Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện
Tiên Du là huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm cách trung tâm tỉnh 5 km về phía Nam và cách thủ đô Hà Nội 25 km về phía Bắc Huyện có tọa độ địa lý từ 20°05'30" đến 21°11'00" độ vĩ Bắc và từ 105°58'15" đến
Huyện Tiên Du có ranh giới hành chính như sau:
- Phía Bắc giáp Thành phố Bắc Ninh, huyện Yên Phong
- Phía Nam giáp huyện Thuận Thành
- Phía Đông giáp huyện Quế Võ
- Phía Tây giáp Thị xã Từ Sơn
Tiên Du là một huyện có 14 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thị trấn (thị trấn Lim) và 13 xã: Liên Bão, Đại Đồng, Phật Tích, Hiên Vân, Lạc Vệ, Nội Duệ, Tri Phương, Hoàn Sơn, Tân Chi, Minh Đạo, Cảnh Hưng, Việt Đoàn và Phú Lâm Huyện có tổng diện tích tự nhiên đạt 9.568,6 ha, chiếm 11,63% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh.
Huyện có mạng lưới giao thông phát triển với các tuyến đường bộ QL1A, QL1B và đường sắt kết nối với Thành phố Bắc Ninh và thủ đô Hà Nội QL38 với cầu Hồ bắc qua sông Đuống tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển đến Hải Dương, Hưng Yên và thành phố Hải Phòng, nơi có cảng biển Quốc tế Bên cạnh đó, huyện còn có các tuyến đường TL276, TL287 cùng với hệ thống đường huyện và đường sông Đuống, hình thành mạng lưới giao thông thuỷ bộ rất thuận lợi cho việc giao thương.
Với vị trí địa lý thuận lợi như trên, đã tạo nên nhiều lợi thế cho huyện Tiên
Trong quá trình phát triển sản xuất, việc thu hút vốn đầu tư và mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các huyện, thị, thành phố trong tỉnh, cũng như với vùng Đồng Bằng Sông Hồng và Thủ đô Hà Nội là rất quan trọng.
Tiên Du nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng với địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc hầu hết dưới 3 độ, ngoại trừ một số đồi núi thấp như đồi Lim và núi Vân Khám Khu vực này có xu thế nghiêng ra biển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với độ cao trung bình từ 2,5 đến 6,0 m so với mặt nước biển Đặc điểm địa chất của huyện Tiên Du khá đồng nhất, phản ánh cấu trúc địa chất sụt trũng của sông Hồng, đồng thời mang những đặc trưng của miền kiến tạo Đông Bắc.
Huyện có địa hình thuận lợi cho việc phát triển giao thông, thuỷ lợi và cơ sở hạ tầng Điều này tạo điều kiện mở rộng mạng lưới khu dân cư, khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, đồng thời thúc đẩy kiến thiết đồng ruộng Nhờ đó, huyện có thể hình thành các vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, phát triển rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
Tiên Du có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Trong năm, khu vực này trải qua hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau và gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9, mang theo độ ẩm và mưa rào.
Tiên Du có khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhưng cần chú ý đến các hiện tượng bất lợi như nắng nóng, lạnh, khô hạn và lượng mưa không đều giữa các mùa Những yếu tố này ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất, đặc biệt là mưa lớn theo mùa gây ngập úng ở các khu vực thấp trũng, làm khó khăn cho việc thâm canh và mở rộng diện tích canh tác.
Theo bản đồ đất tỷ lệ 1/10.000 của huyện Tiên Du, đất đai nơi đây chủ yếu bao gồm các loại đất như đất phù sa bồi hàng năm của sông Hồng, đất phù sa không được bồi và đất phù sa glây của cả hai hệ thống sông Hồng và Thái Bình Ngoài ra, còn có đất phù sa có tầng loang lổ, đất phù sa úng nước, đất xám bạc màu trên phù sa cổ, đất vàng nhạt trên đá cát và đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ Từ đó, có thể đánh giá rằng tài nguyên đất của huyện Tiên Du rất đa dạng và phong phú.
Đất ở khu vực này chủ yếu có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nhẹ, với kết cấu viên hạt và độ ẩm cao Những đặc điểm này giúp đất rất phù hợp cho việc thâm canh lúa và trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày, nhờ vào tính tơi xốp, dễ làm đất và khả năng thoát nước tốt.
Đất có tính hóa học với tỷ lệ mùn từ trung bình đến khá, độ pH từ chua đến ít chua Hàm lượng đạm tổng số đạt mức khá đến giàu, trong khi lân tổng số và lân dễ tiêu lại nghèo, và kali từ nghèo đến trung bình Đặc biệt, đất glây trong điều kiện yếm khí có thể chứa độc tố như khí CH4 và H2S, gây hại cho rễ cây.
Tiên Du có nguồn nước mặt phong phú, bao gồm sông Đuống, ngòi Tào Khê, kênh Nam và kênh Trịnh Xá Sông Đuống chảy qua phía Nam huyện, từ xã Tri Phương đến xã Tân Chi, với chiều dài khoảng 10km, cung cấp nguồn nước quan trọng cho sản xuất và sinh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi quanh năm.
Nguồn nước ngầm có độ sâu trung bình từ 3-7m với chất lượng tốt, có thể được khai thác để phục vụ sinh hoạt và tưới tiêu cho cây trồng trong mùa khô Việc sử dụng nguồn nước này không chỉ giúp tăng năng suất cây trồng mà còn nâng cao thu nhập cho nông dân.
Huyện Tiên Du, với lịch sử cư trú lâu đời của cộng đồng người Việt, nổi bật với bản sắc văn hóa đa dạng và nhiều lễ hội đặc sắc Trong số đó, lễ hội Lim diễn ra vào ngày 13/01 âm lịch hàng năm tại đồi Lim, thị trấn Lim, thu hút đông đảo du khách từ khắp nơi đến tham quan Lễ hội chùa Phật Tích cũng góp phần làm phong phú thêm nét văn hóa độc đáo của huyện.
