Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện
Tiên Du là một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía Tây Nam, cách trung tâm tỉnh 5 km về phía Nam và cách thủ đô Hà Nội 25 km về phía Bắc Huyện có tọa độ địa lý từ 20°05'30" đến 21°11'00" độ vĩ Bắc và 105°58'15".
Huyện Tiên Du có ranh giới hành chính như sau:
-Phía Bắc giáp Thành phố Bắc Ninh, huyện Yên Phong.
-Phía Nam giáp huyện Thuận Thành.
-Phía Đông giáp huyện Quế Võ.
-Phía Tây giáp Thị xã Từ Sơn.
Tiên Du là một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, bao gồm 14 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thị trấn (thị trấn Lim) và 13 xã: Liên Bão, Đại Đồng, Phật Tích, Hiên Vân, Lạc Vệ, Nội Duệ, Tri Phương, Hoàn Sơn, Tân Chi, Minh Đạo, Cảnh Hưng, Việt Đoàn và Phú Lâm Huyện Tiên Du có tổng diện tích tự nhiên lên tới 9.568,6 ha, chiếm 11,63% tổng diện tích tự nhiên của toàn tỉnh Bắc Ninh.
Huyện có mạng lưới giao thông thuận lợi với các tuyến đường bộ QL1A, QL1B và đường sắt kết nối với Thành phố Bắc Ninh và thủ đô Hà Nội QL38, cùng với cầu Hồ bắc qua sông Đuống, giúp kết nối với Hải Dương, Hưng Yên và thành phố Hải Phòng, nơi có cảng biển Quốc tế Thêm vào đó, huyện còn có các tuyến đường TL276, TL287 và hệ thống đường huyện, cùng với dòng sông Đuống, tạo thành mạng lưới giao thông thủy bộ đa dạng và tiện lợi.
Với vị trí địa lý thuận lợi như trên, đã tạo nên nhiều lợi thế cho huyện Tiên
Trong quá trình phát triển sản xuất, việc thu hút vốn đầu tư và mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các huyện, thị, thành phố trong tỉnh, cũng như với vùng Đồng bằng Sông Hồng và Thủ đô Hà Nội là rất quan trọng.
Tiên Du nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng với địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc hầu hết dưới 3 độ, ngoại trừ một số đồi núi thấp như đồi Lim và núi Vân Khám Khu vực này có xu thế nghiêng ra biển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với độ cao trung bình từ 2,5 đến 6,0 mét so với mặt nước biển Đặc điểm địa chất của Tiên Du khá đồng nhất, phản ánh cấu trúc địa chất sụt trũng của châu thổ sông Hồng, đồng thời cũng mang những đặc trưng của miền kiến tạo Đông Bắc.
Huyện có địa hình thuận lợi cho việc phát triển hạ tầng giao thông và thủy lợi, mở rộng khu dân cư và khu công nghiệp Điều này tạo điều kiện cho việc xây dựng các vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, phát triển rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
Tiên Du có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Trong năm, khu vực này trải qua hai mùa gió chính, bao gồm gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau và gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9, mang theo độ ẩm và mưa rào.
Tiên Du có khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhưng cần chú ý đến các hiện tượng bất lợi như nắng nóng, lạnh, khô hạn và lượng mưa không đều Để đảm bảo hiệu quả sản xuất, cần có kế hoạch quản lý phù hợp Một yếu tố hạn chế lớn trong sử dụng đất là mưa lớn theo mùa, thường gây ngập úng ở các khu vực thấp trũng, làm khó khăn cho việc thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích.
Theo kết quả điều tra bản đồ đất tỷ lệ 1/10.000 của huyện Tiên Du, đất đai tại đây bao gồm nhiều loại chính như: đất phù sa bồi hàng năm từ hệ thống sông Hồng, đất phù sa không được bồi, đất phù sa glây từ sông Hồng và sông Thái Bình, đất phù sa có tầng loang lổ, đất phù sa úng nước, đất xám bạc màu trên phù sa cổ, đất vàng nhạt trên đá cát, và đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ Đánh giá chung cho thấy tài nguyên đất của huyện Tiên Du rất đa dạng và phong phú.
Đất có thành phần cơ giới chủ yếu từ thịt trung bình đến thịt nhẹ, với kết cấu viên hạt và độ ẩm cao, rất phù hợp cho việc thâm canh lúa và trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày Đặc điểm tơi xốp, dễ làm đất và thoát nước tốt của đất giúp nâng cao hiệu quả canh tác.
Đất có tỷ lệ mùn trung bình đến khá, độ pH từ chua đến ít chua, hàm lượng đạm tổng số từ khá đến giàu, nhưng lân tổng số và lân dễ tiêu lại nghèo, trong khi kali ở mức nghèo đến trung bình Ngoài ra, độc tố trong đất glây ở tình trạng yếm khí có thể chứa khí CH4 và H2S, gây hại cho rễ cây.
Tiên Du sở hữu nguồn nước mặt phong phú, bao gồm sông Đuống, ngòi Tào Khê, kênh Nam và kênh Trịnh Xá Đặc biệt, đoạn sông Đuống chảy qua phía Nam huyện từ xã Tri Phương đến xã Tân Chi dài khoảng 10km, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt quanh năm.
Nguồn nước ngầm, với độ sâu trung bình từ 3-7m, có chất lượng tốt và có thể được khai thác để phục vụ nhu cầu sinh hoạt cũng như tưới tiêu cho cây trồng trong mùa khô Việc sử dụng nguồn nước này không chỉ giúp tăng năng suất sản phẩm mà còn nâng cao thu nhập cho nông dân.
