1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type ii tại khoa nội bệnh viện đa khoa tỉnh nam định

34 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 393,89 KB

Cấu trúc

  • 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (6)
  • 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN (8)
  • 3. THỰC TRẠNG (18)
  • 4. GIẢI PHÁP (29)
  • 5. KẾT LUẬN (32)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

Khái niệm ĐTĐ Đái tháo đường là một rối loạn mạn tính, có những thuộc tính sau:

2 Kết hợp với những bất thường về chuyển hóa carbonhydrat, lipid và protein;

3 Bệnh luôn gắn liền với xu hướng phát triển các bệnh lý về thận, đáy mắt, thần kinh và các bệnh tim mạch khác

Tiêu chí phân loại ĐTĐ

Phân loại bệnh ĐTĐ và các mức độ giảm dung nạp glucose hiện đang sử dụng được Hội ĐTĐ Mỹ (American Diabetes Association – ADA) đề xuất năm

1997 và được WHO phê chuẩn vào năm 1999 dựa trên cơ sở cơ chế bệnh sinh gồm

Bệnh tiểu đường type 1 chủ yếu xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên, chiếm khoảng 5% tổng số trường hợp tiểu đường Đây là kết quả của sự phá hủy các tế bào beta trong tuyến tụy do cơ chế tự miễn dịch, dẫn đến tình trạng thiếu insulin Tiểu đường type 1 có thể được phân loại thành tiểu đường type 1a (chiếm 95%) và tiểu đường type 1b (chiếm 5%), là dạng vô căn.

Bệnh tiểu đường type 2 chủ yếu xảy ra ở người lớn, chiếm khoảng 90-95% tổng số ca bệnh tiểu đường Bệnh có yếu tố di truyền và là kết quả của sự tương tác giữa nhiều gen và các yếu tố thuận lợi như tuổi tác, thừa cân hoặc béo phì, cùng với lối sống ít vận động.

Bệnh tiểu đường type 2 đặc trưng bởi tình trạng đề kháng insulin và sự khiếm khuyết trong bài tiết insulin Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, có thể thấy rằng đề kháng insulin có thể nổi bật hơn hoặc ngược lại Cả hai yếu tố này thường đồng thời xuất hiện khi bệnh tiểu đường được chẩn đoán lâm sàng.

Bệnh tiểu đường type 2 có nhiều yếu tố nguy cơ như tuổi tác cao, thừa cân và béo phì, lối sống ít vận động, rối loạn chuyển hóa lipid, tăng huyết áp, và việc sử dụng kéo dài các loại thuốc như corticoid và lợi tiểu.

Bệnh thường bị chẩn đoán muộn hoặc không được chẩn đoán trong nhiều năm do tình trạng tăng đường huyết diễn ra âm thầm và không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng Kết quả là, nhiều bệnh nhân đã gặp phải các biến chứng ngay từ khi mới được chẩn đoán.

Bệnh tiểu đường type 2, trước đây thường được phát hiện sau tuổi 50, hiện nay đang có xu hướng khởi phát sớm hơn, từ 20-30 tuổi, và thậm chí ở trẻ em, đặc biệt trong các cộng đồng có tỷ lệ mắc bệnh cao.

+ Những thể bệnh ĐTĐ đặc biệt:

Khiếm khuyết chức năng tế bào bêta do di truyền gây ra bệnh tiểu đường khởi phát sớm ở người trẻ, thường dưới 25 tuổi, được gọi là Maturity-Onset Diabetes of the Young (MODY) Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do đột biến gen ảnh hưởng đến khả năng bài tiết insulin, dẫn đến giảm bài tiết và tăng đường máu ở bệnh nhân.

