

đã trải qua nhiều giai đoạn thử nghiệm và phát triển Tuy nhiên, so với các sản phẩm kinh doanh dịch vụ ngân hàng truyền thống thì kinh doanh thẻ là

một ngành kinh doanh tương đối mới mẻ, ra đời và bắt đầu phát triển từ

những năm đầu thế kỷ 20 cho tới nay.

Thẻ ngân hàng được hình thành tại Mỹ từ thói quen cho khách hàng

mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ trên cơ sở uy tín của khách đối với cửa

hàng Thông thường các chủ tiệm theo dõi khách hàng một cách riêng rẽ, ghi

rõ các khoản mà mỗi khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp nhận cho khách

hàng trả tiền sau vì họ tin tưởng vào khả năng thanh toán của người mua Tuy

nhiên vốn của các cửa hàng thường không đủ lớn, dần dần các chủ tiệm nhận

thấy mình không có đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả tiền sau liên tục

như vậy Chính yếu tố này đã góp phan giúp các tô chức tài chính hình thành

ý tưởng về sản phẩm thẻ Với năng lực về tài chính, khả năng quay vòng vốn

và kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, các tổ chức ngân

hàng tài chính có đủ khả năng cung cấp cho khách hàng những khoản vay miễn lãi trong một thời gian nhất định.

Vào những năm 1914, tổ chức chuyên tiền Western Union của Mỹ lần

đầu tiên cung cấp cho các khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán

trả chậm Công ty này phát hành những tam kim loại có chứa các thông tin in

nôi thực hiện hai chức năng:

Trang 14

> Nhận diện và phân biệt khách hàng

> Cung cấp và cập nhật dữ liệu về khách hàng, bao gồm các thông

tin vê tài khoản và các giao dịch thực hiện.

Các tổ chức khác cũng nhận ra giá trị của loại hình dịch vụ nói trên và

chỉ trong một thời gian ngắn sau đó rất nhiều đơn vị như nhà ga, khách sạn

cũng như các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng của mình Trong số đó, tập đoàn xăng dầu của Mỹ cho

ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên vào năm 1924 cho phép người dân sử dụng

thẻ này đề mua xăng dâu tại các cửa hàng trên toàn quôc

Tiếp theo các tổ chức cung cấp hàng hóa dịch vụ, các ngân hàng nhanh

chóng bước vào lĩnh vực kinh doanh mới này với mục tiêu nhanh chóng nhân

rộng hình thức thanh toán này trên cơ sở mối quan hệ sẵn có giữa các đơn vị

cung cấp hàng hóa dịch vụ trên cả nước với hệ thống đại lý rộng khắp của

ngân hàng Với tốc độ phát triển rất nhanh chỉ vài năm sau đó hơn 100 ngân

hàng trên nước Mỹ cùng thực hiện cung cấp dịch vụ thanh toán trả chậm, dịch

vụ thanh toán này cơ sở của sự ra đời thẻ tín dụng sau này Tuy nhiên, cùng

với sự phát triển sản phẩm quá nhanh, các ngân hàng cũng như các tổ chức tài chính đã gặp những bài học xương máu liên quan đến sự chậm trễ trả nợ, khả năng thanh toán và những rủi ro tiềm ân và buộc phải xem lại chiến lược kinh

doanh của đơn vi minh.

Vào năm 1950, Diners Club phát hành tắm thẻ tín dụng đầu tiên được

làm bằng chất liệu Plastic Sau này Frank NcNamara, người sáng lập ra

Diners Club kể lại là ông đã từng trải qua một trường hợp rất lúng túng khi

ông đi ăn tại một cửa hiệu ở New York nhưng quên mang theo ví Chính việcphải cam kết thanh toán sau đó đã gợi lên ý tưởng kinh doanh thẻ đối với

-Frank NcNamara.

Trang 15

Sau Diners Club, vào năm 1958, công ty American Express cũng tham

gia vào thị trường thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mìnhtrong lĩnh vực mới mẻ này Cũng giống như các đối thủ cạnh tranh, AmericanExpress chú trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực giải trí và du lịch, hai lĩnh vực

có tốc độ phát triển nhanh chóng tại Mỹ và châu Âu trong thời kỳ sau chiếntranh thế giới

Đến trước năm 1970, khái niệm thẻ tín dụng đã được mọi người biết

đến và nhanh chóng được đón nhận Năm 1966, ngân hàng Bank of Americanchính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmerican của mình cho các ngânhàng khác thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, khởi đầu cho giai đoạn tăngtốc trong phát triển dịch vụ thẻ Người dân đi du lịch nhiều hơn trên nước Mỹ

và cả nước ngoài mà không còn lo lắng tới việc phải có sẵn tiền để thanh toán.Thẻ tín dụng lúc này không chỉ mặc định dành cho những đối tượng giàu có

và nổi tiếng mà trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng Thươnghiệu BankAmerican với một loạt sản phẩm có ba màu xanh, trắng, vàng đặctrưng ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng Băng việc ký hợpđồng đại ly và cho các ngân hàng khác hưởng phí thanh toán chuyển đổi,

Bank of American đã nhanh chóng tăng được lượng thẻ phát hành cũng như

ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các DVCNT trên khắp nước Mỹ va mởrộng ra thế giới Tới năm 1977, thẻ của ngân hàng Bank of American thực sựđược chấp nhận trên toàn cau và thay vì tên BankAmerican, tên thẻ Visa rađời với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng

Cũng vào năm 1966, 3 nhóm ngân hàng lớn phía đông nước Mỹ quyết

định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank

Card Association (ICA) Sau này ICA được đổi thành MasterCard ICA banhành các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện pháp

Trang 16

Marketing, bảo mật và các van dé liên quan tới luật pháp nhằm van hành công

việc một cách có hiệu quả.

Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vitoàn cầu thông qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico

Sau đó ICA tiếp tục tìm kiếm các đối tác tại thị trường châu Âu và cho ra đời thẻ Eurocard Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số

ngân hàng tại Nhật nhằm từng bước thâm nhập và năm bắt thị trường Đông Á

này.