Huyện Tiên Du, với bề dày lịch sử cư trú của người Việt, nổi bật với bản sắc văn hóa đa dạng và nhiều lễ hội đặc sắc Trong số đó, lễ hội Lim diễn ra vào ngày 13 tháng Giêng âm lịch hàng năm tại đồi Lim, thị trấn Lim, thu hút đông đảo du khách đến tham quan Bên cạnh đó, lễ hội chùa Phật Tích cũng là một điểm nhấn văn hóa quan trọng trong khu vực.
Huyện Tiên Du hiện có 54 di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng, cùng với 6 làng văn hóa nhận bằng khen từ Ủy ban nhân dân tỉnh và 18 làng văn hóa được huyện khen thưởng, nhiều trong số đó duy trì danh hiệu qua nhiều năm Ngoài ra, huyện còn nổi bật với các làng nghề truyền thống như xây dựng ở Nội Duệ, sản xuất giấy ở Phú Lâm, và chế biến lâm sản tại thị trấn Lim, những nghề này đang được gìn giữ và mở rộng.
+ Huyện nằm liền kề Thành phố Bắc Ninh, Thị xã Từ Sơn, gần thủ đô Hà Nội, giao thông khá thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Chọn điểm điều tra Đề tài được khảo sát trên 3 xã (Hoàn Sơn, Đại Đồng, Nội Duệ) đại diện cho các vùng địa lý, có tình hình đầu tư xây dựng cơ bản trong từng lĩnh vực.
Hoàn Sơn và Đại Đồng là hai xã tiêu biểu cho khu vực có các dự án đầu tư xây dựng cơ bản nhằm phát triển hạ tầng như giao thông, giáo dục và y tế Trong khi đó, xã Nội Duệ đại diện cho vùng sản xuất nông nghiệp thuần túy, với các dự án đầu tư chủ yếu tập trung vào phát triển nông nghiệp và thủy lợi Mỗi xã đã chọn ngẫu nhiên 20 cán bộ cấp xã, thôn, xóm tham gia quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện, đồng thời tiến hành điều tra 9 doanh nghiệp đang thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại ba xã này.
Bảng 3.4 Phân bổ mẫu điều tra của đề tài
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin thứ cấp là các thông tin đã được công bố qua sách báo, tài liệu. Chúng tôi dự kiến thu thập thông tin thứ cấp như sau:
Bảng 3.5 Nguồn thông tin thứ cấp
Thông tin Nguồn thu thập
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng, tình hình sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện
- Cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
-Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
- Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế xã hội hàng năm, Niên giám thống kê.
- Sách, báo, chính sách có liên quan, qua mạng internet.
-Báo cáo sơ kết, tổng kết của UBND huyện Tiên Du, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi cục thống kê huyện Tiên Du.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả, (2015)
Thông tin sơ cấp là các số liệu chưa được công bố, bao gồm cả dữ liệu định lượng và định tính Các nguồn thông tin sơ cấp bao gồm số liệu thu thập từ phỏng vấn, khảo sát qua bảng hỏi, và phỏng vấn trực tiếp Một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu là chọn mẫu điều tra phù hợp.
Cán bộ cấp huyện và tỉnh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Ninh, cùng với lãnh đạo UBND huyện Tiên Du và các phòng ban có trách nhiệm quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản, đã thực hiện khảo sát với 30 phiếu Trong đó, có 5 cán bộ từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, 5 lãnh đạo UBND huyện Tiên Du, và 20 cán bộ từ các phòng chuyên môn như Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kinh tế và Hạ tầng, Tài chính Kế hoạch, cùng Ban Quản lý Dự án.
Cán bộ xã, thôn, xóm, những người hưởng lợi trực tiếp và giám sát các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, đã tiến hành khảo sát 60 phiếu điều tra tại 3 xã nhằm đánh giá thực trạng quản lý các dự án này trên địa bàn.
Cơ quan chức năng đang tiến hành điều tra 9 doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Tiên Du Để thu thập thông tin, một bảng hỏi đã được thiết kế nhằm đánh giá tình hình triển khai các dự án này.
Nội dung điều tra phỏng vấn được chuẩn bị sẵn với các bộ phiếu được thiết kế dưới dạng câu hỏi mở cho từng đối tượng điều tra:
Bộ phiếu 1 tập trung vào việc điều tra cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư, lãnh đạo UBND huyện Tiên Du cùng các phòng chức năng về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghiên cứu sẽ làm rõ trách nhiệm, vai trò cũng như những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đồng thời, sẽ xem xét công tác quy hoạch quản lý và vận động nhân dân, từ đó đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.
Bộ phiếu 2 tập trung vào việc điều tra các doanh nghiệp đang thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm nhiệm vụ và lợi ích khi tham gia vào quá trình xây dựng Ngoài ra, bài viết cũng đề cập đến những khó khăn và vướng mắc mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình triển khai các dự án này, cùng với những khuyến nghị và đề xuất từ phía doanh nghiệp nhằm cải thiện tình hình.
Bộ phiếu 3 thực hiện điều tra ý kiến của cán bộ xã, phường, trưởng thôn và trưởng xóm về tình hình triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương Đồng thời, khảo sát cũng nhằm thu thập đánh giá của người dân về công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
*Xử lý thông tin thứ cấp: Tổng hợp, chọn lọc thông tin có liên quan phục vụ đề tài nghiên cứu.
*Xử lý thông tin sơ cấp:
+ Thông tin định tính: Tổng hợp, phân loại và so sánh.
+ Thông tin định lượng: Xử lý các số liệu điều tra bằng phần mềm Excel.
3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả là công cụ quan trọng trong việc phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối và số trung bình Phương pháp này cho phép phân chia tổng thể nghiên cứu thành các nhóm khác nhau dựa trên tiêu chí cụ thể, từ đó mô tả chi tiết thực trạng vấn đề Chúng tôi dự kiến áp dụng phương pháp này để tính toán các chỉ tiêu sản xuất và phân tích những thuận lợi cũng như khó khăn trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
3.2.4.2 Phương pháp thống kê so sánh
Bài viết này phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản bằng cách so sánh các chỉ tiêu đã được tính toán Phương pháp so sánh tập trung vào việc đánh giá sự triển khai các nguồn vốn so với kế hoạch đề ra, từ đó nhận diện những thuận lợi và khó khăn Kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở để đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện.
