CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC HÀNH
Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm điều dưỡng Điều dưỡng
Theo Tổ chức Y tế Thế giới và Hội đồng Điều dưỡng Quốc tế, điều dưỡng là một lĩnh vực bao gồm chăm sóc và phối hợp chăm sóc cho cá nhân ở mọi lứa tuổi, gia đình, nhóm và cộng đồng, bất kể tình trạng sức khỏe Điều dưỡng không chỉ tập trung vào việc chăm sóc người bệnh, người ốm và người tàn tật, mà còn chú trọng vào việc thúc đẩy sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật Ngoài ra, điều dưỡng còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường an toàn, nghiên cứu, tham gia hoạch định chính sách y tế, quản lý hệ thống y tế và giáo dục.
Theo Hiệp hội Điều dưỡng Mỹ, điều dưỡng là quá trình bảo vệ, thúc đẩy và tối ưu hóa sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật và thương tích, cũng như giảm đau thông qua chẩn đoán và điều trị các phản ứng của con người Điều dưỡng viên là người phụ trách công tác điều dưỡng, chăm sóc sức khỏe, kiểm tra tình trạng bệnh nhân, kê toa thuốc và thực hiện các nhiệm vụ khác nhằm hỗ trợ quá trình chăm sóc sức khỏe từ ban đầu đến phục hồi và trị liệu cho bệnh nhân.
Điều dưỡng viên, bao gồm cả nam và nữ, là những người có kiến thức khoa học cơ bản về lĩnh vực điều dưỡng, đáp ứng các tiêu chuẩn giáo dục và kinh nghiệm lâm sàng cần thiết.
Chức năng của Điều dưỡng
- Chức năng phụ thuộc: là thực hiện y lệnh của bác sĩ
- Chức năng phối hợp: là phối hợp ngang hàng với bác sĩ trong việc chữa trị bệnh cho người bệnh
Điều dưỡng viên (ĐDV) có chức năng độc lập trong việc chăm sóc người bệnh toàn diện (CSNBTD), từ khi nhập viện cho đến khi xuất viện Họ phải nhận định tình trạng bệnh nhân, đánh giá sự đáp ứng với bệnh tật để chẩn đoán và lập kế hoạch chăm sóc phù hợp Điều dưỡng viên thực hiện kế hoạch, đánh giá tình trạng và ghi chép diễn biến bệnh để điều chỉnh kịp thời Đồng thời, họ phối hợp với bác sĩ trong việc thực hiện kế hoạch CSNBTD, giám sát điều dưỡng cấp dưới, tư vấn sức khỏe và đào tạo cho học sinh, sinh viên Ngoài ra, ĐDV còn quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị, môi trường làm việc và phát triển nghề nghiệp, đồng thời hành nghề theo y đức và pháp luật.
Theo WHO, Bộ Y tế cũng đưa ra định nghĩa:
Lỗi - Error: Thực hiện công việc không đúng quy định hoặc áp dụng các quy định không phù hợp [12], [3]
Sự cố - Event: Điều bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc liên quan tới người bệnh [3]
Sự cố không mong muốn (Adverse Events - AE) là những sự kiện gây tổn thương cho bệnh nhân, dẫn đến mất khả năng tạm thời hoặc vĩnh viễn, kéo dài thời gian nằm viện hoặc thậm chí tử vong Nguyên nhân chủ yếu từ công tác quản lý khám chữa bệnh hơn là do biến chứng của bệnh Theo Bộ Sức khỏe và Dịch vụ Con người của Mỹ, các sự cố này là hậu quả của quá trình chăm sóc y tế Để đánh giá các sự cố y khoa, các nhà nghiên cứu Mỹ dựa vào ba nhóm tiêu chí: (1) danh sách các sự cố nghiêm trọng; (2) các vấn đề sức khỏe bệnh nhân gặp phải trong bệnh viện; và (3) sự cố dẫn đến một trong bốn thiệt hại nghiêm trọng, bao gồm kéo dài thời gian điều trị, tổn thương vĩnh viễn, cần can thiệp cấp cứu, và tử vong.