Như vậy, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông Thực tế cho thấy, thẻ ngân hàng là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đồng thời đã và đang phản ánh sự phát triển của khoa

học công nghệ và văn minh xã hội Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của

thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻngày càng hoàn thiện và phát triển Cùng với mạng lưới thành viên và kháchhàng phát triển hàng ngày, các TCTQT đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch

và trao đổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát,

khiếu kiện và quản lý rủi ro Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ USD mỗi

năm, thẻ ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu Đây là thành công đáng kế đối với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển.

1.1.2 Khái niệm về thẻ thanh toán

Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời

từ phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự

ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng Thẻ thanh toán ngân

Trang 17

hàng là công cụ thanh toán do ngân hang phát hành thẻ cấp cho khách hàng sửdụng thanh toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiềngửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp Thẻ thanh toán ngân hàng(thẻ) còn dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống giao dịch tự động

(Automated Teller Machine — ATM).

“Quy ché phat hanh, thanh toan, str dung va cung cap dich vu hé trohoạt động thé ngân hàng“ ban hành kèm theo quyết định số 20/2007/QD-

NHNN ngày 15/05/2007 dua ra định nghĩa “Thẻ ngân hang là phương tiện

thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo

các điêu kiện và điêu khoản được các bên thỏa thuận”.

Thẻ được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế và bao gồm

các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của tổ chức phát hànhthẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ Ngoài ra trên thẻ còn có thể cótên công ty phát hành thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn của

Tổ chức hoặc tập đoàn thẻ quốc té

1.1.3 Phân loại thẻ

Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thẻ cụ thể là: phân loại thẻ theonguôn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ, theo phạm vi sử dụng thẻ, theocông nghệ sản xuất, theo tiện ích gia tăng,

> Căn cứ vào nguôn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng, thẻ

được chia làm 3 loại là thé tin dung và thẻ ghỉ nợ và thẻ trả trước

Thẻ tín dụng (Credit card): là phương tiện thanh toán không dùng tiềnmặt cung cấp cho người sử dụng khả năng chỉ tiêu trước trả tiền sau Tại thời

điểm khách hàng thanh toán hàng hóa dịch vụ, ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng

thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu

Trang 18

SO hi

hồi khoản tiền này từ khách hang sau một khoảng thời gian nhất định theo

thoả thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ Khoảng thời gian kể từ khi thẻ đuợc

dùng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài tuỳ thuộc vào từng loại thé tin dung của từng tổ chức thẻ khác nhau Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian

này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với

số dư nợ cuối kỳ Tuy vậy nếu hết thời gian này mà chủ thẻ vẫn chưa thanh

toán hoặc chưa thanh toán hết dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả trên số dư nợ còn lại Sau khi thanh toánhết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ được khôi phụcnhư ban đầu Đây chính là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng

Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thé tín dụng cho khách

hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chỉ trả của từng khách hàng Khả

năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình

hình chỉ tiêu, uy tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế

chấp của khách hàng Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất

trình thẻ của mình tại các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ có chấp nhận thẻ

để thanh toán

Ngoài các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế thông thường như Visa,

Master vàng, chuẩn dé đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hang, các tổ chức thẻ quốc tế còn đưa ra một sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt phục vụ những khách hàng có thu nhập rất cao, có khả năng tài chính vững vàng và có mức chỉ tiêu lớn Đó là thẻ thanh toán (charge card) Khi sử dụng thẻ thanh toán khách hàng được hưởng một hạn mức tín dụng đặc biệt cao hoặc không bị chi

phối bởi hạn mức tín dụng nhưng chủ thẻ sẽ phải thanh toán toàn bộ số tiền

phát sinh cho ngân hàng vào ngày đến hạn.

Trang 19

Thẻ ghi nợ (debit card): Giỗng như thẻ tín dung, thẻ ghi nợ cũng là một

phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt Nó cho phép khách hàng tiếp

cận với số dư tài khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến dé thanh

toán hàng hoá dịch vu tại các DVCNT hoặc thực hiện các giao dịch thanh

toán, chuyển khoản tai các máy ATM Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc

chủ yếu vào số dư trong tài khoản Ngân hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ

cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ Đối với thẻ ghi nợ, giữa ngân hàng và khách

hàng không diễn ra quá trình cho vay tín dụng, không có việc phân loại khách

hàng nên mọi khách hàng chỉ cần có tài khoản tại ngân hàng đều có thé tiếp cận với sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng Chính vì vậy về mức độ có thểthay thế tiền mặt, thẻ ghi nợ chiếm ưu thế vượt trội so với thẻ tín dụng

Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phépkhách hàng có thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền

tự động Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM bao gồm: rút tiền, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, xem số dư tài khoản, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo Hệ thống ATM hiện đại còn cho phép

chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại các máy ATM, đổi séc qua

máy rút tiền tự động, thực hiện nộp hồ sơ cho một khoản vay cũng như tự

mình thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khác Cùng với thẻ ATM, hệ thốngATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài giờ

làm việc, ngoài trụ sở ngân hàng và khả năng tự phục vụ.

Theo thời gian, các tổ chức thẻ đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau tạo nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện

giao dịch tại nhiều máy ATM hơn Hiện nay hai hệ thống ATM lớn nhất trên

thế giới là Cirrus của MasterCard và Plus của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của

Trang 20

ngân hàng và những tổ chức tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lưới

rộng khắp toàn cầu.

Thẻ trả trước (Prepaid card): là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao

dich thé trong pham vi gia tri tiền được nap vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả

trước xác định danh tính (thẻ trả trước định danh) và thẻ trả trước không xác

định danh tính (thẻ trả trước vô danh) Thẻ trả trước chỉ dùng để mua bán

hàng hóa dịch vụ và ngoài ngân hàng, các tổ chức cung cấp hàng hóa dịch vụ

cũng có thê phát hành loại thẻ này

> Căn cứ vào phạm vi sử dụng thẻ được phân loại thành hai loại

là thẻ nội địa và thẻ quốc tế

sử dụng trên phạm vi trong nước và quốc tế, tại bat kỳ các DVCNT hoặc máy

ATM có mang biểu tượng chấp nhận thanh toán thẻ đó Dé phát hành thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành thẻ phải đăng ký và được chấp nhận làm thành

viên của Tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ chặt chẽ các quy định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do Tổ chức thẻ quốc tế đó ban hành.

