TỔNG QUAN
Một số khái niệm về chất thải y tế
Chất thải y tế (CTYT) bao gồm các loại chất thải phát sinh từ hoạt động của các cơ sở y tế, được phân loại thành chất thải y tế nguy hại (CTYTNH), chất thải y tế thông thường và nước thải y tế.
Chất thải y tế nguy hại (CTYTNH) là loại chất thải y tế có khả năng lây nhiễm hoặc chứa các đặc tính nguy hiểm vượt quá ngưỡng của chất thải nguy hại, bao gồm cả chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm.
Quản lý chất thải y tế (QLCTYT) bao gồm các bước quan trọng như giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải y tế, đồng thời giám sát toàn bộ quá trình thực hiện để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Thu gom chất thải y tế là quy trình thu thập và vận chuyển chất thải từ các nguồn phát sinh đến khu vực lưu giữ và xử lý trong cơ sở y tế.
Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyển giao chất thải từ cơ sở y tế đến nơi xử lý an toàn, bao gồm các cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung Quá trình này đảm bảo rằng chất thải y tế được quản lý đúng cách, từ nơi lưu giữ đến nơi xử lý, nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường.
Phân loại chất thải y tế
Phân loại chất thải y tế tại Việt Nam
Theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT, quản lý chất thải y tế (CTYT) được phân loại thành ba nhóm chính: chất thải lây nhiễm, chất thải nguy hại không lây nhiễm và chất thải thông thường.
Chất thải lây nhiễm là loại chất thải chứa các mầm bệnh (vi khuẩn, virus, kí sinh trùng hoặc nấm) có khả năng gây bệnh cho con người [5]
Chất thải lây nhiễm được phân thành 4 loại, bao gồm:
Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là loại chất thải nguy hiểm có khả năng gây ra vết cắt hoặc xuyên thủng, bao gồm các vật dụng như kim tiêm, bơm liền kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, kim chọc dò, kim châm cứu, lưỡi dao mổ, đinh, và cưa dùng trong phẫu thuật Việc quản lý và xử lý an toàn loại chất thải này là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và ngăn ngừa các rủi ro lây nhiễm.
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm các loại chất thải thấm và dính, chứa máu hoặc dịch sinh học từ cơ thể, cũng như các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm các mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng và chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên Những quy định này được nêu rõ trong Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ, nhằm đảm bảo an toàn sinh học tại các phòng xét nghiệm và thực hiện Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm.
Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm:
Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;
Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản suất.
Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng,
Chất hàn răng amalgam thải bỏ.
Chất thải nguy hại được quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT, ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2015, bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định rõ về quản lý và xử lý chất thải nguy hại để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Chất thải y tế thông thường bao gồm:
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế.
Chất thải rắn thông thường từ cơ sở y tế bao gồm những loại không thuộc danh mục chất thải y tế nguy hại, hoặc thuộc danh mục này nhưng có mức độ nguy hại thấp hơn ngưỡng quy định.
Kiến thức, thực hành và thực trạng quản lý CTRYT trên thế giới và tại Việt Nam
* Kiến thức về quản lý CTRYT
Một nghiên cứu tại Ấn độ năm 2005 cho thấy: Kiến thức đúng của bác sỹ là 61 %, điều dưỡng là 57 % [7].
Kết quả nghiên cứu của Viện chăm sóc sức khỏe Johannesburg Nam Phi năm 2009 cho thấy: Kiến thức đạt 98,5 % [8].
Nghiên cứu tại một bệnh viện đại học y tế ở Bangalore cho thấy kiến thức chung đạt 95,8%, với tỷ lệ kiến thức của bác sĩ là 76,8% và của y tá là 81,9% Một nghiên cứu khác được thực hiện ở hai vùng phía Nam và phía Đông Ấn Độ vào năm
Năm 2014, 41,7% cán bộ y tế có kiến thức đầy đủ về thu gom chất thải y tế, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và ngăn ngừa lây nhiễm Nghiên cứu đã phân tích sâu về sự hiểu biết của cán bộ y tế liên quan đến việc thu gom rác thải y tế.
* Thực hành về quản lý CTRYT
Một nghiên cứu tại Ấn độ năm 2005 cho thấy: Thực hành đúng của bác sỹ là 77 %, điều dưỡng là 100 %, [7].
Kết quả nghiên cứu tại Viện chăm sóc sức khỏe Johannesburg Nam Phi năm 2009 cho thấy: Thực hành tốt đạt 95 % [8].
