1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG đặt HÀNG sản phẩm, dịch vụ công ích tại CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY lợi QUẢNG NAM

57 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Hoạt Động Đặt Hàng Sản Phẩm, Dịch Vụ Công Ích Tại Công Ty TNHH MTV Khai Thác Thủy Lợi Quảng Nam
Tác giả Lý Gia Hân
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Bảo Phương
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 42,63 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Bối cảnh và xác định mục tiêu kỳ thực tập (8)
    • 1.1.1. Bối cảnh, vấn đề và mục tiêu nghề nghiệp của bản than (8)
    • 1.1.2. Mục tiêu của kỳ thực tập (9)
  • 1.2. Mô tả hoạt động của cá nhân trong kỳ thực tập (10)
    • 1.2.1. Kế hoạch về các công việc thực hiện trong kỳ thực tập (10)
    • 1.2.2. Mô tả các công việc đã thực hiện (11)
  • PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẶT HÀNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY LỢI QUẢNG NAM (13)
    • 2.1. Lý thuyết và phương pháp nghiên cứu (6 trang) (13)
      • 2.1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động đặt hàng (13)
      • 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu (19)
    • 2.2. Tổng quan về công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Quảng Nam. .12 1. Giới thiệu sơ lược về công ty (19)
      • 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ chính và định hướng phát triển (22)
      • 2.2.3. Các sản phẩm/dịch vụ kinh doanh chính của công ty (24)
      • 2.2.4. Cấu trúc tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận của công ty. 19 2.2.5. Nguồn lực của công ty (26)
      • 2.2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (30)
      • 2.2.7. Phân tích môi trường vi mô của công ty (32)
    • 2.3. Thực trạng hoạt động đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công ích tại công ty (34)
      • 2.3.1. Phân tích thực trạng hoạt động đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công ích tại công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Quảng Nam (34)
        • 2.3.2.1. Ưu điểm (40)
        • 2.3.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân (41)
    • 2.4. Định hướng giải pháp và kiến nghị để cải thiện hoạt động đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công ích tại công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Quảng (42)
      • 2.4.1. Định hướng các giải pháp (42)
      • 2.4.2. Các kiến nghị (42)
  • PHẦN III: TỔNG KẾT BÀI HỌC KINH NGHIỆM (44)
    • 3.1. Tự đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu của kỳ thực tập (44)
    • 3.2. Nhận định về những trải nghiệm có được sau kỳ thực tập (49)
    • 3.3. Phản hồi của sinh viên về chương trình thực tập sinh (49)
      • 3.3.1. Phản hồi với đơn vị thực tập (49)
      • 3.3.2. Phản hồi với khoa và nhà trường (49)
  • KẾT LUẬN (50)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (51)
  • PHỤ LỤC (53)
    • Ảnh 2.1: Sơ đồ biểu diễn mô hình EOQ (0)
    • Ảnh 2.2: Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng (0)
    • Ảnh 2.3: Ảnh công ty TNHH MTV Khai thác Thuỷ lợi Quảng Nam (0)
    • Ảnh 2.5: Hồ chứa nước Phú Ninh (0)
    • Ảnh 2.6: Đập dâng Phú Ninh (0)

Nội dung

Bối cảnh và xác định mục tiêu kỳ thực tập

Bối cảnh, vấn đề và mục tiêu nghề nghiệp của bản than

a) Nền tảng, nhận diện vấn đề

Việt Nam sở hữu mạng lưới sông ngòi dày đặc và phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và hình thành nền văn minh lúa nước Kể từ khi Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, ngành thuỷ lợi đã trở thành một phần quan trọng trong hạ tầng kinh tế - xã hội, được ưu tiên đầu tư để nâng cao đời sống nhân dân Các công trình thuỷ lợi không chỉ nâng cao năng suất cây trồng mà còn phục vụ cho các ngành kinh tế khác, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh nguồn nước, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Ngành Thuỷ lợi đóng vai trò quan trọng, vì vậy việc tìm hiểu và thực tập tại công ty đã mang lại cho tôi nhiều kiến thức bổ ích Trải nghiệm thực tế này không chỉ giúp tôi áp dụng những kiến thức đã học mà còn mở rộng hiểu biết về môi trường làm việc trong lĩnh vực này.

Sau khi thực tập tại công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Quảng Nam, tôi đã tiếp thu nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu, nhận thức rõ tầm quan trọng của các công trình thủy lợi và dịch vụ cấp nước Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công ích” cho báo cáo thực tập của mình, nhằm đóng góp vào việc cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong lĩnh vực này Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là phát triển bản thân trong ngành thủy lợi, góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Nội dung Mục tiêu dài hạn

(10 năm sau khi ra trường) Đạt vị trí Trưởng phòng kinh doanh

(3-5 năm sau khi ra trường) Đạt vị trí Phó phòng kinh doanh

(Ngay sau khi ra trường)

Ngay sau khi ra trường làm ở vị trí Nhân viên kinh doanh.

Trau dồi kiến thức và học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng cần thiết cho vị trí Nhân viên kinh doanh.