1.1.3 An toàn của người bệnh
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), an toàn người bệnh là quá trình phòng ngừa các lỗi, tác hại và những sự cố không mong muốn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến người bệnh trong quá trình chăm sóc sức khỏe.
Thực hành an toàn người bệnh bao gồm các biện pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ và các yếu tố có thể gây ra tác hại không mong muốn trong quá trình chăm sóc sức khỏe.
Cơ sở thực tiễn
Thực trạng an toàn người bệnh trên thế giới
Bảng 1.1 Sự cố y khoa tại Mỹ và các nước phát triển [16]
Nghiên cứu Năm Số NB
Mỹ (Harvard Medical Practice Study ) 1989 30 195 1133 3,8
Mỹ (Utah-Colorado Study)* 1992 14 565 787 5,4 Úc (Quaility in Australia Health Case Study) 1992 14 179 2353 16,6 Úc (Quaility in Australia Health Case Study)** 1992 14 179 1499 10,6
Ghi chú: * Áp dụng phương pháp nghiên cứu của Mỹ
** Áp dụng phương pháp nghiên cứu của Úc
Sự cố y khoa do phẫu thuật là một vấn đề nghiêm trọng, với WHO ước tính hàng năm có khoảng 230 triệu ca phẫu thuật được thực hiện Các nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ tử vong trực tiếp liên quan đến phẫu thuật dao động từ 0,4-0,8%, trong khi tỷ lệ biến chứng do phẫu thuật có thể lên tới 16% Đặc biệt, theo Viện Nghiên cứu Y học Mỹ, gần 50% các sự cố y khoa không mong muốn xảy ra liên quan đến bệnh nhân phẫu thuật.
Sự cố y khoa liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một vấn đề nghiêm trọng, với tỷ lệ NKBV từ 5-15% ở bệnh nhân nội trú và 9-37% tại các khoa điều trị tích cực Tại Mỹ, tỷ lệ NKBV chung đạt 4,5%, và theo ước tính của CDC năm 2002, có khoảng 1,7 triệu bệnh nhân mắc NKBV, trong đó 417,946 bệnh nhân (24,6%) đến từ các khoa hồi sức tích cực.
Bảng 1.2 Nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện Việt Nam [3]
Phạm Đức Mục và cộng sự (11 BVTW) 2005 5,8
Nguyễn Thanh Hà và cộng sự (6BV phía Nam) 2005 5,6
Nguyễn Việt Hùng (36BV phía Bắc) 2006 7,8
Trần Hữu Luyện Giám sát NKVM của 1000 NB có phẫu thuật tại BVTW Huế 2008 4,3
Lê Thị Anh Thư Giám sát VPBV liên quan thở máy của 170NB tại BV Chợ Rẫy 2011 39,4
1.2.1 Phân loại sự cố y khoa
Sự cố y khoa có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng Hiện nay, các phương pháp phân loại phổ biến bao gồm phân loại theo mức độ nguy cơ đối với người bệnh, phân loại theo báo cáo bắt buộc và phân loại theo các đặc điểm chuyên môn.
Theo kinh nghiệm quốc tế, sự cố y khoa được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào mục đích sử dụng Phân loại này bao gồm việc đánh giá mức độ nguy hại đối với bệnh nhân và tính chất nghiêm trọng của sự cố, nhằm đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh.
Bảng 1.3 Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại Mức độ
Mô tả Mức độ nguy hại
A Sự cố xảy ra có thể tạo ra lỗi/sai sót
Không nguy hại cho NB
B Sự cố đã xảy ra nhưng chưa thực hiện trên NB
C Sự cố đã xảy ra trên NB nhưng không gây hại
D Sự cố đã xảy ra trên NB đòi hỏi phải theo dõi
E Sự cố xảy ra trên NB gây tổn hại sức khỏe tạm thời đòi hỏi can thiệp chuyên môn
F Sự cố xảy ra trên NB ảnh hưởng tới sức khỏe hoặc kéo dài ngày nằm viện
G Sự cố xảy ra trên NB dẫn đến tàn tật vĩnh viễn
H Sự cố xảy ra trên NB phải can thiệp để cứu sống
I Sự cố xảy ra trên người bệnh gây tử vong
Nguồn: NCC MERP Index, Medication Errors Council Revises and Expended Index for categorizing Errors, June 12, 2001
Phân loại sự cố y khoa theo đặc điểm chuyên môn Hiệp hội an toàn người bệnh Thế giới phân loại sự cố y khoa theo 6 nhóm sự cố gồm:
2) Thông tin bàn giao không đầy đủ
3) Nhầm lẫn liên quan tới phẫu thuật
4) Nhầm lẫn liên quan tới các thuốc có nguy cơ cao
1.2.2 Hậu quả của sự cố y khoa
Hậu quả sức khỏe từ các sự cố y khoa không mong muốn bao gồm gia tăng gánh nặng bệnh tật, kéo dài thời gian nằm viện trung bình, tăng chi phí điều trị và giảm chất lượng chăm sóc y tế Những vấn đề này cũng ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và niềm tin của bệnh nhân đối với cán bộ y tế và cơ sở cung cấp dịch vụ.