Nghiên cứu kiếntại một bệnh viện Đại học y tế Bangalore năm 2012 cho thấy: Nhận thức đạt của bác sỹ 76,8 %, của y tá 81,9 %, nhận thức chung đạt là 95,8 % [9].
Một nghiên cứu khác ở hai vùng phía Nam và phía Đông Ấn Độ năm
2014 cho thấy: Ở khu vực phía nam và phía đông CBYT có thực hành đạt về thu gom CTYT lần lượt là 58,3 % và 58,9 % [10].
Với một nghiên cứu tại Bệnh viện Đại học Cairo năm 2014 cho thấy tỷ lệ thực hành đạt của: Y tá là 84 %, bác sỹ là 63 % [11].
* Thực trạng về quản lý CTRYT
Trên toàn cầu, quản lý chất thải y tế (CTYT) đang được nhiều quốc gia chú trọng và thực hiện nghiêm ngặt thông qua các chính sách quy định cụ thể Các hiệp ước quốc tế và quy định về quản lý chất thải đã được ban hành để kiểm soát chặt chẽ CTYT, đặc biệt là các chất thải nguy hại Hầu hết các quốc gia đều công nhận rằng CTYT tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho môi trường và sức khỏe con người Mức độ phát sinh CTYT phụ thuộc vào thu nhập của mỗi quốc gia, với các nước thu nhập trung bình và thấp có lượng CTYT phát sinh thấp hơn so với các nước thu nhập cao Theo thống kê, một giường bệnh tại bệnh viện ở quốc gia thu nhập cao có thể phát sinh khoảng 10kg chất thải mỗi ngày.
Tổng lượng chất thải y tế (CTYT) phát sinh ở các quốc gia có thu nhập cao dao động từ 1,1 đến 12 kg/người/năm, trong đó chất thải nguy hại chiếm từ 0,4 đến 5,5 kg/người/năm Ở các quốc gia có thu nhập trung bình, tổng lượng CTYT hàng năm là từ 0,8 đến 6 kg/người/năm, với chất thải nguy hại từ 0,3 đến 0,4 kg/người/năm Trong khi đó, các quốc gia có thu nhập thấp phát sinh từ 0,5 đến 3 kg CTYT/người/năm.
Theo WHO, trung bình mỗi giường bệnh phát sinh khoảng 0,5kg chất thải nguy hại mỗi ngày, với mức thấp hơn ở các nước thu nhập thấp, chỉ khoảng 0,2kg Tại Bắc Mỹ, lượng chất thải y tế phát sinh từ 7-10kg/giường/ngày, trong khi Tây Âu là 3-6kg, Trung Đông từ 1,3-3kg, Mỹ Latin khoảng 3kg, Ấn Độ từ 1-2kg, Đông Âu từ 1,4-2kg, và Đông Á dao động từ 2,5-4kg ở nước thu nhập cao và 1,8-2,2kg ở nước thu nhập trung bình.
Theo một cuộc điều tra tại 44 bệnh viện công và 15 bệnh viện chuyên khoa ở Iran, khối lượng chất thải rắn phát sinh trên mỗi giường bệnh là 3,16 kg/ngày tại bệnh viện công và 3,7 kg/ngày tại bệnh viện chuyên khoa Tại bệnh viện công, tỷ lệ chất thải rắn bao gồm 56% chất thải chung, 42% chất thải y tế, và 25% chất thải sắc nhọn.
Theo nghiên cứu, 63% chất thải là chất thải chung và 36% là chất thải y tế Tình trạng quản lý chất thải y tế tại đây gặp nhiều vấn đề, đặc biệt là việc phân loại chất thải rất kém, dẫn đến các loại chất thải y tế nguy hại được xử lý cùng với chất thải thông thường.
* Kiến thức về quản lý CTRYT
Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp năm 2015 cho thấy tỷ lệ cán bộ y tế (CBYT) có kiến thức về quản lý chất thải y tế (CTRYT) và thu gom lần lượt đạt 47,8% và 49,7% Đáng chú ý, tỷ lệ CBYT nắm vững kiến thức về phân loại chất thải và mã màu dụng cụ đựng chất thải lên tới 96,1%.
Một nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi đồng II năm 2008 do Khúc Thị Kim Nguyệt và cộng sự cho thấy: Kiến thức chung đạt 79,5 % [13].
Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2011cho thấy: Kiến thức chung đạt về quản lý CTRYT 86,6 % [14];[32].
Nghiên cứu năm 2012 tại 10 bệnh viện khu vực phía Bắc cho thấy rằng 79,4% cán bộ y tế (CBYT) có kiến thức về quản lý cơ sở y tế Trong đó, tