1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

340 hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 5,khoá luận tốt nghiệp

91 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Phân Tích Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Sông Đà 5
Tác giả Nguyễn Minh Thắng
Người hướng dẫn T.S Phạm Thị Vân Huyền
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 851,37 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP

    • 1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp

    • 1.4. Thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp

    • 1.4.1. Thông tin phi tài chính

      • 1.4.2.1. Bảng cân đối kế toán

      • 1.4.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

      • 1.4.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

      • 1.4.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính

    • 1.5. Phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp

      • 1.5.1. Phương pháp so sánh

      • 1.5.3. Phương pháp phân tích tỷ số

      • 1.5.4. Phương pháp Dupont

      • 1.5.5. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế

      • 1.5.6. Phương pháp thay thế liên hoàn

      • 1.5.7. Phương pháp số chênh lệch

      • 1.5.8. Phương pháp cân đối

      • 1.5.9. Phương pháp phân tích khác

    • 1.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

      • 1.6.1. Phân tích cơ cấu tài sản

      • 1.6.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn

      • 1.6.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

      • 1.6.4. Phân tích tài chính thông qua kết quả hoạt động kinh doanh

      • 1.6.5. Phân tích tài chính thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ

      • 1.6.6. Nhóm các tỷ số tài chính thường được sử dụng

        • 1.6.6.1. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn

        • 1.6.6.2. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản dài hạn

        • 1.6.6.3. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn

        • 1.6.6.4. Phân tích cơ cấu tài chính của doanh nghiệp

        • 1.6.6.5. Phân tích khả năng sinh lời

    • 1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính

      • 1.7.1. Chất lượng thông tin

      • 1.7.2. Trình độ cán bộ phân tích

      • 1.7.3. Công nghệ và phần mềm sử dụng trong phân tích

      • 1.7.4. Tần suất phân tích tài chính

      • 1.7.5. Sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp

      • 1.7.6. Khuôn khổ pháp lý, cơ chế chính sách của nhà nước

      • 1.7.7. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành

      • 1.7.8. Chế độ kế toán hiện hành

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 5

    • 2.1.1. Giới thiệu chung

    • 2.1.2. Thông tin cơ bản và lịch sử công ty

    • Hình 2.1: Thông tin cơ bản

    • 2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh

    • 2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý

    • Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

    • 2.2. Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Sông Đà 5

      • 2.2.1. Tổ chức công tác phân tích tài chính tại công ty

    • 2.2.2. Thông tin sử dụng trong công tác phân tích tài chính tại công ty

      • 2.2.3. Quá trình phân tích tại công ty

      • 2.2.4. Các phương pháp phân tích tài chính được sử dụng

      • 2.2.5. Nội dung phân tích cụ thể

        • 2.2.5.1. Phân tích sự thay đổi và cấu trúc tài sản

        • Bảng 2.1: Tình hình biến động tài sản của công ty

        • 2.2.5.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

        • Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

        • 2.2.5.4. Phân tích khả năng sinh lời của công ty

        • 2.2.5.5. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản tại công ty

        • Bảng 2.5: Năng lực hoạt động của tài sản công ty

    • 2.3. Đánh giá thực trạng về công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sông Đà 5

      • 2.3.1. Những thành tựu đạt được

      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

        • 2.3.2.1. Hạn chế

        • 2.3.2.2. Nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 5

    • 3.1. Sự cần thiết trong việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính

    • 3.2. Những giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Sông Đà 5

      • 3.2.1. Phát triển, đào tạo nguồn nhân lực cho công tác phân tích tài chính

      • 3.2.2. Nâng cao hiệu quả của tổ chức công tác tài chính

      • 3.2.3. Hoàn thiện nguồn thông tin phục vụ công tác phân tích tài chính

      • 3.2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích

      • 3.2.6. Sử dụng công nghệ trong công tác phân tích tài chính

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI

nghĩa Ý phân tích tài chính doanh nghiệp

TẠI DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích TCDN là quá trình kiểm tra và đánh giá các số liệu tài chính hiện tại và quá khứ của doanh nghiệp Mục tiêu của quá trình này là xác định thực trạng tài chính, dự đoán rủi ro và tiềm năng tương lai Từ đó, nhà phân tích có thể đưa ra các quyết định tài chính phù hợp, nhằm bảo vệ lợi ích của họ trong doanh nghiệp.

Phân tích TCDN chủ yếu dựa vào số liệu từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp với thông tin bổ sung từ nhiều nguồn khác để làm rõ tình hình tài chính trong quá khứ Phân tích này giúp chỉ ra những thay đổi quan trọng, xu hướng biến động, tính toán các nhân tố và nguyên nhân của sự thay đổi trong hoạt động tài chính, đồng thời phát hiện các quy luật hoạt động, làm cơ sở cho quyết định hiện tại và dự báo tương lai.

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp (TCDN) là một quá trình liên tục và lâu dài trong quản lý tài chính, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Việc thực hiện phân tích TCDN không chỉ giúp đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính mà còn cung cấp thông tin quý giá để đưa ra các quyết định chiến lược hợp lý, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp.

1.2 Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích TCDN là công cụ quan trọng giúp người dùng đánh giá chính xác sức khỏe tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của doanh nghiệp Do đó, nhiều đối tượng khác nhau quan tâm đến thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp, mỗi đối tượng đều có những mục tiêu riêng khi sử dụng thông tin này.

1.2.1 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp

Phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản trị tài chính đưa ra quyết định hiệu quả, bao gồm quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và phân chia lợi tức Điều này không chỉ giúp hoạch định tài chính cho tương lai của doanh nghiệp mà còn dự báo và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có lợi thế lớn nhờ vào việc nắm rõ thông tin đầy đủ và hiểu biết sâu sắc về các hoạt động của doanh nghiệp, điều này giúp họ thực hiện phân tích tài chính một cách hiệu quả nhất.

