1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

131 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 261,96 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xdcb từ nguồn vốn nsnn (19)
      • 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 4 2.1.2. Sự cần thiết phải quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 9 2.1.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở địa phương (19)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xdcb từ nguồn vốn nsnn (41)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN của Thành phố Đà Nẵng (41)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Quảng Ninh (43)
      • 2.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý dự án đầu tư (45)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (47)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (47)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện (47)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện (50)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (56)
      • 3.2.1. Chọn điểm điều tra (56)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin (57)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 3.2.4. Phương pháp phân tích 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (58)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (60)
    • 4.1. Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh (60)
      • 4.1.1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh (60)
      • 4.1.2. Vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành trên địa bàn huyện Tiên Du giai đoạn 2011 - 2015 (63)
    • 4.2. Thực trạng quản lý dự án đtxdcb bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du (75)
      • 4.2.1. Ban hành các văn bản chính sách liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước (75)
      • 4.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dưng cơ bản từ vốn NSNN (78)
      • 4.2.3. Phân cấp quản lý dự án đầu tư XDCB (83)
      • 4.2.4. Quản lý trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư (87)
      • 4.2.5. Quản lý giai đoạn thực hiện dự án (91)
    • 4.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý dự án đầu tư xdcb từ nguồn vốn (100)
      • 4.3.1. Những điểm đạt được (100)
      • 4.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (101)
    • 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tiên du (103)
      • 4.4.1. Sự phù hợp của cơ chế, chính sách (103)
      • 4.4.2. Hệ thống định mức, đơn giá trong đầu tư xây dựng cơ bản (103)
      • 4.4.3. Cơ chế phân cấp quản lý dự án ĐTXDCB từ NSNN (104)
      • 4.4.4. Hệ thống kiểm tra, giám sát dự án DTXDCB từ nguồn vốn NSNN (105)
    • 4.5. Giải pháp tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tiên du (107)
      • 4.5.1. Quan điểm và định hướng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du (107)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (121)
    • 5.1. Kết luận (121)
    • 5.2. Kiến nghị (123)
      • 5.2.1. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh (123)
      • 5.2.2. Đối với UBND huyện Tiên Du (123)
  • Tài liệu tham khảo (124)
  • Phụ lục (126)
    • Hộp 4.2. Công tác lập dự án đầu tư còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn… (88)
    • Hộp 4.3. Công tác thẩm định dự án vẫn còn nhiều bất cập (88)
    • Hộp 4.4. Công tác lập thiết kế - dự toán còn nhiều thụ động (90)
    • Hộp 4.5. Đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định và phê duyệt dự toán còn (91)
    • Hộp 4.6. Những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư XDCB của dự án (92)
    • Hộp 4.7. Thực tế chất lượng công trình chưa đảm bảo được các quy chuẩn, tiêu chuẩn đã được phê duyệt (95)
    • Hộp 4.8. Năng lực quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đối với các xã, thị trấn, thị tứ trong huyện còn yếu (105)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện

Tiên Du là huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm tỉnh 5 km về phía Nam và cách thủ đô Hà Nội 25 km về phía Bắc Huyện nằm ở tọa độ địa lý từ 20°05'30" đến 21°11'00" độ vĩ Bắc và 105°58'15" đến 106°06'00" độ kinh Đông.

Huyện Tiên Du có ranh giới hành chính như sau:

- Phía Bắc giáp Thành phố Bắc Ninh, huyện Yên Phong.

- Phía Nam giáp huyện Thuận Thành.

- Phía Đông giáp huyện Quế Võ.

- Phía Tây giáp Thị xã Từ Sơn.

Tiên Du bao gồm 14 đơn vị hành chính, trong đó có 1 thị trấn (thị trấn Lim) và 13 xã: Liên Bão, Đại Đồng, Phật Tích, Hiên Vân, Lạc Vệ, Nội Duệ, Tri Phương, Hoàn Sơn, Tân Chi, Minh Đạo, Cảnh Hưng, Việt Đoàn và Phú Lâm Tổng diện tích tự nhiên của Tiên Du là 9.568,6 ha, chiếm 11,63% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh.

Huyện có mạng lưới giao thông thuận lợi với các tuyến đường bộ QL1A, QL1B và đường sắt kết nối với Thành phố Bắc Ninh và thủ đô Hà Nội QL38 với cầu Hồ bắc qua sông Đuống giúp giao thương với Hải Dương, Hưng Yên và thành phố Hải Phòng, nơi có cảng biển Quốc tế Ngoài ra, huyện còn có các tuyến đường TL276, TL287 cùng hệ thống đường huyện và đường sông Đuống, tạo thành mạng lưới giao thông thuỷ bộ hiệu quả.

Với vị trí địa lý thuận lợi như trên, đã tạo nên nhiều lợi thế cho huyện Tiên

Trong quá trình phát triển sản xuất, việc thu hút vốn đầu tư và mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các huyện, thị, thành phố trong tỉnh, cũng như với vùng Đồng Bằng Sông Hồng và Thủ đô Hà Nội là rất quan trọng.

Tiên Du, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, có địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc hầu hết dưới 3 độ, ngoại trừ một số đồi núi thấp như đồi Lim và núi Vân Khám Khu vực này có xu thế địa hình nghiêng ra biển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với độ cao trung bình từ 2,5 đến 6,0 mét so với mực nước biển Đặc điểm địa chất của Tiên Du đồng nhất, phản ánh cấu trúc địa chất sụt trũng của sông Hồng, đồng thời mang những đặc trưng của miền kiến tạo Đông Bắc.

Huyện có địa hình thuận lợi cho việc phát triển giao thông và thủy lợi, từ đó xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng khu dân cư và khu công nghiệp Điều này giúp hình thành các vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, đồng thời phát triển rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

Tiên Du có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Trong năm, khu vực này trải qua hai mùa gió chính, bao gồm gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 và gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9, mang đến độ ẩm và mưa rào.

Tiên Du sở hữu điều kiện khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhưng cần chú ý đến các hiện tượng bất lợi như nắng nóng, lạnh, khô hạn và lượng mưa không đều giữa các mùa Những yếu tố này yêu cầu lập kế hoạch sản xuất hợp lý Đặc biệt, mưa lớn tập trung theo mùa có thể gây ngập úng ở các khu vực thấp trũng, hạn chế khả năng thâm canh và mở rộng diện tích canh tác.