Mục tiêu của kỳ thực tập

Trong quá trình thực tập tại công ty, em đặt mục tiêu trung thực, lễ phép, tự giác và có trách nhiệm với công việc, đồng thời luôn duy trì tinh thần học hỏi Em sẽ hoàn thành các công việc được giao một cách cẩn thận và tỉ mỉ, tránh sai sót Bên cạnh đó, em cũng cần nâng cao kỹ năng văn phòng và giao tiếp để hỗ trợ các anh chị, cô chú trong phòng kinh doanh Luôn tập trung và chú ý quan sát cách ứng xử, giao tiếp cũng như phương pháp làm việc của cán bộ, nhân viên trong công ty là điều quan trọng, đồng thời ghi nhớ các vấn đề gặp phải để không lặp lại lỗi, từ đó hoàn thành công việc nhanh chóng và hiệu quả.

Em mong muốn không chỉ hỗ trợ các anh chị và cô chú trong công việc, mà còn tạo ra một môi trường làm việc thoải mái tại văn phòng công ty Với năng lượng trẻ trung, em hy vọng giúp mọi người cảm thấy tích cực hơn và tận hưởng công việc hàng ngày.

Thực tập tại công ty đã giúp em áp dụng kiến thức học tập vào thực tiễn, đồng thời tích lũy kinh nghiệm quý báu và cải thiện nhiều kỹ năng khác Điều này không chỉ khiến em trở nên năng động và nhạy bén hơn trong công việc, mà còn giúp em dễ dàng thích nghi với các môi trường làm việc khác, ngay cả khi không phải chuyên ngành của mình.

K1: Tìm hiểu tổng quan về công ty và các công việc liên quan đến phòng Kinh doanh Hiểu được thông tin thực tiễn về hoạt động nghề nghiệp.

K2: Củng cố kiến thức đã học tại trường bằng cách làm việc tại công ty, từ đó ứng dụng sáng tạo các kiến thức về kinh doanh và phân tích hiệu quả quản trị tại bộ phận kinh doanh.

K3: Quan sát và học hỏi kinh nghiệm và kiến thức trong công tác quản trị tại bộ phận kinh doanh của công ty.

Mục tiêu kỹ năng S1 là khả năng thích nghi với môi trường làm việc chuyên nghiệp và áp lực cao, đồng thời phát triển kỹ năng sắp xếp thời gian và công việc một cách hợp lý.

Nâng cao kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống và làm việc nhóm là cần thiết để hỗ trợ mọi người, đồng thời cải thiện tư duy tích cực và sáng tạo Ngoài ra, việc nâng cao kỹ năng tin học văn phòng và sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng cũng rất quan trọng trong môi trường kinh doanh.

Mục tiêu thái độ A1: Có trách nhiệm với mục tiêu mà bản thân đề ra và chủ động hoàn thành công việc được giao và đúng thời hạn.

A2: Cải thiện và nâng cao tính chuyên nghiệp trong công việc: tính trung thực, tính tự giác, tinh thần trách nhiệm.

A3: Luôn học hỏi, lắng nghe và tiếp thu các kiến thức mới.

Mô tả hoạt động của cá nhân trong kỳ thực tập

Kế hoạch về các công việc thực hiện trong kỳ thực tập

CV1: Giới thiệu, tư vấn và thuyết phục các khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.

CV2: Tiếp nhận và xử lý khiếu nại của khách hàng liên quan đến sản phẩm dịch vụ Giải quyết các vấn đề và phàn nàn để đảm bảo sự hài lòng và tin cậy của khách hàng theo quy trình đã định.

CV3: Ký kết hợp đồng, nghiệm thu và theo dõi quá trình thanh lý hợp đồng tưới nước, cấp nước

CV4: Thực hiện các báo cáo liên quan đến tình hình kinh doanh của công việc.

- Soạn thảo các văn bản hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, nhập số liệu excel, in ấn, photo.

- Chuẩn bị, tổng hợp các tài liệu, hồ sơ liên quan cho cuộc họp.

- Ghi chép nội dung cuộc họp theo yêu cầu.

- Hỗ trợ lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn.

- Hỗ trợ các công việc khác theo yêu cầu.

- Chuẩn bị, hỗ trợ các chương trình tri ân, Tất niên cuối năm.

- Tham gia văn nghệ của công ty.

Mô tả các công việc đã thực hiện

1.2.2.1 Các công việc trải nghiệm

Trong tuần đầu tiên tại công ty, tôi đã có cơ hội gặp gỡ Phó phòng kinh doanh để trao đổi về kế hoạch thực tập sắp tới Tại đây, tôi được giới thiệu tổng quan về công ty, các phòng ban và tham quan các văn phòng làm việc Bên cạnh đó, tôi cũng tìm hiểu về nội quy, văn hóa và hành xử của công ty thông qua giao tiếp và làm quen với đồng nghiệp Hơn nữa, tôi được hỗ trợ tìm tài liệu về tổng quan công ty từ bộ phận Hành chính nhân sự.

Em được giao nhiệm vụ kiểm tra và tổng hợp số liệu hoạt động kinh doanh của công ty, sau đó nộp kết quả cho Phó phòng.

Trong quá trình hỗ trợ phòng kinh doanh, tôi đã được hướng dẫn sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng như máy photocopy và máy in/fax Bên cạnh đó, tôi cũng giúp đỡ các đồng nghiệp trong việc soạn thảo văn bản, nhập liệu Excel, kiểm tra hợp đồng và sắp xếp hồ sơ Thêm vào đó, tôi còn có cơ hội tham gia các cuộc họp của phòng và được giao nhiệm vụ ghi chép nội dung cuộc họp.