> Căn cứ theo công nghệ sản xuât thẻ được phân loại thành hai

laọi là thé từ và thé chip

Thẻ từ (Magnetic Card): là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa

được dập nổi hoặc in chìm ở mặt trước của thẻ vừa được mã hoá trong băng

Trang 21

từ ở mặt sau của thẻ Các thông tin này phải đảm bảo chính xác và khớp với

nhau Thẻ từ hiện nay đang chiếm phần lớn trong tổng số lượng thẻ đang sử dụng trên thị trường Nhược điểm của thẻ từ là số lượng các thông tin được

mã hoá không nhiều và mang tính có định nên không thé áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin bang các thiết bị nối với máy vi tính.

Thẻ chip hay còn gọi là thẻ thông mình ( Smart card ): Day là thế hệ

mới nhất của thẻ, có đặc tính bảo mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi

xử lý tin học, gắn vào thẻ một chip điện tử Thông thường một tam thẻ thông minh được gắn chip điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ Cũng có trường hợp thẻ thông minh có cả Chip điện tử và băng từ Chip điện tử độc lập với thẻ và được gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm 2 loại chip: chip

bộ nhớ và chip xử lý dữ liệu Chip bộ nhớ lưu trữ toàn bộ các thông tin cần

thiết phục vụ cho công tác thanh toán thẻ trong mỗi lần sử dụng còn chip xử

lý dữ liệu có khả năng bổ sung, xoá bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ

nhớ Thẻ thông minh gắn chip xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữ các thông

tin về chủ thẻ, điểm thưởng tích luỹ đồng thời lưu trữ cả số liệu về những lần

giao dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT Tính năng vượt trội này của thẻ thông

minh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng và các trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài khoản và thông tin của chủ thẻ cũng như việc cập nhật thông tin liên quan tới thẻ giờ đây đã được thực hiện ngay tại

PVCNT Hiện nay, các TCTQT đã đưa ra chuẩn chấp nhận thanh toán và

phát hành thẻ chip rộng rãi trên toàn cầu và yêu cầu các NH thành viên phải

đáp ứng được những chuẩn này.

> Căn cứ vào tiện ích gia tăng của thé, thẻ được phan lagi thành

2 loại là thẻ ngân hàng đơn thuần và thẻ liên kết

Trang 22

Thẻ ngân hang don thuan: là loại thẻ do NH phát hành va chi có tên va

hình ảnh của NH phát hành, chủ thẻ dùng thẻ như một phương tiện thay thế

tiên mặt và không có bât cứ một ưu đãi nào được áp dụng

Thẻ liên kết: là sản phẩm của một ngân hang hay tổ chức tài chính kết

hợp với một bên thứ ba và thông thường tên, nhãn hiệu thương mại hoặc logo

của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện trên tắm thẻ Ngoài những đặc

điểm sẵn có của thẻ ngân hàng thông thường, thẻ liên kết có sức hấp dẫn hơn

với khách hàng bởi chính những lợi ích phụ trội do bên thứ ba đem lại Ví dụthẻ Visa co-brand do ngân hàng Standard Chartered và tập đoàn thời trang

Espirit phát hành mang lại cho chủ thẻ những tiện ích phụ trội riêng biệt như

được chăm sóc sắc đẹp miễn phí, giảm giá 20% cho tất cả các mặt hàng hiệu

Espirit trong 3 tháng đầu tiên, chương trình điểm thưởng tích luỹ theo lượngtiền thanh toán bằng thẻ

1.1.4 Cac chủ thé tham gia hoạt động kinh doanh thẻ

Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng trong nước

có sự tham gia chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vi chấp nhận thẻ (DVCNT) Đối

với thẻ quốc tế còn thêm một thành phân nữa là các Tổ chức thẻ quốc tế Mỗi chủ thể đóng vai trò quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa tính

năng phương tiện thanh toán hiên đại không dùng tiền mặt của thẻ ngân hàng.

Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán thẻ trong mạng lưới của mình Đây là hiệp hội các tổ chức tài

chính, tín dụng lớn có mạng lưới hoạt động rông khắp và đạt được sự nổi

tiếng với thương hiệu và sản phẩm đa dạng như: tổ chức thé Visa, tổ chức thẻ

MasterCard, công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ

Trang 23

Diners Club, công ty Mondex Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra những quy định

cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung

gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân

đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên.

Ngân hàng phát hành là ngân hàng tự mình phát hành thẻ mang

thương hiệu riêng hoặc được tổ chức thẻ quốc tế, công ty thẻ trao quyên phát

hành thẻ mang thương hiệu của những tô chức và công ty này Ngân hàng

phát hành là ngân hàng có tên in trên the do ngân hàng đó phát hành thê hiện

đó là sản phẩm của mình Ví dụ như ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phát

hành thẻ nội địa Connect 24 và phát hành các loại thẻ tín dung quốc tế có tên

Vietcombank Visa, Vietcombank MasterCard và Vietcombank AmericanExpress.

Ngân hang phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ

đối với khách hàng Ngân hàng có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ

ba là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán và phát hành thẻ tín dụng Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành tận dụng được ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm

nhập thị trường và những ưu thế về vị trí địa lý Tuy nhiên cũng phải chịu chấp nhận rủi ro về tài chính bởi ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho bên thứ ba

làm ngân hàng đại lý của mình trong việc phát hành thẻ Bên thứ ba khi ký kết

hợp đồng đại lý với ngân hàng phát hành được gọi là ngân hàng đại lý phát

hành Nếu tên của ngân hàng đại lý xuất hiện trên tam thẻ của khách hàng thi

nhất thiết ngân hàng đại lý đó phải là thành viên chính thức của tổ chức thẻ

hoặc công ty thẻ quốc tế.

Ngân hàng thanh toán: Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận

các loại thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng

Trang 24

chap nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn Ngânhàng thanh toán sẽ cung cấp cho các DVCNT thiết bị phục vu cho việc thanhtoán thẻ, hướng dẫn đơn vị cách thức vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ

cũng như quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại các đơn vị này Thông

thường ngân hàng thanh toán sẽ thu từ các DVCNT một mức phí chiết khấu

cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của đơn vị, nó có thể tính phần trăm trêngiá trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch thẻ Mức chiết khấucao hay thấp phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược

của ngân hàng với DVCNT.