Theo bản đồ đất tỷ lệ 1/10.000 của huyện Tiên Du, các loại đất chính bao gồm: đất phù sa bồi hàng năm và không bồi của hệ thống sông Hồng, đất phù sa glây của sông Hồng và sông Thái Bình, đất phù sa có tầng loang lổ, đất phù sa úng nước, đất xám bạc màu trên phù sa cổ, đất vàng nhạt trên đá cát, và đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ Đánh giá chung cho thấy tài nguyên đất của huyện Tiên Du rất đa dạng và phong phú.

Đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nhẹ, với kết cấu viên hạt và độ ẩm cao, rất phù hợp cho việc thâm canh lúa và trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày Đặc điểm tơi xốp, dễ làm đất và thoát nước tốt của đất góp phần nâng cao năng suất cây trồng.

Đất có tỷ lệ mùn trung bình đến khá, độ pH từ chua đến ít chua, và chứa đạm tổng số từ khá đến giàu Tuy nhiên, lân tổng số và lân dễ tiêu lại ở mức nghèo, trong khi kali ở mức nghèo đến trung bình Ngoài ra, trong đất glây ở tình trạng yếm khí có thể xuất hiện các khí độc như CH4 và H2S, gây hại cho rễ cây.

Tiên Du sở hữu nguồn nước mặt phong phú, bao gồm sông Đuống, ngòi Tào Khê, kênh Nam và kênh Trịnh Xá Đặc biệt, đoạn sông Đuống chảy qua phía Nam huyện từ xã Tri Phương đến xã Tân Chi, dài khoảng 10km, cung cấp nguồn nước thiết yếu cho sản xuất và sinh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi quanh năm.

Nguồn nước ngầm, với độ sâu trung bình từ 3-7m, có chất lượng tốt, có thể được khai thác để phục vụ nhu cầu sinh hoạt và tưới tiêu cho cây trồng trong mùa khô, từ đó giúp tăng sản lượng và thu nhập cho nông dân.

Huyện Tiên Du, với bề dày lịch sử cư trú của người Việt, nổi bật với bản sắc văn hóa đa dạng và nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc Trong số đó, lễ hội Lim diễn ra vào ngày 13 tháng Giêng âm lịch hàng năm tại đồi Lim, thu hút đông đảo du khách đến tham quan và trải nghiệm văn hóa địa phương Ngoài lễ hội Lim, huyện còn có lễ hội chùa Phật Tích, góp phần làm phong phú thêm đời sống văn hóa của cộng đồng.

Huyện Tiên Du hiện có 54 di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng, 6 làng văn hóa được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen và 18 làng văn hóa được Ủy ban nhân dân huyện tặng bằng khen, đạt danh hiệu làng văn hóa liên tục trong nhiều năm Ngoài ra, huyện còn duy trì và phát triển một số làng nghề truyền thống lâu đời như xây dựng ở Nội Duệ, sản xuất giấy ở Phú Lâm và chế biến lâm sản ở thị trấn Lim.

+ Huyện nằm liền kề Thành phố Bắc Ninh, Thị xã Từ Sơn, gần thủ đô Hà Nội, giao thông khá thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Chọn điểm điều tra Đề tài được khảo sát trên 3 xã (Hoàn Sơn, Đại Đồng, Nội Duệ) đại diện cho các vùng địa lý, có tình hình đầu tư xây dựng cơ bản trong từng lĩnh vực.

Hoàn Sơn và Đại Đồng là hai xã tiêu biểu cho khu vực có các dự án đầu tư xây dựng cơ bản nhằm phát triển hạ tầng, giáo dục và y tế Trong khi đó, xã Nội Duệ đại diện cho vùng nông nghiệp thuần túy, với các dự án tập trung vào phát triển nông nghiệp và thủy lợi Mỗi xã đã chọn ngẫu nhiên 20 cán bộ cấp xã, thôn, xóm tham gia quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản Đồng thời, tiến hành điều tra 9 doanh nghiệp đang thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại ba xã này.

Bảng 3.4 Phân bổ mẫu điều tra của đề tài

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin

Thông tin thứ cấp là các thông tin đã được công bố qua sách báo, tài liệu. Chúng tôi dự kiến thu thập thông tin thứ cấp như sau:

Bảng 3.5 Nguồn thông tin thứ cấp

Thông tin Nguồn thu thập

- Các số liệu về điều kiện tự nhiên, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng, tình hình sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện

- Cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước

-Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện

- Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế xã hội hàng năm, Niên giám thống kê.

- Sách, báo, chính sách có liên quan, qua mạng internet.

-Báo cáo sơ kết, tổng kết của UBND huyện Tiên Du, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi cục thống kê huyện Tiên Du.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả, (2015)

Thông tin sơ cấp là các số liệu chưa được công bố, bao gồm cả định lượng và định tính, như số liệu từ phỏng vấn, điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp Một phần quan trọng trong quá trình thu thập thông tin sơ cấp là chọn mẫu điều tra phù hợp.

Cán bộ cấp huyện và tỉnh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh, cùng với lãnh đạo UBND huyện Tiên Du, đang thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản Đội ngũ này bao gồm 30 phiếu, trong đó có 5 cán bộ từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, 5 lãnh đạo UBND huyện Tiên Du, và 20 cán bộ phụ trách quản lý dự án tại các phòng chuyên môn như Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kinh tế và Hạ tầng, Tài chính Kế hoạch, cùng Ban quản lý dự án.

Cán bộ xã, thôn, xóm đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát các dự án đầu tư xây dựng cơ bản Để đánh giá thực trạng quản lý các dự án này, đã tiến hành khảo sát 60 phiếu điều tra tại 3 xã Kết quả khảo sát sẽ giúp cải thiện hiệu quả quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn.

Các cơ quan chức năng đang tiến hành điều tra 9 doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Du, sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước Đồng thời, một bảng hỏi đã được thiết kế để thu thập thông tin chi tiết về các dự án này.

Nội dung điều tra phỏng vấn được chuẩn bị sẵn với các bộ phiếu được thiết kế dưới dạng câu hỏi mở cho từng đối tượng điều tra:

Bộ phiếu 1 tiến hành điều tra cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư, lãnh đạo UBND huyện Tiên Du cùng các phòng chức năng về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghiên cứu sẽ xem xét trách nhiệm và vai trò của các cán bộ, cũng như những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện Đồng thời, công tác quy hoạch quản lý và vận động nhân dân cũng sẽ được đánh giá Cuối cùng, sẽ có những đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.

Bộ phiếu 2 tập trung vào việc điều tra các doanh nghiệp đang triển khai dự án đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm xác định nhiệm vụ và lợi ích khi tham gia vào quá trình xây dựng Ngoài ra, bài viết cũng nêu rõ những khó khăn và vướng mắc mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình thực hiện các dự án này, cùng với những khuyến nghị và đề xuất từ phía doanh nghiệp để cải thiện tình hình.

Bộ phiếu 3 được thiết kế để điều tra ý kiến của cán bộ xã, phường, trưởng thôn và trưởng xóm về tình hình triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương Ngoài ra, bộ phiếu cũng thu thập đánh giá của người dân về công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

* Xử lý thông tin thứ cấp: Tổng hợp, chọn lọc thông tin có liên quan phục vụ đề tài nghiên cứu.

* Xử lý thông tin sơ cấp:

+ Thông tin định tính: Tổng hợp, phân loại và so sánh.

+ Thông tin định lượng: Xử lý các số liệu điều tra bằng phần mềm Excel.

3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả là công cụ quan trọng trong việc phân tích các chỉ tiêu số liệu, bao gồm số tuyệt đối, số tương đối và số trung bình, nhằm phân chia tổng thể nghiên cứu thành các nhóm dựa trên tiêu chí cụ thể Chúng tôi dự kiến áp dụng phương pháp này để tính toán các chỉ tiêu sản xuất và phân tích những thuận lợi cũng như khó khăn trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

3.2.4.2 Phương pháp thống kê so sánh

Bài viết tiến hành so sánh các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản, dựa trên các chỉ tiêu đã được tính toán Phương pháp so sánh này giúp đánh giá việc triển khai thực hiện các nguồn vốn so với kế hoạch đề ra, từ đó làm rõ những thuận lợi và khó khăn Kết quả sẽ là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện.

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.2.5.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác tuyên truyền, vận động

- Tỷ lệ người dân được biết về chủ trương, cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước.

- Tỷ lệ người dân tham gia vào công tác tuyên truyền, vận động.

- Các kênh tuyên truyền, vận động.

- Mức độ tiếp cận từng kênh thông tin của người dân.

3.2.5.2 Nhóm chỉ tiêu đo lường kết quả đầu tư xây dựng cơ bản

- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn

- Kết quả sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên từng lĩnh vực

3.2.5.3 Nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản

- Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên từng lĩnh vực.

Kết quả nghiên cứu

Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

4.1.1 Nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

Nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm tất cả các chi phí cần thiết để thực hiện dự án đầu tư Điều này bao gồm chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng, cũng như mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị, cùng các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.

Nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản của huyện được hình thành từ các nguồn sau:

Vốn ngân sách nhà nước, bao gồm ngân sách huyện, ngân sách tỉnh và ngân sách Trung ương, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các mục tiêu phát triển của tỉnh trên địa bàn huyện Ngoài ra, nguồn vốn này còn giúp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại huyện, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Vốn trái phiếu Chính phủ giao cho tỉnh Bắc Ninh triển khai các công trình dự án trên địa bàn huyện Tiên Du.

Vốn nước ngoài, đặc biệt là vốn hỗ trợ chính thức ODA, đóng vai trò quan trọng trong đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và phát triển kinh tế quốc gia Nguồn vốn này bao gồm cả vốn hỗ trợ không hoàn lại và vốn vay ODA từ các quốc gia, tổ chức liên quốc gia, cùng các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và các tổ chức phi chính phủ (NGOs).

Trong giai đoạn 2011-2015, huyện Tiên Du đã nhận tổng số vốn xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước lên đến hơn 5 ngàn tỷ đồng Trong đó, nguồn vốn chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh và cấp Trung ương, tiếp theo là nguồn vốn từ trái phiếu Chính phủ, và một phần nhỏ từ vốn ODA hỗ trợ Thông tin chi tiết về nguồn vốn này được tổng hợp trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN trên địa bàn huyện Tiên Du giai đoạn 2011 - 2015 Đơn vị tính: Triệu đồng

Tổng vốn NSNN đầu tư XDCB tại huyện Tiên Du đã có sự tăng trưởng ổn định, đạt đỉnh vào năm 2015 với 1.563,5 tỷ đồng, tăng 43,10% so với năm 2014 Trong giai đoạn 2011-2015, vốn đầu tư biến động từ 803,06 tỷ đồng năm 2011, giảm xuống 716,71 tỷ đồng năm 2012, rồi tăng mạnh lên 1.026,81 tỷ đồng năm 2013 và 1.092,54 tỷ đồng năm 2014 Nguyên nhân cho sự tăng trưởng này bao gồm chính sách của Chính phủ về giảm chi tiêu công và ổn định kinh tế vĩ mô, dẫn đến việc cân đối nguồn thu của tỉnh Bắc Ninh để bố trí vốn cho đầu tư Năm 2015 cũng là năm cuối thực hiện kế hoạch đầu tư giai đoạn 2011-2015, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch cho giai đoạn 2016-2020.

Trái phiếu chính phủ Vốn ODA

Biểu đồ 4.1 Cơ cấu nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ bản huyện Tiên Du giai đoạn 2011 – 2015

Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư vào xây dựng cơ bản, chiếm hơn 82% tổng nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm.

2011, đã giảm xuống trên 40% trong 3 năm 2013 - 2015, bình quân chung cả thời kỳ chiếm tỷ trọng là 50,4% Trong khi đó vốn trái phiếu chính phủ từ 5,5% năm

2011 đã tăng đột biến vào năm 2012 và đã giữ vai trò chủ yếu trong 3 năm 2013 -

Từ năm 2011, vốn ODA đã đạt đỉnh cao với 194 tỷ USD, chiếm 12,5% tổng vốn đầu tư Tuy nhiên, sau đó, vốn ODA liên tục giảm trong hai năm 2012 và 2013, chỉ còn dưới 2% vào năm 2014 và 2015 Bình quân chung cho cả giai đoạn là 4,05%.

Nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ bản được cấp phát đầu tư cho các đối tượng:

Các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội và quốc phòng an ninh không thể thu hồi vốn sẽ được quản lý và sử dụng theo phân cấp chi ngân sách Nhà nước dành cho đầu tư phát triển.

- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần có sự tham gia của nhà nước theo quy định của pháp luật.

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ và quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn sẽ được tiến hành thông qua công tác điều tra, khảo sát và lập dự án, khi có sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ.

Nguồn vốn đầu tư cho XDCB tại địa bàn chủ yếu đến từ các nguồn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương và ngân sách tỉnh.

Trái phiếu chính phủ và vốn vay ODA đã có sự biến động lớn do ngân sách nhà nước hạn hẹp Chính phủ yêu cầu các tỉnh cắt giảm đầu tư công và giảm nợ đọng xây dựng cơ bản, đồng thời lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các dự án đầu tư Do đó, nguồn vốn trái phiếu chính phủ huy động cho đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện Tiên Du đã tăng đột biến trong những năm cuối của giai đoạn 2011 - 2015, với tỷ trọng bình quân ước đạt 48,32%.

4.1.2 Vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành trên địa bàn huyện Tiên Du giai đoạn 2011 - 2015

Tổng vốn đầu tư cho các kết cấu hạ tầng trọng điểm tại huyện Tiên Du bao gồm các công trình giao thông, hạ tầng nông nghiệp, thủy lợi, đô thị, cụm công nghiệp, dịch vụ, giáo dục, y tế và văn hóa Diễn biến vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế trong huyện đã được thể hiện qua bảng 4.2 qua các năm.

Trong giai đoạn 2011 - 2015, huyện Tiên Du đã đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ bản theo các ngành kinh tế, với số liệu cụ thể được thể hiện trong bảng 4.2 Đơn vị tính của vốn đầu tư này là triệu đồng.

Nội dung đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các khoản chi cho trụ sở cơ quan, văn phòng và các công trình đa lĩnh vực, chưa được phân bổ trực tiếp cho các ngành cụ thể.

Theo số liệu từ bảng 4.2 và 4.3, vốn đầu tư XDCB đang chủ yếu tập trung vào các ngành có nhu cầu lớn về cơ sở hạ tầng như thủy lợi - nông nghiệp và giao thông Trong khi đó, các lĩnh vực phục vụ xã hội như y tế, giáo dục, văn hóa - thể dục thể thao vẫn nhận được vốn đầu tư thấp và không ổn định Đặc biệt, các ngành kinh tế có tiềm năng và lợi thế phát triển của huyện như du lịch lại có mức đầu tư rất hạn chế.

Thực trạng quản lý dự án đtxdcb bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du

4.2.1 Ban hành các văn bản chính sách liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước

Tiên Du là một địa danh cổ với truyền thống lâu đời và vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội Hệ thống khu công nghiệp và cụm công nghiệp tại đây đã thu hút nhiều nhà đầu tư, tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội Nhà nước và tỉnh Bắc Ninh đã quan tâm đến các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Để phát huy lợi thế này, Tiên Du đã triển khai các chính sách quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm phát triển huyện theo đúng yêu cầu trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.

1/ Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng trên toàn huyện 2/

Hỗ trợ phát triển hệ thống đường giao thông nông thôn bằng cách cung cấp xi măng, hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng và kêu gọi sự đóng góp từ nhân dân.

3/ Thực hiện các hoạt động đảm bảo vệ sinh môi trường thông qua đào tạo, tập huấn.

4/ Phát triển hệ thống thủy lợi.

5/ Xây dựng hệ thống thu gom rác thải

6/ Xây dựng hệ thống nước sạch và vệ sinh môi trường

7/ Hỗ trợ tiền dầu, tiền điện bơm tiêu úng, trống hạn.

8/ Hỗ trợ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thốnhg các tram y tê, bệnh viên tuyến huyện trên toàn địa bàn.

9/ Cải tạo, nâng cấp cơ sở giáo dục, đầu tư xây dựng các trường đạt tiêu chuẩn quốc gia về giáo dục.

10/ Trùng tu, tôn tạo các khu di tích, các lễ hội truyền thống, đặc biệt là hội lim và chùa phật tích….

Bảng 4.9 Các văn bản, chính sách của UBND tỉnh Bắc Ninh liên quan đến việc quản lý dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN

Tên các loại văn bản, chính sách

Các chính sách đã được cụ thể hóa qua các Quyết định, Nghị quyết, và Thông tư hướng dẫn từ Chính phủ, Bộ ngành và địa phương Một số văn bản này thể hiện chủ trương thực hiện chính sách quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bắc Ninh và huyện Tiên Du.

Từ các Chính sách chỉ đạo của Trung ương, tỉnh Bắc Ninh và huyện Tiên

Du đã cụ thể hóa các Chính sách đó bằng các văn bản, nghị quyết hướng dẫn cụ thể để đưa chính sách đi vào thực tiễn địa phương.

Bắc Ninh đã thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh

UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành quyết định số 137/2013/QĐ-UBND vào ngày 25/4/2013, quy định về việc phân công và phân cấp quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Huyện Tiên Du đã ban hành văn bản quản lý các công trình dự án đầu tư xây dựng cơ bản và công tác duy tu bảo dưỡng các công trình đầu tư thông qua Quyết định số.

Quyết định 130/QĐ-UBND ngày 20/12/2004 của UBND huyện quy định rõ trách nhiệm quản lý, sử dụng, duy tu bảo dưỡng và bảo trì các công trình trên địa bàn huyện, áp dụng cho các cấp và ngành liên quan.

Huyện Tiên Du đã ban hành Nghị quyết số 05/2013/NQ - HĐND vào ngày 16 tháng 7 năm 2013, quy định mức kinh phí ngân sách hỗ trợ cho việc xây dựng và sửa chữa các công trình dự án đầu tư xây dựng cơ bản Văn bản này cụ thể hóa mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng hạng mục khác nhau trong lĩnh vực hạ tầng cơ sở nông thôn trên địa bàn huyện.

Quyết định số 137/2013/QĐ-UBND ngày 25/4/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh quy định về phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Theo quyết định này, các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng tại cấp xã, phường, thị trấn phải đảm bảo sự thống nhất trong quản lý đầu tư Đồng thời, mức vốn đầu tư cho mỗi công trình do cấp xã làm chủ đầu tư không được vượt quá 3 tỷ đồng.

Như vậy, qua các năm, các ban ngành và UBND tỉnh Bắc Ninh, huyện Tiên

Các văn bản, nghị quyết được ban hành để cụ thể hóa các chính sách của Nhà nước hiện đang gặp phải tình trạng chồng chéo, không đồng bộ và thiếu khả thi Điều này dẫn đến khó khăn trong việc triển khai các chính sách trên thực tế, do không thể thống nhất theo các văn bản chính sách đã được ban hành Do đó, cần thiết phải đảm bảo rằng các chính sách này được thống nhất, không chồng chéo và có tính khả thi khi đưa vào thực hiện.

4.2.2 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dưng cơ bản từ vốn NSNN

Trong quá trình xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Tiên Du đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các xã và phòng chuyên môn để thiết kế quy hoạch cho các tuyến đường giao thông, hệ thống thủy lợi, công trình nước sạch nông thôn và các công trình khác Mục tiêu là hoàn thiện các bản vẽ chi tiết về vị trí, ranh giới, quy mô và mối quan hệ liên quan đến các tuyến đường, kênh mương, hồ đập, trạm bơm và nhà máy nước sạch Các thiết kế quy hoạch này sẽ chỉ được phê duyệt sau khi nhận được ý kiến đồng thuận từ Hội đồng thẩm định quy hoạch.

Việc lựa chọn phương án quy hoạch xây dựng cần tuân thủ nguyên tắc phục vụ lợi ích quốc gia, địa phương và cộng đồng Đồng thời, phương án này phải đáp ứng nhu cầu chính đáng của đa số người dân trong khu vực quy hoạch, cũng như kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Kế hoạch vốn đầu tư XDCB sẽ được giao cho cơ quan quản lý kế hoạch xây dựng và trình HĐND phê duyệt trong kỳ họp cuối năm Việc này nhằm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả.

Bảng 4.10 Thực hiện kế hoạch XDCB bằng NSNN do tỉnh cân đối các năm cho huyện Tiên Du TT

2 Số công trình bố trí kế hoạch

- Số công trình chuyển tiếp

- Số công trình khởi công mới

-tại và xử lý đột xuất năm trước

3 được ghi KH chuẩn bị đầu tư

% Công Trình Công trình Công trình

Công tác bố trí vốn hiện vẫn gặp tình trạng dàn trải, với lượng nợ đọng trong xây dựng cơ bản từ ngân sách còn lớn Nhiều công trình đã hoàn thành nhưng vẫn chưa có khả năng thanh toán, dẫn đến thiếu hụt trong việc cân đối nguồn vốn.

Trước khi xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở nông thôn, việc lập kế hoạch chi tiết về vốn đầu tư là rất quan trọng Cần xác định mức vốn cho từng giai đoạn xây dựng để tránh tình trạng cạn kiệt tài chính trong quá trình thi công Hai loại chi phí chính cần ước tính là chi phí xây dựng cơ bản và chi phí phát sinh Trong đó, chi phí thi công xây dựng là khoản lớn nhất trong chi phí xây dựng cơ bản, bao gồm cả chi phí giám sát Do mọi công trình đều có chi phí phát sinh, nên cần dự trù thêm từ 10 – 20% cho các khoản dự phòng.

Bảng 4.11 trình bày đánh giá của cán bộ xã, thôn, xóm về quy hoạch và kế hoạch xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn, thể hiện quan điểm và nhận định của họ về hiệu quả và tính khả thi của các dự án xây dựng hạ tầng.

Đánh giá chung về tình hình quản lý dự án đầu tư xdcb từ nguồn vốn

Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) đã có nhiều tiến bộ, nâng cao chất lượng và hiệu quả của các công trình Quá trình quản lý đầu tư XDCB đã tuân thủ các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ cùng với quy định của các Bộ, ngành và Ủy ban Nhân dân Tỉnh liên quan đến đầu tư và xây dựng.

Việc phân bổ vốn cho các công trình đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm được thực hiện theo nguyên tắc và định hướng của Thường vụ Huyện ủy Vốn đầu tư ưu tiên cho các dự án cấp bách phục vụ công tác phòng chống lụt bão và đảm bảo an ninh chính trị, đồng thời tập trung vào các dự án có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế xã hội Ngoài ra, cần ưu tiên bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hạn chế khởi công các dự án mới.

Việc thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư tại huyện Tiên Du được thực hiện dựa trên quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đã được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt hàng năm Chỉ những dự án quan trọng, đảm bảo an ninh, chính trị và thực sự cấp bách mới được chấp thuận đầu tư Điều này nhằm tránh tình trạng đầu tư dàn trải, vượt quá khả năng cân đối vốn ngân sách, từ đó giảm thiểu thời gian thi công kéo dài và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh lãng phí.

Việc tổ chức thực hiện đầu tư XDCB đã tuân thủ đúng quy trình và quy định của Nhà nước, đảm bảo sự chặt chẽ ở tất cả các khâu nhằm ngăn chặn lãng phí trong quá trình đầu tư.

Công tác thanh tra, kiểm tra đã được tăng cường nhằm khắc phục những tồn tại của các Chủ đầu tư và Ban quản lý Qua kiểm tra, đã phát hiện nhiều vấn đề như các dự án được phê duyệt nhưng chưa xác định rõ nguồn vốn, dẫn đến thi công kéo dài và nợ khối lượng xây dựng cơ bản lớn Bên cạnh đó, việc thực hiện các quy định về đấu thầu chưa nghiêm túc, công tác chấm xét thầu mang tính hình thức Hơn nữa, quản lý chi phí đầu tư còn nhiều hạn chế, với việc sử dụng kinh phí quản lý dự án không đúng định mức và tiêu chuẩn quy định.

4.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Trong giai đoạn nghiên cứu, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại huyện Tiên Du còn gặp một số hạn chế đáng chú ý.

Việc ban hành các chính sách liên quan đến dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước chưa được thực hiện kịp thời, dẫn đến nhiều khó khăn trong quá trình áp dụng Nhiều đơn giá vật liệu xây dựng và định mức cho các công tác xây dựng cơ bản vẫn chưa có, gây trở ngại cho việc thực hiện dự án.

Quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng hiện nay thường gặp vấn đề chất lượng thấp, với nhiều dự án không dựa trên quy hoạch hợp lý hoặc thiếu quy hoạch hoàn toàn Việc khảo sát không kỹ lưỡng, lựa chọn địa điểm và công nghệ không phù hợp, cùng với đầu tư không đồng bộ giữa các hạng mục đã dẫn đến lãng phí và thất thoát lớn Hơn nữa, quy mô công trình thường vượt quá nhu cầu thực tế, gây ra những tiêu cực trong quản lý đầu tư Chất lượng quy hoạch còn yếu kém do thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận, như quy hoạch giao thông không kết hợp với hệ thống điện, nước, và thoát nước, dẫn đến tình trạng chồng chéo công việc và lãng phí tài nguyên.

Bố trí kế hoạch vốn ngân sách Tỉnh đang có xu hướng tập trung hơn, với ưu tiên dành cho các dự án chuyển tiếp và những dự án xây dựng mới mang tính cấp bách Tình trạng điều chỉnh nội dung và tổng mức đầu tư của các dự án cũng đang giảm, tuân thủ theo quy định hiện hành Các dự án chậm tiến độ đang được khắc phục, đặc biệt là những dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán sẽ được ưu tiên bố trí vốn dứt điểm Tuy nhiên, tình trạng đầu tư dàn trải vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề.

- Tổ chức thực hiện quản lý đầu tư XDCB còn nhiều bất cập:

Việc thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán và tổng dự toán hiện nay thiếu tính khả thi cao, khi các dự án đầu tư không dựa trên kế hoạch tổng thể và phát triển dự án Điều này dẫn đến tình trạng phê duyệt tràn lan, khiến nhiều dự án được khởi công nhưng không có vốn thanh toán, gây ra nợ đọng trong xây dựng cơ bản và nhiều dự án "treo" Hơn nữa, việc thẩm định không nằm trong quy hoạch đã tạo ra sự mất cân đối trong đời sống kinh tế - xã hội và ảnh hưởng tiêu cực đến các dự án đầu tư.

Công tác giải phóng mặt bằng gặp khó khăn do đơn giá đền bù đất đai chưa được xác định theo cơ chế thị trường, không phân biệt giữa đất dành cho công trình công cộng và đất cho sản xuất kinh doanh Giá đền bù thường thấp hơn giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại thời điểm giải phóng mặt bằng, gây bức xúc cho người dân bị thu hồi đất Sự so sánh lợi ích kinh tế giữa các hộ dân cũng làm cản trở quá trình di dời để xây dựng các công trình công cộng.

Thứ ba, công tác đấu thầu trong xây dựng mới chỉ là hợp thức hóa thủ tục:

Trong lĩnh vực đấu thầu hiện nay, nhiều dự án thiếu tính minh bạch và chỉ thực hiện để hợp thức hóa các quy định pháp luật Một minh chứng rõ ràng là các đơn vị thi công có khả năng huy động vốn cho dự án thường sẽ giành được hợp đồng trong các lần đấu thầu tiếp theo Hình thức đấu thầu cạnh tranh vẫn chưa phổ biến, khiến cho quá trình này chỉ dừng lại ở mức hợp lý hóa mà chưa thực sự tuân thủ các quy chế đấu thầu đã được đề ra.

Giám sát, kiểm tra và thanh tra trong đầu tư xây dựng cơ bản hiện đang gặp nhiều bất cập Mặc dù có nhiều cơ quan tham gia vào quá trình này và đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng vẫn tồn tại sự chồng chéo trong chức năng, dẫn đến hiệu quả kiểm soát chưa cao.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tiên du

4.4.1 Sự phù hợp của cơ chế, chính sách

Nhà nước cần can thiệp thông qua chính sách quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản để tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức và thành phần kinh tế phát huy khả năng, nắm bắt tín hiệu thị trường Các chính sách đầu tư công của Chính phủ và UBND tỉnh Bắc Ninh, cùng với sự áp dụng của huyện Tiên Du, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ công và hành chính công Trong những năm qua, huyện Tiên Du đã nhận được nguồn vốn lớn từ Chính phủ và UBND tỉnh Bắc Ninh để đầu tư xây dựng cơ bản, thông qua các chương trình như chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình hỗ trợ có mục tiêu, tập trung vào nông nghiệp, thủy lợi và giao thông, đặc biệt là hệ thống thủy lợi và đường giao thông nông thôn Tuy nhiên, nguồn vốn chủ yếu vẫn đến từ ngân sách Nhà nước.

Để thu hút nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách nhà nước cho huyện, cần xây dựng một cơ chế chính sách mạnh mẽ hơn Điều này không chỉ giúp giảm gánh nặng ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản mà còn tạo ra cơ chế minh bạch trong quản lý các dự án đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả thực hiện các dự án trên địa bàn huyện.

4.4.2 Hệ thống định mức, đơn giá trong đầu tư xây dựng cơ bản

Căn cứ vào các Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công và các Nghị định liên quan, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành đơn giá xây dựng cơ bản số 386/UBND-XDCB vào ngày 24/3/2008, nhằm quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình hiệu quả.

Theo quyết định 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng, các đơn giá liên quan đến lắp đặt thiết bị, khảo sát xây dựng và đền bù phục vụ giải phóng mặt bằng cho các dự án trong tỉnh sẽ được quy định cụ thể Liên Sở Tài chính và Xây dựng có trách nhiệm công bố giá vật liệu đến chân công trình hàng tháng.

Việc ban hành đơn giá trong lĩnh vực xây dựng hiện đang gặp nhiều bất cập, khi một số thiết bị thi công chưa được đưa vào hệ thống định mức do Bộ Xây dựng công bố UBND Tỉnh chưa kịp thời xây dựng và ban hành đơn giá, gây khó khăn cho các nhà đầu tư và cơ quan quản lý Mặc dù giá vật liệu được công bố hàng tháng, nhưng một số công trình lại áp dụng giá riêng, dẫn đến tình trạng chênh lệch giá trong cùng khu vực Hơn nữa, đơn giá giải phóng mặt bằng chưa phản ánh đúng giá thị trường, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án.

Trong giai đoạn 2013-2015, nhiều bộ Luật đã được sửa đổi và bổ sung, gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện Để khắc phục tình trạng này, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn nhằm đảm bảo các cấp, ngành thực hiện đúng quy định pháp luật Đặc biệt, trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, UBND tỉnh đã ban hành các quyết định như Quyết định số 137/2013/QĐ-UBND, 33/2015/QĐ-UBND, và 77/2014/QĐ-UBND, nhằm cụ thể hóa và minh bạch hóa quy trình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra giám sát.

4.4.3 Cơ chế phân cấp quản lý dự án ĐTXDCB từ NSNN

Sự phân cấp triển khai các chương trình và dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp thủy lợi, với các công trình được giao cho xã và thôn thông qua chương trình hỗ trợ có mục tiêu Tuy nhiên, việc phân cấp này vẫn mang tính hình thức, khi 90% trong số 30 cán bộ cấp tỉnh và huyện được khảo sát cho rằng năng lực chuyên môn của cán bộ cơ sở còn hạn chế, không đủ khả năng quản lý và triển khai các chương trình đầu tư Do đó, để thực hiện phân cấp hiệu quả, cần nâng cao năng lực của cán bộ cơ sở trong việc quản lý các chương trình và dự án đầu tư xây dựng cơ bản.