Trong quá trình học hỏi, bên cạnh việc nghiên cứu tài liệu công ty, tôi đã được hướng dẫn về hợp đồng tưới nước, cấp nước và quy trình thanh lý hợp đồng, đồng thời nhận được sự chỉnh sửa cho các lỗi trong công việc Đặc biệt, tôi có cơ hội đi thực tế tại Hồ Phú Ninh cùng với Phó phòng và các đồng nghiệp, giúp tôi hiểu rõ hơn về các công trình thủy lợi của công ty.

1.2.2.2 Các công việc nghiên cứu để hiểu biết thông qua quan sát, phỏng vấn các nhà quản trị, nghiên cứu tài liệu lý thuyết và tại đơn vị TT

- Tìm và đọc các hồ sơ liên quan đến kế hoạch đặt hàng của công ty

- Chuẩn bị, soạn thảo các giấy tờ, hợp đồng liên quan đến kế hoạch đặt hàng của công ty.

- Tìm hiểu quy trình đặt hàng của công ty

- Quan sát quá trình ký hợp đồng đặt hàng, tìm hiểu quá trình thanh lý hợp đồng.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẶT HÀNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY LỢI QUẢNG NAM

Lý thuyết và phương pháp nghiên cứu (6 trang)

2.1.1 Cơ sở lý luận về hoạt động đặt hàng

2.1.1.1 Khái niệm đặt hàng: Đặt hàng là một thuật ngữ kinh doanh, là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua được đưa ra dưới hình thức đặt hàng Trong đặt hàng, người mua nêu cụ thể về hàng hóa định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng Thực tế, người ta chỉ đặt hàng với các khách hàng có quan hệ thường xuyên Nội dung của đơn đặt hàng chỉ bao gồm: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, thời gian giao hàng Về những điều kiện khác, hai bên sẽ áp dụng điều kiện chung đã thỏa thuận với nhau hoặc theo những điều kiện hợp đồng đã ký kết trong lần giao dịch trước đó. Đơn đặt hàng (tiếng anh là Purchase order) là giấy tờ dùng để xác minh các vấn đề đặt hàng số lượng lớn đúng thời gian và chất lượng dịch vụ trong trao đổi giao dịch Đơn đặt hàng thường dùng trong các doanh nghiệp thương mại, sản xuất hay cá nhân cần mua bán hàng hoá, sản phẩm với mức giá quy định hay số lượng rõ ràng có ràng buộc về pháp lý Đơn đặt hàng cũng có thể là văn bản mà bên mua gửi cho bên bán với mong muốn được bên bán cung cấp mặt hàng nhất định.

2.1.1.2 Các hình thức đặt hàng: Đặt hàng trực tiếp

Hình thức đặt hàng hiện nay có thể thể hiện qua hành động và lời nói, với khả năng có hoặc không có đơn đặt hàng và đặt cọc tiền tùy theo thỏa thuận giữa các bên Đặt hàng gián tiếp cũng là một phương thức phổ biến trong giao dịch.

- Đặt hàng qua điện thoại.

- Đặt hàng qua mạng (mail, các hình thức trực tuyến khác).

Chi phí đặt hàng bao gồm các khoản chi giao dịch, vận chuyển và giao nhận hàng hóa, được tính cho mỗi lần doanh nghiệp đặt hàng từ bên ngoài Các yếu tố chi phí này bao gồm chi phí chuẩn bị yêu cầu mua hàng, lập đơn đặt hàng, thương lượng, nhận và kiểm tra hàng hóa, cùng với chi phí vận chuyển và thanh toán Biến động giá cả và chi phí phát sinh trong các quy trình phức tạp đã ảnh hưởng đến chi phí đặt hàng của doanh nghiệp Trong trường hợp đơn đặt hàng được cung cấp từ nội bộ, chi phí chủ yếu chỉ bao gồm chi phí sản xuất và các chi phí phát sinh từ khấu hao máy móc và duy trì hoạt động sản xuất.

2.1.1.4 Khái niệm kế hoạch đặt hàng

Kế hoạch mua hàng là những dự định và phương pháp mua sắm nhằm đảm bảo chi phí hợp lý cho doanh nghiệp, đồng thời chú trọng đến yếu tố tiết kiệm và chất lượng sản phẩm.

Lập kế hoạch mua hàng hiệu quả có ảnh hưởng lớn đến chi phí sản phẩm Khi kế hoạch mua hàng được thực hiện đúng với mức giá dự kiến, giá thành và giá bán sẽ không bị ảnh hưởng nhiều Hơn nữa, việc thực hiện kế hoạch mua hàng tốt giúp doanh nghiệp đảm bảo tiến độ giao hàng theo đúng lịch trình.

2.1.1.5 Các yếu tố khi lập kế hoạch đặt hàng

BOM - Bill of Material là yếu tố quan trọng trong kế hoạch mua hàng của doanh nghiệp Trước khi tiến hành mua sắm, bộ phận chuyên môn cần tổng hợp các loại nguyên vật liệu cần thiết và xác định số lượng cụ thể để đảm bảo việc mua hàng chính xác, tránh lãng phí và tổn thất cho doanh nghiệp.

Lượng hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong kế hoạch mua hàng Nhân viên thu mua cần xem xét kỹ lưỡng số lượng nguyên vật liệu hiện có để xác định tình trạng còn hay hết, đồng thời cần xác nhận kế hoạch sản xuất nhằm đưa ra con số cụ thể và chính xác nhất.