Để đạt được các mục tiêu tài chính, việc phân tích tài chính doanh nghiệp cần được thực hiện một cách toàn diện và thường xuyên Quá trình này gắn liền với từng hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm việc đánh giá cơ cấu vốn hiện tại, hiệu quả của các chính sách tài chính đã thực hiện, khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh, và khả năng thanh toán cho các chủ nợ Đồng thời, việc phát hiện các rủi ro tài chính tiềm ẩn cũng rất quan trọng, từ đó giúp xác định rõ những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.

1.2.2 Đối với nhà đầu tư

Nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp, đặc biệt quan tâm đến việc đánh giá các đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp, như rủi ro, bảo toàn vốn, lãi cổ phần và giá trị gia tăng của vốn đầu tư Họ thực hiện phân tích tài chính để đánh giá cơ cấu vốn và chính sách duy trì nó, cũng như khả năng sinh lời và các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu trên thị trường Ngoài ra, nhà đầu tư cũng chú trọng đến hiệu quả quản lý và điều hành hoạt động trong doanh nghiệp, nhằm nắm bắt triển vọng và khả năng tăng trưởng trong tương lai.

Khi quyết định cấp tín dụng, người cho vay cần xem xét nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, khả năng thực hiện cam kết trước đây, và thiện chí trong việc trả nợ Họ đặc biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả nợ vay hiện tại và trong tương lai của khách hàng Phân tích tài chính cho vay ngắn hạn và dài hạn có sự khác biệt rõ rệt; trong khi cho vay ngắn hạn, người cho vay chú trọng đến khả năng thanh toán ngắn hạn, thì cho vay dài hạn lại tập trung vào khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân tích tài chính doanh nghiệp là yếu tố quan trọng không chỉ đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp mà còn cho các cơ quan chủ quản, cơ quan thuế và cơ quan thanh tra Việc này giúp đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Quy trình phân tích tài chính

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình thu thập và xử lý thông tin kế toán cùng các dữ liệu quản lý khác, sử dụng các phương pháp và kỹ thuật nhất định để đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của công ty.

Nhìn chung, có thể chia quy trình phân tích tài chính thành 5 bước, cụ thể được biểu diễn dưới ảnh sau:

Hình 1.1: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp

Bước đầu tiên trong phân tích tài chính là xác định mục tiêu phân tích, điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo và sự hài lòng của người sử dụng Mục tiêu này phụ thuộc vào nhu cầu ra quyết định của người dùng báo cáo tài chính Chẳng hạn, giám đốc tài chính cần đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động để điều chỉnh chiến lược khi cần thiết Cũng cần lưu ý rằng, một đối tượng có thể sử dụng báo cáo tài chính cho nhiều quyết định khác nhau tại các thời điểm khác nhau; ví dụ, ngân hàng có thể cần quyết định cho vay ngắn hạn hoặc dài hạn, mỗi loại quyết định yêu cầu các tiêu chí đánh giá khách hàng khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến nội dung phân tích.

Bước 2: Xác định nội dung cần phân tích

Sau khi xác định mục tiêu phân tích, nhà phân tích cần xác định nội dung cần phân tích để đạt được mục tiêu đó Nếu mục tiêu là đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động, cần phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn, từng hạng mục quan trọng như hàng tồn kho và nợ phải thu, cùng với vốn hoạt động thuần và độ dài chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp Việc xác định đúng nội dung phân tích sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho người ra quyết định.

Bước 3: Thu thập dữ liệu phân tích

Nhà phân tích cần thu thập dữ liệu để phục vụ cho việc phân tích, với các dữ liệu có thể đến từ bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp Tuy nhiên, việc thu thập dữ liệu có thể gặp khó khăn và không đảm bảo luôn đầy đủ, dẫn đến hạn chế trong kết quả phân tích Để đảm bảo tính hữu ích, nhà phân tích cần kiểm tra tính tin cậy của dữ liệu và nên sử dụng các nguồn dữ liệu hợp pháp được phê duyệt bởi các cấp có thẩm quyền.

Bước 4: Xử lý dữ liệu phân tích

Sau khi thu thập dữ liệu, nhà phân tích sẽ áp dụng các phương pháp hợp lý để xử lý thông tin theo các nội dung phân tích đã xác định Dữ liệu được xử lý sẽ cung cấp thông tin hữu ích, giúp nhà phân tích đánh giá tổng quát và chi tiết về thực trạng vấn đề, giải thích nguyên nhân và đưa ra các kiến nghị cho người sử dụng.

Bước 5: Tổng hợp kết quả phân tích

Tổng hợp kết quả phân tích là bước cuối cùng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp, nơi nhà phân tích sẽ viết báo cáo dựa trên các số liệu đã xử lý trước đó Báo cáo này sẽ được gửi đến các đối tượng sử dụng để cung cấp thông tin cần thiết Ngoài ra, các hạn chế của kết quả phân tích, chẳng hạn như việc thiếu dữ liệu, cũng cần được nêu rõ trong báo cáo để đảm bảo tính minh bạch và chính xác.

Thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp

1.4.1 Thông tin phi tài chính

Thông tin chung: là những thông tin về môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp có liên quan đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp như:

Sự tăng trưởng và suy thoái của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp Khi có cơ hội thuận lợi, doanh nghiệp mở rộng hoạt động, dẫn đến tăng lợi nhuận và giá cổ phiếu Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái, các chỉ số này sẽ giảm Việc phân tích kinh tế cần chú ý đến các cơ hội mang tính chu kỳ, khi giai đoạn tăng trưởng sẽ chuyển sang suy thoái và tiếp tục theo chu kỳ.

Nhà nước can thiệp vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thông qua nhiều biện pháp hỗ trợ tài chính, bao gồm các chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa Các chính sách ưu đãi cũng được áp dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Thông tin theo ngành kinh tế, đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, là cơ sở quan trọng giúp các nhà phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần cung cấp thông tin chi tiết về đặc điểm hoạt động, cơ cấu tổ chức và chủ sở hữu Ngoài ra, mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cũng như các loại sản phẩm và thị trường tiêu thụ là những yếu tố quan trọng Các chính sách khác của doanh nghiệp cũng cần được nêu rõ để tạo sự minh bạch và thu hút sự quan tâm từ khách hàng và đối tác.

1.4.2.1 Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp phản ánh giá trị tài sản và nguồn gốc hình thành tài sản của tổ chức tín dụng tại một thời điểm nhất định Đây là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá quản lý và hiệu quả kinh doanh, đồng thời là cơ sở phân tích hoạt động của đơn vị nhằm dự kiến kế hoạch tương lai Bảng cân đối kế toán bao gồm hai phần: tài sản có và tài sản nợ, với tổng giá trị tài sản có luôn bằng tổng giá trị tài sản nợ tại bất kỳ thời điểm nào.

Dựa vào bảng cân đối kế toán, nhà quản lý có thể phân tích sự thay đổi về quy mô và cấu trúc của các nhóm tài sản cũng như nguồn vốn Qua đó, họ đánh giá tốc độ tăng trưởng và mối liên hệ giữa các khoản mục, giúp có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

1.4.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là tài liệu tài chính quan trọng, thể hiện tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian cụ thể, bao gồm cả kết quả từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.

Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) cung cấp thông tin quan trọng về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp Việc sử dụng BCKQKD một cách hợp lý giúp các nhà phân tích nắm bắt được cấu trúc chi phí và thu nhập, từ đó đưa ra những đánh giá chính xác về hiệu quả hoạt động kinh doanh.

1.4.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là một phần quan trọng trong báo cáo tài chính, cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá sự thay đổi trong tài sản thuần, cấu trúc tài chính, và khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền BCLCTT còn phản ánh khả năng thanh toán và khả năng tạo ra luồng tiền của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh Việc sử dụng BCLCTT nâng cao khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh và tạo điều kiện so sánh giữa các doanh nghiệp, nhờ vào việc loại bỏ ảnh hưởng của các phương pháp kế toán khác nhau.

BCLCTT được sử dụng để phân tích và dự đoán số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai Nó giúp kiểm tra lại các đánh giá và dự đoán trước đó về luồng tiền, đồng thời đánh giá mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và lượng lưu chuyển tiền thuần, cũng như tác động của biến động giá cả.

1.4.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính là phần quan trọng trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, có chức năng mô tả và phân tích chi tiết các thông tin và số liệu trong Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Nó cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp.

Phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp

Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là kỹ thuật mà các nhà phân tích sử dụng để xem xét và so sánh các số liệu tài chính, từ đó hiểu rõ bản chất của các con số kế toán Việc này giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định quản lý kinh tế hiệu quả Các nhà phân tích có thể áp dụng một hoặc nhiều phương pháp khác nhau để phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính Dưới đây là những phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp chủ yếu.

1.5.1 Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và thường được thực hiện ở bước khởi đầu của việc phân tích Nó giúp đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đề ra, đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển, đánh giá bộ phận với tổng thể, Có 3 kỹ thuật so sánh đó là: so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh bằng số bình quân.

So sánh bằng số tuyệt đối là phép trừ giữa trị số của chỉ tiêu trong kỳ phân tích và trị số của chỉ tiêu trong kỳ gốc Kết quả của phương pháp này thể hiện quy mô và khối lượng của hiện tượng kinh tế.

So sánh bằng số tương đối là phép chia giữa trị số của chỉ tiêu trong kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc, hoặc giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ gốc đã điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch Phương pháp này giúp xác định quy mô chung của chỉ tiêu phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế một cách chính xác.

So sánh bằng số bình quân là phương pháp thể hiện các đặc điểm đặc trưng về mặt số lượng, giúp phản ánh những nét chung của một đơn vị, bộ phận hoặc tổng thể có cùng tính chất.

Phân tổ là quá trình chia nhỏ sự kiện nghiên cứu và các kết quả kinh tế thành nhiều bộ phận dựa trên các tiêu chí cụ thể Trong phân tích, có thể phân loại kết quả kinh tế theo nhiều tiêu thức khác nhau.

Phân chia theo thời gian giúp nhà phân tích đánh giá chính xác kết quả kinh doanh và đưa ra các biện pháp cụ thể cho từng khoảng thời gian Đồng thời, việc phân chia theo từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau cho phép khai thác các mặt mạnh và khắc phục những mặt yếu của từng bộ phận Cuối cùng, phân chia theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu phân tích giúp đánh giá chính xác hơn các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu này.

1.5.3 Phương pháp phân tích tỷ số

Phương pháp tỷ số là một công cụ phân tích tài chính phổ biến, trong đó các tỷ số đơn được thiết lập nhằm so sánh các chỉ tiêu khác nhau Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ đại lượng tài chính, giúp đánh giá hiệu quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Phương pháp tỷ số cho phép các nhà phân tích khai thác và phân tích dữ liệu một cách hệ thống thông qua việc sử dụng các tỷ lệ chuỗi thời gian liên tục hoặc theo giai đoạn Đây là một phương pháp thực tiễn, ngày càng được cải tiến và mở rộng các điều kiện áp dụng.

Phương pháp Dupont là một công cụ phân tích giúp hiểu rõ sự tương tác giữa các chỉ tiêu tài chính Ý tưởng chính của phương pháp này là phân tách một tỷ lệ sơ cấp thành các tỷ lệ thứ cấp, từ đó cho phép thực hiện phân tích sâu hơn.