 MODY 1: Khiếm khuyết nhiễm sắc thể 20, HNF-4

 MODY 2: Khiếm khuyết nhiễm sắc thể 7, glucokinase

 MODY 3: Khiếm khuyết nhiễm sắc thể 12, HNF-1

 MODY 4: Khiếm khuyết DNA ty lạp thể và các khiếm khuyết khác

Khiếm khuyết hoạt động của insulin do di truyền bao gồm các rối loạn bẩm sinh ảnh hưởng đến khả năng gắn insulin vào tế bào, chủ yếu là rối loạn thụ thể insulin Nhóm này còn đặc trưng bởi sự hiện diện của kháng thể kháng thụ thể insulin và rối loạn chuyển hóa lipid (lipodystrophy), dẫn đến kháng insulin Các tình trạng trong nhóm này bao gồm kháng insulin type A, leprechaunism, hội chứng Rabson-Mendenhall, và bệnh tiểu đường teo tổ chức mỡ.

Bệnh tuỵ ngoại tiết có thể dẫn đến bệnh tiểu đường do nhiều tác động gây tổn thương tuỵ, bao gồm viêm tụy, chấn thương, cắt bỏ tụy, nhiễm trùng, carcinom tụy, bệnh xơ nang tụy, xơ sỏi tụy và rối loạn chuyển hoá sắt (hemochromatosis), được biết đến là bệnh tiểu đường đồng đen.

Các bệnh nội tiết như Hội chứng Cushing, acromegaly, glucagonoma, pheochromocytoma và cường giáp có thể dẫn đến tình trạng tiểu đường do tiết ra nhiều hormon đối kháng với insulin.

- Bệnh ĐTĐ do thuốc, hoá chất: Các chất: Vacor, corticoid, thiazide, pentamidin, nicotinic-acid có thể gây bệnh ĐTĐ

- Một số bệnh nhiễm trùng: Nhiễm một số loại virus như coxsakie B, cytomegalovirus, adenovirus, virus quai bị cũng có thể mắc bệnh ĐTĐ

- Một số hội chứng di truyền đôi khi kết hợp với ĐTĐ: Hội chứng Down,

Bệnh tiểu đường thai kỳ là rối loạn dung nạp glucose xuất hiện lần đầu trong thời gian mang thai, có thể là do tình trạng đã tồn tại trước đó nhưng chưa được phát hiện.

Những phụ nữ đã được chẩn đoán ĐTĐ từ trước khi mang thai thì không được gọi là ĐTĐ thai kỳ, mà là “ĐTĐ trước khi có thai”

Năm 2004, Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) đã đề xuất hạ tiêu chuẩn IFG từ 6,1 mmol/l xuống 5,6 mmol/l glucose huyết tương tĩnh mạch, đồng thời giới thiệu khái niệm "tiền ĐTĐ" Tiền ĐTĐ bao gồm hai tình trạng chính: Rối loạn đường huyết lúc đói (IFG) và Giảm dung nạp glucose (IGT), thể hiện qua mức đường huyết cao hơn bình thường nhưng chưa đủ để chẩn đoán bệnh ĐTĐ qua xét nghiệm đường huyết lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose.

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ

Trước năm 1999, bệnh ĐTĐ được xác định khi:

- Glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,8 mmol/l (140 mg/ml)

- Hoặc glucose máu toàn phần lúc đói ≥ 6,7 mmol/dl (120 mg/dl)

Năm 1999, nhóm nghiên cứu bệnh ĐTĐ của WHO đề nghị tiêu chuẩn xác định bệnh ĐTĐ mới:

- Glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (126 mg/ml)

- Hoặc glucose máu toàn phần lúc đói ≥ 6,1 mmol/dl (110 mg/dl)

Việc xác định tiêu chuẩn mới cho chẩn đoán bệnh tiểu đường (ĐTĐ) nhằm đồng bộ hóa mức đường huyết lúc đói và sau 2 giờ OGTT, dựa trên các nghiên cứu cộng đồng Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nếu glucose huyết tương lúc đói đạt mức ≥ 7,0 mmol/l, nguy cơ mắc bệnh mạch máu sẽ gia tăng, ngay cả khi đường huyết sau 2 giờ OGTT dưới 7,8 mmol/l Tuy nhiên, ở một số nhóm như người béo phì, người cao tuổi, hoặc các chủng tộc nhất định, có thể xảy ra tình trạng đường huyết lúc đói thấp hơn mức chẩn đoán, trong khi đường huyết sau 2 giờ OGTT lại cho kết quả xác định bệnh ĐTĐ.