Hiện nay trên địa bàn huyện có 54 di tích lịch sử văn hoá được xếp hạng;
Huyện Tiên Du tự hào có 6 làng văn hóa được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen và 18 làng văn hóa được Ủy ban nhân dân huyện ghi nhận, đạt danh hiệu làng văn hóa nhiều năm liên tục Bên cạnh đó, huyện còn sở hữu một số làng nghề truyền thống lâu đời, như xây dựng ở Nội Duệ, sản xuất giấy ở Phú Lâm, và chế biến lâm sản tại thị trấn Lim, đang từng bước được mở rộng và phát triển.
+ Huyện nằm liền kề Thành phố Bắc Ninh, Thị xã Từ Sơn, gần thủ đô Hà Nội, giao thông khá thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Chọn điểm điều tra Đề tài được khảo sát trên 3 xã (Hoàn Sơn, Đại Đồng, Nội Duệ) đại diện cho các vùng địa lý, có tình hình đầu tư xây dựng cơ bản trong từng lĩnh vực
Hoàn Sơn và Đại Đồng là hai xã tiêu biểu cho khu vực có các dự án đầu tư xây dựng cơ bản nhằm phát triển hạ tầng như giao thông, giáo dục và y tế Trong khi đó, xã Nội Duệ đại diện cho vùng sản xuất nông nghiệp, với các dự án đầu tư chủ yếu tập trung vào nông nghiệp và thủy lợi Mỗi xã đã chọn ngẫu nhiên 20 cán bộ từ cấp xã, thôn, xóm để tham gia quản lý các dự án đầu tư, đồng thời tiến hành điều tra 9 doanh nghiệp đang thực hiện các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại ba xã này.
Bảng 3.4 Phân bổ mẫu điều tra của đề tài
STT Xã Cán bộ xã, thôn, xóm
Số doanh nghiệp phỏng vấn
Số cán bộ phỏng vấn Cấp huyện Cấp tỉnh
Nguồn: Tổng hợp tình hình điều tra (2015)
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin thứ cấp là các thông tin đã được công bố qua sách báo, tài liệu Chúng tôi dự kiến thu thập thông tin thứ cấp như sau:
Bảng 3.5 Nguồn thông tin thứ cấp
Thông tin Nguồn thu thập
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng, tình hình sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện
- Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế xã hội hàng năm, Niên giám thống kê
- Cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
- Sách, báo, chính sách có liên quan, qua mạng internet
- Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
- Báo cáo sơ kết, tổng kết của UBND huyện Tiên Du, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi cục thống kê huyện Tiên Du
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, (2015)
Thông tin sơ cấp là những dữ liệu mới chưa được công bố, bao gồm cả thông tin định lượng và định tính Loại thông tin này bao gồm số liệu từ phỏng vấn, khảo sát qua bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp Để thu thập thông tin sơ cấp, việc chọn mẫu điều tra là rất quan trọng.
Cán bộ cấp huyện và tỉnh tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Ninh bao gồm 30 phiếu, trong đó có 5 cán bộ từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, 5 lãnh đạo UBND huyện Tiên Du, cùng 20 cán bộ từ các phòng chuyên môn như Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kinh tế và Hạ tầng, Tài chính Kế hoạch, và Ban Quản lý dự án.
Cán bộ xã, thôn, xóm là những người hưởng lợi trực tiếp và giám sát các dự án đầu tư xây dựng cơ bản Để đánh giá thực trạng quản lý các dự án này, một cuộc khảo sát đã được thực hiện với 60 phiếu điều tra trên địa bàn 3 xã.
Trong huyện Tiên Du, cơ quan chức năng đang tiến hành điều tra 9 doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước Để thu thập thông tin, thiết kế bảng hỏi sẽ được sử dụng nhằm đánh giá hiệu quả và tiến độ của các dự án này.
Nội dung điều tra phỏng vấn được chuẩn bị sẵn với các bộ phiếu được thiết kế dưới dạng câu hỏi mở cho từng đối tượng điều tra:
Bộ phiếu 1 tập trung vào việc điều tra cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư, lãnh đạo UBND huyện Tiên Du và các phòng chức năng về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghiên cứu sẽ làm rõ trách nhiệm, vai trò cũng như những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Đồng thời, nội dung cũng đề cập đến công tác quy hoạch quản lý và vận động nhân dân, cùng với những đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Bộ phiếu 2 nhằm điều tra các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tập trung vào nhiệm vụ và lợi ích của việc tham gia xây dựng Ngoài ra, nghiên cứu cũng sẽ làm rõ những khó khăn và vướng mắc mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình triển khai dự án, cùng với những khuyến nghị và đề xuất từ phía doanh nghiệp để cải thiện tình hình.
Bộ phiếu 3 được thiết kế để điều tra ý kiến của cán bộ xã, phường, trưởng thôn và trưởng xóm về tình hình triển khai dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương Đồng thời, bộ phiếu cũng thu thập đánh giá của người dân về công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
* Xử lý thông tin thứ cấp: Tổng hợp, chọn lọc thông tin có liên quan phục vụ đề tài nghiên cứu
* Xử lý thông tin sơ cấp:
+ Thông tin định tính: Tổng hợp, phân loại và so sánh
+ Thông tin định lượng: Xử lý các số liệu điều tra bằng phần mềm Excel
3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả là công cụ quan trọng giúp phân tích các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối và số trung bình bằng cách chia tổng thể nghiên cứu thành các nhóm dựa trên tiêu chí cụ thể Chúng tôi sẽ áp dụng phương pháp này để phân tích sâu sắc thực trạng sản xuất và đánh giá những thuận lợi cũng như khó khăn trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
3.2.4.2 Phương pháp thống kê so sánh
Dựa trên các chỉ tiêu đã tính toán để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản, bài viết tiến hành so sánh các chỉ tiêu tương ứng Phương pháp so sánh này nhằm đánh giá việc triển khai thực hiện các nguồn vốn so với kế hoạch đã đề ra Qua đó, bài viết sẽ chỉ ra những thuận lợi và khó khăn, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện.