ROI = Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng

Tổng số vốn = Doanh thu Doanh thu

LN trước thuế Tổng thu nhập Tổng thu nhập x Tổng tài sản bình quân

Phương pháp Dupont giúp các nhà phân tích phát hiện và tập trung vào điểm yếu của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng các chỉ tiêu như LN sau thuế, tổng thu nhập, tổng tài sản bình quân và vốn chủ sở hữu bình quân Bằng cách so sánh với các doanh nghiệp khác, các chỉ tiêu này còn giúp xác định xu hướng hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ, từ đó nhận diện những khó khăn mà doanh nghiệp đang và sẽ phải đối mặt.

1.5.5 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhận thức và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến các chỉ tiêu kinh tế là rất quan trọng Để đánh giá mức độ ảnh hưởng, có thể áp dụng các phương pháp như phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, và phương pháp cân đối.

1.5.6 Phương pháp thay thế liên hoàn

Phương pháp này giúp xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến kết quả kinh tế, đặc biệt khi các yếu tố này có mối quan hệ tích cực hoặc tiêu cực với chỉ tiêu kinh tế.

Bước 1: Xác định công thức phản ánh mối liên hệ giữa các nhân tố đến chỉ tiêu kinh tế.

Bước 2 trong quá trình phân tích là sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định và không thay đổi Cụ thể, nhân tố số lượng sẽ được ưu tiên sắp xếp trước nhân tố chất lượng, trong khi nhân tố hiện vật được đặt trước nhân tố giá trị Đồng thời, nhân tố chủ yếu cần được xếp trước các nhân tố thứ yếu để đảm bảo tính logic và hiệu quả trong phân tích.

Bước 3: Để xác định đối tượng phân tích, cần so sánh mức độ chênh lệch giữa chỉ tiêu của kỳ phân tích (kỳ thực hiện) và chỉ tiêu của kỳ gốc (kỳ kế hoạch hoặc năm trước).

Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

1.6.1 Phân tích cơ cấu tài sản

Kết cấu tài sản của doanh nghiệp được chia thành hai loại chính: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn Mỗi loại tài sản này bao gồm nhiều khoản mục khác nhau, và sự đa dạng trong các loại tài sản phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng công ty.

Phân tích cơ cấu tài sản là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Một cơ cấu tài sản hợp lý không chỉ cho thấy khả năng sử dụng tài sản một cách hiệu quả mà còn thể hiện sự tiết kiệm trong quản lý tài nguyên.

Phân tích sự biến động của tài sản là cần thiết để đánh giá tính hợp lý trong việc phân phối và sử dụng tài sản Việc này không chỉ dừng lại ở việc so sánh số liệu đầu kỳ và cuối kỳ để nhận diện sự thay đổi về quy mô tổng tài sản, mà còn cần xem xét sự biến động của từng khoản mục trong tổng tài sản Qua đó, chúng ta có thể đánh giá mức độ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.

1.6.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn là quá trình đánh giá tỷ lệ từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn và xu hướng biến động của từng nguồn cụ thể Qua đó, giúp nhận diện sự biến động tài chính và mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp.

Khi nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng độc lập tài chính cao và mức độ tự chủ tốt đối với ngân hàng cũng như nhà cung cấp Ngược lại, tỷ trọng thấp có thể chỉ ra sự phụ thuộc nhiều hơn vào các nguồn tài chính bên ngoài.

Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, cần so sánh tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng nguồn giữa đầu kỳ và cuối kỳ, cũng như giữa kỳ phân tích và kỳ gốc Đồng thời, việc so sánh cả số tuyệt đối và số tương đối của từng nguồn vốn sẽ giúp đưa ra nhận xét chính xác về khả năng đảm bảo và tự chủ tài chính của doanh nghiệp.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn không chỉ giúp các nhà phân tích hiểu rõ các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để đánh giá tính hợp lý và mức độ biến động của nguồn vốn trong doanh nghiệp.

1.6.3 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Các mối quan hệ trên BCĐKT được thể hiện qua 3 chỉ tiêu: Vốn lưu động ròng, nhu cầu vốn lưu đồng và ngân quỹ ròng.

Là chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn hay giữa tài sản ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn trong doanh nghiệp

VLĐR= Nguồn vốn dài hạn -Tài sản dài hạn

= Tài sản ngắn hạn -Nguồn vốn ngắn hạn

- Nhu cầu vốn lưu động

Nhu cầu vốn ngắn hạn là khoản vốn cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa được bên thứ ba tài trợ Công thức tính nhu cầu vốn lưu động (NCVLĐ) được xác định bằng cách lấy tài sản kinh doanh trừ đi nợ kinh doanh.

Tài sản kinh doanh bao gồm các tài sản ngắn hạn được sử dụng trong quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp Các thành phần chính của tài sản kinh doanh bao gồm khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho (HTK) và các tài sản ngắn hạn khác được thể hiện trên bảng cân đối kế toán (BCĐKT).

Nợ kinh doanh bao gồm các khoản nợ phát sinh từ bên thứ ba, như nợ người bán, nợ người mua, các khoản phải nộp ngân sách, tiền lương cho cán bộ công nhân viên, cũng như các khoản thanh toán theo hợp đồng và các nghĩa vụ tài chính khác.

- Ngân quỹ ròng Để xác định ngân quỹ ròng có thể sử dụng một trong hai cách sau:

Cách 1: Xét dưới góc độ thanh toán

Ngân quỹ ròng = Ngân quỹ có -Ngân quỹ nợ

Ngân quỹ bao gồm tiền mặt, các khoản tương đương tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn, trong khi ngân quỹ nợ chủ yếu là các khoản vay và nợ ngắn hạn từ các nhà cho vay.

Cách 2: Giải thích mối quan hệ giữa VLĐR và NCVLĐ.