Chẩn đoán bệnh tiểu đường (ĐTĐ) có thể dựa vào mức đường trong máu mao mạch và máu tĩnh mạch, trong đó chỉ số đường máu huyết tương tĩnh mạch được khuyến cáo sử dụng nhất Mẫu máu có thể được lấy khi đói (ít nhất 8 tiếng), bất kỳ thời điểm nào không liên quan đến bữa ăn trước đó, hoặc 2 giờ sau khi uống glucose trong nghiệm pháp dung nạp glucose Dưới đây là tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ và các dạng rối loạn chuyển hóa glucose được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo.

Bảng1: Tiêu chuẩn chẩn đoán các dạng tăng glucose máu

Các dạng tăng glucose máu Thời điểm lấy máu Nồng độ glucose máu ĐTĐ

Glucose lúc đói hoặc ≥ 7 mmol/l

Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose máu hoặc ≥ 11,1 mmol/l Glucose máu bất kì và kèm theo một số triệu chứng ≥ 11,1 mmol/l

Rối loạn glucose máu lúc đói

Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp và < 7,8 mmol/l

Glucose máu lúc đói 5,6 – 6,9 mmol/l

Giảm dung nạp glucose máu

Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp và 7,8 - 11 mmol/l

Glucose máu lúc đói < 7 mmol/l

Trong nghiên cứu dịch tễ học và sàng lọc bệnh tiểu đường (ĐTĐ), giá trị đường huyết lúc đói và đường huyết 2 giờ sau khi uống glucose có thể được sử dụng để chẩn đoán Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng, việc chẩn đoán ĐTĐ cần được xác nhận bằng cách tiến hành xét nghiệm lại vào một ngày khác, trừ khi bệnh nhân có mức đường huyết cao rõ rệt kèm theo các triệu chứng của bệnh.

Thước đo giá trị liên quan đến bệnh ĐTĐ

Gan sản xuất ra glucose thông qua 2 quá trình:

 Phân huỷ glycogen, cung cấp khoảng 75% glucose sau một đêm nhịn đói

 Tân tạo glucose, tổng hợp glucose từ những tiền chất khác được đưa đến gan

Khi nhịn đói kéo dài việc phân huỷ glycogen giảm xuống đáng kể và quá trình tân tạo đường chiếm ưu thế

THỰC TRẠNG

Để đánh giá thực trạng kiến thức tự chăm sóc của bệnh nhân ĐTĐ type II tại khoa Nội BVĐK tỉnh NĐ, tôi đã tiến hành nghiên cứu về hiểu biết của bệnh nhân về bệnh này.

Quan sát đánh giá 100 bệnh nhân tại khoa Nội BVĐK tỉnh NĐ hiểu được nguyên nhân ĐTĐ?

Tại khoa Nội BVĐK tỉnh NĐ, 80/100 bệnh nhân mắc ĐTĐ type II đã hiểu rằng nguyên nhân gây ra bệnh là do rối loạn chuyển hóa, dẫn đến tăng đường huyết do thiếu insulin hoặc cơ thể giảm đáp ứng với insulin Sự gia tăng đường huyết này có thể vượt quá khả năng của thận, gây ra hiện tượng đường niệu (nước tiểu có đường).

Tại khoa Nội bệnh viện ĐK tỉnh NĐ, có đến 20% bệnh nhân mắc tiểu đường loại II không hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh Mặc dù họ đã được tư vấn và tiếp nhận thông tin, nhưng nhiều người vẫn không thể nhớ được lý do dẫn đến tình trạng tiểu đường của mình.