Thời gian giao hàng, hay còn gọi là lead time, là khoảng thời gian mà nhà cung cấp cần để giao hàng cho doanh nghiệp mua hàng Yếu tố này mang tính khách quan, đặc biệt khi các mặt hàng độc quyền hoặc hiếm có thể không có sẵn ngay lập tức Do đó, doanh nghiệp mua hàng có thể phải chờ đợi cho đến khi sản phẩm có sẵn, nếu không thể tìm mua ở nơi khác.

Kế hoạch nhận hàng là yếu tố quan trọng trong quản lý đơn hàng mua trước, nhằm đảm bảo mọi nghiệp vụ diễn ra suôn sẻ Việc nhận hàng không chỉ đơn giản là thời điểm mà còn liên quan đến việc sắp xếp nhân lực và người nhận Do đó, doanh nghiệp cần đưa yếu tố này vào kế hoạch mua hàng để có thể chủ động trong quá trình tiếp nhận hàng hóa.

Tồn kho dự kiến là yếu tố quan trọng trong quá trình lập kế hoạch của doanh nghiệp Trong suốt quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin, sẽ có nhiều thay đổi do hoạt động sản xuất không ngừng Do đó, việc thống kê con số tồn kho chính xác là cần thiết; nếu phát sinh các bộ phận cần báo cáo, doanh nghiệp cần xử lý kịp thời để tránh chậm tiến độ sản xuất và giao hàng.

Planned Order Release: Số lượng đặt hàng kế hoạch cũng cần được chú trọng khi lập kế hoạch mua hàng.

2.1.1.6 Mô hình sản lượng đặt hàng hiệu quả nhất (Economic Odering

Mô hình EOQ là 1 mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng, có thể sử dụng nó để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.

Yếu tố quan trọng nhất trong quản trị hàng tồn kho là dự báo chính xác nhu cầu hàng hóa trong khoảng thời gian nghiên cứu, thường là một năm, cùng với khối lượng hàng hóa trong mỗi lần đặt hàng Các doanh nghiệp có nhu cầu hàng hóa theo mùa có thể điều chỉnh kỳ dự báo để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của họ.

Sau khi xác định chính xác nhu cầu sử dụng hàng năm, doanh nghiệp có thể tính toán số lần đặt hàng và khối lượng hàng hóa cho mỗi lần Mục tiêu của các tính toán này là tối ưu hóa cơ cấu tồn kho, nhằm giảm thiểu tổng chi phí hàng năm.

Chi phí đặt hàng và chi phí tồn kho có mối quan hệ tỷ lệ nghịch Khi số lần đặt hàng tăng, khối lượng hàng tồn kho bình quân giảm, dẫn đến chi phí tồn kho thấp nhưng chi phí đặt hàng lại cao Ngược lại, khi số lần đặt hàng giảm, khối lượng hàng trong mỗi lần đặt tăng, làm cho lượng tồn kho lớn hơn, từ đó làm tăng chi phí tồn trữ hàng hóa và giảm chi phí đặt hàng.

Trong thực tế, các doanh nghiệp không chờ đến khi hết nguyên liệu mới tiến hành đặt hàng, nhưng việc đặt hàng quá sớm có thể dẫn đến tồn kho cao Do đó, việc xác định thời điểm đặt hàng lại là rất quan trọng Thời điểm này, được gọi là điểm đặt hàng lại, được tính dựa trên lượng nguyên liệu sử dụng hàng ngày và thời gian giao hàng Để áp dụng mô hình EOQ, cần đáp ứng một số điều kiện nhất định.

- Nhu cầu phải được xác định và đều trong năm (D)

- Giá đơn vị không thay đổi theo qui mô đặt hàng, không có chiết khấu theo qui mô.

- Chi phí đặt một đơn hàng là bằng nhau bất kể qui mô lô hàng (S)

- Chi phí tồn kho tuyến tính theo số lượng hàng tồn kho (H)

- Cạn dự trữ có thể được bỏ qua do cung cấp hàng đúng lúc.

- Thời gian kể từ khi đặt hàng cho đến khi nhận hàng được xác định.

Với những giả thiết trên, sơ đồ biểu diễn mô hình EOQ có dạng: Ảnh 2.1: Sơ đồ biểu diễn mô hình EOQ

Mô hình này hướng đến việc tối thiểu hóa tổng chi phí dự trữ, bao gồm chi phí tồn trữ (Ctt) và chi phí đặt hàng (Cdh), khi lượng dự trữ thay đổi Mối quan hệ giữa hai loại chi phí này được minh họa qua đồ thị trong Ảnh 2.2.

Công thức xác định mức đặt hàng hiệu quả:

Tổng chi phí tồn kho TC = min

Chi phí đặt hàng: Chi phí tồn kho:

TC: tổng chi phí tồn kho

Da: Tổng nhu cầu trong năm

S: Chi phí một lần đặt hàng

H: Chi phí tồn kho đơn vị trong năm

EOQ: Mức đặt hàng hiệu quả

Những hạn chế của mô hình EOQ

Tổng quan về công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Quảng Nam .12 1 Giới thiệu sơ lược về công ty

2.2.1 Giới thiệu sơ lược về công ty Ảnh 2.3: Ảnh công ty TNHH MTV Khai thác Thuỷ lợi Quảng Nam Nguồn: Website công ty TNHH MTV Khai thác thuỷ lợi Quảng Nam

Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Quảng Nam, trước đây là Công ty Quản lý Thủy nông Bắc, được thành lập theo Quyết định số 1064/QĐ-UB ngày 30/3/1977 của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) Vào năm 1984, UBND tỉnh đã có những quyết định quan trọng để phát triển công ty.