Trên thực tế rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là

ngân hàng thanh toán thẻ Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là cácđơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ

Chủ thẻ: Chủ thẻ là những cá nhân hoặc,người được uỷ quyên ( nếu làthé do công ty uỷ quyên sử dụng ) được ngân hang phát hành thẻ, có tên innoi trên thé va sử dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện ngân hàng quy

định Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ phụ, cả thẻchính và thẻ phụ cùng chi tiêu chung một tài khoản Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ nhưng chủ thẻ chính là

người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối với ngân hàng Chủ thẻ sửdụng thẻ của mình để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị cung ứnghàng hoá, dịch vụ có chấp nhận thẻ ( ĐVCNT), các điểm ứng tiền mặt thuộc

hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút

tiền tự động Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất định tuỳ

theo quy định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê (

statement ) Sao kê là bảng thông báo chỉ tiết các giao dịch chỉ tiêu sử dụng

Trang 25

thẻ của chủ thẻ trong kỳ sao kê, số dư nợ cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toáncũng như số tiền thanh toán tối thiêu mà khách hàng phải thanh toán trong kỳcho ngân hàng và các thông báo liên quan đến việc sử dụng thẻ Căn cứ vàocác thông tin trên sao kê, nếu không có gì thắc mắc chủ thẻ sẽ thực hiện việcthanh toán sao kê cho ngân hàng phát hành thẻ, ngược lại chủ thẻ có quyền

khiếu nại đối với các thông tin, các giao dịch không chính xác hoặc không

thực hiện gửi tới ngân hàng yêu cầu được giải đáp

Don vị chấp nhận thẻ (DVCNT): Các đơn vị cung ứng hang hoá dịch

vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán được gọi

là đơn vi chấp nhận thẻ (DVCNT) Các ngành kinh doanh của các DVCNT

trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân

bay Tại nhiều nước trên thế giới khi thẻ ngân hàng đã trở thành một

phương thức thanh toán thông dụng, chúng ta có thể nhìn thấy những biểu

trưng của thẻ xuất hiện rộng rãi tại các cửa hàng Ở Việt Nam, các DVCNTtập trung chủ yếu tại các ngành hàng, dịch vụ phục vụ cho người nước ngoài

như hàng thủ công mỹ nghê, nhà hàng, khách sạn, du lịch, các đại lý bán vé

máy bay Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu nhất định nhưng bù lại các DVCNT thông qua đó thu hút được một khối

lượng khách hàng lơn, bán được nhiều hàng hơn qua đó góp phần nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của đơn vị

Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng nhất thiết đơn vị đó phải có

tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh Cũng như các ngân hàngphát hành thâm định khách hàng trước khi phát hành thẻ, ngân hàng thanhtoán cũng tiến hành đánh giá lựa chọn DVCNT Chỉ có những don vị có hiệu

quả kinh doanh cao, có khả năng thu hút được nhiều giao dịch thanh toán thẻ

thì ngân hàng mới có thê thu hôi được vôn đâu tư cho các đơn vị đó và có lãi

Trang 26

1.1.5 Các hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại

Có thể mô hình hóa chu trình hoạt động kinh doanh thẻ theo sơ đồ sauBiểu 1.1 : Quy trình sử dụng và thanh toán thé

1- mua hang hóa dich vu Đơn vị chấp

Hoạt động phát hành: Hoạt động phát hành của ngân hàng bao gồmviệc quản lý và triển khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu

nợ khách hàng Ba quá trình này có vai trò quan trọng như nhau, có liên quan

chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng Các tổ chức tài chính, các ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng các quy định về

việc sử dụng thẻ và thu hồi nợ: số tiền thanh toán tối thiểu, ngày sao kê, thời

gian ân hạn, các loại phí và lãi, hạn mức tín dụng tôi đa, tôi thiêu, các chính

sách ưu đãi đôi với chủ thê

Về cơ bản hoạt động phát hành thẻ gồm các nội dung chính sau đây:

> Tổ chức các hoạt động tiếp thị để đưa sản phẩm vào thị trường.

> Tham định khách hàng phát hành thẻ

Trang 27

> Cấp hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng.

> Thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng

> In nỗi, mã hóa thẻ và tạo số PIN cho khách hàng

Quản lý thông tin khách hàng.

Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng.

>

>

> Quản lý tinh hình thu nợ của khách hàng.

> Cung cấp dịch vụ khách hàng

> Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế

Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành thẻ

thu được từ chủ thẻ, các ngân hàng phát hành còn được hưởng khoản phí trao

đổi do ngân hàng thanh toán chia sẻ từ phí thanh toán thông qua các tổ chứcthẻ quốc tế Đây là phần lợi nhuận cơ bản của các tổ chức tài chính, ngân

hằng phát hành thẻ Trên cơ sở nguôn thu này, các tổ chức tài chính, ngân

hàng phát hành thẻ đưa ra được những chế độ miễn lãi và ưu đãi khác cho

khách hàng nhằm thu hút khách hàng cũng như khuyến khích chỉ tiêu thẻ.

Hoạt động thanh toán: Cùng với phát hành, hoạt động thanh toán thẻđóng vai trò quyết định đến sự phát triển của dịch vụ thẻ Việc triển khai hoạtđộng thanh toán thẻ của một ngân hàng không chỉ là thu lợi nhuận từ nguồn

phí chiết khấu tính trên giá trị giao dịch thanh toán bằng thẻ từ các ĐVCNT

mà còn là mong muốn cung cấp cho khách hàng một dịch vụ hoàn chỉnh, tạo

cơ sở thuận lợi cho việc sử dung thẻ Đối với TCTQT và các thành viên, việc

khuyến khích hoạt động thanh toán thẻ thông qua mở rộng ĐVCNT có ýnghĩa rất quan trọng

Trang 28

Thứ nhất: Hoạt động thanh toán một loại thẻ nhất định nào đó được

mở rộng trên một thị trường, điều đó có nghĩa là chủ thẻ có thể sử dụng thẻ

một cách dé dàng và thuận tiện hơn Số lượng DVCNT lớn, có mặt tại khắpcác thị trường tiềm năng và các ngành hàng kinh doanh đồng nghĩa rằng thẻngân hàng được chấp nhận thanh toán tại nhiều nơi hơn, dễ dàng hơn, thuận

tiện hơn và mang lại lợi ích nhiều hơn cho cả chủ thẻ, các ĐVCNT và sau đó

là các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ.