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.2.5.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác tuyên truyền, vận động
- Tỷ lệ người dân được biết về chủ trương, cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước.
-Tỷ lệ người dân tham gia vào công tác tuyên truyền, vận động.
-Các kênh tuyên truyền, vận động.
-Mức độ tiếp cận từng kênh thông tin của người dân.
3.2.5.2 Nhóm chỉ tiêu đo lường kết quả đầu tư xây dựng cơ bản
-Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
-Kết quả sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên từng lĩnh vực
3.2.5.3 Nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
-Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên từng lĩnh vực.
Kết quả nghiên cứu
Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
4.1.1 Nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm tất cả chi phí cần thiết để thực hiện dự án đầu tư, bao gồm chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị, cùng các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản của huyện được hình thành từ các nguồn sau:
Vốn ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách huyện, ngân sách tỉnh và ngân sách Trung ương, nhằm hỗ trợ các mục tiêu phát triển của tỉnh trên địa bàn huyện cũng như các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Vốn trái phiếu Chính phủ giao cho tỉnh Bắc Ninh triển khai các công trình dự án trên địa bàn huyện Tiên Du.
Vốn nước ngoài, đặc biệt là nguồn vốn hỗ trợ chính thức ODA, đóng vai trò quan trọng trong đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia ODA bao gồm cả vốn hỗ trợ không hoàn lại và vốn vay từ các quốc gia, liên quốc gia, tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), cùng với sự hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ (NGOs).
Trong 5 năm qua (2011-2015), huyện Tiên Du đã nhận tổng cộng hơn 5 ngàn tỷ đồng từ ngân sách nhà nước để đầu tư vào xây dựng cơ bản Trong đó, nguồn vốn chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh và cấp Trung ương, tiếp theo là nguồn vốn từ trái phiếu chính phủ (TPCP), và một phần nhỏ từ vốn ODA hỗ trợ Thông tin chi tiết về nguồn vốn này được trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN trên địa bàn huyện Tiên Du giai đoạn 2011 - 2015 Đơn vị tính: Triệu đồng
Tổng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Du đã có sự tăng trưởng ổn định, đạt đỉnh cao nhất vào năm 2015 với 1.563,5 tỷ đồng, tăng 43,10% so với năm 2014 Cụ thể, năm 2011 vốn đầu tư là 803,06 tỷ đồng, giảm xuống 716,71 tỷ đồng vào năm 2012, nhưng đã tăng vọt lên 1.026,81 tỷ đồng vào năm 2013 và tiếp tục tăng nhẹ lên 1.092,54 tỷ đồng năm 2014 Nguyên nhân cho sự tăng trưởng này bao gồm chính sách giảm chi tiêu công của Chính phủ, dẫn đến việc cân đối nguồn thu và thực tế địa phương trong việc bố trí vốn cho đầu tư Năm 2015 cũng đánh dấu thời điểm quan trọng khi kết thúc kế hoạch đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 và chuẩn bị cho giai đoạn 2016 - 2020, tạo điều kiện cho nhiều công trình được triển khai.
Trái phiếu chính phủ Vốn ODA
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ bản huyện Tiên
Trong các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng, chiếm hơn 82% tổng tỷ trọng trong năm.
Từ năm 2011 đến 2015, tỷ trọng bình quân chung đã giảm xuống còn 50,4% Trong khi đó, vốn trái phiếu chính phủ tăng mạnh từ 5,5% vào năm 2011.
2012 và đã giữ vai trò chủ yếu trong 3 năm 2013 - 2015. Vốn ODA giữ vai trò thứ yếu, năm 2011 đạt đỉnh cao với
194 tỷ (12,5%), nhưng giảm liên tục 2 năm sau đó, chỉ còn ở mức dưới 2% trong năm 2014, 2015, bình quân chung cho cả giai đoạn là 4,05%.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ bản được cấp phát đầu tư cho các đối tượng:
Các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội và quốc phòng an ninh không thể thu hồi vốn sẽ được quản lý và sử dụng theo phân cấp ngân sách Nhà nước dành cho đầu tư phát triển.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần có sự tham gia của nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng và lãnh thổ, cũng như quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, sẽ được thực hiện thông qua công tác điều tra, khảo sát và lập dự án, khi có sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ.
Nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản (XDCB) trên địa bàn chủ yếu đến từ các nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ Trung ương và ngân sách tỉnh.
Trái phiếu chính phủ và vốn vay ODA đã có sự biến động lớn do ngân sách nhà nước hạn chế, dẫn đến yêu cầu từ Chính phủ cho các tỉnh cắt giảm đầu tư công và giảm nợ đọng xây dựng cơ bản Điều này đã thúc đẩy việc lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng Kết quả là, nguồn vốn từ Trái phiếu chính phủ dành cho đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện Tiên Du đã tăng đột biến trong những năm cuối của giai đoạn 2011 - 2015, với tỷ trọng bình quân ước đạt 48,32%.
4.1.2 Vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành trên địa bàn huyện Tiên Du giai đoạn 2011 - 2015
Tổng vốn đầu tư cho các kết cấu hạ tầng trọng điểm tại huyện Tiên Du bao gồm các công trình giao thông, hạ tầng nông nghiệp và thủy lợi, hạ tầng đô thị, cụm công nghiệp, cơ sở dịch vụ, giáo dục, y tế và văn hóa Diễn biến vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế tại đây được thể hiện qua bảng 4.2 trong các năm qua.