Quảng Nam - Đà Nẵng đã quyết định phân cấp quản lý các công trình thủy lợi cho từng huyện, với mỗi huyện thành lập một xí nghiệp thủy nông riêng Đối với hệ thống Phú Ninh, phần đầu mối và kênh Chính Bắc sẽ do Xí nghiệp Thủy lợi Phú Ninh, thuộc Sở Thủy lợi Quảng Nam - Đà Nẵng, quản lý Hệ thống kênh cấp 1 và các kênh cấp thấp hơn sẽ được các xí nghiệp thủy nông của địa phương quản lý tương ứng.

Vào tháng 10 năm 1991, UBND tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số 1621/QĐ-UB ngày 10/10/1991, chính thức thành lập Công ty Quản lý khai thác công trình thủy lợi Quảng Nam - Đà Nẵng Quyết định này nhằm mục đích thống nhất quản lý các xí nghiệp và trạm thủy nông tại các huyện, thị xã, cùng với Xí nghiệp Đầu mối Phú Ninh.

Tháng 03/1997, sau khi tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng được chia tách, Công ty Quản lý khai thác công trình thủy lợi Quảng Nam-Đà Nẵng đã bàn giao Xí nghiệp Thủy nông huyện Hòa Vang cho Đà Nẵng, trong khi Công ty chuyển toàn bộ vào tỉnh mới và được đổi tên thành Công ty Khai thác công trình thủy lợi Quảng Nam theo Quyết định số 1148/QĐ-UB ngày 20/6/1997, trực thuộc UBND tỉnh Quảng Nam, được công nhận là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích Đến năm 2009, nhằm thực hiện chủ trương của Nhà nước về sắp xếp và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, UBND tỉnh Quảng Nam đã phê duyệt chuyển đổi Công ty Khai thác công trình thủy lợi Quảng Nam thành Công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước theo Quyết định số 3798/QĐ-UBND ngày 09/11/2009, và công ty đã chính thức hoạt động theo mô hình mới cho đến nay.

Hình ảnh 2.4: Logo công ty khai thác thủy lợi Quảng Nam

Nguồn: Website công ty khai thác thuỷ lợi Quảng Nam

Công ty TNHH MTV Khai thác thuỷ lợi Quảng Nam có địa chỉ tại số 03 đường Trần Hưng Đạo, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Để biết thêm thông tin, quý khách có thể liên hệ qua điện thoại 0510.3852685 hoặc fax 0510.3852690.

Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước.

Lĩnh vực kinh doanh: Khai thác, quản lý công trình thuỷ lợi.

Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Quảng Nam đảm nhiệm việc tưới tiêu cho hơn 50.000 ha đất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, cung cấp nước sinh hoạt và nước cho công nghiệp tại 13 huyện, thành phố trong tỉnh Đơn vị này chiếm tới 60% tổng diện tích tưới tiêu của toàn tỉnh Quảng Nam, đồng thời phục vụ một phần diện tích của thành phố Đà Nẵng.

Các bộ phận chuyên môn và đơn vị trực thuộc:

+ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Bao gồm 05 phòng như sau: Tổ chức - Hành chính; Kế hoạch - Tổng hợp; Tài chính - Kế toán; Quản lý kỹ thuật và Quản lý khai thác công trình

+ Các đơn vị trực thuộc Công ty:

- Chi nhánh Thủy lợi Điện Bàn, địa chỉ: Số 98, đường Trần Cao Vân, phường Vĩnh Điện, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

- Chi nhánh Thủy lợi Đại Lộc, địa chỉ: Thôn Liên Thuận, xã Đại Nghĩa, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.

- Chi nhánh Thủy lợi Duy Xuyên, địa chỉ: Khối phố Mỹ Hòa, thị trấn Nam Phước, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

- Chi nhánh Thủy lợi Quế Sơn, địa chỉ: Số 10, đường Nguyễn Thị Minh Khai, thị trấn Đông Phú, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

- Chi nhánh Thủy lợi Thăng Bình, địa chỉ: Số 76, đường Thái Phiên, thị trấn Hà Lam, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

- Chi nhánh Thủy lợi Phú Ninh, địa chỉ: Số 53, đường Ông Ích Khiêm, phường An Sơn, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

- Chi nhánh Thủy lợi Tam Kỳ, địa chỉ: Thôn Phú Hưng, xã Tam Xuân I, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

Vốn điều lệ của Công ty.

Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Quảng N, mã số doanh nghiệp: 4000100227 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Nam cấp lần đầu ngày 27/5/2010 với vốn điều lệ là 486,670 tỷ đồng; thay đổi, bổ sung lần 07 ngày 31/03/2020 theo Quyết định số 2395/QĐ- UBND ngày 05/7/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam với vốn điều lệ mới là 1.478 tỷ đồng

Hiện nay, vốn điều lệ của Công ty theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán và được cấp thẩm quyền phê duyệt đến 31/12/2020 của Công ty là: 1.593 tỷ đồng (Một ngàn năm trăm chín mươi ba tỷ đồng).