Thứ hai: Không chỉ mở rộng thị trường thanh toán bằng cách ký kết

hợp đông thanh toán với các DVCNT mới, một ngân hàng thanh toán thẻ đặc

biệt quan tâm tới việc duy trì mối quan hệ với các DVCNT sẵn có, thể hiện trong công tác chăm sóc khách hàng Nếu không có những chính sách thích

hợp, những dịch vụ hỗ trợ tốt, tạo điều kiện cho các DVCNT có thể chấp nhận

thanh toản thẻ một cách dễ dàng, được ngân hàng báo có đúng cam kết sau

khi đã trừ đi tỷ lệ phí chiết khấu, các ngân hàng khác sẽ tranh thủ cơ hội này

để chào những dịch vụ hoàn hảo hơn tới các DVCNT Như vậy, khách hàng

trong hoạt động thanh toán sẽ giảm đi, mục tiêu thu lợi của các ngân hàng sẽ

bị ảnh hưởng sâu sắc

Hiện nay hoạt động thanh toán thẻ trên thị trường quốc tế đã phát triển

ở mức độ rất cao với trên hàng triệu DVCNT tại hơn 200 quốc gia, chấp nhận

thẻ mang các thương hiệu nỗi tiếng thế giới như Visa, MasterCard, American Express,, Diners Club, JCB và nhiều loại thẻ quốc tế và ngân hàng nội địa

khác Tại Việt nam tuy thẻ ngân hàng còn mới mẻ nhưng nhằm đáp ứng nhu

cầu thanh toán của một lượng lớn khách nước ngoài cũng như thị trường nội

địa càng phát triển, số lượng các ngân hàng thanh toán thẻ tính đến năm 2006

đã đạt khoảng trên 30 ngân hàng với mạng lưới hơn 14.000 DVCNT trên toàn

Trang 29

quốc Hoạt động thanh toán thẻ của các ngân hàng bao gồm các hoạt độngchủ yếu sau:

> Xây dựng và quản lý hệ thong thông tin khách hàng DVCNT

> Quan lý hoạt động của mạng lưới DVCNT.

> Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các DVCNT

Hoạt động quản lý rủi ro: Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng

phải đối mặt với nhiều loại rủi ro khác nhau: thẻ giả, đánh cắp thông tin khách

hàng, giao dich giả mạo Những rủi ro đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợinhuận, uy tín của ngân hàng phát hành thẻ và gây phiền nhiễu cho chủ thẻ

Chính vì vậy ngân hàng cần có sự quan tâm đặc biệt đến hoạt động quản lý

rủi ro Bộ phận quản lý rủi ro tại các ngân hàng có hoạt động kinh doanh thẻ

được coi là bộ phận xương sống (backbone) trong hoạt động thẻ, bao gồm các

chức năng chính sau:

> Ngăn ngừa và điều tra các hành vi sử dung thé giả mạo

> Quan lý danh mục các tài khoản liên quan tới những thé đã được

thông báo mat cắp, that lac

> Xây dựng các kế hoạch theo dõi việc bao mật phôi thẻ, thẻ đã in,thẻ hỏng, thẻ bị thu hồi

Trang 30

> Cập nhật thông tin trên các Danh sach thẻ mat cắp, thất lạc của

Tổ chức thẻ quốc tế

> Hợp tác với các co quan có tham quyền liên quan trong việc điều

tra, xử lý các hành vi vi pham hợp đồng, giả mạo.

> Tổ chức tập huấn cho nhân viên DVCNT và chủ thẻ về các biệnpháp phòng ngừa giả mạo.

Marketing và dịch vụ khách hàng: Cũng như những ngành nghề kinh doanh khác, kinh doanh thẻ ngân hàng đòi hỏi chú trọng đáng kế vào công tác Marketing và dịch vụ khách hàng Về lý thuyết, Marketing và dịch vụ

khách hàng trong kinh doanh thẻ là khái niệm tương đối rộng, bao gồm toàn

bộ các phương thức dé tìm kiếm khách hàng (ĐVCNT và chủ thẻ ), giúp ho

tiếp cận, quyết định và lựa chọn phương thức thanh toán phi tiền mặt này và

trở thành khách hàng lâu dài của ngân hàng

Hoạt động Marketing bao gồm các hoạt động cơ bản sau:

> Tiếp xúc với các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ có tiềm năng

cho hoạt động thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ.

> Cung cấp dịch vu cho các DVCNT : lắp đặt thiết bị đọc thẻ,hướng dẫn quy trình nghiệp vụ chấp nhận thẻ, bảo trì bảo dưỡng máy móc

thiết bị thanh toán thẻ

> Tién hanh viéc quảng cáo cho các DVCNT nói chung hoặc các

ĐVCNT tiềm năng cùng với chương trình quảng cáo, khuyếch trương thẻ

> _ Xây dựng chính sách khuyến mãi hợp lý đối với các DVCNT

bằng cách xếp hạng, tính điểm phục vụ hoặc lượng giá trị giao dịch tại đơn vị

dé từ đó có chính sách giảm phi, tỷ lệ chiết khấu cho chủ thẻ và DVCNT

Trang 31

> Tiếp xúc với các khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp có tiềm

năng sử dụng thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng sử dụng thẻ thông qua

những tiện ích của thẻ ngân hàng nói chung và các ưu thế về dịch vụ ngân

hàng cung cấp

> Duy trì mối liên hệ với chủ thẻ, khuyến khích tiêu dùng của chủ

thẻ thông qua việc xây dựng các chương trình khuyến mại, điểm thưởng

Tuy nhiên, yếu tố quan trọng và đóng vai trò quyết định trong hoạt

động Marketing chính là yếu tố con người Các cán bộ Marketing phải là

người vừa vững về nghiệp vụ thẻ,thông hiểu về thị trường thẻ và có khả năng

nghiệp vụ Marketing

Hệ thống công nghệ: Thẻ ngân hàng là một sản phẩm gắn liền với

công nghệ hiện đại Chính vì vậy hệ thống công nghệ kỹ thuật đóng vai trò rấtquan trọng cho dịch vụ thẻ phát triển và hoạt động hiệu qủa Giải pháp cho hệ

thống công nghệ của từng ngân hàng được lựa chọn phù hợp với định hướngchiến lược phát triển của ngân hàng đó Các ngân hàng triển khai dịch vụ thẻphải đầu tư một hệ thống công nghệ kỹ thuật theo chuẩn quốc tế bao gồm hệthống quản lý thông tin khách hàng, hệ thống quản lý hoạt động sử dụng và

thanh toán thẻ đáp ứng yêu cầu của các tổ chức thẻ quốc tế Hệ thống này sẽ

kết nối trực tuyến với hệ thống xử lý dữ liệu của các TCTQT Bên cạnh đóngân hàng cũng phải đầu tư hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc phát hành

và thanh toán thẻ như máy thanh toán thẻ tự động, thiết bị thanh toán thẻ càtay, máy in thẻ, máy giao dịch tự động ATM, máy cấp phép thanh toán thẻ