Tại Mỹ, các sự cố y khoa không mong muốn đã làm tăng chi phí trung bình cho mỗi bệnh nhân lên 2,262 USD, đồng thời kéo dài thời gian điều trị thêm 1,9 ngày Một nghiên cứu khác của Viện Y học Mỹ cho thấy chi phí tăng lên 2,595 USD và thời gian nằm viện kéo dài hơn 2,2 ngày Tại Australia, hàng năm có khoảng 470,000 bệnh nhân nhập viện gặp sự cố y khoa, dẫn đến việc tăng 8% số ngày điều trị, tương đương với 3,3 triệu ngày điều trị, cùng với 18,000 ca tử vong, 17,000 ca tàn tật vĩnh viễn và 280,000 bệnh nhân mất khả năng tạm thời.
Tại Anh, Bộ Y tế ước tính hàng năm xảy ra khoảng 850.000 sự cố tại các bệnh viện, dẫn đến chi phí trực tiếp do tăng ngày điều trị lên tới 2 tỷ bảng Trong năm 1998/1999, Bộ Y tế đã chi 400 triệu bảng để giải quyết các khiếu kiện lâm sàng và ước tính cần 2,4 tỷ bảng để xử lý các kiện tụng chưa được giải quyết Ngoài ra, chi phí điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện cũng lên tới 1 tỷ bảng mỗi năm Số lượng kiện tụng trong lĩnh vực chăm sóc y tế gia đình đạt 38.000 vụ, trong khi lĩnh vực bệnh viện ghi nhận 28.000 đơn kiện.
1.2.3 Các yếu tố liên quan tới sự cố y khoa
Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng sự cố y khoa liên quan đến nhiều yếu tố, bao gồm yếu tố con người, chuyên môn, môi trường làm việc, và các yếu tố quản lý cũng như điều hành tại cơ sở y tế.
Yếu tố con người a) Sai sót không chủ định
Thiếu tập trung trong việc thực hiện các công việc thường quy, như bác sĩ ghi hồ sơ bệnh án và điều dưỡng tiêm, phát thuốc cho bệnh nhân, có thể dẫn đến sai lầm Những sai lầm này không phải do thiếu kiến thức hay kỹ năng của người hành nghề, mà thường xuất phát từ thói quen làm việc không tốt.
Trong quá trình chăm sóc bệnh nhân, việc quên chỉ định các xét nghiệm cần thiết cho chẩn đoán từ bác sĩ, cũng như sự thiếu sót trong việc bàn giao thuốc từ điều dưỡng viên, hay việc không lấy bệnh phẩm xét nghiệm có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng Những sai sót này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng điều trị mà còn có thể gây ra sự chậm trễ trong quá trình phục hồi sức khỏe của bệnh nhân Do đó, việc nâng cao nhận thức và cải thiện quy trình làm việc trong ngành y tế là vô cùng cần thiết để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe.
- Do tình cảnh của người hành nghề (mệt mỏi, ốm đau, tâm lý, )
Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp, các quy định chuyên môn có thể không được áp dụng đúng cách Tuy nhiên, ngay cả những thầy thuốc có kinh nghiệm nhất cũng có thể gặp phải sự cố y khoa không mong muốn trong quá trình thực hiện công việc chuyên môn, khi họ đang có trách nhiệm với bệnh nhân Sai sót chuyên môn có thể xảy ra trong những tình huống này.