Hơn 60% bệnh nhân đái tháo đường type II tại khoa Nội bệnh viện ĐK tỉnh NĐ hiểu rằng insulin là hormone do tuyến tụy sản xuất, nằm sau dạ dày Insulin có vai trò quan trọng trong việc chuyển glucose từ máu vào tế bào, giúp tế bào sử dụng glucose để tạo ra năng lượng Khi cơ thể thiếu insulin, quá trình sử dụng glucose bị gián đoạn, dẫn đến nồng độ glucose trong máu tăng cao và xuất hiện trong nước tiểu.

Tại khoa Nội BVĐK tỉnh NĐ, có tới 40% bệnh nhân mắc tiểu đường type II cho biết họ đã được tư vấn và hướng dẫn, nhưng vẫn không hiểu rõ về tuyến tụy, cũng như vị trí của nó trong cơ thể.

Kiến thức phân loại ĐTĐ :

Tại khoa Nội Bệnh viện ĐK tỉnh NĐ, bệnh nhân mắc ĐTĐ type II chủ yếu chú trọng đến tình trạng sức khỏe của mình, trong khi ít quan tâm đến ĐTĐ type I, một loại bệnh tiểu đường khác mà họ không mắc phải.

Kiến thức ĐTĐ tuýp II:

Tại khoa Nội BVĐK tỉnh NĐ, 90/100 bệnh nhân đái tháo đường type II nhận thức rằng đây là dạng bệnh đái tháo đường phổ biến nhất Bệnh nhân mắc đái tháo đường type II thường sản xuất đủ insulin, nhưng các tế bào trong cơ thể không thể sử dụng insulin hiệu quả, dẫn đến tình trạng đề kháng insulin Theo thời gian, mức đường huyết trong máu sẽ tăng cao, và đái tháo đường type II thường xuất hiện ở những người trên 40 tuổi.

Phụ nữ dễ mắc bệnh hơn nam giới

Là bệnh có liên quan đến di truyền

Béo phì và ít vận động cũng là những nguy cơ làm phát triển bệnh đái tháo đường type II

10/100 NB ĐTĐ type II tại khoa Nội BVĐK tỉnh NĐ có hiểu về bệnh ĐTĐ type II nhưng còn lờ mờ chưa rõ ràng Đái tháo đường thai kỳ:

Tại khoa Nội BVĐK tỉnh NĐ, có 30% bệnh nhân đái tháo đường type II là phụ nữ mang thai, trong đó một số trường hợp sẽ chấm dứt tình trạng này sau khi sinh Tuy nhiên, phụ nữ bị đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ cao phát triển thành bệnh đái tháo đường type II trong tương lai.

Tại khoa Nội Bệnh viện Đa khoa tỉnh NĐ, có 68/100 bệnh nhân mắc tiểu đường type II không biết mình từng bị tiểu đường thai kỳ Trong khi đó, 2/100 bệnh nhân cho rằng nguyên nhân dẫn đến bệnh tiểu đường type II hiện tại của họ là do từng mắc tiểu đường thai kỳ trước đây.

Dấu hiệu sớm của bệnh đái tháo dường

Tại Khoa Nội Bệnh viện Đa khoa tỉnh NĐ, có 100 bệnh nhân được chẩn đoán tiền đái tháo đường (ĐTĐ) với mức đường huyết cao hơn bình thường nhưng chưa đủ để xác định là bệnh ĐTĐ type II Những bệnh nhân này có nguy cơ cao phát triển thành bệnh đái tháo đường type II thực sự.