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.2.5.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác tuyên truyền, vận động
- Tỷ lệ người dân được biết về chủ trương, cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước
- Tỷ lệ người dân tham gia vào công tác tuyên truyền, vận động
- Các kênh tuyên truyền, vận động
- Mức độ tiếp cận từng kênh thông tin của người dân
3.2.5.2 Nhóm chỉ tiêu đo lường kết quả đầu tư xây dựng cơ bản
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
- Kết quả sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên từng lĩnh vực
3.2.5.3 Nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
- Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên từng lĩnh vực.
Kết quả nghiên cứu
Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
4.1.1 Nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện mục tiêu đầu tư Điều này bao gồm các khoản chi cho khảo sát, thiết kế, xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị, cùng các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản của huyện được hình thành từ các nguồn sau:
Vốn ngân sách nhà nước, bao gồm ngân sách huyện, ngân sách tỉnh và ngân sách Trung ương, được phân bổ để hỗ trợ các mục tiêu phát triển của tỉnh trên địa bàn huyện, đồng thời góp phần thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương.
- Vốn trái phiếu Chính phủ giao cho tỉnh Bắc Ninh triển khai các công trình dự án trên địa bàn huyện Tiên Du
Vốn nước ngoài, đặc biệt là nguồn vốn hỗ trợ chính thức ODA, đóng vai trò quan trọng trong đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia Nguồn vốn này bao gồm cả hỗ trợ không hoàn lại và vốn vay ODA từ các quốc gia, tổ chức liên quốc gia, cũng như các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), cùng với sự hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ (NGOs).
Trong 5 năm qua (2011-2015), tổng số vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du đạt hơn 5 ngàn tỷ đồng Nguồn vốn chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh và cấp Trung ương, tiếp theo là vốn trái phiếu chính phủ (TPCP), và một phần nhỏ từ vốn ODA hỗ trợ Thông tin chi tiết về các nguồn vốn này được tổng hợp trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN trên địa bàn huyện Tiên Du giai đoạn 2011 - 2015 Đơn vị tính: Triệu đồng
Các nguồn vốn 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng vốn
II TPCP 73885,11 392.357,08 707509,74 579210,7 864213,92 73885,11 III Vốn ODA 71258,06 3965,27 21695,14 36705,9 36024,8 71258,06
Theo số liệu từ Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tiên Du, tổng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Du đã có sự tăng trưởng ổn định, đạt mức cao nhất vào năm 2015.
Trong giai đoạn 2011-2015, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bắc Ninh có sự biến động rõ rệt Năm 2011, tổng vốn đầu tư đạt 803,06 tỷ đồng, nhưng đã giảm xuống 716,71 tỷ đồng vào năm 2012, tương đương với mức giảm 10,75% Tuy nhiên, năm 2013 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ với vốn đầu tư đạt 1.026,81 tỷ đồng, tăng 27,86% so với năm 2011 và 43,26% so với năm 2012 Năm 2014, vốn đầu tư tiếp tục tăng nhẹ lên 1.092,54 tỷ đồng, tăng 6,4% so với năm 2013 Đặc biệt, năm 2015, vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã phục hồi mạnh mẽ, đạt 1.563,5 tỷ đồng, tăng 43,10% so với năm 2014 Sự phục hồi này chủ yếu do chính sách giảm chi tiêu công của Chính phủ và tình hình thực tế tại địa phương, buộc Tỉnh ủy và UBND tỉnh Bắc Ninh phải cân đối nguồn thu để bố trí vốn cho đầu tư Năm 2015 cũng là năm cuối thực hiện kế hoạch đầu tư giai đoạn 2011-2015, đánh dấu bước chuyển quan trọng cho kế hoạch giai đoạn 2016-2020, dẫn đến việc tăng đột biến nguồn vốn đầu tư.
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ bản huyện Tiên Du giai đoạn 2011 – 2015
Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư vào xây dựng cơ bản, chiếm hơn 82% tổng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2011, đã giảm xuống trên 40% trong 3 năm 2013 - 2015, bình quân chung cả thời kỳ chiếm tỷ trọng là 50,4% Trong khi đó vốn trái phiếu chính phủ từ 5,5% năm
2011 đã tăng đột biến vào năm 2012 và đã giữ vai trò chủ yếu trong 3 năm 2013 -
2015 Vốn ODA giữ vai trò thứ yếu, năm 2011 đạt đỉnh cao với 194 tỷ (12,5%), nhưng giảm liên tục 2 năm sau đó, chỉ còn ở mức dưới 2% trong năm 2014,
2015, bình quân chung cho cả giai đoạn là 4,05%
Nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ bản được cấp phát đầu tư cho các đối tượng:
Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và quốc phòng an ninh không có khả năng thu hồi vốn sẽ được quản lý và sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách Nhà nước dành cho đầu tư phát triển.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần có sự tham gia của nhà nước theo quy định của pháp luật
Chi cho công tác điều tra, khảo sát và lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, cũng như quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, sẽ được thực hiện khi có sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ.
Nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản (XDCB) trên địa bàn chủ yếu đến từ các nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ Trung ương và ngân sách tỉnh.
Ngân sách nhà nướcTrái phiếu chính phủVốn ODA
Trong bối cảnh nguồn vốn ngân sách nhà nước hạn hẹp, trái phiếu chính phủ và vốn vay ODA đã có những biến động lớn Chính phủ yêu cầu các tỉnh cắt giảm đầu tư công và giảm nợ đọng xây dựng cơ bản, đồng thời lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các dự án đầu tư Kết quả là, nguồn vốn từ trái phiếu chính phủ huy động cho đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Du đã tăng đột biến trong những năm cuối của giai đoạn 2011 - 2015, với tỷ trọng bình quân ước đạt 48,32%.