- Cắt xén hoặc làm tắt các quy trình chuyên môn
- Vi phạm đạo đức nghề nghiệp Đặc điểm chuyên môn y tế bất định
- Bệnh tật của người bệnh diễn biến, thay đổi
- Y học là khoa học chẩn đoán luôn kèm theo xác suất
- Can thiệp nhiều thủ thuật, phẫu thuật trên người bệnh dẫn đến rủi ro và biến chứng bất khả kháng
- Sử dụng thuốc, hóa chất đưa vào cơ thể dễ gây sốc phản vệ, phản ứng v.v, Môi trường làm việc nhiều áp lực
- Môi trường vật lý (tiếng ồn, nhiệt độ, diện tích )
- Môi trường công việc (quá tải, thiếu nhân lực, thiếu phương tiện ); Môi trường tâm lý (tiếp xúc với người ốm, tâm lý luôn căng thẳng…)
Quản lý và điều hành dây chuyền khám chữa bệnh
Một số chính sách và cơ chế vận hành bệnh viện hiện nay đang tiềm ẩn nguy cơ gia tăng sự cố y khoa liên quan đến bảo hiểm y tế (BHYT) Việc tự chủ và khoán quản trong hoạt động bệnh viện có thể dẫn đến tình trạng lạm dụng dịch vụ y tế, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng chăm sóc sức khỏe.
Dây chuyền khám chữa bệnh hiện nay khá phức tạp và ngắt quãng, với nhiều đầu mối và cá nhân tham gia, tuy nhiên, sự hợp tác giữa các bên vẫn chưa được tối ưu.
Thiếu hụt nhân lực trong ngành y tế dẫn đến việc không đủ nhân viên để đảm bảo chăm sóc bệnh nhân liên tục 24/7 Vào các ngày cuối tuần và ngày lễ, việc theo dõi và chăm sóc bệnh nhân không được thực hiện một cách liên tục, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế.
- Đào tạo liên tục chưa tiến hành thường xuyên
- Kiểm tra giám sát chưa hiệu quả, thiếu khách quan
1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến không đảm bảo an toàn người bệnh
Từ các nghiên cứu trên thế giới, trong nước kết hợp vói tình hình thực tiễn cho thấy có 3 nhóm nguyên nhân chính dẫn đến sự cố y khoa:
Nhóm nguyên nhân do con người đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực y tế, đặc biệt khi tình trạng quá tải tại các bệnh viện lớn và thói quen chủ quan trong việc ghi chép bệnh án hay pha thuốc gia tăng nguy cơ sai sót y khoa, ảnh hưởng đến an toàn người bệnh Sức khoẻ, tâm lý và kinh nghiệm của nhân viên y tế cũng có tác động lớn đến việc hình thành sai sót Việc vi phạm chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp như thiếu tập trung hay không cập nhật phác đồ cũng là nguyên nhân chính dẫn đến mất an toàn Tuy nhiên, nhóm nguyên nhân này cũng có nhiều giải pháp phòng ngừa và cải thiện Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành nhiều thông tư nhằm kiểm soát nhiễm khuẩn, hướng dẫn công tác điều dưỡng và sử dụng thuốc trong bệnh viện để giảm thiểu sai sót do con người.
MÔ TẢ VỀ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
Một số thông tin về Bệnh viện đa khoa Hà Đông
Bệnh viện Đa khoa Hà Đông, xếp hạng bệnh viện đa khoa hạng 1 tại Việt Nam, đã nhanh chóng chiếm được lòng tin của người dân nhờ vào sự đổi mới trong công tác và dịch vụ khám chữa bệnh Hướng tới mục tiêu trở thành bệnh viện đa khoa hạng 1, bệnh viện cung cấp môi trường khám chữa bệnh tiện nghi, sạch sẽ và thoáng mát, giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái hơn trong quá trình điều trị.