Bảng 4.2 trình bày số liệu về vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ bản theo từng ngành kinh tế tại huyện Tiên Du trong giai đoạn 2011 - 2015, với đơn vị tính là triệu đồng.
Ghi chú: Các khoản đầu tư xây dựng cơ bản cho trụ sở cơ quan, văn phòng và các công trình đa lĩnh vực chưa được phân bổ trực tiếp vào các ngành khác.
Theo số liệu từ bảng 4.2 và 4.3, vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đang được tập trung vào các ngành có nhu cầu lớn về cơ sở hạ tầng như thủy lợi và nông nghiệp, cũng như giao thông Trong khi đó, các lĩnh vực phục vụ xã hội như y tế, giáo dục, văn hóa và thể dục thể thao vẫn nhận được vốn đầu tư thấp và không ổn định Đặc biệt, ngành du lịch, mặc dù có tiềm năng và lợi thế phát triển tại huyện, nhưng mức đầu tư hiện tại vẫn rất hạn chế.
Thực trạng quản lý dự án đtxdcb bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du
4.2.1 Ban hành các văn bản chính sách liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước
Tiên Du là một địa danh cổ với truyền thống lâu đời và vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội Hệ thống khu công nghiệp và cụm công nghiệp được đầu tư bài bản đã thu hút nhiều nhà đầu tư, tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của địa phương Nhà nước và tỉnh Bắc Ninh đã quan tâm đến các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Để phát huy lợi thế và phát triển huyện Tiên Du theo đúng yêu cầu trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, các chính sách quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản đã được triển khai.
1/ Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng trên toàn huyện 2/
Hỗ trợ phát triển hệ thống đường giao thông nông thôn bằng cách cung cấp xi măng, hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng và kêu gọi sự đóng góp từ cộng đồng.
3/ Thực hiện các hoạt động đảm bảo vệ sinh môi trường thông qua đào tạo, tập huấn.
4/ Phát triển hệ thống thủy lợi.
5/ Xây dựng hệ thống thu gom rác thải
6/ Xây dựng hệ thống nước sạch và vệ sinh môi trường
7/ Hỗ trợ tiền dầu, tiền điện bơm tiêu úng, trống hạn.
8/ Hỗ trợ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thốnhg các tram y tê, bệnh viên tuyến huyện trên toàn địa bàn.
9/ Cải tạo, nâng cấp cơ sở giáo dục, đầu tư xây dựng các trường đạt tiêu chuẩn quốc gia về giáo dục.
10/ Trùng tu, tôn tạo các khu di tích, các lễ hội truyền thống, đặc biệt là hội lim và chùa phật tích….
Bảng 4.9 Các văn bản, chính sách của UBND tỉnh Bắc Ninh liên quan đến việc quản lý dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN
Tên các loại văn bản, chính sách
Các chính sách đã được cụ thể hóa qua các Quyết định, Nghị quyết và Thông tư hướng dẫn từ Chính phủ, các Bộ ngành và địa phương Một số văn bản này thể hiện rõ chủ trương thực hiện chính sách quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bắc Ninh và huyện Tiên Du.
Từ các Chính sách chỉ đạo của Trung ương, tỉnh Bắc Ninh và huyện Tiên
Du đã cụ thể hóa các Chính sách đó bằng các văn bản, nghị quyết hướng dẫn cụ thể để đưa chính sách đi vào thực tiễn địa phương.
Bắc Ninh đã thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh
UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành quyết định số 137/2013/QĐ-UBND vào ngày 25 tháng 4 năm 2013, quy định về việc phân công và phân cấp quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Huyện Tiên Du đã ban hành văn bản quản lý các công trình dự án đầu tư xây dựng cơ bản và duy tu bảo dưỡng các công trình đầu tư thông qua Quyết định số.
Theo Quyết định 130/QĐ-UBND ngày 20/12/2004 của UBND huyện, các cấp, các ngành có trách nhiệm quản lý, sử dụng, duy tu bảo dưỡng và bảo trì các công trình trên địa bàn huyện.
Huyện Tiên Du đã ban hành Nghị quyết số 05/2013/NQ - HĐND vào ngày 16 tháng 7 năm 2013, quy định mức kinh phí ngân sách hỗ trợ cho việc xây dựng và sửa chữa các công trình dự án đầu tư xây dựng cơ bản Văn bản này xác định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng hạng mục khác nhau trong các công trình hạ tầng cơ sở nông thôn trên địa bàn huyện.
Quyết định số 137/2013/QĐ-UBND ngày 25/4/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh quy định về phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Theo quyết định này, các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng tại cấp xã, phường, thị trấn cần có sự thống nhất trong quản lý đầu tư Đặc biệt, đối với các công trình do cấp xã làm chủ đầu tư, mức vốn đầu tư không được vượt quá 3 tỷ đồng cho mỗi dự án.
Như vậy, qua các năm, các ban ngành và UBND tỉnh Bắc Ninh, huyện Tiên
Các văn bản, nghị quyết được ban hành nhằm cụ thể hóa các chính sách của Nhà nước thường gặp phải tình trạng chồng chéo, không đồng bộ và thiếu khả thi Điều này dẫn đến những khó khăn trong việc triển khai các chính sách trong thực tiễn, do không thể thống nhất theo các văn bản chính thức Do đó, cần thiết phải đảm bảo sự thống nhất và tính khả thi cho các chính sách khi được thực hiện.
4.2.2 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dưng cơ bản từ vốn NSNN
Trong quá trình xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Tiên Du đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các xã và các phòng chuyên môn để thiết kế quy hoạch các tuyến đường giao thông, hệ thống thủy lợi, công trình nước sạch nông thôn và các công trình khác Mục tiêu là hoàn thiện bản vẽ chi tiết về vị trí, ranh giới, quy mô và mối quan hệ liên quan đến các tuyến đường, kênh mương, hồ đập, trạm bơm và nhà máy nước sạch, đảm bảo đáp ứng nhu cầu nước cho các hộ dân Các thiết kế quy hoạch này sẽ chỉ được phê duyệt sau khi có sự đồng thuận của Hội đồng thẩm định quy hoạch.