Ngân quỹ ròng = VLĐR -NCVLĐ

- Mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động

Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc phát sinh nhu cầu vốn lưu động (NCVLĐ) là điều không thể tránh khỏi Để đảm bảo an toàn tài chính, doanh nghiệp cần duy trì một cơ cấu vốn hợp lý, trong đó có một phần nguồn vốn dài hạn để bù đắp cho NCVLĐ, trong khi phần còn lại có thể sử dụng vốn tín dụng ngắn hạn Tỷ lệ tham gia của vốn dài hạn và vốn tín dụng ngắn hạn trong việc tài trợ cho NCVLĐ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ an toàn hoặc rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Dựa vào mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng (VLĐR), nhu cầu vốn lưu động (NCVLĐ), ngân quỹ ròng và sự biến động của chúng, có thể đánh giá mức độ rủi ro trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp Điều này giúp đánh giá tổng quát tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh (HĐKD), mức độ chiếm dụng nguồn vốn từ bên ngoài và mức độ vay nợ của doanh nghiệp.

1.6.4 Phân tích tài chính thông qua kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu tài chính tổng hợp, thể hiện tình hình và hiệu quả của hoạt động kinh doanh chính cũng như các hoạt động khác Báo cáo này cũng phản ánh việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước Nội dung báo cáo bao gồm ba phần chính.

Bài viết phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả hoạt động chính và các hoạt động khác Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày với số liệu của kỳ trước và tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.

Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính

Phân tích tài chính yêu cầu một hệ thống thông tin rõ ràng, đầy đủ và thường xuyên được cập nhật Thông tin chi tiết và cụ thể sẽ nâng cao hiệu quả phân tích, cung cấp cái nhìn chính xác và trung thực về tình hình doanh nghiệp Điều này không chỉ giúp người dùng hiểu rõ hơn về kết quả phân tích mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa ra các giải pháp tối ưu.

Số liệu trong các báo cáo tài chính là thông tin thiết yếu cho phân tích tài chính, giúp đảm bảo tính chính xác khi tính toán các chỉ tiêu mới Việc so sánh với các chỉ tiêu trung bình ngành cung cấp cái nhìn rõ ràng về vị thế của doanh nghiệp, từ đó giúp nhà quản lý đánh giá thực trạng tài chính và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty.

1.7.2 Trình độ cán bộ phân tích

Hiện nay, việc tìm kiếm thông tin và số liệu về doanh nghiệp trở nên dễ dàng, nhưng để tích hợp chúng vào các báo cáo phân tích hiệu quả lại là một thách thức Do đó, doanh nghiệp cần có đội ngũ chuyên trách để tái hiện thực trạng thông qua các phương pháp phân tích tài chính Các nhà phân tích sẽ thu thập và xử lý số liệu thô, tính toán các chỉ tiêu và thiết lập bảng biểu Họ cũng sẽ tạo mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với thông tin và bối cảnh cụ thể để giải thích tình hình tài chính, xác định điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất hướng đi mới nhằm khắc phục các vấn đề một cách hiệu quả nhất.

1.7.3 Công nghệ và phần mềm sử dụng trong phân tích

Phân tích tài chính yêu cầu thu thập và xử lý một lượng lớn thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, kèm theo nhiều phép tính phức tạp cần độ chính xác cao Việc thực hiện thủ công và chỉ dựa vào con người sẽ gặp khó khăn trong việc xử lý khối lượng thông tin khổng lồ, dễ dẫn đến sai sót và nhầm lẫn, đồng thời không đảm bảo thời gian cho người sử dụng.

Trong thời đại khoa học hiện đại, việc ứng dụng công nghệ thông tin đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng và cập nhật thông tin mới Điều này giúp doanh nghiệp phát triển bền vững và thích ứng với những sáng chế hiện đại.

Việc sử dụng phần mềm thống kê và phân tích tài chính hiện đại giúp doanh nghiệp cải thiện độ chính xác của thông tin và các chỉ số quan trọng trong báo cáo tài chính.

Các báo cáo tài chính sẽ tăng cường độ tin cậy, phản ánh chính xác tình hình hoạt động tài chính hiện tại của doanh nghiệp Điều này cung cấp cái nhìn đúng đắn cho các nhà quản trị, cơ quan quản lý nhà nước và những đối tượng quan tâm khác đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

1.7.4 Tần suất phân tích tài chính Để đánh giá mức độ hoàn thiện của phân tích tài chính thì tần suất phân tích cũng là một chỉ tiêu quan trọng Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp chỉ tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp một năm một lần, thường là cuối năm sau khi hoàn thiện 4 báo cáo tài chính, trên cơ sở đó các doanh nghiệp mới tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính để đánh giá doanh nghiệp trong 1 năm vừa qua so với kế hoạch đề ra, so với năm trước như thế nào Như vậy, thông tin cung cấp chưa được cập nhật liên tục, các thông tin đôi khi phản ảnh không sát với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm ra quyết định vì thế gây khó khăn cho việc ra quyết định của người sử dụng thông tin Do vậy, để khắc những hạn chế đó các doanh nghiệp cần phải thường xuyên cập nhật thông tin phục vụ cho việc phân tích cũng như tránh sai sót trong việc nhập số liệu Đồng thời cũng tăng tần suất phân tích các chỉ tiêu tài chính theo quý thậm chí theo tháng tùy vào tình hình sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.

1.7.5 Sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp Đây cũng là một nhân tố tích cực trong việc góp phần hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp Các nhà lãnh đạo có quan tâm và hiểu được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính thì mới đầu tư công nghệ và phần mềm phục vụ cho công việc này, đào tạo nhân viên thành đội ngũ chuyên nghiệp, xây dựng các quy trình phân tích khoa học cho nhân viên thực hiện, chỉ đạo sự phối hợp giữa các phòng ban trong việc cung cấp thông tin, hồi âm kết quả, áp dụng các giải pháp mà việc phân tích tài chính đưa ra để làm tốt hơn quá trình phân tích sau.

1.7.6 Khuôn khổ pháp lý, cơ chế chính sách của nhà nước Đây là một yếu tố ảnh hưởng tương đối lớn đến việc hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp Hoạt động của doanh nghiệp bị chi phối bởi các điều luật, quy định do Nhà nước đặt ra Luật pháp yêu cầu các doanh nghiệp hoạt động phải có đầy đủ hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước Môi trường pháp lý có thể tác động đến tình hình tài chính doanh nghiệp theo hướng tích cực hoặc tiêu cực Việc tạo ra khuôn khổ pháp lý phù hợp trong lĩnh vực tài chính sẽ giúp doanh nghiệp có định hướng rõ ràng hơn.

1.7.7 Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành

Trong môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phải chịu sự chi phối từ đối thủ trong ngành, do đó, việc áp dụng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là rất quan trọng trong phân tích Những chỉ tiêu này đóng vai trò là cơ sở tham chiếu thiết yếu, giúp nâng cao tính đầy đủ và ý nghĩa của phân tích tài chính Bằng cách so sánh với các chỉ tiêu trung bình ngành, doanh nghiệp có thể xác định vị thế của mình, đánh giá thực trạng tài chính cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách chính xác.

1.7.8 Chế độ kế toán hiện hành

Chế độ kế toán trong doanh nghiệp vẫn gặp nhiều vấn đề khi áp dụng thực tế Sự thay đổi trong chính sách thuế và chế độ kế toán, cùng với các hướng dẫn thực hiện, ảnh hưởng đáng kể đến việc xác định và tính toán các chỉ tiêu tài chính.

Chương 1 của khoá luận đã nêu ra những vấn đề cơ bản trong công tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp để giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về công tác này, cùng với đó nắm chắc những công cụ được sử dụng trong hoạt động phân tích, các chỉ số tài chính để đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện hơn.

Nghiên cứu và đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại doanh nghiệp giúp các nhà phân tích đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Đồng thời, việc này cũng mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng cho công tác quản trị trong doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 5

2.1 Tổng quan về tình hình phát triển của công ty

Công ty Cổ phần Sông Đà 5, trước đây là Công ty Sông Đà 5 - Doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty Sông Đà, đã chính thức hoạt động từ ngày 26 tháng.

Vào ngày 03 tháng 01 năm 1990, trong bối cảnh đầu đổi mới với nhiều thách thức và trở ngại, toàn thể công nhân viên và cán bộ của công ty đã nỗ lực hết mình để xây dựng và bàn giao dự án đúng tiến độ.

Trong suốt 25 năm phát triển, công ty Sông Đà 5 đã đóng góp quan trọng vào các dự án lớn và trọng điểm quốc gia như thủy điện Hòa Bình, Yaly, Sơn La và Lai Châu Công ty luôn chú trọng đa dạng hóa ngành nghề, sáng tạo và cải thiện nguồn lực để đạt được những mục tiêu mới, từ đó nâng cao vị thế trong lĩnh vực xây dựng cả trong nước và quốc tế.

Công ty Sông Đà 5 nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của nền kinh tế tri thức, vì vậy họ đặc biệt chú trọng vào việc phát triển đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và chuyên môn cao Điều này không chỉ giúp nhân viên làm chủ bản thân mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty Trong lĩnh vực xây dựng, Sông Đà 5 luôn áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hợp tác với các công ty xây dựng trong và ngoài nước, và đầu tư vào máy móc hiện đại nhằm mục tiêu chiếm lĩnh thị trường.

Công ty đã ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo tiến độ và an toàn lao động Những cải tiến này không chỉ giúp hoàn thành công việc hiệu quả mà còn nâng cao uy tín của công ty trong lĩnh vực thi công xây lắp công trình.

2.1.2 Thông tin cơ bản và lịch sử công ty

Hình 2.1: Thông tin cơ bản

Tên đầy đủ: CÔNG TY cổ PHẦN SÔNG ĐÀ 5

Tên giao dịch: SONG DA 5 JOINT STOCK COMPANY

Tên viết tắt: SONG DA 5 JSC

Trụ sở chính của Công ty được đặt tại tầng 5, Thấp B, Tòa nhà HH4, Khu đô thị Sông Đà - Mỹ Đình, Phường Mỹ Dinh 1, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội Để liên hệ, quý khách có thể gọi điện thoại theo số (+84-24) 222 555 86 hoặc gửi fax tới số (+84-24) 222 555 58 Thông tin chi tiết có thể được tìm thấy trên website www.songda5.com.vn hoặc qua email contact@songda5.com.vn.

Hình 2.2: Lịch sử phát triển

Công ty xây dựng thủy điện Vĩnh Son được thành lập với nhiệm vụ thi công và xây dựng nhà máy thủy điện Vĩnh Son Sau đó, công ty được đổi tên thành Công ty xây dựng Sông Đà 5, tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ thi công xây dựng nhà máy thủy điện Yaly.

Chuyển trụ sờ về tòa nhà G1O - Quận Thanh Xuân - Hà Nội

Chuyển ưụ sớ vè xã Thanh Hòa - huyện Lộc Ninh - Binh Phước, tham gia xây dụng thủy điện Cần Đon

Công ty Sông Đà 5, trước đây là Công ty thủy điện Tuyên Quang, đã chuyển trụ sở về thị trấn Nà Hàng, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang để tham gia xây dựng công trình thủy điện tại đây.

Niêm yết sàn chứng khoán HNX với mã giao dịch SD5

Chuyển ứụ sở vè Mường La - Son La với nhiệm vụ thi công xây dựng thủy điện Son La

Chuyển ưụ sở vè Tòa nhà HH4 - khu đô thị Sông Đà - Mỹ Đình

Công ty cổ phần Sông Đà 5, theo giấy đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, hoạt động trong các lĩnh vực như xây dựng công trình đường bộ, xây dựng nhà để ở và xây dựng nhà các loại Trong số đó, xây dựng nhà các loại là lĩnh vực kinh doanh chủ chốt của công ty.