Bệnh viện hiện có 20 khoa lâm sàng, bao gồm 1 đơn nguyên ung bướu, 11 khoa cận lâm sàng với 1 đơn nguyên tiêm chủng, và 10 phòng chức năng Đội ngũ nhân sự gồm 752 người, trong đó có 2 tiến sĩ, 22 bác sĩ chuyên khoa cấp II, 30 thạc sĩ, 50 bác sĩ chuyên khoa cấp I, 89 bác sĩ và 10 dược sĩ đại học Nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Bệnh viện đã cử cán bộ tham gia các khóa học ngắn hạn và tập huấn tại các bệnh viện tuyến trên, tổ chức sinh hoạt khoa học, và tham gia bình bệnh án trực tuyến cùng 29 điểm cầu do Sở Y tế.
Bệnh viện tổ chức hoạt động y tế hiệu quả, thường xuyên mời các giáo sư, tiến sĩ từ Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện 103 để hội chẩn và chuyển giao kỹ thuật Được thành lập từ những ngày đầu, bệnh viện đã trải qua quá trình hình thành và phát triển, với đội ngũ cán bộ, bác sĩ, nhân viên y tế nỗ lực không ngừng trong công tác khám chữa bệnh ở nhiều chuyên khoa Cấu trúc bệnh viện hiện tại bao gồm các đơn vị hành chính như Phòng điều dưỡng, chỉ đạo tuyến, đơn nguyên Quản lý chất lượng, đơn nguyên Công nghệ thông tin, phòng vật tư thiết bị y tế, hành chính quản trị và tài chính kế toán.
Khối ngoại: ngoại tổng hợp, ngoại chấn thương, phụ sản, gây mê hồi sức, HCTC và chống độc, tai mui họng, răng hàm mặt, mắt
Khối nội gồm: khám bệnh, cấp cứu, nội tổng hợp, nhi, y học cổ truyền, tim mạch – lão học, bệnh phổi, phục hồi chức năng,…
Khối cận lâm sàng: khoa giải phẫu, dinh dưỡng, dược, thăm dò chức năng, chẩn đoán hình ảnh, vi sinh, sinh hóa, huyết học truyền máu.
Thực trạng kiến thức và thực hành về an toàn người bệnh của điều dưỡng tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông năm 2020
2.2.1 Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với cỡ mẫu toàn bộ, điều tra được 203/267 người tham gia nghiên cứu, đạt 76,2% tỷ lệ phản hồi
Bảng 2.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Chưa kết hôn 28 13,8 Đã kết hôn 173 85,2 Đã ly hôn 2 1,0
Tốt nghiệp chương trình Chính quy 177 87,2
Tập huấn ATNB Đã được tập huấn 167 82,3
Bảng 2.1 cho thấy đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nữ giới, chiếm hơn 89%, với độ tuổi trung bình trên 33 Đặc biệt, 85,2% trong số đó đã kết hôn Về trình độ đào tạo, hơn 87% điều dưỡng có bằng cấp chính quy và 82,3% đã tham gia tập huấn về an toàn người bệnh.
Hình 2.1 Phân bố theo nhóm tuổi của điều dưỡng (n 3)
Nhận xét: Hình 2.1 cho thấy, ĐTNC nhóm < 30 tuổi và nhóm từ 30-50 có tỷ lệ tương đương nhau là 44%, thấp nhất là nhóm > 50 tuổi với 11,9%
Hình 2.2 Phân bố trình độ chuyên môn của điều dưỡng (n 3)
Hình 2.2 cho thấy tỷ lệ điều dưỡng có trình độ trung cấp chiếm ưu thế với gần 70%, trong khi tỷ lệ điều dưỡng cao đẳng và đại học gần như tương đương nhau, mỗi loại chiếm khoảng 15%.
Bảng 2.2 Đặc điểm công việc và môi trường làm việc của điều dưỡng
Vị trí làm việc ĐD trưởng khoa 15 7,4
Cao đẳng Đại học ĐD viên 188 92,6
Tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân
Thời gian làm việc/ tuần
Bảng 2.2 cho thấy, trong đối tượng nghiên cứu, điều dưỡng viên chiếm ưu thế với 92,4%, trong khi điều dưỡng trưởng khoa chiếm phần còn lại Về chuyên môn, khối Ngoại có tỷ lệ cao nhất với 43%, trong khi tỷ lệ điều dưỡng làm việc tại khối Nội và Dược tương đương nhau với 12,3% và 12,8% Đáng chú ý, hầu hết điều dưỡng đều tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân (95,1%), và tỷ lệ điều dưỡng làm việc trên 40 giờ mỗi tuần cũng đạt mức cao, lên tới 67%.
Hình 2.3 Kinh nghiệm làm việc của điều dưỡng (n 3)
Nhận xét: Hình 2.3, đối tượng nghiên cứu chủ yếu có thời gian làm việc dưới
5 năm chiếm cao nhất với 42,9% trong khi tỷ lệ điều dưỡng làm việc trên 20 năm chiếm thấp nhất chỉ với 16,2%
Bảng 2.3 Nhận thức về công việc của điều dưỡng
Không đồng ý n (%) Khi làm việc tại bệnh viện này, phát huy 143 (70,4) 60 (29,6)
< 5 năm 5-10 năm 11-20 năm >20 năm được năng lực về chuyên môn
Nhân viên được tự giải quyết vấn đề và tự chịu trách nhiệm trong công việc 132 (65,0) 71 (35) Yêu nghề và xác định gắn bó với nghề điều dưỡng 160 (78,8) 43 (21,2)
Thương yêu và thông cảm với người bệnh, 184 (90,7) 19 (9,4)
Nhân viên bệnh viện hiện tại có cơ hội tìm kiếm công việc tốt hơn ở nơi khác, với 20,7% mong muốn rời bỏ Tuy nhiên, họ cũng phải đối mặt với nhiều thách thức như cơ sở vật chất, trang thiết bị, tiền lương và vấn đề nhà ở.
Trong nghiên cứu về nhận thức công việc tại bệnh viện, bảng 2.3 cho thấy rằng 90,7% điều dưỡng cảm thấy yêu thương và thông cảm với bệnh nhân, trong khi chỉ 65% đồng ý rằng nhân viên có thể tự giải quyết vấn đề Về nhận thức tiêu cực, hơn 20% nhân viên cảm thấy có cơ hội tìm kiếm công việc tốt hơn, trong khi hơn 48% cảm thấy gặp thách thức khi làm việc tại đây.
Bảng 2.4 Tỷ lệ hài lòng của điều dưỡng Nội dung hài lòng
Không hài lòng n (%) Thu nhập tại bệnh viện 19 ( 9,4) (184) 90,6
Sự giám sát, hỗ trợ 78 (38,4) (125) 61,6
Quy chế của điều dưỡng 99 (48,8) (104) 51,2
Theo bảng 2.4, sự hài lòng của điều dưỡng tại bệnh viện dao động từ 7% đến 72% Tỷ lệ hài lòng cao nhất là về mối quan hệ với đồng nghiệp, đạt 71,9%, trong khi hài lòng về thông tin nội bộ và quy chế điều dưỡng nằm trong khoảng 48-56% Ngược lại, mức độ hài lòng thấp nhất liên quan đến thu nhập và thu nhập tăng thêm, chỉ đạt từ 7-10%.
Hình 2.4 Điểm trung bình sự hài lòng công việc của điều dưỡng
Theo Hình 2.4, điểm trung bình hài lòng về các yếu tố công việc chỉ dao động từ 2,5 đến 4 điểm trên thang Likert 5 Trong số đó, mức độ hài lòng cao nhất thuộc về quan hệ đồng nghiệp với 3,8±0,62, trong khi mức độ hài lòng thấp nhất liên quan đến thu nhập tăng thêm chỉ đạt 2,6±0,8 và thu nhập chung tại bệnh viện là 2,8±0,7.