Hộp 4.8 Năng lực quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đối với các xã, thị trấn, thị tứ trong huyện còn yếu

Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải tuân thủ nhiều bộ luật, nghị định và tiêu chuẩn, yêu cầu cán bộ quản lý có kinh nghiệm và hiểu rõ quy trình thực hiện Tuy nhiên, năng lực của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở hiện chưa đáp ứng được yêu cầu này, theo ông Nguyễn Nhân Bình, Phó chủ tịch thường trực UBND huyện Tiên Du.

Các chương trình và dự án đầu tư thường có Ban quản lý hoặc ban chỉ đạo, bao gồm lãnh đạo UBND huyện, xã và cán bộ thuộc các ban ngành Nghiên cứu cho thấy, khi có sự tham gia và giám sát của người dân, chất lượng công trình sẽ tốt hơn Do đó, các dự án quy mô nhỏ nên được phân cấp cho địa phương để huy động sự đóng góp của cộng đồng Tuy nhiên, quyền làm chủ đầu tư của xã và cộng đồng vẫn chưa được thực hiện đầy đủ Nguyên nhân của vấn đề này là do thiếu niềm tin vào khả năng của cấp cơ sở, ràng buộc pháp lý, và trình độ chuyên môn của cán bộ và người dân chưa đáp ứng yêu cầu Để nâng cao hiệu quả phân cấp quản lý dự án ĐTXDCB từ NSNN, cần cải thiện cơ chế hành chính và nâng cao năng lực cho cán bộ cấp cơ sở, cũng như đào tạo kỹ năng cho người dân trong việc xây dựng kế hoạch, thực hiện và giám sát chương trình.

4.4.4 Hệ thống kiểm tra, giám sát dự án DTXDCB từ nguồn vốn NSNN

Theo Thông báo số 128 –TB/TU ngày 12.11.2013 của Ban Thường vụ huyện ủy Tiên Du, Ban Thanh tra nhân dân tại các xã có nhiệm vụ thực hiện công tác giám sát các dự án đầu tư xây dựng cơ bản Mỗi Ban Thanh tra nhân dân được thành lập với từ 5 đến 10 thành viên, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ xã, thị trấn làm Trưởng ban, trong khi các thành viên còn lại được bầu ra từ cộng đồng dân cư.

Toàn huyện đã kiện toàn Ban Thanh tra nhân dân tại 14/14 xã, thị trấn với 115 thành viên, góp phần giám sát và phát hiện nhiều sai phạm trong quá trình đầu tư thi công công trình Trong giai đoạn 2013-2015, Ban đã phát hiện 152 vụ việc và kiến nghị chuyển 09 vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền Điển hình là việc phát hiện sai phạm tại công trình xây dựng trạm bơm ở xã Nội Duệ, nơi nhà thầu không thực hiện đúng quy trình kỹ thuật Tương tự, tại xã Đại Đồng, Ban đã yêu cầu ngừng thi công và phá bỏ đoạn tường xây không đạt chất lượng Nhờ sự giám sát chặt chẽ, nhiều công trình thủy lợi và trạm bơm trên địa bàn huyện đã được thực hiện đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng.

Hoạt động giám sát cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng các công trình tập thể tại khu dân cư Khi người dân tham gia làm "tai", "mắt" giám sát các công trình mà họ thụ hưởng, tinh thần và trách nhiệm của cộng đồng được phát huy Việc giám sát này không chỉ mang lại hiệu quả thiết thực mà còn hạn chế các sai phạm trong quá trình triển khai các dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của khu vực.

"Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" thể hiện sự tham gia của cộng đồng trong việc giám sát và thực hiện các dự án Đồng thời, các nhà thầu và đơn vị thi công ngày càng nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của mình trong việc đảm bảo chất lượng và tiến độ của các công trình.

Hoạt động của các Ban Thanh tra nhân dân hiện đang gặp nhiều khó khăn do thiếu sự hợp tác từ các đối tượng chịu sự giám sát, cùng với đó là việc giám sát thường được coi là công việc tự nguyện và không được đánh giá cao Kinh phí hoạt động hạn chế cũng khiến một số thành viên chưa thực sự tích cực trong trách nhiệm của mình Để nâng cao hiệu quả giám sát trong thời gian tới, cần có sự quan tâm từ các cấp, ngành, đồng thời tăng cường tập huấn nghiệp vụ và hỗ trợ kinh phí cho Ban Thanh tra nhân dân.

Giải pháp tăng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tiên du

CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU

4.5.1 Quan điểm và định hướng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du

4.5.1.1 Quan điểm quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản băng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Dự án đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quyết định trong việc đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Huyện Tiên Du đã xác định chiến lược phát triển nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững, đồng thời khai thác hiệu quả các tiềm năng và nguồn lực sẵn có Việc lựa chọn và tập trung đầu tư xây dựng cơ bản sẽ đáp ứng tối đa nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời tăng cường tiềm lực sản xuất của huyện.

Xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư để phát triển công nghiệp là ưu tiên hàng đầu, nhằm lấp đầy các khu công nghiệp Tiên Sơn, Đại Đồng – Hoàn Sơn và cụm công nghiệp Phú Lâm, Tân Chi Đồng thời, cần phát triển các cụm công nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Huy động nguồn vốn đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu di tích lịch sử văn hóa, nhằm trùng tu và tôn tạo những địa điểm này thành điểm du lịch tâm linh thu hút du khách, như khu vực đồi Lim, chùa Phật Tích và Bách Môn.

Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, cùng với việc ứng dụng và nhân cấy các ngành nghề mới, nhằm đa dạng hóa sản phẩm Điều này sẽ tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và góp phần ổn định đời sống nhân dân.

Cần hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu như giao thông, thủy lợi, điện, bưu chính viễn thông, cùng với các công trình văn hóa xã hội, trường học, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, khu vui chơi giải trí và công viên.

Các chương trình phát triển kinh tế - xã hội cần tập trung vào việc đầu tư phát triển đô thị kết hợp với công nghiệp và dịch vụ Đồng thời, phát triển nông thôn cũng phải gắn liền với công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp Việc quy hoạch khu dân cư và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đặc biệt là giao thông, kiên cố hóa kênh mương, cung cấp nước sạch và cải thiện vệ sinh môi trường, là những ưu tiên hàng đầu.