CAT, các thiết bị kết nối hệ thống, các thiết bị đầu cuối Hệ thống này phảiđồng bộ và có khả năng tích hợp cao do giao dịch thẻ được xử lý nhanh haychậm cũng phụ thuộc vào tính đồng bộ và tốc độ xử lý của hệ thống

Trang 32

1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ của

ngân hàng hiện nay

Thị trường thẻ Việt Nam được đánh dấu với xu hướng liên kết giữa cácngân hàng nhằm thành lập nên các liên minh thẻ, cụ thé là: Liên minh thé doVietcombank đứng đầu gồm 21 ngân hàng thành viên (tính đến năm 2007),liên minh Banknetvn gồm 7 Ngân hàng thành viên trong đó có 3 NHTM quốcdoanh sáng lập, liên minh thẻ VNBC do Ngân hàng Đông Á đứng đầu và liên

minh giữa Sacombank và ANZ Bank sáng lập Gia nhập liên minh là một cơ

hội để các ngân hàng thành viên chia sẻ công nghệ, hệ thống, mạng lưới và

kinh nghiệm hoạt động kinh doanh thẻ.

Nhìn chung, sự nhập cuộc của các ngân hàng nước ngoài và sự lớn

mạnh của các NHTM cổ phan trong lĩnh vực kinh doanh thẻ đã và dang day mức độ cạnh tranh gay gắt của thị trường thẻ Việt Nam ngày càng khốc liệt

hơn Hơn nữa, theo các cam kết về tài chính khi Việt Nam gia nhập WTO thì

thời gian tới, Việt Nam sẽ phải mở cửa ngành ngân hàng tài chính theo lộ

trình, theo đó các ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài sẽ có quyền

được kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bán lẻ như các ngân hàng trong nước.

Điều này sẽ càng tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt hơn trên thị trường ngân

hàng bán lẻ nói chung và thị trường thẻ Việt Nam nói riêng Điều này cũng

đồng thời đặt ra những khó khăn và thách thức cho các ngân hàng Việt nam

nhằm giữ vững vị thế hiện tại là ngân hàng kinh doanh dịch vụ thẻ đứng đầu

trên thi trường.

1.1.6.1 Thói quen sử dụng thẻ trong nền kinh tế

Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặttrong nền kinh tế, ra đời và phát triển cùng với quá trình hiện đại hoá và ứngdụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng Nếu như tiền mặt và các

Trang 33

phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, chuyền tiền đã ra đời và được công chúng sử dụng trong một thời gian dài thì thẻ ngân hàng mới chính thức được chấp nhận rộng rãi trên

thế giới trong khoảng vài thập kỷ trở lại đây Giống như bat kỳ một san phẩm

mới ra đời, người tiêu dùng đều cần có thời gian tìm hiéu,lam quen va học

cách sử dụng chúng.

Thẻ ngân hàng chính thức có mặt ở Việt Nam từ đầu những năm 20

nhưng chỉ thực sự thu hút được sự quan tâm của khách hàng trong vòng 5 năm trở lại đây Là nền kinh tế còn ưa chuộng tiền mặt nên giống như các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác, thẻ thanh toán mới chỉ tập trung tại các thành phố lớn, các khu công nghiệp và giới hạn trong một số

tầng lớp dân cư nhất định.Và ngay cả trong số đó không phải tất cả các chủ

thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ đều có sự hiểu biết về thẻ mà nhiều khi khách hàng sử dụng thẻ, chấp nhận thẻ vì điều kiện bắt buộc Sinh viên đi du

học phải có thẻ tín dụng để chứng minh năng lực tài chính của mình với các

tổ chức đào tạo, công nhân các khu công nghiệp, người đi làm cho các doanh

nghiệp liên doanh, các công ty nước ngoài được phát hành thẻ để nhận lương

hàng tháng, có cả những cá nhân còn coi thẻ như một thứ đề hiệu dé đánh

bóng bản thân Các khách sạn, nhà hàng, cửa hiệu, các nhà cung cấp dịch vụ

tiền mặt dé thanh toán Ngay cả bản thân các ngân hàng nhiều nơi tham gia

vào hoạt động kinh doanh thẻ cũng là do chịu sức ép về cạnh tranh, ngân hàng

khác phát hành thẻ thì mình cũng phải phát hành thẻ Tuy nhiên, hai năm trở

lại đây, thẻ ngần hàng đã trở thành một công cụ thanh toán khá phố biến và

-nhận được sự quan tâm của các tầng lớp dân cư, đặc biệt là tầng lớp cán bộ,

Trang 34

công nhân viên chức, những người có thu nhập khá và thậm chí là bộ phận

dân số trẻ như sinh viên học sinh rât quan tâm và ưa dùng.

Các ngân hàng Việt nam cũng đã góp công lớn trong việc giáo dục ý

thức và tạo thói quen cho người dân Việt Nam làm quen với các hình thức

thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và các sản phẩm và dịch vụ thẻ nói

riêng; từng bước góp phân thay đổi bộ mặt thanh toán của xã hội Nếu như 5

năm trước đây, trên 95% tỷ lệ thanh toán của người dân là tiền mặt thì hiện

nay con số này khoảng 80% Người dân đã biết tới các hình thức tài khoản; các loại thẻ và các dịch vụ thanh toán bằng thẻ và qua tài khoản cũng như biết

đến tính tiện lợi và văn minh của nó Đây thực sự là một yếu tố thuận lợi cho

các ngân hàng tại Việt Nam, tạo tiền đề để phát triển dịch vụ kinh doanh thẻ.

1.1.6.2 Các chủ trương, chính sách của cơ quan quản lý Nhà nước doi với

hoạt động thẻ

Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật thiết lập duy trì hành lang

pháp lý, môi trường hoạt động kinh doanh thẻ Hiện nay, Chính phủ và

NHNN đã quan tâm và ban hành và hoàn thiện một số văn bản pháp luật dé

điều chỉnh hoạt động kinh doanh thẻ và hoàn thiện môi trường pháp lý dé hoạt động kinh doanh thẻ có thé phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới.

Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp quy nhằm đây

mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt và sử dụng các công nghệ ngân

hàng hiện đại của dân cư Điều này đã được nêu trong Nghị quyết của Hội

Nghị Đảng lần thứ 9 Ban chấp hành TW Đảng “Đây mạnh việc thanh toán

không dùng tiền mặt trong các cơ quan, doanh nghiệp và dân cư”; Quyết định

số 112/2006/QD-TTg phê duyệt về đề án phát triển ngành ngân hàng Việt

Nam đến 2010 và định hướng đến năm 2020 “Phát triển hệ thống dịch vụ

Trang 35

ngân hàng đa dạng, đa tiện ích tiếp cận nhanh hoạt động ngân hàng hiện đại

có hàm lượng công nghệ cao phan dau phat triển được hệ thống dịch vu ngân hàng ngang tầm với các nước về chủng loại và chất lượng” và gần đây

nhất là Chỉ thị 20/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về việc trả lương

qua tài khoản cho các cán bộ công chức từ 01/01/2008, tạo cơ sở và hành lang pháp lý thuận lợi và phù hợp, tạo cơ sở cho hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng có cơ hội phát triển.

1.1.6.3 Tiềm năng về nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng phục vụ cho

việc thanh toán không dùng tiền mặt trong đó có các sản phẩm và dịch vụ

thé

Trong thập ky qua, Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những

nền kinh tế có nhịp độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực với tỷ lệ trung bình khoảng 8%/năm và được dự đoán sẽ tiếp tục ôn định ở mức 7-8%/nam trong

vòng 5 năm tới Cùng với mức tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập bình

quân đầu người của Việt Nam cũng có mức tăng trưởng khá qua các năm, đạt

mức khoảng 800USD/người vào năm 2007 và dự đoán sẽ tăng đến

1000USD/người vào năm 2010

Mặt khác, Việt Nam hiện đang có hơn 85 triệu dân trong đó gồm khoảng 10 triệu học sinh pho thông và sinh viên đại học, gan 40 triệu cán bộ

và công nhân viên trong đó khoảng 90% hiện đang được trả lương bằng tiền

mặt Thêm nữa, số liệu thống kê cho thấy hiện tại ở Việt Nam có khoảng

500,000 điểm kinh doanh hàng hoá và dịch vụ với mức chỉ tiêu cho mua sắm

của người dân Việt Nam là khoảng 45 tỷ USD/năm Trong khi đó, tính đến

cuối 2007, tổng số lượng thẻ phát hành của các ngân hàng mới chỉ khoảng 5

triệu thẻ và số DVCNT đã khai thác được là khoảng gần 15,000.

Trang 36

Những con số trên cho thấy tiềm năng về sức cầu của thị trường phát hành và

thanh toán thẻ Việt Nam là rất lớn

1.1.6.4 Ap lực cạnh tranh mạnh mẽ của thị trường kinh doanh dịch vụ théThực tế cho thấy, các ngân hàng liên tục gia nhập thị trường thẻ có mộtphần nguyên nhân từ tiềm năng to lớn của thị trường thẻ đem lại một nguồn

thu dich vụ đáng kể, đồng thời hoạt động thẻ tạo ra môi trường thuận lợi để

thu hút nguồn vốn, mở rộng thị trường tín dụng cũng như góp phần giảmthiểu rủi ro từ hoạt động tín dụng thông thường Hoạt động thẻ cũng đem lạinguồn thu ngoại tệ lớn va góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế cho các

ngân hàng.

Theo tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế của nền tài chính và ngân

hàng Việt Nam thì sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vựckinh doanh hoạt động thẻ là điều không thể tránh khỏi Điều này cũng cho

thấy áp lực cạnh tranh của thị trường thẻ trong những năm gan đây là rất lớn

và đang đặt ra những thách thức cho các ngân hàng trong nước hiện đang kinh

doanh thẻ phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nhăm chiếm lĩnh và

giữ vững được thị phần của mình trong thị trường thẻ Việt Nam

1.1.6.5 Su phát triển của khoa học công nghệ

Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ra đời

trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại trong lĩnh vực

ngân hàng Vì vậy việc áp dụng công nghệ tiến tiến trong hoạt động kinh

doanh thẻ là yếu tố sống còn đối với các ngân hàng Nhìn chung, hiện nay các

ngân hàng Việt Nam đã có đầu tư rất lớn về công nghệ đặc biệt là đầu tư cho

hệ thống core-banking trong đó có thẻ Tuy nhiên cũng còn một số ngân hàngvẫn duy trì hệ thống công nghệ thẻ phân tán, do đó đã và đang ảnh hưởng đến

kha năng va toc độ nghiên cứu va phát triển các sản phâm và dich vu thẻ mới

Trang 37

cũng như an chứa những rủi ro về hệ thống Các ngân hàng hiện nay đang tậptrung vào triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng trên hệ thống máy ATM vàPOS như thanh toán hoá đơn tiền bảo hiểm, điện thoại Đồng thời cũng pháttriển cung cấp dịch vụ thương mại điện tử thông qua việc cung cấp dịch vụthanh toán vé máy bay trực tuyến cho các hãng hàng không các công ty dulịch, các đối tác cung cấp dịch vụ viễn thông và các đối tác cung cấp dịch vụ

công nghệ, dao tạo nguồn nhân lực cũng như cải tiến quy trình, tổ chức điều

hành phù hợp với những tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế để thực hiện thànhcông chủ trương: “ Đi tắt đón đầu”, tránh tụt hậu về công nghệ