3.2 Nhận biết về nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường (Tiểu đường)

Tại khoa Nội BVĐK tỉnh NĐ, 80/100 người mắc ĐTĐ type II có những yếu tố nguy cơ như: độ tuổi trên 45, có người thân mắc bệnh tiểu đường, tiền sử sản khoa đặc biệt (như thai chết lưu, xảy thai, tiểu đường thai nghén, sinh con nặng ≥ 4kg), tăng huyết áp, rối loạn đường huyết lúc đói, bệnh mạch vành hoặc đột quỵ, tăng triglyceride trong máu, chế độ ăn nhiều chất béo, uống nhiều rượu, lối sống ít vận động, và tình trạng béo phì hoặc thừa cân Những yếu tố này cần được chú ý để phòng ngừa bệnh tiểu đường.

20/100 NB ĐTĐ type II tại khoa Nội BVĐK tỉnh NĐ cho rằng ai ăn nhiều đường thì dễ bị ĐTĐ

3.3 Nhận biết về triệu chứng của tiểu đường:

100/100 NB ĐTĐ type II tại khoa Nội BVĐK tỉnh NĐ biết những triệu chứng ĐTĐ type II thường gặp là:

 Thay đổi về trạng thái tâm thần

 Đường huyết đói cao hơn 126 mg /dl

3.4 Nhận thức về biến chứng của đái tháo đường

60/100 NB ĐTĐ type II tại khoa Nội BVĐK tỉnh NĐ biết được biến chứng của ĐTĐ là:

 Vết loét khó liền do ít được cung cấp đủ máu

 Hôn mê do nhiễm độc cetone hoặc do tăng áp lực thẩm

 Suy giảm thị lực trầm trọng

 Bệnh võng mạc tiểu đường (BVMTĐ, phù hoàng điểm, xuất huyết võng mạc, biến chứng Glaucome thứ phát, đục thủy tinh thể tiểu đường

 Tổn thương thận có thể gây suy thận

 Tổn thương thần kinh có thể gây ra những vết thương và loét ở bàn chân thường phải cắt cụt bàn chân

 Tổn thương các dây thần kinh thuộc hệ thần kinh tự chủ có thể dẫn đến liệt dạ dày, tiêu chảy mạn

 Không kiểm soát được tần số tim và huyết áp khi thay đổi tư thế

Đái tháo đường có thể thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch, dẫn đến hẹp hoặc tắc nghẽn mạch máu Điều này có thể gây ra cơn suy tim cấp, đột quỵ và giảm lưu lượng tuần hoàn đến tay và chân, dẫn đến bệnh lý mạch máu ngoại biên.

Đái tháo đường có thể gây ra tăng huyết áp và tăng cholesterol, triglycerid, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, bệnh thận và các biến chứng mạch máu khác Những bệnh lý này tiến triển độc lập nhưng kết hợp với đái tháo đường, tạo ra mối nguy hiểm lớn cho sức khỏe.

 Nhiễm ceton acid do đái tháo thường

 Hội chứng tăng áp lực thẩm thấu không do ceton

 Biến chứng tim mạch & biện pháp phòng ngừa?

Tại khoa Nội BVĐK tỉnh NĐ, 40% bệnh nhân mắc ĐTĐ type II nhận thức được các biến chứng liên quan đến bệnh, tuy nhiên, sự hiểu biết của họ vẫn chưa đầy đủ Một số bệnh nhân thậm chí chỉ có thể liệt kê được 3 biến chứng sau một thời gian suy nghĩ.

3.5 Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của NB ĐTĐ type II tại khoa Nội BVĐK tỉnh NĐ

3.5.1 Kiến thức chế độ ăn uống cho NB ĐTĐ:

Tại khoa Nội BVĐK tỉnh NĐ, 80/100 bệnh nhân đái tháo đường type II nhận thức rõ về chế độ ăn uống đa dạng và phong phú Chế biến thực phẩm chủ yếu bằng phương pháp luộc và nấu, tránh các món chiên hay rang với mỡ Họ cũng hạn chế tiêu thụ chất béo, đặc biệt là mỡ động vật, và chỉ ăn tối đa 10% thịt nạc cho phép.

GIẢI PHÁP

Dựa trên đánh giá thực trạng hiện tại, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho bệnh nhân ĐTĐ.