4.1.2 Vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành trên địa bàn huyện Tiên Du giai đoạn 2011 - 2015
Tổng vốn đầu tư cho các kết cấu hạ tầng trọng điểm tại huyện Tiên Du bao gồm các lĩnh vực giao thông, nông nghiệp, thủy lợi, đô thị, cụm công nghiệp, dịch vụ, giáo dục, y tế và văn hóa Diễn biến vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo từng ngành kinh tế trong huyện qua các năm được thể hiện rõ trong bảng 4.2.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, huyện Tiên Du đã đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ bản theo các ngành kinh tế, với số liệu được ghi nhận bằng triệu đồng Bảng 4.2 cung cấp cái nhìn tổng quan về mức đầu tư này, phản ánh sự phát triển kinh tế và hạ tầng tại địa phương.
Nguồn thông tin từ Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tiên Du cho biết rằng "Khác" bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các trụ sở cơ quan, văn phòng và các công trình đa lĩnh vực chưa được phân bổ trực tiếp vào các ngành.
Theo số liệu từ bảng 4.2 và 4.3, vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) hiện đang tập trung vào các ngành có nhu cầu cao về cơ sở hạ tầng như thủy lợi và nông nghiệp, cũng như giao thông Ngược lại, các lĩnh vực phục vụ xã hội như y tế, giáo dục và văn hóa - thể dục thể thao vẫn nhận được mức đầu tư thấp và không ổn định Đặc biệt, ngành du lịch, mặc dù có tiềm năng và lợi thế phát triển tại huyện, nhưng lại đang thiếu hụt vốn đầu tư nghiêm trọng.
Thực trạng quản lý dự án đtxdcb bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du
4.2.1 Ban hành các văn bản chính sách liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước
Tiên Du là một địa danh cổ với truyền thống lâu đời và vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội Khu vực này có hệ thống khu công nghiệp và cụm công nghiệp được đầu tư bài bản, thu hút nhiều nhà đầu tư, tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thay đổi tích cực bộ mặt kinh tế xã hội Nhà nước và tỉnh Bắc Ninh đã quan tâm đến các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Để phát huy lợi thế và phát triển huyện Tiên Du theo đúng yêu cầu trong cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh, huyện đã triển khai các chính sách quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
1/ Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng trên toàn huyện 2/ Hỗ trợ phát triển hệ thống đường giao thông nông thôn thông qua hỗ trợ xi măng, hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng và kêu gọi sự đóng góp của nhân dân
3/ Thực hiện các hoạt động đảm bảo vệ sinh môi trường thông qua đào tạo, tập huấn
4/ Phát triển hệ thống thủy lợi
5/ Xây dựng hệ thống thu gom rác thải
6/ Xây dựng hệ thống nước sạch và vệ sinh môi trường
7/ Hỗ trợ tiền dầu, tiền điện bơm tiêu úng, trống hạn
8/ Hỗ trợ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thốnhg các tram y tê, bệnh viên tuyến huyện trên toàn địa bàn
9/ Cải tạo, nâng cấp cơ sở giáo dục, đầu tư xây dựng các trường đạt tiêu chuẩn quốc gia về giáo dục
10/ Trùng tu, tôn tạo các khu di tích, các lễ hội truyền thống, đặc biệt là hội lim và chùa phật tích…
Bảng 4.9 Các văn bản, chính sách của UBND tỉnh Bắc Ninh liên quan đến việc quản lý dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN
Tên các loại văn bản, chính sách
Thời gian có hiệu lực
Phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tinh Bắc Ninh
Quy định tạm thời phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tinh Bắc Ninh (thay thế Quyết định số 137)
Quy định về trình tự thẩm tra thiết kế xây dựng công trình trên điạ bàn tỉnh Bắc Ninh
Quy định về phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quy định bàn hành đơn giá xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo định mức số
1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng
Các chính sách đã được cụ thể hóa thông qua các Quyết định, Nghị quyết, và Thông tư hướng dẫn từ Chính phủ, các Bộ ngành và địa phương Một số văn bản này phản ánh chủ trương thực hiện chính sách quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bắc Ninh và huyện Tiên Du.
Từ các Chính sách chỉ đạo của Trung ương, tỉnh Bắc Ninh và huyện Tiên
Du đã cụ thể hóa các Chính sách đó bằng các văn bản, nghị quyết hướng dẫn cụ thể để đưa chính sách đi vào thực tiễn địa phương
Bắc Ninh đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội nhằm thu hút đầu tư, theo Quyết định số 618/QĐ-UBND ngày 24/5/2010 của UBND tỉnh Quy hoạch này tập trung vào huyện Tiên Du và định hướng phát triển đến năm 2020.
UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành quyết định số 137/2013/QĐ-UBND vào ngày 25 tháng 4 năm 2013, quy định về việc phân công và phân cấp quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Huyện Tiên Du đã ban hành Quyết định số 130/QĐ-UBND ngày 20/12/2004 nhằm quản lý các công trình dự án đầu tư xây dựng cơ bản Quyết định này quy định rõ trách nhiệm quản lý, sử dụng, duy tu bảo dưỡng và bảo trì các công trình trên địa bàn huyện cho các cấp, các ngành liên quan.
Huyện Tiên Du đã ban hành văn bản quy định mức kinh phí ngân sách hỗ trợ cho việc xây dựng và sửa chữa các công trình dự án đầu tư xây dựng cơ bản Văn bản này chi tiết hóa nguồn vốn ngân sách nhà nước được phân bổ cho từng hạng mục khác nhau trên địa bàn huyện.
Nghị quyết số 05/2013/NQ - HĐND, ban hành ngày 16 tháng 7 năm 2013, quy định mức kinh phí ngân sách hỗ trợ cho việc xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở nông thôn, phân bổ cho từng hạng mục khác nhau Nghị quyết này nhằm thúc đẩy phát triển hạ tầng nông thôn, cải thiện đời sống người dân và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ngân sách.
Quyết định số 137/2013/QĐ-UBND ngày 25/4/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh quy định về phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Theo đó, các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng ở cấp xã, phường, thị trấn cần đảm bảo sự thống nhất trong quản lý đầu tư Đặc biệt, đối với những công trình mà cấp xã làm chủ đầu tư, mức vốn đầu tư không được vượt quá 3 tỷ đồng cho mỗi công trình.