Việc lựa chọn phương án quy hoạch xây dựng cần tuân thủ nguyên tắc phục vụ lợi ích quốc gia, địa phương và cộng đồng, đồng thời đáp ứng nhu cầu chính đáng của đa số người dân trong khu vực quy hoạch Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản phải được thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Kế hoạch vốn đầu tư XDCB được giao cho cơ quan quản lý, sau đó trình HĐND phê duyệt tại kỳ họp cuối năm để tổ chức triển khai thực hiện.
Bảng 4.10 Thực hiện kế hoạch XDCB bằng NSNN do tỉnh cân đối các năm cho huyện Tiên Du TT
2 Số công trình bố trí kế hoạch
- Số công trình chuyển tiếp
- Số công trình khởi công mới
- tại và xử lý đột xuất năm trước
3 được ghi KH chuẩn bị đầu tư
% Công Trình Công trình Công trình
Công tác bố trí vốn hiện nay vẫn gặp khó khăn, với tình trạng dàn trải và lượng nợ đọng trong xây dựng cơ bản từ ngân sách còn cao Nhiều công trình đã hoàn thành nhưng vẫn chưa thể thanh toán, dẫn đến thiếu khả năng cân đối tài chính.
Trước khi xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở nông thôn, việc lập kế hoạch chi tiết về vốn đầu tư là rất quan trọng Cần xác định mức vốn cho từng giai đoạn xây dựng để tránh tình trạng thiếu hụt tài chính khi công trình đang thi công Hai loại chi phí chính cần ước tính là chi phí xây dựng cơ bản và chi phí phát sinh Trong đó, chi phí thi công xây dựng là khoản lớn nhất trong chi phí xây dựng cơ bản, bao gồm cả chi phí giám sát Ngoài ra, các công trình cần dự trù từ 10-20% cho chi phí phát sinh để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
Bảng 4.11 trình bày đánh giá của cán bộ xã, thôn, xóm về quy hoạch và kế hoạch xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn Các chỉ tiêu đánh giá liên quan đến quy hoạch và kế hoạch xây dựng sẽ được phân tích để xác định hiệu quả và tính khả thi của các dự án hạ tầng nông thôn.
Đánh giá chung về tình hình quản lý dự án đầu tư xdcb từ nguồn vốn
Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đã có nhiều tiến bộ, nâng cao chất lượng và hiệu quả của các công trình Việc này được thực hiện theo các Nghị định của Chính phủ cùng với các quy định của các Bộ, ngành và UBND Tỉnh liên quan đến đầu tư và xây dựng.
Việc bố trí vốn cho các công trình đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm được thực hiện theo nguyên tắc của Thường vụ Huyện ủy, tập trung vào quản lý đầu tư và xây dựng Vốn đầu tư được ưu tiên cho các dự án cấp bách liên quan đến phòng chống lụt bão, bảo đảm an ninh, chính trị, và các dự án có tác động lớn đến phát triển kinh tế xã hội Đồng thời, việc thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện cũng được ưu tiên, hạn chế khởi công các dự án mới.
Việc thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư tại huyện Tiên Du dựa trên quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt hàng năm Chỉ những dự án quan trọng, đảm bảo an ninh, chính trị và thực sự cấp bách mới được chấp thuận đầu tư Điều này nhằm tránh tình trạng đầu tư dàn trải, vượt quá khả năng cân đối vốn ngân sách, dẫn đến thi công kéo dài, kém hiệu quả và gây lãng phí.
Quá trình tổ chức và thực hiện đầu tư XDCB đã tuân thủ đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo mọi bước đều được thực hiện chặt chẽ để ngăn chặn lãng phí trong đầu tư.
Công tác thanh tra và kiểm tra đã được tăng cường nhằm chấn chỉnh những tồn tại của các Chủ đầu tư và Ban quản lý Qua kiểm tra, nhiều vấn đề đã được phát hiện, như các dự án đã được phê duyệt nhưng chưa xác định rõ nguồn vốn, dẫn đến tình trạng thi công kéo dài và nợ khối lượng xây dựng cơ bản lớn Bên cạnh đó, việc thực hiện quy định đấu thầu chưa nghiêm túc, công tác chấm xét thầu còn mang tính hình thức Hơn nữa, công tác quản lý chi phí đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế, với việc sử dụng kinh phí quản lý dự án không đúng định mức và tiêu chuẩn quy định.
4.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Trong quá trình nghiên cứu, việc quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại huyện Tiên Du vẫn gặp một số hạn chế, thể hiện qua các vấn đề chính sau đây.
Việc ban hành các chính sách liên quan đến dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước chưa được kịp thời, dẫn đến nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện Nhiều đơn giá của vật liệu xây dựng và định mức cho các công tác xây dựng cơ bản vẫn chưa được xác định, gây trở ngại cho việc áp dụng và triển khai dự án.
Quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng chất lượng thấp thường xuất phát từ nhu cầu thực tế nhưng thiếu sự hợp lý trong quy hoạch, dẫn đến việc điều chỉnh và phê duyệt lại Nhiều dự án không có quy hoạch rõ ràng hoặc khảo sát không kỹ lưỡng, lựa chọn địa điểm và công nghệ không phù hợp, cũng như đầu tư không đồng bộ giữa các hạng mục Điều này không chỉ gây lãng phí và thất thoát mà còn làm cho quy mô công trình vượt quá nhu cầu sử dụng Sự thiếu phối hợp giữa các bộ phận trong quy hoạch, chẳng hạn như quy hoạch giao thông không kết hợp với hệ thống điện, nước, và thoát nước, gây ra tình trạng chồng chéo, phá đi làm lại, dẫn đến lãng phí vốn đầu tư và tài sản khác.