1.1.6.6 Su phát triển nhanh của nên kinh té

Có thé khang định rang, trong thập kỷ qua, Việt Nam đã vươn lên trởthành một trong những nền kinh tế Châu Á có nhịp độ tăng trưởng cao nhất,với tỷ lệ trung bình đạt 7,5 % và được dự đoán sẽ tiếp tục ôn định ở mức trên7% trong ít nhất là 5 năm tới Quy mô GDP đến năm 2010 dự kiến đạt khoảng1.690-1.760 nghìn tỷ đồng (theo giá hiện hành), tương đương 94-98 ty USD.Thu nhập GDP bình quân đầu người tương ứng 600 USD trong năm 2005 vàđược dự báo sẽ lên đến khoảng 1.050-1.100 USD vào năm 2010 Đầu tư trựctiếp nước ngoài vào Việt Nam trong 6 tháng đầu năm có nhịp độ tăng khôngngừng, với 367 dự án mới và các dự án tăng vốn đạt 3,415 tỷ USD Dự báo

Trang 38

dén cuôi năm, khi những dự án lớn được cấp phép hết, sẽ đưa tong vốn dau tư

nước ngoài cam kết vào Việt Nam lên 6,5 tỷ USD

Từ sự phát triển nhanh cả về chất và lượng của vốn đầu tư nước ngoàivào thị trường Việt Nam cho thấy tiềm năng phát triển to lớn của nền kinh tế

Do đó thu nhập của người dân đang ngày càng được cải thiện Đây sẽ là

những nhân tố tích cực cho việc tiêu dùng bằng thẻ tăng nhanh

1.2 Những vấn đề về kết nối hệ thống thẻ

1.2.1 Các kiểu mô hình kết nối

- Mô hình kết nỗi “front-end switch”

Các Ngân hàng thành viên kết nối theo mô hình này đều không có hệthống switch riêng ATM/POS của các Ngân hàng này kết nối thắng vào hệthống chuyển mạch tài chính của công ty Do vậy, với mô hình kết nối này,tat cả các giao dịch kế cả những giao dịch được thực hiện trên ATM/POS củachính Ngân hàng phát hành đều sử dụng hệ thống chuyển mạch chung và sẽ

bị tính phí.

- Mô hình kết nỗi “back-end switch”

Với mô hình này, các Ngân hàng thành viên đã sẵn có hệ thống switchriêng ATM/POS của Ngân hàng thành viên sẽ được kết nối vào hệ thống

switch riêng của Ngân hàng đó trước khi kết nối vào hệ thống chuyển mạch

chung Do vậy, các giao dịch thẻ thực hiện trên ATM/POS của chính Ngân hàng phát hành sẽ không bị thu phí Các giao dịch thực hiện trên ATM/POS

Trang 39

của Ngân hàng khác sẽ được “chuyên mạch” tới Ngân hàng phát hành và sẽ bị

tính phí.

- Mô hình kết nỗi kết hop

Mô hình kết nối này là sự kết hợp giữa 2 mô hình kết nối “front-end”

và “back-end” Mô hình này cũng bao gồm các máy ATM/POS do chính công

ty thực hiện chuyển mạch đầu tư và sở hữu Công ty cũng sẽ tiến hành thu phíđối với những giao dịch được thực hiện qua mạng lưới ATM/POS của công

từ ATM để phục vụ cho mục đích tiêu dùng Một trong những nguyên nhânchủ yếu khiến người dân chưa sử dụng thẻ trên diện rộng là Việt Nam chưa cómột hệ thống chấp nhận thẻ (rút tiền tại ATM và thanh toán qua POS) đủ lớn.Hiện trạng này một phần là do từ trước đến nay các ngân hàng vẫn chưa có

được những bước tiễn nào đáng kể trong việc thống nhất tìm ra giải pháp kết

nối hệ thống chấp nhận thẻ, cho phép chủ thẻ nội địa sử dụng dịch vụ tạiATM và POS của mọi ngân hàng trên toàn quốc

- Hệ thống thẻ kết nối thống nhất sẽ giúp khách hàng được cung ứng

những dịch vụ giá trị gia tăng, những dịch vụ, sản phẩm thẻ mới hơn trong

Trang 40

thời gian nhanh hơn và theo đúng các quy trình, chuẩn mực của quốc gia vàthế giới.

- Khách hàng thể có được những dịch vụ tốt nhất mà hình thức thanhtoán thẻ có thé mang lại

- Việc xây dựng những công ty dịch vụ thẻ có đầy đủ chức năng, có

khả năng cung ứng những dịch vụ liên quan đến hoạt động của hệ thống thẻthanh toán sẽ đảm bảo sự an toàn và đáp ứng đầy đủ những nhu cầu ngày một

cao hơn của người sử dụng thẻ trên toàn quôc.

1.2.2.2 Đối với các ngân hàng thành viên

- Khi hệ thống thẻ được kết nối thống nhất bởi một công ty sẽ làm giảm

nhẹ gánh nặng trong việc vận hành của các trung tâm thẻ của các Ngân hàng

thành viên Nhờ đó, các ngân hàng này có thé tập trung dau tư dé phát triển sảnphẩm dịch vụ về thẻ theo cả chiều rộng và chiều sâu Trong bối cảnh chung củatiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, áp lực về hiện đại hóa hệ thống công

nghệ ngân hàng, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ đang ngày càng trở nên cấp

bách, trong đó nghiệp vụ thẻ đòi hỏi các ngân hàng phải xây dựng cả nên tảng

công nghệ và trình độ nghiệp vụ ở mức cao, hiện đại.

- Mặt khác, khi các ngân hàng chú trọng tới việc kết nối kỹ thuật giữacác hệ thống thẻ của các ngân hàng với nhau thì họ lại đang bỏ ngỏ việc pháttriển thương hiệu chung, cung cấp các tính năng hiện đại, giá trị gia tăng củathẻ thanh toán Các ngân hàng hiện cũng chưa chú trọng tới việc tối ưu hóa các

hoạt động của trung tâm thẻ, dẫn tới việc đầu tư hệ thống thiết bị không đồng

bộ, gây lãng phí; hoạt động chưa quy củ dẫn tới nhiều nguy cơ tiềm tàng trong

nghiệp vụ thanh toán thẻ quốc tế vốn rất rủi ro

Ngày đăng: 09/01/2025, 15:29

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình thành một hệ thống thẻ thống nhất nhằm tang tinh thuận tiện cho - Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp thống nhất hệ thống thẻ tại Việt Nam. Bài học kinh nghiệm của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Hình th ành một hệ thống thẻ thống nhất nhằm tang tinh thuận tiện cho (Trang 12)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w