2.1.4 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý

Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

2.2 Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Sông Đà 5

2.2.1 Tổ chức công tác phân tích tài chính tại công ty

Mặc dù đã nhận thức rõ tầm quan trọng của phân tích tài chính, công ty vẫn chưa thành lập một bộ phận độc lập chuyên trách công tác này Điều này có thể do nhiều lý do khác nhau, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Tại phòng kế toán - tài chính, nhân viên đảm nhiệm các nhiệm vụ riêng lẻ, sau đó gửi báo cáo cho kế toán trưởng để xem xét và tổng hợp, tạo thành báo cáo hoàn chỉnh trình lên ban giám đốc.

2.2.2 Thông tin sử dụng trong công tác phân tích tài chính tại công ty

Cán bộ phân tích của công ty cổ phần Sông Đà 5 chủ yếu sử dụng báo cáo tài chính do phòng kế toán - tài chính lập, đặc biệt là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, vì chúng cung cấp thông tin quan trọng cho quá trình phân tích Các báo cáo này được tổng hợp định kỳ hàng quý và kiểm toán bởi bên thứ ba vào cuối năm để nâng cao chất lượng và độ minh bạch của thông tin Để đảm bảo độ chính xác và rõ ràng trong kết quả phân tích, cán bộ cũng tham khảo bảng thuyết minh báo cáo tài chính khi cần thiết.

Các cán bộ thường sử dụng số liệu từ các báo cáo tài chính trong ít nhất 3 năm gần nhất để phân tích Việc này giúp nhà phân tích nhận diện xu hướng và biến đổi của các chỉ tiêu, từ đó đưa ra các quyết định chính xác và phù hợp.

2.2.3 Quá trình phân tích tại công ty

Tại công ty cổ phần Sông Đà 5, quá trình phân tích tài chính được tổ chức thành các giai đoạn cụ thể và được giao cho từng cán bộ, nhân viên trong phòng kế toán - tài chính phụ trách.

Giai đoạn chuẩn bị phân tích là bước đầu tiên và rất quan trọng trong quá trình phân tích tài chính, ảnh hưởng lớn đến chất lượng các báo cáo phân tích sau này Trong giai đoạn này, việc xây dựng kế hoạch thu thập và xử lý số liệu là cần thiết để đảm bảo thông tin phục vụ cho công tác phân tích được chính xác và hiệu quả.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

3.1 Sự cần thiết trong việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính

Nền kinh tế thị trường Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, việc hợp tác với đối tác nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến Để cạnh tranh hiệu quả, doanh nghiệp cần hoàn thiện công tác phân tích tài chính, điều này không chỉ giúp họ nhận thức rõ tình trạng, điểm mạnh và điểm yếu của mình mà còn phát hiện ra những cơ hội tiềm năng trên thị trường Đối với cơ quan quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả phân tích tài chính giúp xây dựng chính sách phù hợp và thực thi nhanh chóng, tiết kiệm chi phí Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần phân tích tài chính để đánh giá doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định cho vay hợp lý Cuối cùng, nhà đầu tư cũng sẽ được hưởng lợi từ hệ thống phân tích tài chính hoàn chỉnh, giúp họ tự đánh giá các phương án đầu tư và giảm thiểu rủi ro.

Công ty cổ phần Sông Đà 5 cần khẩn trương hoàn thiện công tác phân tích tài chính, vì đây là nhiệm vụ quan trọng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động Việc hoàn thành nhiệm vụ này sẽ mở ra nhiều cơ hội thành công lớn hơn cho công ty trong tương lai.

3.2 Những giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Sông Đà 5

3.2.1 Phát triển, đào tạo nguồn nhân lực cho công tác phân tích tài chính

Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất, đặc biệt là trong phân tích tài chính Công ty cổ phần Sông Đà 5 cần nhanh chóng đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ và kiến thức về phân tích tài chính để đạt được thành công trong tương lai Việc tách biệt hoạt động phân tích ra khỏi phòng kế toán - tài chính sẽ giúp loại bỏ sự chủ quan trong xử lý thông tin, từ đó đưa ra những nhận định chính xác Để thực hiện điều này, công ty cần tìm kiếm chuyên gia phân tích tài chính, đặc biệt là những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng Đồng thời, việc tận dụng nguồn nhân lực hiện có thông qua đào tạo chuyên sâu cho cán bộ, nhân viên có kinh nghiệm cũng rất cần thiết.

Để nâng cao chất lượng tuyển dụng, công ty cần điều chỉnh quy trình tuyển dụng bằng cách phòng nhân sự xây dựng bộ tiêu chí đánh giá ứng viên phù hợp cho công tác phân tích tài chính, từ đó giúp sàng lọc và tìm ra những ứng viên xuất sắc.

3.2.2 Nâng cao hiệu quả của tổ chức công tác tài chính

Mỗi con người là một mắt xích quan trọng trong hệ thống, do đó, việc đảm bảo các mắt xích này hoạt động trơn tru là yêu cầu thiết yếu đối với công ty cổ phần Sông Đà 5 Thành lập một phòng ban chuyên biệt cho công tác phân tích TCDN là cần thiết, tuy nhiên, việc phân bổ nhân lực và triển khai các quy trình cũng cần được nghiên cứu kỹ lưỡng Để tổ chức công tác phân tích hiệu quả, công ty cần xem xét và thực hiện các công việc phù hợp với tình hình hiện tại.

Thành lập một phòng phân tích gồm trưởng phòng, phó phòng cùng nhân

Tài sản dài hạn Chênh lệch Nguonvondaihan Chênh lệch

Các khoản phải thu dài hạn là 83,584,051,893 và vốn chủ sở hữu đạt 3,353,741,358 Trưởng phòng phân tích có trách nhiệm quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao bởi ban giám đốc, do đó cần phải là người có kinh nghiệm dày dạn trong lĩnh vực chuyên môn và hiểu biết về hoạt động của công ty Vị trí này có thể được giao cho kế toán trưởng hiện tại Phó phòng cũng đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ phân tích và cùng trưởng phòng thảo luận, triển khai công việc hàng ngày Vị trí này có thể được bổ nhiệm từ những cán bộ có kinh nghiệm lâu năm trong phòng kế toán - tài chính hoặc tuyển dụng từ bên ngoài Nhân viên trong phòng có thể được tuyển từ đội ngũ hiện tại hoặc từ các ứng viên bên ngoài.