Trong những năm qua, các ban ngành và UBND tỉnh Bắc Ninh, huyện Tiên Du đã ban hành nhiều văn bản và nghị quyết để cụ thể hóa các chính sách của Nhà nước Tuy nhiên, sự chồng chéo, không đồng bộ và thiếu khả thi của các văn bản này đã gây khó khăn trong việc triển khai chính sách thực tế Do đó, cần thiết phải có sự thống nhất trong các chính sách, đảm bảo không chồng chéo và khả thi khi đưa vào thực hiện.
4.2.2 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dưng cơ bản từ vốn NSNN
Trong quá trình xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Tiên Du đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các xã và phòng chuyên môn để thiết kế các tuyến đường giao thông, hệ thống thủy lợi, công trình nước sạch nông thôn và các công trình khác, đảm bảo tính đồng bộ giữa hạ tầng và môi trường cảnh quan Kết quả sẽ là các bản vẽ chi tiết về vị trí, ranh giới, quy mô và mối quan hệ liên quan đến các tuyến đường, kênh mương, hồ đập, trạm bơm và nhà máy nước sạch Các thiết kế quy hoạch chỉ được phê duyệt sau khi có ý kiến của Hội đồng thẩm định và phải đảm bảo phục vụ lợi ích quốc gia, địa phương và cộng đồng, đồng thời đáp ứng nhu cầu chính đáng của người dân trong khu vực, với kế hoạch đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.
Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) được giao cho cơ quan quản lý kế hoạch xây dựng, sau đó sẽ được trình lên Hội đồng Nhân dân (HĐND) cùng cấp để phê duyệt tại kỳ họp cuối năm, nhằm tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả.
Bảng 4.10 Thực hiện kế hoạch XDCB bằng NSNN do tỉnh cân đối các năm cho huyện Tiên Du
Tổng số theo kế hoạch hàng năm Tr.đồng 803.068 716.717 1.026.815 1.092.542 1.563.500
2 Số công trình bố trí kế hoạch
- Số công trình chuyển tiếp
- Số công trình khởi công mới Công trình 13 20 17 8 7
- Số công trình tồn tại và xử lý đột xuất năm trước
Số công trình được ghi KH chuẩn bị đầu tư
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh
Mặc dù đã có nhiều công trình hoàn thành, nhưng tình trạng dàn trải trong công tác bố trí vốn vẫn còn tồn tại, dẫn đến lượng nợ đọng từ nguồn vốn ngân sách cho xây dựng cơ bản vẫn lớn Nhiều dự án không thể thanh toán và thiếu khả năng cân đối tài chính.
Trước khi tiến hành xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở nông thôn, việc lập kế hoạch đầu tư là rất quan trọng, đặc biệt là nguồn vốn Cần xây dựng một kế hoạch chi tiết về mức vốn cho từng giai đoạn để tránh tình trạng thiếu tài chính khi công trình đang thi công Hai loại chi phí chính cần ước tính là chi phí xây dựng cơ bản và chi phí phát sinh Trong đó, chi phí thi công xây dựng là khoản lớn nhất, bao gồm cả chi phí giám sát Do thực tế là mọi công trình đều phát sinh chi phí, nên các dự án cần dự trù từ 10-20% cho khoản chi phí dự phòng.
Bảng 4.11 Đánh giá của cán bộ xã, thôn, xóm về quy hoạch và kế hoạch xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
Chỉ tiêu Hoàn Sơn Đại Đồng Nội Duệ Đánh giá về quy hoạch và kế hoạch xây dựng n Tỉ lệ(%) n Tỉ lệ(%) n Tỉ lệ(%)
Khi tiến hành khảo sát đánh giá của người dân về công tác quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại ba xã điểm, tác giả nhận thấy thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của cán bộ huyện và Sở Kế hoạch và Đầu tư còn nhiều hạn chế.
Đánh giá chung về tình hình quản lý dự án đầu tư xdcb từ nguồn vốn
Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đã có nhiều tiến bộ, nâng cao chất lượng và hiệu quả của các công trình, dự án Quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện theo các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ cùng với các quy định của các Bộ, ngành và Ủy ban Nhân dân Tỉnh về đầu tư và xây dựng.
Việc phân bổ vốn cho các công trình đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm tuân theo nguyên tắc và định hướng của Thường vụ Huyện ủy Vốn đầu tư được ưu tiên cho các dự án khẩn cấp phục vụ công tác phòng chống lụt bão, đảm bảo an ninh chính trị, và các dự án có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế xã hội Đồng thời, cần ưu tiên bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, hạn chế khởi công các dự án mới.
Việc thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư tại huyện Tiên Du dựa trên quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt hàng năm Chỉ những dự án quan trọng, đảm bảo an ninh chính trị và cấp bách mới được chấp thuận Điều này nhằm tránh tình trạng đầu tư dàn trải, vượt khả năng cân đối ngân sách, dẫn đến thi công kéo dài và hiệu quả kém, gây lãng phí nguồn lực.
Việc tổ chức và thực hiện đầu tư XDCB đã tuân thủ đầy đủ quy trình và quy định của Nhà nước Mỗi giai đoạn trong quá trình đầu tư đã được kiểm soát chặt chẽ để ngăn chặn lãng phí và đảm bảo hiệu quả cao nhất cho các dự án đầu tư.
Công tác thanh tra, kiểm tra đã được tăng cường để kịp thời chấn chỉnh những tồn tại của các Chủ đầu tư và Ban quản lý Nhiều dự án đã được phê duyệt nhưng chưa xác định rõ nguồn vốn, dẫn đến thi công kéo dài và nợ khối lượng xây dựng cơ bản lớn Bên cạnh đó, việc thực hiện quy định về đấu thầu còn chưa nghiêm túc, công tác chấm xét thầu mang tính hình thức Hơn nữa, quản lý chi phí đầu tư còn nhiều hạn chế, với việc sử dụng kinh phí quản lý dự án không đúng định mức và tiêu chuẩn quy định.