Bố trí kế hoạch vốn ngân sách tỉnh đang có xu hướng tập trung hơn, với ưu tiên dành cho các dự án chuyển tiếp và những dự án xây dựng mới mang tính cấp bách Tình trạng nợ đọng xây dựng vẫn cao, nhưng các dự án chậm tiến độ đang được khắc phục, và những dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán sẽ được ưu tiên bố trí vốn dứt điểm Mặc dù có những cải thiện, tình trạng đầu tư dàn trải vẫn còn tồn tại.
- Tổ chức thực hiện quản lý đầu tư XDCB còn nhiều bất cập:
Việc thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán và tổng dự toán hiện nay thiếu tính khả thi cao, do không căn cứ vào kế hoạch tổng thể và phát triển dự án Điều này dẫn đến tình trạng phê duyệt dự án tràn lan, khiến nhiều dự án được khởi công nhưng không có vốn thanh toán, gây ra nợ đọng trong xây dựng cơ bản và nhiều dự án rơi vào tình trạng “treo” Thêm vào đó, việc thẩm định và phê duyệt không nằm trong quy hoạch đã tạo ra sự mất cân đối trong đời sống kinh tế - xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến các dự án đầu tư.
Công tác giải phóng mặt bằng đang diễn ra chậm do đơn giá đền bù đất chưa được xác định theo cơ chế thị trường, không phân biệt giữa đất công trình công cộng và đất sản xuất, kinh doanh Điều này dẫn đến giá đền bù thường thấp hơn giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại thời điểm giải phóng, gây bức xúc cho người dân bị thu hồi đất Sự so sánh lợi ích kinh tế giữa các hộ dân đã tạo ra cản trở trong việc di dời để xây dựng các công trình công cộng.
Thứ ba, công tác đấu thầu trong xây dựng mới chỉ là hợp thức hóa thủ tục:
Trong lĩnh vực đấu thầu hiện nay, nhiều dự án không được thực hiện một cách minh bạch, với đấu thầu chủ yếu chỉ mang tính hợp thức hóa theo Luật và Nghị định Điều này thể hiện rõ qua thực tế rằng các đơn vị thi công có khả năng huy động vốn cho dự án thường sẽ giành được hợp đồng trong tương lai Hình thức đấu thầu cạnh tranh vẫn chưa phổ biến, khiến cho quy trình này chưa thực sự tuân thủ theo các quy định của chế độ đấu thầu.
Giám sát, kiểm tra và thanh tra trong đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay còn nhiều bất cập Mặc dù có nhiều cơ quan tham gia kiểm tra và kiểm soát, nhưng sự chồng chéo và thiếu hiệu quả vẫn tồn tại, gây khó khăn cho quá trình quản lý đầu tư.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tiên du
4.4.1 Sự phù hợp của cơ chế, chính sách
Nhà nước cần can thiệp qua các chính sách quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản để tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức kinh tế phát huy khả năng và nắm bắt tín hiệu thị trường Các chính sách đầu tư công của Chính phủ và UBND tỉnh Bắc Ninh, cùng với sự áp dụng tại huyện Tiên Du, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ công và hành chính Những năm qua, huyện Tiên Du đã nhận được nguồn vốn lớn từ Chính phủ và UBND tỉnh Bắc Ninh cho đầu tư xây dựng cơ bản thông qua các chương trình như Chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình hỗ trợ có mục tiêu, tập trung vào nông nghiệp, thủy lợi và giao thông, đặc biệt là hệ thống thủy lợi và đường giao thông nông thôn Tuy nhiên, nguồn vốn chủ yếu vẫn đến từ ngân sách Nhà nước.
Để thu hút nhiều nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách nhà nước cho huyện, cần xây dựng một cơ chế chính sách mạnh mẽ hơn Điều này không chỉ giúp giảm gánh nặng cho ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản, mà còn tạo ra cơ chế minh bạch trong quản lý các dự án đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả thực hiện các dự án trên địa bàn huyện.
4.4.2 Hệ thống định mức, đơn giá trong đầu tư xây dựng cơ bản
Căn cứ vào các Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công và các quy định liên quan, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành đơn giá xây dựng cơ bản số 386/UBND-XDCB vào ngày 24/3/2008, nhằm quản lý hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình trong khu vực.
Theo văn bản 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng, các đơn giá liên quan đến lắp đặt thiết bị, khảo sát xây dựng và đền bù phục vụ giải phóng mặt bằng cho các dự án tại tỉnh đã được quy định Liên Sở Tài chính - Xây dựng sẽ có trách nhiệm công bố giá vật liệu đến chân công trình hàng tháng.
Việc ban hành đơn giá cho các thiết bị máy thi công hiện nay còn nhiều bất cập, khi một số thiết bị chưa được đưa vào hệ thống định mức của Bộ Xây dựng UBND Tỉnh chưa kịp thời xây dựng và áp dụng các đơn giá, gây khó khăn cho các nhà đầu tư và cơ quan quản lý Mặc dù giá vật liệu được công bố hàng tháng, nhưng một số công trình lại có giá vật liệu riêng, dẫn đến sự chênh lệch giữa các công trình trong cùng khu vực Bên cạnh đó, đơn giá giải phóng mặt bằng chưa phù hợp với giá thị trường, làm chậm tiến độ giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng đến tiến độ triển khai của nhiều dự án.
Trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2015, nhiều bộ Luật đã được sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới, gây khó khăn trong triển khai thực hiện Để khắc phục tình trạng này, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn nhằm đảm bảo các cấp, ngành thực hiện đúng quy định pháp luật Đặc biệt, trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, UBND tỉnh đã cụ thể hóa và minh bạch hóa quy trình triển khai thông qua các quyết định như Quyết định số 137/2013/QĐ-UBND, 33/2015/QĐ-UBND và 77/2014/QĐ-UBND, giúp các đơn vị thực hiện đồng bộ, đơn giản và thuận tiện trong công tác kiểm tra giám sát.