Tư vấn và điều trị ngoại trú hiệu quả cho bệnh nhân mắc Đái tháo đường và Tiền đái tháo đường là rất quan trọng, giúp họ tuân thủ đúng chế độ điều trị Việc này không chỉ hỗ trợ trong việc kiểm soát glucose máu mà còn giảm thiểu tình trạng không kiểm soát được bệnh.

+ Cần phải tăng cường truyền thông phổ biến kiến thức chung về bệnh đái tháo đường cho đối tượng này

Tăng cường hoạt động thể lực và luyện tập thể thao là rất quan trọng, đặc biệt cho những người có nguy cơ cao mắc Đái tháo đường và Tiền đái tháo đường Việc duy trì một chế độ sinh hoạt và làm việc hợp lý không chỉ giúp giảm thiểu khả năng mắc bệnh mà còn nâng cao sức khỏe, góp phần nâng cao hiệu quả trong công việc.

4.1 Đối với người bệnh và người nhà NB

Để quản lý bệnh hiệu quả, bạn cần nắm vững những kiến thức cơ bản về nguyên nhân và biến chứng của bệnh Việc tuân thủ đúng chế độ uống thuốc là rất quan trọng, bên cạnh đó, tham gia các hoạt động phù hợp với sức khỏe và lứa tuổi cũng góp phần cải thiện tình trạng sức khỏe Hạn chế kiêng khem quá mức sẽ giúp duy trì sự cân bằng và tăng cường sức đề kháng.

- Nên có máy đo đường huyết mao mạch tại nhà Biết tự thực hành chăm sóc sức khỏe, đi khám bệnh định kì theo quy định

Tư vấn giáo dục sức khỏe đóng vai trò quan trọng trong việc nhận diện nguyên nhân và biểu hiện của các biến chứng bệnh Việc hiểu rõ cách phòng ngừa và chăm sóc khi đã có biến chứng sẽ giúp hạn chế tối đa những nguy cơ mà chúng mang lại.

Khuyên người bệnh những lời khuyên sau

2 Duy trì cân nặng hợp lý

4 Một chế độ dinh dưỡng khỏe mạnh

5 Theo một công cụ lên kế hoạch cho bữa ăn hàng ngày

6 Kiểm tra đường huyết mỗi ngày

7 Hạn chế hoặc bỏ hẳn rượu bia

8 Giữ cho răng lợi khỏe mạnh

9 Duy trì tâm lý và tình cảm tốt

10 Chú ý tới bàn chân của bạn.

Khuyến khích người thân chăm sóc và động viên người bệnh để họ không cảm thấy bi quan Hỗ trợ về mặt tinh thần, xã hội và thuốc men giúp người bệnh luôn lạc quan và tích cực tuân thủ các chế độ điều trị bệnh tiểu đường Sự gần gũi và chia sẻ từ gia đình là rất quan trọng trong quá trình điều trị.

4.2 Đối với nhân viên y tế

 Tăng cường các thông tin tuyên truyền kiến thức tự chăm sóc cho NB ĐTĐ type II

Khuyến khích người bệnh tham gia các hoạt động thể lực và tuân thủ chế độ ăn uống, tập luyện cùng với vệ sinh cá nhân để phòng ngừa biến chứng Tăng cường khả năng giao tiếp để người bệnh tin tưởng chia sẻ, từ đó kịp thời khắc phục những khó khăn Cung cấp kiến thức tự chăm sóc và phòng bệnh, giúp người bệnh chủ động trong việc ngăn ngừa các biến chứng.

4.3 Đối với cơ sở y tế

Xây dựng công tác quản lý bệnh nhân đái tháo đường type II tại khoa là rất quan trọng, bao gồm việc cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho bệnh nhân Đồng thời, cần cử cán bộ tham gia các hội nghị và hội thảo chuyên đề để cập nhật kiến thức chuyên sâu, từ đó nâng cao khả năng tư vấn cho người bệnh.