4.5.1.2 Định hướng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cần tuân thủ quy định của Luật Ngân sách số 83/2015/QH13 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó nêu rõ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ cho giai đoạn 2015 – 2020 Các chỉ thị quan trọng như Chỉ thị số 1792/CT-TTg (15/10/2011) về quản lý vốn đầu tư, Chỉ thị số 27/CT-TTg (10/10/2012) về khắc phục nợ đọng xây dựng cơ bản, và Chỉ thị số 14/CT-TTg (28/6/2013) về quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng cũng cần được thực hiện nghiêm túc Bên cạnh đó, các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về đầu tư xây dựng cơ bản cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn vốn.

Toàn bộ số vốn vượt thu ngân sách các cấp sẽ được sử dụng để thanh toán nợ xây dựng cơ bản cho các công trình, dự án theo thứ tự ưu tiên Trước tiên, hoàn trả các khoản ứng trước kế hoạch năm sau; tiếp theo, thanh toán nợ XDCB cho các công trình đã quyết toán nhưng còn thiếu vốn, các công trình hoàn thành đã bàn giao nhưng chưa quyết toán, và các công trình có khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu vượt vốn cấp Đồng thời, cần hạn chế tối đa việc phân bổ vốn cho các dự án mới.

Trong kế hoạch phân bổ vốn đầu tư phát triển, cần ưu tiên xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản (XDCB) bằng cách đảm bảo hàng năm dành tối thiểu 30% vốn đầu tư cho việc thanh toán nợ này Đối với các dự án chuyển tiếp, mức vốn phân bổ cho từng dự án cần đảm bảo: dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm và dự án nhóm B hoàn thành trong 5 năm Đồng thời, không nên bố trí vốn cho các công trình khởi công mới nếu chưa thực sự cần thiết và chưa đủ thủ tục đầu tư.

4.5.2 Giải pháp tằng cường quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Du Để thúc đẩy nhanh tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện, phát triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút được các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tận dụng mọi cơ hội từ bên ngoài cho phát triển kinh tế của huyện Tiên Du, các biện pháp chấn chỉnh quản lý dự án đầu tư và xây dựng cơ bản, nâng cao hiệu quả đầu tư, nhất là nguồn vốn từ NSNN cần tập trung thực hiện 2 nhóm giải pháp: (1) Nhóm giải pháp chung, tổng thể; (2) Nhóm giải pháp cụ thể:

4.5.2.1 Nhóm giải pháp chung, tổng thể a) Hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước sát thực, đồng bộ và kịp thời

Nhà nước đang nỗ lực hoàn thiện các chính sách và văn bản hướng dẫn nhằm đảm bảo thực hiện chính sách một cách kịp thời Tuy nhiên, hiện nay, từ Luật đến các Nghị định, đặc biệt là các Thông tư hướng dẫn của các Bộ vẫn chưa được cập nhật kịp thời và còn thiếu tính đồng bộ.

UBND tỉnh Bắc Ninh cần chỉ đạo thực hiện tổng rà soát và đánh giá các văn bản pháp luật liên quan đến dự án đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công và Luật Đầu tư Việc ban hành các văn bản cụ thể hóa và hướng dẫn thi hành là cần thiết để đảm bảo tính nhất quán, minh bạch và ổn định trong quản lý Đồng thời, cần xác định rõ trách nhiệm và chế tài cụ thể, công khai các quy định pháp luật trong quá trình thực hiện, nhằm bảo đảm tính hợp lý trong mối quan hệ giữa Trung ương, địa phương và các Bộ liên quan.

Bộ và UBND tỉnh, giữa các Sở, ngành với UBND huyện.

Nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách đầu tư nhằm loại bỏ tình trạng khép kín trong hoạt động này Cần tách biệt chức năng quản lý Nhà nước với tổ chức thực hiện, đảm bảo người quyết định đầu tư không đồng thời là chủ đầu tư UBND huyện Tiên Du đã thành lập Ban quản lý dự án chuyên trách, mang tính chuyên nghiệp, với đội ngũ cán bộ công chức, viên chức được đào tạo bài bản và đảm bảo chất lượng.

UBND tỉnh đã ban hành quy chế phối hợp liên ngành nhằm tăng cường quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản Quy chế này không chỉ tạo ra sự đồng bộ trong công tác thanh tra, kiểm tra mà còn khắc phục tình trạng lỗ hổng trong quản lý, đồng thời tránh sự chồng chéo và khó khăn cho các cơ quan quản lý cũng như các đơn vị thực hiện dự án.

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 Khác
2. Bộ Tài chính (2015), Tình hình giải ngân, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2015 Khác
3. Chi cục Thống kê huyện Tiên Du (2011, 2012, 2013, 2014, 2015) Niên giám thống kê huyện Tiên Du Khác
4. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Huyền: Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội, NXB Khoa học – kỹ thuật, Hà Nội, 2006 Khác
5. Đỗ Hoàng Toàn: Giáo trình lý thuyết quản lý kinh tế, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1997 Khác
8. Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương: Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội, 2004 Khác
9. Nguyễn Mạnh Hà (2012), Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng, Luận văn Thạc sỹ Khác
10. Phan Công Nghĩa: Giáo trình thống kê đầu tư và xây dựng, NXB Thống kê, Hà Nội, 2002 Khác
11. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2002), Luật Ngân sách, số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 Khác
12. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2002), Luật Xây dựng, số 50/2014/QH11 ngày 18/06/2014 Khác
13. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Đấu thầu, số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 Khác
14. Quốc hội nước CHXHCNVN (2014), Luật Đầu tư, số 43/2013/QH13 Khác
15. Sở Tài chính Bắc Ninh (2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo danh mục các dự án hoàn thành phê duyệt quyết toán Khác
16. Sở Tài chính Bắc Ninh (2015), Báo cáo tình hình nợ vốn đầu tư XDCB các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương Khác
17. Từ Quang Phương và Phạm Văn Hùng (2013), Giáo trình Kinh tế đầu tư, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân Khác
18. UBND Tỉnh Bắc Ninh (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 Khác
19. UBND Tỉnh Bắc Ninh (2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách Nhà nước Tỉnh Bắc Ninh Khác
20. UBND Tỉnh Bắc Ninh (2015), Báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển 5 năm 2011 - 2015 Khác
21. UBND Tỉnh Bắc Ninh (2015), Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư Khác
22. Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w