4.4.3 Cơ chế phân cấp quản lý dự án ĐTXDCB từ NSNN
Việc phân cấp triển khai các chương trình và dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp thủy lợi, với các công trình được giao cho xã và thôn thông qua chương trình hỗ trợ có mục tiêu Tuy nhiên, thực tế phân cấp vẫn còn mang tính hình thức, với 90% cán bộ cấp tỉnh và huyện cho rằng năng lực chuyên môn của cán bộ cơ sở còn hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc tổ chức quản lý và triển khai các dự án Do đó, để có thể thực hiện phân cấp hiệu quả, cần nâng cao năng lực quản lý của cán bộ cơ sở trong các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Hộp 4.8 Năng lực quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đối với các xã, thị trấn, thị tứ trong huyện còn yếu
Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước cần tuân thủ nhiều quy định pháp luật và tiêu chuẩn trong quá trình thực hiện Điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải có kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về quy trình đầu tư Tuy nhiên, năng lực của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở hiện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu này, như ông Nguyễn Nhân Bình, Phó chủ tịch thường trực UBND huyện Tiên Du, đã chia sẻ trong buổi phỏng vấn ngày 27/11/2015.
Các chương trình và dự án đầu tư thường có Ban quản lý hoặc ban chỉ đạo, bao gồm lãnh đạo UBND huyện, xã và cán bộ các ban ngành Kết quả khảo sát cho thấy sự tham gia và giám sát của người dân giúp nâng cao chất lượng công trình Do đó, với các dự án quy mô nhỏ, nên phân cấp cho địa phương để huy động nguồn lực từ cộng đồng Tuy nhiên, quyền làm chủ đầu tư của xã và người dân vẫn chưa được thực hiện đầy đủ Nguyên nhân của vấn đề này bao gồm thiếu niềm tin vào khả năng của các cấp cơ sở, ràng buộc pháp lý, và trình độ chuyên môn của cán bộ cũng như người dân chưa đáp ứng yêu cầu Để cải thiện phân cấp quản lý dự án từ ngân sách nhà nước, cần tăng cường năng lực cho cán bộ cấp cơ sở và đào tạo kỹ năng cho người dân trong việc lập kế hoạch, thực hiện và giám sát các chương trình.
4.4.4 Hệ thống kiểm tra, giám sát dự án DTXDCB từ nguồn vốn NSNN
Theo Thông báo số 128 –TB/TU ngày 12.11.2013 của Ban Thường vụ huyện ủy Tiên Du, Ban Thanh tra nhân dân tại các xã không chỉ thực hiện nhiệm vụ giám sát mà còn đảm nhận vai trò của Ban giám sát các dự án đầu tư xây dựng cơ bản Mỗi Ban Thanh tra nhân dân bao gồm từ 5 đến 10 thành viên, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ xã, thị trấn làm Trưởng ban, trong khi các thành viên còn lại được bầu ra từ cụm dân cư.
Toàn huyện đã kiện toàn Ban Thanh tra nhân dân tại 14/14 xã, thị trấn với 115 thành viên, góp phần phát hiện nhiều sai sót trong đầu tư và thi công công trình Các Ban Thanh tra đã kịp thời phản ánh các vi phạm về tiến độ, quy trình kỹ thuật và chất lượng vật tư, giúp khắc phục và bảo đảm tiến độ, tránh lãng phí Trong giai đoạn 2013-2015, Ban Thanh tra đã phát hiện 152 vụ việc và kiến nghị giải quyết 09 vụ Ví dụ, tại xã Nội Duệ, Ban đã yêu cầu nhà thầu thay thế vật liệu không đạt yêu cầu và thực hiện đúng quy trình kỹ thuật Tại xã Đại Đồng, việc phát hiện sử dụng gạch non đã buộc đơn vị thi công dừng lại và sửa chữa Nhờ sự giám sát của Ban, nhiều công trình thủy lợi và trạm bơm trên địa bàn huyện đã hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng.
Hoạt động giám sát cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng các công trình tập thể tại khu dân cư Khi người dân tham gia giám sát, họ trở thành "tai" và "mắt" của dự án, từ đó phát huy tinh thần và trách nhiệm của cộng đồng Việc này không chỉ giúp hạn chế sai phạm trong quá trình triển khai các công trình, mà còn mang lại hiệu quả thiết thực cho sự phát triển bền vững của khu vực.
"Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" là phương châm quan trọng trong việc nâng cao trách nhiệm của cộng đồng trong các dự án xây dựng Đồng thời, các nhà thầu và đơn vị thi công ngày càng ý thức hơn về nghĩa vụ của mình trong việc đảm bảo chất lượng và tiến độ của các công trình.
Hoạt động của các Ban Thanh tra nhân dân hiện vẫn gặp nhiều khó khăn do thiếu sự hợp tác từ các đối tượng chịu sự giám sát và việc giám sát thường bị xem nhẹ Hơn nữa, kinh phí hoạt động hạn chế cũng khiến một số thành viên chưa thực sự tích cực với trách nhiệm của mình Để nâng cao hiệu quả giám sát trong thời gian tới, cần có sự quan tâm hơn từ các cấp, các ngành, cùng với việc tăng cường tập huấn nghiệp vụ và hỗ trợ kinh phí cho các Ban Thanh tra nhân dân.
Giải pháp tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tiên du
CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU
4.5.1 Quan điểm và định hướng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du
4.5.1.1 Quan điểm quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản băng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Huyện Tiên Du đã xác định chiến lược phát triển nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững, đồng thời khai thác hiệu quả các tiềm năng, nguồn lực và thế mạnh của huyện Việc lựa chọn và tập trung vào đầu tư xây dựng cơ bản sẽ đáp ứng tối đa nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường tiềm lực của lực lượng sản xuất.