Khoa có một phòng tuyên truyền riêng, trang bị đầy đủ tài liệu và hình ảnh về bệnh tiểu đường (ĐTĐ) Đây là nơi cung cấp tư vấn và chia sẻ kinh nghiệm, đồng thời giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân nhằm phòng ngừa các biến chứng liên quan đến bệnh ĐTĐ.

Tổ chức xét nghiệm đường máu định kỳ và nghiệm pháp tăng đường máu cho nhóm người có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường là cần thiết để phát hiện sớm bệnh Việc này giúp tư vấn và quản lý điều trị ngoại trú, từ đó giảm thiểu các biến chứng do bệnh tiểu đường gây ra.

Xây dựng câu lạc bộ phòng chống bệnh ĐTĐ tại địa phương là một giải pháp hiệu quả nhằm tạo ra các tuyên truyền viên tích cực Những tuyên truyền viên này sẽ đảm nhận vai trò thông tin và hướng dẫn cộng đồng về các biện pháp phòng chống bệnh ĐTĐ, góp phần nâng cao nhận thức và cải thiện sức khỏe cho mọi người.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, cần tăng cường nhân lực và tổ chức tập huấn cho nhân viên y tế, giúp họ có đủ kiến thức tư vấn cho bệnh nhân Việc phân công và sắp xếp công việc đón tiếp, thăm khám cần được thực hiện một cách khẩn trương và hợp lý, nhằm giảm thời gian chờ đợi và tạo niềm tin cho bệnh nhân.

Đào tạo chuyên sâu về bệnh tiểu đường type II cho cán bộ chuyên trách là rất quan trọng, đồng thời cần thường xuyên cập nhật thông tin và kiến thức mới Việc khuyến khích tinh thần tự học và tự đọc tài liệu sẽ giúp nâng cao kiến thức chuyên môn Ngoài ra, tham gia các buổi sinh hoạt khoa học và báo cáo chuyên đề cũng là một cách hiệu quả để chia sẻ và tiếp thu kiến thức trong lĩnh vực này.

 Xây dựng các phác đồ chăm sóc, các quy trình chăm sóc, phác đồ đánh giá cho điều dưỡng

 Xây dựng các phác đồ điều trị, phác đồ thăm khám cho bác sỹ

 Thường xuyên cập nhật, ứng dụng kĩ thuật mới trong điều trị và chăm sóc và điều trị bệnh ĐTĐ type II

 Tích cực tham gia làm các đề tài khoa học, các sáng kiếm trong điều trị và chăm sóc NB ĐTĐ type II

 Tổ chức khám sang lọc phát hiện sớm bệnh ĐTĐ tại cộng đồng đưa vào quản lý điều trị sớm để phòng các biến chứng