2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ chính và định hướng phát triển

2.2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ chính

Quản lý nguồn nước, kho nước (1) ; quản lý hệ thống công trình thủy lợi và các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động thủy lợi (2) (17 hồ chứa nước (kho nước), 28 trạm bơm điện (trong đó có trạm bơm điện Quế Phú và An Lạc 2 là trạm bơm chống hạn), 30 đập dâng (03 đập dâng kiên cố, 27 đập dâng bán kiên cố và thời vụ), hơn 821km kênh mương và hàng ngàn công trình trên kênh) và công ích trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và một phần diện tích của thành phố Đà Nẵng, đồng thời bên cạnh đó tận dụng nguồn lực sẵn có, tổ chức sản xuất kinh doanh khác như: Cấp nước thô để sản xuất nước sạch phục vụ dân sinh, cấp nước phục vụ công nghiệp, cụ thể như sau:

+ Về công tác quản lý nguồn nước, kho nước: Điều hòa phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý trong hệ thống công trình thủy lợi, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đời sống dân sinh, môi trường và các ngành kinh tế khác; Thu thập thông tin dự báo khí tượng thủy văn, đo đạc, quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực; Quan trắc, dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt, úng, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, số lượng, chất lượng nước, kiểm kê nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi, phân tích nhu cầu sử dụng nước; Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu, thoát nước, sử dụng nước; Kiểm soát chất lượng nước, xâm nhập mặn, thực hiện phương án ứng phó thiên tai; Bảo vệ môi trường, chất lượng nước trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, kiểm tra, kiểm soát việc xả chất thải, nước thải vào công trình thủy lợi; Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật về quản lý, phân phối nước trong hệ thống công trình thủy lợi.

+ Về công tác quản lý hệ thống công trình thủy lợi và các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động thủy lợi: Đo đạc, quan trắc, giám sát, kiểm tra, kiểm định, đánh giá an toàn công trình thủy lợi; Quản lý, tổ chức thực hiện bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa, xử lý khắc phục sự cố công trình, máy móc, thiết bị; Cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai và phương án bảo vệ công trình thủy lợi; Lập và lưu trữ hồ sơ kỹ thuật về quản lý công trình thủy lợi.

+ Về công tác quản lý kinh tế: Xây dựng, điều chỉnh định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động trong công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn Tỉnh theo đúng quy định trình gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan thẩm định và Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt; Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; Ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các nguồn lực được giao nhằm thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, kinh doanh tổng hợp theo đúng quy định của pháp luật; Định kỳ đánh giá hiệu quả quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch khai thác tổng hợp, mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ để phát huy năng lực công trình thủy lợi; Lập, lưu trữ hồ sơ về quản lý tài sản, tài chính.

Tập trung nâng cấp, hiện đại hóa các hệ thống thủy lợi hiện có để phát huy và khai thác tối đa năng lực thiết kế; Tiếp tục đầu tư xây dựng thêm công trình mới; Các công trình thủy lợi tổng hợp quy mô vừa và lớn ở các lưu vực sông, cấp nước tưới cho nông nghiệp, thủy sản, sinh hoạt, công nghiệp, chống lũ và thủy điện; Phát triển các công trình thủy lợi cấp nước, ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ phát triển dân sinh và sản xuất nông nghiệp, thủy sản, góp phần hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; Nâng cao năng lực cấp nước của các hệ thống thủy lợi, tạo thêm nguồn nước bằng nhiều hồ chứa lớn trên dòng chính và các công trình nhỏ trên dòng nhánh; Ứng dụng công nghệ tưới, tiêu khoa học để tiết kiệm nước; Tăng cường đầu tư cho quản lý vận hành các hệ thống thủy lợi để nâng cao hiệu quả và tiết kiệm nước.

2.2.3 Các sản phẩm/dịch vụ kinh doanh chính của công ty

Thực trạng hoạt động đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công ích tại công ty

ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Quảng Nam

2.3.1 Phân tích thực trạng hoạt động đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công ích tại công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Quảng Nam

Theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên thì phần sản phẩm, dịch vụ thủy lợi phục vụ cấp nước, tưới nước cho 50.000 ha đất sản xuất nông nghiệp/năm cho người dân của Công ty được xác định là “hoạt động trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi hằng năm trong trường hợp nguồn thu không đủ bù đắp các khoản chi phí.

UBND tỉnh Quảng Nam là Chủ sở hữu Công ty, thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về giá sản phẩm dịch vụ công ích tiêu thụ và định mức các khoản chi phí được chi trong giá thành sản phẩm, dịch vụ công ích tại Công ty Thủy lợi Quảng Nam; nói chung là Nhà nước kiểm soát mức thu, mức chi tại Công ty.

Các Sở chuyên ngành của tỉnh Quảng Nam là các cơ quan quản lý nhà nước về chuyên môn, chuyên ngành theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, cụ thể như sau:

+ Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Nam là quản lý chuyên ngành về thủy lợi và các công việc khác như: Quản lý diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn của tỉnh nói chung, của Công ty nói riêng; Quản lý về công tác lập kế hoạch bảo trì công trình thủy lợi, quản lý về định mức lao động, … tham mưu và trình UBND tỉnh Quyết định;

Sở Lao động Thương binh và Xã hội Quảng Nam đóng vai trò là cơ quan quản lý nhà nước chịu trách nhiệm về tiền lương của người lao động và người quản lý trong doanh nghiệp Cơ quan này trình UBND tỉnh Quảng Nam quyết định về nội quy kỷ luật lao động, thỏa ước lao động tập thể, cũng như công tác an toàn vệ sinh lao động tại các công ty.