Để thúc đẩy phát triển kinh tế, cần xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp, nhằm lấp đầy các khu công nghiệp Tiên Sơn, Đại Đồng – Hoàn Sơn và cụm công nghiệp Phú Lâm, Tân Chi Đồng thời, phát triển các cụm công nghiệp theo quy hoạch đã đề ra.
Tập trung vào việc huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu di tích lịch sử văn hóa, nhằm trùng tu và tôn tạo những địa điểm này thành những điểm du lịch tâm linh hấp dẫn, như khu vực đồi Lim, chùa Phật Tích và Bách Môn.
Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, cùng với việc ứng dụng và nhân cấy các ngành nghề mới, nhằm đa dạng hóa sản phẩm Điều này không chỉ tạo ra nhiều việc làm cho người lao động mà còn tăng thu nhập và ổn định đời sống của nhân dân.
Cần hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu bao gồm giao thông, thủy lợi, điện, bưu chính viễn thông, các công trình văn hóa xã hội, trường học, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, khu vui chơi giải trí và công viên.
Các chương trình phát triển kinh tế - xã hội cần tập trung vào phát triển đô thị kết hợp với công nghiệp và dịch vụ, đồng thời phát triển nông thôn gắn liền với công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp Quy hoạch khu dân cư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đặc biệt là cải thiện giao thông, kiên cố hóa kênh mương, cung cấp nước sạch và nâng cao vệ sinh môi trường, là những ưu tiên hàng đầu.
4.5.1.2 Định hướng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước phải tuân thủ quy định của Luật Ngân sách số 83/2015/QH13 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, với các nguyên tắc và tiêu chí rõ ràng cho giai đoạn 2015 – 2020 Ngoài ra, các chỉ thị quan trọng như Chỉ thị số 1792/CT-TTg về quản lý vốn đầu tư, Chỉ thị số 27/CT-TTg về giải pháp khắc phục nợ đọng xây dựng cơ bản, và Chỉ thị số 14/CT-TTg về tăng cường quản lý đầu tư cũng cần được thực hiện nghiêm túc Các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương.
Toàn bộ số vốn vượt thu của ngân sách các cấp sẽ được sử dụng để thanh toán nợ xây dựng cơ bản cho các công trình, dự án theo thứ tự ưu tiên Trước tiên, hoàn trả các khoản ứng trước kế hoạch năm sau; sau đó, thanh toán nợ XDCB cho các công trình đã quyết toán nhưng còn thiếu vốn, các công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng chưa quyết toán, cùng với các công trình có khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu vượt vốn cấp Đồng thời, cần hạn chế tối đa việc phân bổ vốn cho các dự án mới.
Trong kế hoạch phân bổ vốn đầu tư phát triển, cần ưu tiên xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản (XDCB) với yêu cầu hàng năm dành tối thiểu 30% vốn để thanh toán nợ Đối với các dự án chuyển tiếp, vốn bố trí phải đảm bảo dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm và dự án nhóm B trong 5 năm Đồng thời, không được cấp vốn cho các công trình khởi công mới nếu chưa thực sự cần thiết và chưa đủ thủ tục đầu tư.
4.5.2 Giải pháp tằng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du Để thúc đẩy nhanh tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện, phát triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút được các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tận dụng mọi cơ hội từ bên ngoài cho phát triển kinh tế của huyện Tiên Du, các biện pháp chấn chỉnh quản lý dự án đầu tư và xây dựng cơ bản, nâng cao hiệu quả đầu tư, nhất là nguồn vốn từ NSNN cần tập trung thực hiện 2 nhóm giải pháp: (1) Nhóm giải pháp chung, tổng thể; (2) Nhóm giải pháp cụ thể:
4.5.2.1 Nhóm giải pháp chung, tổng thể a) Hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước sát thực, đồng bộ và kịp thời
Nhà nước đang nỗ lực bổ sung và hoàn thiện các chính sách cũng như văn bản hướng dẫn thực hiện một cách kịp thời Tuy nhiên, hiện tại, từ Luật đến các Nghị định, đặc biệt là các Thông tư hướng dẫn của các Bộ vẫn chưa được cập nhật kịp thời và thiếu tính đồng bộ.
UBND tỉnh Bắc Ninh cần thực hiện tổng rà soát và đánh giá, đồng thời ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể để triển khai nghiêm chỉnh các luật liên quan đến dự án đầu tư xây dựng cơ bản như Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công và Luật Đầu tư Điều này nhằm đảm bảo tính nhất quán, minh bạch và ổn định trong quy trình thực hiện, đồng thời làm rõ trách nhiệm và chế tài cụ thể Cần công khai các quy định pháp luật và duy trì mối quan hệ hợp lý giữa Trung ương, địa phương, các Bộ tổng hợp và các Bộ quản lý ngành.
Bộ và UBND tỉnh, giữa các Sở, ngành với UBND huyện.
Nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách nhằm loại bỏ tình trạng khép kín trong hoạt động đầu tư, tách bạch chức năng quản lý Nhà nước khỏi việc tổ chức thực hiện Cần đảm bảo rằng người quyết định đầu tư không đồng thời là chủ đầu tư UBND huyện Tiên Du đã thành lập Ban quản lý dự án chuyên trách với tính chuyên nghiệp cao, cùng với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo bài bản và đảm bảo chất lượng.
UBND tỉnh đã ban hành quy chế phối hợp liên ngành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản Quy chế này không chỉ giúp đồng bộ hóa công tác thanh tra, kiểm tra mà còn khắc phục lỗ hổng trong quản lý, tránh chồng chéo và giảm bớt khó khăn cho các cơ quan quản lý cũng như các đơn vị thực hiện dự án.