4.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Trong quá trình nghiên cứu, việc quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Du vẫn còn gặp một số hạn chế, thể hiện qua những vấn đề chính sau đây:
Việc ban hành chính sách liên quan đến dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước chưa được thực hiện kịp thời, dẫn đến việc nhiều đơn giá vật liệu xây dựng và định mức cho các công tác xây dựng cơ bản không được xác định Điều này đã gây ra không ít khó khăn trong quá trình áp dụng và thực hiện dự án.
Quy hoạch và kế hoạch trong đầu tư xây dựng hiện nay gặp nhiều vấn đề về chất lượng, khi nhiều dự án không dựa trên quy hoạch hợp lý hoặc không có quy hoạch cụ thể Việc khảo sát không kỹ lưỡng, lựa chọn địa điểm và công nghệ không phù hợp, cùng với đầu tư không đồng bộ giữa các hạng mục, dẫn đến lãng phí và thất thoát lớn Hơn nữa, sự thiếu phối hợp giữa các bộ phận trong quy hoạch, như quy hoạch giao thông không liên kết với hệ thống điện, nước và thoát nước, gây ra sự chồng chéo và làm tăng chi phí đầu tư.
Bố trí kế hoạch vốn ngân sách tỉnh hiện có xu hướng tập trung hơn, ưu tiên cho các dự án chuyển tiếp và những dự án xây dựng mới mang tính cấp bách Tình trạng điều chỉnh nội dung và tổng mức đầu tư của các dự án cũng đang giảm, đồng thời việc điều chỉnh tổng mức đầu tư được thực hiện theo quy định hiện hành Các dự án chậm tiến độ đang được khắc phục, và những dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán sẽ được ưu tiên bố trí kế hoạch vốn dứt điểm Tuy nhiên, tình trạng đầu tư dàn trải vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề.
- Tổ chức thực hiện quản lý đầu tư XDCB còn nhiều bất cập:
Việc thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán và tổng dự toán hiện nay thiếu tính khả thi, do không dựa trên kế hoạch tổng thể và phát triển các dự án Điều này dẫn đến tình trạng phê duyệt tràn lan, nhiều dự án được khởi công nhưng không có vốn thanh toán, gây ra nợ đọng trong xây dựng cơ bản và nhiều dự án rơi vào tình trạng "treo" Sự thiếu cân đối trong quy hoạch đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống kinh tế - xã hội và các dự án đầu tư.
Công tác giải phóng mặt bằng gặp khó khăn do đơn giá đền bù đất chưa được xác định theo cơ chế thị trường, không phân biệt giữa đất cho công trình công cộng và đất cho sản xuất kinh doanh Giá đền bù thường thấp hơn giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gây bức xúc cho người dân bị thu hồi đất Sự so sánh lợi ích kinh tế giữa các hộ dân cũng làm cản trở quá trình di dời để xây dựng các công trình công cộng.
Thứ ba, công tác đấu thầu trong xây dựng mới chỉ là hợp thức hóa thủ tục:
Hiện nay, công tác đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng gặp nhiều vấn đề, khi mà rất ít dự án được thực hiện một cách minh bạch và lành mạnh Thực tế cho thấy, đơn vị thi công nào biết khai thác nguồn vốn cho dự án sẽ có lợi thế trúng thầu trong tương lai Hình thức đấu thầu cạnh tranh vẫn chưa phổ biến, khiến cho quy trình đấu thầu chủ yếu chỉ mang tính hợp thức hóa, không thực sự tuân thủ theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, việc giám sát, kiểm tra và thanh tra vẫn còn nhiều bất cập Mặc dù có nhiều cơ quan tham gia vào quá trình này và đã đạt được một số thành tựu, nhưng vẫn tồn tại sự chồng chéo trong chức năng, dẫn đến hiệu quả chưa cao trong công tác kiểm soát.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tiên du
4.4.1 Sự phù hợp của cơ chế, chính sách
Nhà nước cần can thiệp thông qua chính sách quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản để tạo ra môi trường thuận lợi cho các tổ chức và thành phần kinh tế phát huy khả năng Các chính sách đầu tư công của Chính phủ và UBND tỉnh Bắc Ninh, cùng với sự vận dụng của huyện Tiên Du, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ công và hành chính Trong những năm qua, huyện Tiên Du đã nhận được nguồn vốn lớn từ Chính phủ và UBND tỉnh Bắc Ninh cho đầu tư xây dựng cơ bản, chủ yếu thông qua các chương trình như chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình hỗ trợ có mục tiêu, tập trung vào nông nghiệp, thủy lợi và giao thông Tuy nhiên, nguồn vốn chủ yếu vẫn đến từ ngân sách Nhà nước.
Các chính sách hiện tại ở địa phương tuy đã đủ nhưng chưa đủ mạnh để thu hút nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách nhà nước cho huyện Do đó, huyện cần xây dựng một cơ chế chính sách mạnh mẽ hơn nhằm thu hút các nguồn lực xã hội cho đầu tư xây dựng cơ bản Điều này không chỉ giúp giảm gánh nặng ngân sách cho đầu tư mà còn tạo ra cơ chế minh bạch trong thực hiện các dự án, nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn.
4.4.2 Hệ thống định mức, đơn giá trong đầu tư xây dựng cơ bản
Dựa trên các Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công và các quy định liên quan, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành đơn giá xây dựng cơ bản số 386/UBND-XDCB vào ngày 24/3/2008, theo định mức quy định.
Theo quyết định 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng, các đơn giá liên quan đến lắp đặt thiết bị, khảo sát xây dựng và đền bù cho việc giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn tỉnh đã được quy định Liên Sở Tài chính - Xây dựng sẽ có trách nhiệm công bố giá vật liệu tại chân công trình hàng tháng.
Việc ban hành đơn giá trong lĩnh vực xây dựng hiện đang gặp nhiều khó khăn, khi một số thiết bị thi công chưa được cập nhật vào hệ thống định mức UBND Tỉnh chưa kịp thời xây dựng và áp dụng đơn giá do Bộ Xây dựng công bố, gây khó khăn cho các nhà đầu tư và cơ quan quản lý Mặc dù giá vật liệu được công bố hàng tháng, nhưng nhiều công trình lại áp dụng giá vật liệu riêng, dẫn đến sự chênh lệch giá trong cùng một khu vực Hơn nữa, đơn giá giải phóng mặt bằng không phản ánh đúng giá thị trường, khiến cho công tác giải phóng mặt bằng diễn ra chậm, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai của nhiều dự án.