Ngày đăng: 03/04/2022, 14:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Hà Nội (2005), "Bệnh đái đường", Bệnh học Nội khoa sau đại học, tr. 214-229 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh đái đường
Tác giả: Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Hà Nội
Năm: 2005
4. Bộ Y tế, Bệnh viện Nội tiết (2004), Tài liệu tập huấn khám sàng lọc bệnh đái tháo đường, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tập huấn khám sàng lọc bệnh đái tháo đường
Tác giả: Bộ Y tế, Bệnh viện Nội tiết
Năm: 2004
5. Bộ Y tế (2007), Hội nghị Tổng kết 5 năm hoạt động chương trình phòng chống một số bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2002-2006, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị Tổng kết 5 năm hoạt động chương trình phòng chống một số bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2002-2006
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2007
6. Tạ Văn Bình (2003), Thực hành quản lý và điều trị bệnh đái tháo đường, Nhà xuất bản y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành quản lý và điều trị bệnh đái tháo đường
Tác giả: Tạ Văn Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2003
7. Tạ Văn Bình (2004), Phòng và quản lý bệnh đái tháo đường tại Việt nam, Phần 2 - Thực hành lâm sàng chăm sóc bệnh đái tháo đường, Nhà xuất bản y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và quản lý bệnh đái tháo đường tại Việt nam, Phần 2 - Thực hành lâm sàng chăm sóc bệnh đái tháo đường
Tác giả: Tạ Văn Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2004
11. Trần Hữu Dàng và cộng sự (2007), "Nghiên cứu tình hình đái tháo đường ở người 30 tuổi trở lên tại Thành phố Quy Nhơn", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 648-660 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình đái tháo đường ở người 30 tuổi trở lên tại Thành phố Quy Nhơn
Tác giả: Trần Hữu Dàng và cộng sự
Năm: 2007
12. Hoàng Thị Đợi, Nguyễn Kim Lương (2007), "Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường týp 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 900-911 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường týp 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
Tác giả: Hoàng Thị Đợi, Nguyễn Kim Lương
Năm: 2007
13. Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Dàng (2006), "Nghiên cứu hội chứng chuyển hoá ở người béo phì với BMI ≥ 23", Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 412-413 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hội chứng chuyển hoá ở người béo phì với BMI ≥ 23
Tác giả: Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Dàng
Năm: 2006
14. Nguyễn Thị Nhạn (2006), "Đái tháo đường ở người già", Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 75-83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đái tháo đường ở người già
Tác giả: Nguyễn Thị Nhạn
Năm: 2006
19. Barnard, N. (2007). The impact of a low-fat vegan diet on people with type 2 diabetes. Diabetes Voice. 52 (2). pp 12-15 Trích từ: http://www.kilobooks.com 20. American Diabetes Association – ADA (hội ĐTĐ Mỹ năm 1997) Link
1. Bs CK I: Đặng Quang Sinh – Khoa Răng Hàm Mặt – Bệnh viện Đa khoa Nam Định, Đánh giá hiệu quả chăm sóc và điều trị răng miệng ở bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa Nam Định Khác
2. Quy trình đánh giá sự hài lòng của người bệnh – Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2016 Khác
8. Tạ Văn Bình (2006). Thực trạng bệnh đái tháo đường và những nguy cơ tại 4 thành phố lớn Việt nam - Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng.http: //www.benhviennoitiet.org.vn Khác
9. Tạ Văn Bình, Phạm Thị Lan, Đào Tố Hoan (2006). Đánh giá kiến thức, thái độ thực hành của người bệnh đái tháo đường trước và sau khi được giáo dục tự chăm sóc. http: //www.benhviennoitiet.org.vn Khác
10. Trần Hữu Dàng (1996). Study about Diabetes in Hue City on subjects over 15 years old, effective diagnosis method and prevention Khác
15. Mai Thế Trạch và cộng sự (1994). Epidemiologic and basis investigation about diabetes in Ho Chi Minh City. Medical Journal Ho Chi Minh City, 1, pp 25-28 Khác
16. Ambigapathy, R., Ambigapathy, S., &amp; Ling, H. M. (2003). Knowledge, Attitude, and practice study of diabetes mellitus among patients attending Klinik Kesihatan Seri Manjung Malaysia Khác
17. Bazzano, L. A., Serdula, M., &amp; Liu, S. (2005). Prevention of Type II Diabetes by Diet and Lifestyle Modification. American College of Nutrition, 24 (5), pp 310- 319 Khác
18. Baradaran, H. (2003). Assessing the knowledge, attitude, and understanding of type diabetes among ethnic group in Glasgow, Scotland Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng1: Tiêu chuẩn chẩn đoán các dạng tăng glucose máu - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type ii tại khoa nội bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
Bảng 1 Tiêu chuẩn chẩn đoán các dạng tăng glucose máu (Trang 11)
Tình hình bệnh ĐTĐ trên Thế giới - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type ii tại khoa nội bệnh viện đa khoa tỉnh nam định
nh hình bệnh ĐTĐ trên Thế giới (Trang 14)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w