Thu nhập tại bệnh viện
Sự giám sát, hỗ trợ của cấp trên Nội quy, quy định
Quy chế của điều dưỡng
Thông tin nội bộ Điểm TB hài lòng
Hình 2.5 Tỷ lệ hài lòng chung của điều dưỡng (n 3)
Nhận xét: Hình 2.5, tỷ lệ hài lòng chung của điều dưỡng chiếm tỷ lệ không cao với 20,7%, tỷ lệ không hài lòng với công việc chiếm gần 70%
Hài lòngKhông hài lòng
2.2.2 Kiến thức và thực hành của điều dưỡng về an toàn người bệnh
2.2.2.1 Kiến thức của điều dưỡng về an toàn người bệnh
Bảng 2.5 Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đạt về an toàn người bệnh Kiến thức cơ bản về ATNB
Kiến thức Đạt Không đạt n % n %
Khái niệm về an toàn người bệnh 163 80,3 40 19,7
Khái niệm về sự cố y khoa 166 81,8 37 18,2
Nguyên nhân sự cố y khoa 111 54,7 92 45,3
Hậu quả của sự cố khoa 201 99,0 2 1
Các yếu tố liên quan tới sự cố y khoa 77 38,1 126 61,9 Đối tượng nguy cơ gây sự cố y khoa 187 92,1 16 7,9
Xử lý sự cố y khoa 183 90,2 20 9,8
Tỷ lệ đạt kiến thức cơ bản về ATNB 144 70,9 59 29,1 Nhận xét:
Theo Bảng 2.5, tỷ lệ người biết về hậu quả của sự cố y khoa đạt 99%, trong khi 90-92% điều dưỡng nắm rõ đối tượng nguy cơ và cách xử lý sự cố Tuy nhiên, chỉ có hơn 38% người có kiến thức về các yếu tố liên quan đến sự cố y khoa, đây là tỷ lệ thấp nhất Các yếu tố khác có tỷ lệ kiến thức từ 50-85% Tổng thể, kiến thức cơ bản về an toàn người bệnh đạt trên 79%.
Nghiên cứu định tính cho thấy rằng mặc dù các điều dưỡng đã được đào tạo về an toàn người bệnh, nhưng hiệu quả thực tế vẫn chưa đạt yêu cầu Nhân viên y tế chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của an toàn người bệnh, dẫn đến thái độ và thực hành chưa tích cực.
Mặc dù phần lớn điều dưỡng đã trải qua đào tạo, nhưng kiến thức của họ vẫn chỉ đạt mức độ khá Hơn nữa, nhận thức về tầm quan trọng của an toàn bệnh nhân vẫn chưa được nâng cao.
Nhận thức về an toàn người bệnh (ANTB) của đội ngũ điều dưỡng tại bệnh viện còn hạn chế, dẫn đến việc họ chưa hiểu rõ và chưa ý thức đầy đủ về tầm quan trọng của ATNB trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại cơ sở.
Hình 2.6 Tỷ lệ điều dưỡng phân loại đạt các danh mục sự cố y khoa nghiêm trọng phải báo cáo (n 3)
Theo hình 2.6, tỷ lệ kiến thức đúng và đủ về phân loại sự cố y khoa nghiêm trọng cho thấy sự cố do phẫu thuật thủ thuật đạt cao nhất với gần 41%, trong khi sự cố chăm sóc chỉ đạt 10,8% Đối với kiến thức đạt, tỷ lệ cao nhất là 37,4% liên quan đến sự cố tội phạm, trong khi sự cố do môi trường đạt hơn 41,9%.
Sự cố do phẫu thuật thủ thuật
Sự cố do môi trường
Sự cố liên quan tới chăm sóc
Sự cố liên quan đến thuốc và thiết bị
Sự cố liên quan tới quản lý người
Sự cố liên quan đến tội phạmKiến thức đạt
Bảng 2.6 Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đạt về phân loại sự cố y khoa theo 6 nhóm sự cố
Phân loại sự cố y khoa theo 6 nhóm sự cố
Kiến thức Đạt Không đạt n % n %
Thông tin bàn giao không đầy đủ 165 81,3 38 18,7 Nhầm lẫn liên quan tới phẫu thuật 169 83,3 34 16,8 Nhầm lẫn liên quan tới các thuốc 115 56,7 88 43,4
Kiến thức chung về 6 nhóm sự cố 170 83,7 32 16,3
Trong nghiên cứu về 6 nhóm sự cố theo WHO, bảng 2.6 cho thấy tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức về phân loại sự cố y khoa cao nhất là phân loại nhầm lẫn liên quan đến tên người bệnh (>88%), trong khi kiến thức về nhiễm khuẩn bệnh viện thấp nhất (