Từ năm 2013 đến 2015, nhiều bộ Luật đã được sửa đổi và bổ sung, gây khó khăn trong triển khai thực hiện Để khắc phục tình trạng này, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật Đặc biệt, trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, UBND tỉnh đã cụ thể hóa và minh bạch hóa quy trình, thông qua các quyết định như Quyết định số 137/2013/QĐ-UBND, 33/2015/QĐ-UBND, và 77/2014/QĐ-UBND, giúp các cấp, ngành thực hiện đồng bộ và thuận tiện trong công tác kiểm tra giám sát.
4.4.3 Cơ chế phân cấp quản lý dự án ĐTXDCB từ NSNN
Sự phân cấp trong triển khai các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp thủy lợi, với các công trình được giao cho xã và thôn thông qua chương trình hỗ trợ có mục tiêu Tuy nhiên, việc phân cấp này còn mang tính hình thức và thiếu hiệu quả Theo khảo sát 30 cán bộ cấp tỉnh và huyện, 90% cho rằng năng lực chuyên môn của cán bộ cơ sở còn hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc tổ chức quản lý và triển khai các dự án đầu tư Do đó, để thực hiện phân cấp hiệu quả hơn, cần nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ cơ sở trong các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Hộp 4.8 Năng lực quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đối với các xã, thị trấn, thị tứ trong huyện còn yếu
Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước cần tuân thủ nhiều bộ luật và nghị định của Chính phủ, đồng thời phải đối chiếu với các tiêu chuẩn và quy chuẩn liên quan Điều này yêu cầu cán bộ quản lý phải có kinh nghiệm và hiểu rõ quy trình thực hiện dự án Tuy nhiên, năng lực của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu này Ông Nguyễn Nhân Bình, Phó chủ tịch thường trực UBND huyện Tiên Du, đã chia sẻ trong một cuộc phỏng vấn vào ngày 27/11/2015.
Các chương trình, dự án đầu tư thường có Ban quản lý hoặc ban chỉ đạo, bao gồm lãnh đạo UBND huyện, xã và cán bộ các ban ngành Kết quả khảo sát cho thấy, khi có sự tham gia và giám sát của người dân, chất lượng công trình sẽ được cải thiện đáng kể Do đó, đối với các dự án quy mô nhỏ, cần phân cấp cho địa phương để huy động sự đóng góp của cộng đồng Tuy nhiên, quyền làm chủ đầu tư của xã và cộng đồng vẫn chưa được thực hiện đầy đủ, một phần do thiếu niềm tin vào khả năng của các cấp cơ sở và ràng buộc từ quy định pháp lý Hơn nữa, trình độ chuyên môn của cán bộ thôn, xã và người dân cũng chưa đáp ứng yêu cầu Để thực hiện hiệu quả việc phân cấp quản lý dự án ĐTXDCB từ NSNN, cần nâng cao năng lực cho cán bộ cấp cơ sở và đào tạo kỹ năng cho người dân trong việc xây dựng, thực hiện và giám sát chương trình.
4.4.4 Hệ thống kiểm tra, giám sát dự án DTXDCB từ nguồn vốn NSNN
Theo Thông báo số 128 –TB/TU ngày 12.11.2013 của Ban Thường vụ huyện ủy Tiên Du, Ban Thanh tra nhân dân tại các xã có nhiệm vụ thực hiện chức năng giám sát các dự án đầu tư xây dựng cơ bản Mỗi Ban Thanh tra nhân dân được thành lập với từ 5 đến 10 thành viên, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ xã, thị trấn làm Trưởng ban, trong khi các thành viên còn lại được bầu chọn từ cụm dân cư.
Toàn huyện đã kiện toàn Ban Thanh tra nhân dân tại 14/14 xã, thị trấn với 115 thành viên, góp phần giám sát và phát hiện nhiều sai phạm trong đầu tư xây dựng Trong giai đoạn 2013-2015, Ban Thanh tra nhân dân đã phát hiện 152 vụ việc và kiến nghị chuyển 9 vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền Một số vụ điển hình như việc phát hiện sai phạm tại công trình xây dựng trạm bơm ở xã Nội Duệ và kênh mương thủy lợi tại xã Đại Đồng, đều yêu cầu nhà thầu khắc phục các vi phạm về kỹ thuật và vật liệu Nhờ sự giám sát này, nhiều công trình thủy lợi và trạm bơm đã được thực hiện đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng, như các công trình tại xã Liên Bão, Phật Tích và Chi Phương.
Hoạt động giám sát cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng các công trình tập thể tại khu dân cư, khi người dân trở thành “tai”, “mắt” giám sát các dự án mà họ thụ hưởng Việc này không chỉ phát huy tinh thần và trách nhiệm của nhân dân mà còn mang lại hiệu quả thiết thực, hạn chế sai phạm trong quá trình triển khai công trình Đồng thời, nó tạo điều kiện cho người dân tham gia vào quá trình “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” Nhờ đó, các nhà thầu và đơn vị thi công cũng nâng cao ý thức về trách nhiệm đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình.
Hoạt động của các Ban Thanh tra nhân dân hiện đang gặp nhiều khó khăn do thiếu sự hợp tác từ các đối tượng giám sát và việc giám sát thường bị coi là công việc tự nguyện, dẫn đến một số thành viên không thực sự tích cực Kinh phí hoạt động hạn chế cũng là một yếu tố khiến hiệu quả giám sát chưa cao Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong thời gian tới, cần có sự quan tâm hơn từ các cấp, ngành và tăng cường công tác tập huấn nghiệp vụ cũng như hỗ trợ kinh phí cho các ban này.