Trưởng phòng có trách nhiệm triển khai phân tích và phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân, đồng thời tổng hợp thông tin trước khi trình bày cho ban lãnh đạo Ngoài ra, trưởng phòng còn phải tư vấn và đưa ra đề xuất phù hợp về tình hình hoạt động của công ty Phó phòng hỗ trợ các công tác hàng ngày, kiểm soát và đảm bảo mọi công việc luôn được quản lý hiệu quả.

3.2.3 Hoàn thiện nguồn thông tin phục vụ công tác phân tích tài chính

Ngoài yếu tố con người, công ty cần chú trọng đến nguồn thông tin đáng tin cậy, chính xác và phù hợp, vì hiệu quả của công tác phân tích tài chính phụ thuộc nhiều vào nguồn thông tin đầu vào Đối với thông tin nội bộ như báo cáo tài chính, cần có bên thứ ba kiểm tra để đảm bảo tính khách quan và chính xác Đồng thời, công ty cũng phải nhanh chóng nắm bắt thông tin từ bên ngoài như chính sách mới của chính phủ, thông tin về đối thủ cạnh tranh và thị trường, nhằm đưa ra các phân tích kịp thời và chính xác.

3.2.4 Hoàn thiện nội dung phân tích

Trong quá trình phân tích báo cáo tài chính, công ty đã xác định được những biến động và thay đổi của tài sản và nguồn vốn Tuy nhiên, sự cân bằng của vốn lưu động ròng (VLĐR) và nhu cầu vốn lưu động (NCVLĐ) vẫn chưa được phản ánh đầy đủ Những yếu tố này rất quan trọng và cần được xem xét kỹ lưỡng, vì chúng có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Thông qua các mối liên hệ giữa vốn lưu động ròng (VLĐR), nhu cầu vốn lưu động (NCVLĐ) và ngân quỹ ròng, những biến động trong các yếu tố này sẽ hỗ trợ nhà phân tích trong việc đánh giá mức độ rủi ro của cơ cấu vốn Điều này giúp khái quát tình hình vốn hiện tại của doanh nghiệp, cũng như khả năng chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn.

Bảng 3.1: Chênh lệch Tài sản dài hạn và nguồn vốn dài hạn của công ty năm2019

Tài sản cổ định (48,653,596,347) l.vốn góp chú sở hữu 0

INguyen Giá 5,032,909,350 2,Lợi nhuận chưa phân phối (3,353,741,3

Tài sản dài hạn khác 95,822,501

Phaithungan hạn 199,697,480,250 Phái trả người bán (56,588,204,71

Hangton kho 83,286,621,918 Người mua trả tiền trước 1) 141,289,190,4

Tài sản ngắn hạn khác 9,841,547,666 Thuế phải nộp cho nhà nước 07 (728,184,765)

Phải trả người Iao động (24,809,229,69

Bằng cách phân tích yếu tố VLĐR, công ty có thể đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính ngắn hạn của mình.

Từ BCĐKT của công ty trong năm 2019, ta có thể tính được:

VLĐR đầu năm34869292769 - 868878238829 = 265991053940 VNĐ VLĐR cuối năm36190549298 - 956491973979 = 379698575319 VNĐ

Vào năm 2019, chỉ số VLĐR của công ty cổ phần Sông Đà 5 đều lớn hơn 0, cho thấy rằng tài sản dài hạn của công ty được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn, đồng thời công ty vẫn duy trì khả năng thanh toán tốt trong ngắn hạn.

Vào năm 2019, công ty đã tăng mức vốn lưu động ròng (VLĐR) lên hơn 100 tỷ đồng, chủ yếu do sự giảm sút trong tài sản dài hạn vượt quá mức giảm của nguồn vốn dài hạn.

Theo bảng 3.1, sự giảm sút của các khoản phải thu dài hạn là nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong tài sản dài hạn của công ty trong năm 2019, bên cạnh đó là khấu hao từ tài sản cố định Điều này cho thấy công ty đang tập trung hơn vào việc sử dụng tài sản ngắn hạn Về nguồn vốn dài hạn, công ty duy trì mức ổn định, không có nhiều biến động trong cơ cấu vốn dài hạn.

Công ty cần xem xét đầu tư vào tài sản cố định và thay thế các máy móc đã gần hết khấu hao để duy trì hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.

* Nhu cầu vốn lưu động

Bảng 3.2: Chênh lệch tài sản kinh doanh và nợ kinh doanh của công ty trong năm 2019

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BCĐKT Bảng cân đối kế toán - 340 hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 5,khoá luận tốt nghiệp
Bảng c ân đối kế toán (Trang 7)
Hình 1.1: Quy trình phân tích tài chính doanhnghiệp - 340 hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 5,khoá luận tốt nghiệp
Hình 1.1 Quy trình phân tích tài chính doanhnghiệp (Trang 17)
Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty - 340 hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 5,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty (Trang 39)
Bảng 2.1: Tình hình biến động tài sản của công ty - 340 hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 5,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.1 Tình hình biến động tài sản của công ty (Trang 41)
Bảng 2.2: Tình hình biến động nguồn vốn công ty - 340 hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 5,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.2 Tình hình biến động nguồn vốn công ty (Trang 44)
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinhdoanh của công ty - 340 hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 5,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinhdoanh của công ty (Trang 46)
Tài sán cử định vô hình 22 - 340 hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 5,khoá luận tốt nghiệp
i sán cử định vô hình 22 (Trang 79)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w