+ Sở Tài chính Quảng Nam là cơ quan quản lý về khối lượng, đơn giá, mức thu và các các khoản chi phí đối với sản phẩm, dịch vụ thủy lợi (bao gồm sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác); xác định mức hỗ trợ và trợ giá về sản phẩm, dịch vụ công ích của Công ty và tham mưu cho UBND tỉnh Quảng Nam quyết định;

+ Ngoài ra, tùy vào nội dung công việc Công ty còn chịu sự quản lý của các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, và các Sở khác thuộc UBND tỉnh.

2.3.1.2 Cơ sở pháp lý để thực hiện đặt hàng Đối tượng hợp đồng đặt hàng

Bên đặt hàng (Bên A): Bên đặt hàng là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (UBND Tỉnh) UBND Tỉnh uỷ quyền cho Sở tài chính hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên A.

Bên nhận đặt hàng (Bên B): Bên nhận đặt hàng là đơn vị quản lý thuỷ nông công ty TNHH MTV Khai thác Thuỷ lợi Quảng Nam.

Yêu cầu khi thực hiện cơ chế hợp đồng đặt hàng

- Khối lượng dịch vụ mà bên A đặt hàng cho bên B phải căn cứ trên năng lực thực tế về quản lý, hiện trạng công trình thuỷ lợi của bên B

- Chi phí vận hành và bảo dưỡng trên một đơn vị diện tích mà bên A giao khoán cho bên B cần được xác định trên cơ sở nhiệm vụ tưới tiêu, mức chi phí tiêu hao cần thiết, chú ý đến các chi phí đầu tư phát triển và cải thiện năng lực quản lý.

- Cơ chế đặt hàng sản phẩm tưới tiêu và khoán chi phí trên đơn vị diện tích cần phải đảm bảo khuyến khích đơn vị thuỷ nông tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả khai thác công trình, tăng chất lượng dịch vụ tưới tiêu và công trình phải được duy tu bảo dưỡng đầy đủ.

Qui định cơ chế thưởng phạt và cam kết 2 bên

Qui định cơ chế thưởng phạt: Là cơ chế qui định chế độ thưởng phạt trong quá trình thực hiện hợp đồng đặt hàng đối với cả hai bên, bên đặt hàng và bên nhận đặt hàng Cơ chế thưởng phạt phải được ghi rõ trong hợp đồng đặt hàng và phải đảm bảo rõ ràng, minh bạch và bình đẳng giữa các bên, bình đẳng giữa bên đặt hàng và bên nhận đặt hàng và bình đẳng với cả các hộ dùng nước.

Cam kết hai bên: Cam kết hai bên cũng cần phải được ghi rõ trong hợp đồng nhằm đảm bảo tính hiệu lực của các điều khoản Cơ quan đặt hàng cam kết sẽ cấp đủ và kịp thời kinh phí cho các đơn vị nhận đặt hàng với số tiền theo mức khoán và ngược lại các đơn vị nhận đặt hàng phải cam kết thực hiện vận hành duy tu công trình thuỷ lợi tốt để đảm bảo tưới tiêu theo diện tích hợp đồng với chất lượng dịch vụ được người dùng nước chấp nhận.

2.3.1.3 Quy trình thực hiện đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công ích tại công ty

S Sở Lao động TB và XH Quảng

Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Nam

Sở Tài chính Quảng Nam Đơn vị quản lý thủy nông

( Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Quảng Nam

(Các hộ dân, người dân, HTX Nông nghiệp,UBND xã, …)

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ qui trình và các bước thực hiện đặt hàng

Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp

Bước 1: UBND tỉnh Quảng Nam giao nhiệm vụ cho Sở Nông nghiệp và

PTNT Quảng Nam chủ trì, phối hợp với các Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức thẩm định hồ sơ dự toán kế hoạch đặt hàng Dựa vào kết quả tính toán khối lượng sản phẩm đặt hàng và tổng số tiền giao khoán cho công ty, Sở tài chính sẽ tham mưu cho UBND Tỉnh ra quyết định đặt hàng và bố trí ngân sách thực hiện Sau đó, Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Nam tự thẩm định “hồ sơ dự toán kế hoạch đặt hàng” về các nội dung chủ yếu sau:

- Chi phí bảo trì công trình thủy lợi.

Sau đó, tổng hợp các ý kiến của các Sở về hồ sơ dự toán kế hoạch đặt hàng do Công ty Thủy lợi Quảng Nam lập và trình UBND tỉnh phê duyệt để các đơn

(5) hàng và xem xét điều chỉnh, bổ sung hợp đồng đặt hàng với Công ty Thủy lợi Quảng Nam (nếu có).

Bước 2: Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Nam lấy ý kiến thẩm định “hồ sơ dự toán kế hoạch đặt hàng” của Sở Tài chính và Sở Lao động Thương binh và

Xã hội về các nội dung chủ yếu sau:

Sở Tài chính Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Định hướng giải pháp và kiến nghị để cải thiện hoạt động đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công ích tại công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Quảng

sản phẩm, dịch vụ công ích tại công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Quảng Nam

2.4.1 Định hướng các giải pháp

Việc sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty phụ thuộc vào mùa vụ sản xuất nông nghiệp theo lịch của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Nam Vụ Đông Xuân thường bắt đầu vào giữa tháng 9 năm trước, vì vậy để thuận lợi cho việc lập hồ sơ đặt hàng, Công ty cần tổ chức xây dựng, thẩm định và phê duyệt hồ sơ sớm hơn, hoàn tất ký kết hợp đồng đặt hàng vào đầu Quý IV của năm trước năm tài chính.

Công ty cần đầu tư vào nguồn lực nhân sự và phần mềm quản lý để phát triển bộ phận đặt hàng, đảm bảo tính chính xác của số liệu đầu vào và đầu ra Việc tuân thủ pháp luật sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác đặt hàng, đồng thời giảm thiểu sai sót và thời gian chỉnh sửa hồ sơ.

Về ký kết Hợp đồng đặt hàng: UBND tỉnh Quảng Nam nên giao việc ký kết Hợp đồng đặt hàng với Công ty cho Sở Tài chính Quảng Nam để thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi hợp đồng đặt hàng và thanh quyết toán hợp đồng đặt hàng theo quy định Còn Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Nam đóng vai trò là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thủy lợi như: Công tác quy hoạch thủy lợi, đầu tư xây dựng công trình, quản lý công trình thủy lợi về mặt chuyên môn kỹ thuật, an toàn công trình, …

Về kinh phí trợ cấp và trợ giá hàng năm, nguồn ngân sách tỉnh còn hạn chế, do đó cần có kế hoạch dài hạn nhằm đảm bảo tính tự chủ cho các hoạt động hỗ trợ này.

UBND tỉnh Quảng Nam đã hỗ trợ Công ty đầu tư phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới dựa trên hệ thống công trình thủy lợi hiện có Công ty hiện cung cấp nhiều dịch vụ như cấp nước thô cho sản xuất nước sạch, công nghiệp, chăn nuôi và thủy điện Tuy nhiên, Công ty cần mạnh dạn mở rộng thị trường sang các lĩnh vực như sản xuất nước sạch cho dân sinh, nước tinh khiết đóng chai từ nguồn nước khoáng hồ Phú Ninh, phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng trên các lòng hồ thủy lợi, nuôi cá có giá trị cao, và phát triển thủy điện nhỏ Những hoạt động này sẽ tạo nguồn thu nhập và nâng cao đời sống của người lao động Đồng thời, Nhà nước cần hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ công ích để Công ty có thể tự chủ trong công tác đặt hàng.

TỔNG KẾT BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Ngày đăng: 26/06/2022, 15:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Với những giả thiết trên, sơ đồ biểu diễn mô hình EOQ có dạng: - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG đặt HÀNG sản phẩm, dịch vụ công ích tại CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY lợi QUẢNG NAM
i những giả thiết trên, sơ đồ biểu diễn mô hình EOQ có dạng: (Trang 17)
Ảnh 2.1: Sơ đồ biểu diễn mô hình EOQ - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG đặt HÀNG sản phẩm, dịch vụ công ích tại CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY lợi QUẢNG NAM
nh 2.1: Sơ đồ biểu diễn mô hình EOQ (Trang 17)
Hình ảnh 2.4: Logo công ty khai thác thủy lợi Quảng Nam - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG đặt HÀNG sản phẩm, dịch vụ công ích tại CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY lợi QUẢNG NAM
nh ảnh 2.4: Logo công ty khai thác thủy lợi Quảng Nam (Trang 21)
Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình   cơ quan nhà nước liên quan thẩm định trình Chủ sở hữu Công ty - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG đặt HÀNG sản phẩm, dịch vụ công ích tại CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY lợi QUẢNG NAM
h ẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình cơ quan nhà nước liên quan thẩm định trình Chủ sở hữu Công ty (Trang 28)
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp lao động tại công ty - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG đặt HÀNG sản phẩm, dịch vụ công ích tại CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY lợi QUẢNG NAM
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp lao động tại công ty (Trang 30)
Bảng 2.2:Bảng kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016-2020 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG đặt HÀNG sản phẩm, dịch vụ công ích tại CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY lợi QUẢNG NAM
Bảng 2.2 Bảng kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016-2020 (Trang 31)
2.2.6.2. Chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG đặt HÀNG sản phẩm, dịch vụ công ích tại CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY lợi QUẢNG NAM
2.2.6.2. Chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Trang 31)
Bảng 2.3: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016-2020 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG đặt HÀNG sản phẩm, dịch vụ công ích tại CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY lợi QUẢNG NAM
Bảng 2.3 Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016-2020 (Trang 32)
Phụ lục 2:Bảng tổng hợp kế hoạch hoạt động và triển khai theo tuần tại đơn vị thực tập - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG đặt HÀNG sản phẩm, dịch vụ công ích tại CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY lợi QUẢNG NAM
h ụ lục 2:Bảng tổng hợp kế hoạch hoạt động và triển khai theo tuần tại đơn vị thực tập (Trang 53)
PHỤ LỤC Phụ lục 1: Các bảng biểu hình ảnh - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG đặt HÀNG sản phẩm, dịch vụ công ích tại CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY lợi QUẢNG NAM
h ụ lục 1: Các bảng biểu hình ảnh (Trang 53)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w