Giải pháp tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tiên du
CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU
4.5.1 Quan điểm và định hướng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du
4.5.1.1 Quan điểm quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản băng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Huyện Tiên Du đã xác định chiến lược phát triển nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững, đồng thời khai thác hiệu quả các tiềm năng và nguồn lực sẵn có Việc lựa chọn và tập trung vào đầu tư xây dựng cơ bản sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, từ đó tăng cường tiềm lực sản xuất của huyện.
Xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư là cần thiết để phát triển công nghiệp, nhằm lấp đầy các khu công nghiệp Tiên Sơn, Đại Đồng – Hoàn Sơn và cụm công nghiệp Phú Lâm, Tân Chi Đồng thời, cần phát triển các cụm công nghiệp theo quy hoạch đã đề ra.
Để phát triển du lịch tâm linh, cần tập trung huy động nguồn vốn đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu di tích lịch sử văn hóa Những địa điểm như đồi Lim, chùa Phật Tích và Bách Môn sẽ được trùng tu và tôn tạo, trở thành những điểm đến hấp dẫn cho du khách.
Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, cũng như làng nghề, sẽ giúp đa dạng hóa sản phẩm và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động Việc ứng dụng và nhân cấy các ngành nghề mới không chỉ tăng thu nhập mà còn góp phần ổn định đời sống của nhân dân.
Để phát triển bền vững, cần hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu như giao thông, thuỷ lợi, điện, bưu chính viễn thông, cũng như các công trình văn hoá xã hội, trường học, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, khu vui chơi giải trí và công viên.
Các chương trình phát triển kinh tế - xã hội cần chú trọng đến việc đầu tư phát triển đô thị kết hợp với công nghiệp và dịch vụ, đồng thời phát triển nông thôn gắn liền với công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp Quy hoạch khu dân cư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đặc biệt là giao thông, kiên cố hóa kênh mương, cung cấp nước sạch và cải thiện vệ sinh môi trường, là những yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững.
4.5.1.2 Định hướng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cần tuân thủ các quy định của Luật Ngân sách số 83/2015/QH13 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nhằm đảm bảo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ trong giai đoạn 2015 – 2020 Đồng thời, các chỉ thị của Thủ tướng như Chỉ thị số 1792/CT-TTg, Chỉ thị số 27/CT-TTg và Chỉ thị số 14/CT-TTg cũng yêu cầu tăng cường quản lý vốn đầu tư và khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương Các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiệu quả.
Toàn bộ số vốn vượt thu của ngân sách các cấp sẽ được sử dụng để thanh toán nợ xây dựng cơ bản cho các công trình và dự án theo thứ tự ưu tiên Trước tiên, sẽ hoàn trả các khoản ứng trước cho kế hoạch năm sau, sau đó thanh toán nợ xây dựng cơ bản cho các công trình đã quyết toán nhưng còn thiếu vốn, các công trình hoàn thành nhưng chưa quyết toán, và các công trình có khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu vượt vốn cấp Đồng thời, cần hạn chế tối đa việc phân bổ vốn cho các dự án mới.
Trong kế hoạch phân bổ vốn đầu tư phát triển, cần ưu tiên xử lý nợ đọng XDCB, với yêu cầu hàng năm bố trí tối thiểu 30% vốn đầu tư cho mục đích này Đối với các dự án chuyển tiếp, vốn bố trí phải đảm bảo: dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm và dự án nhóm B hoàn thành trong 5 năm Đồng thời, không được bố trí vốn cho các công trình khởi công mới nếu chưa thực sự cần thiết và chưa đủ thủ tục đầu tư.
4.5.2 Giải pháp tằng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du Để thúc đẩy nhanh tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện, phát triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút được các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tận dụng mọi cơ hội từ bên ngoài cho phát triển kinh tế của huyện Tiên Du, các biện pháp chấn chỉnh quản lý dự án đầu tư và xây dựng cơ bản, nâng cao hiệu quả đầu tư, nhất là nguồn vốn từ NSNN cần tập trung thực hiện 2 nhóm giải pháp: (1) Nhóm giải pháp chung, tổng thể; (2) Nhóm giải pháp cụ thể:
4.5.2.1 Nhóm giải pháp chung, tổng thể a) Hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước sát thực, đồng bộ và kịp thời
Nhà nước đang nỗ lực bổ sung và hoàn thiện các chính sách cùng với văn bản hướng dẫn thực hiện một cách kịp thời Tuy nhiên, hiện tại, từ Luật đến các Nghị định, đặc biệt là các Thông tư hướng dẫn của các Bộ vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về tính kịp thời và đồng bộ.
UBND tỉnh Bắc Ninh cần thực hiện tổng rà soát và đánh giá để ban hành các văn bản cụ thể hóa và hướng dẫn thi hành các luật liên quan đến dự án đầu tư xây dựng cơ bản như Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công và Luật Đầu tư Việc này nhằm đảm bảo tính nhất quán, minh bạch và ổn định, rõ trách nhiệm và chế tài cụ thể, đồng thời công khai các quy định pháp luật trong quá trình thực hiện Cần đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa Trung ương và địa phương, các Bộ tổng hợp và Bộ quản lý ngành, cũng như giữa các Sở, ngành với UBND huyện.
Nghiên cứu nhằm hoàn thiện các cơ chế và chính sách đầu tư, tập trung vào việc loại bỏ tình trạng khép kín trong hoạt động đầu tư Cần tách biệt chức năng quản lý Nhà nước với việc tổ chức thực hiện, đảm bảo rằng người quyết định đầu tư không đồng thời là chủ đầu tư UBND huyện Tiên Du đã thành lập Ban quản lý dự án chuyên trách với tính chuyên nghiệp cao, đồng thời đội ngũ cán bộ công chức, viên chức được đào tạo bài bản và đảm bảo chất lượng.
UBND tỉnh đã ban hành quy chế phối hợp liên ngành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản Quy chế này giúp đồng bộ hóa công tác thanh tra, kiểm tra, khắc phục tình trạng lỗ hổng trong quản lý và tránh sự chồng chéo, từ đó giảm bớt khó khăn cho các cơ quan quản lý cũng như các đơn vị thực hiện dự án.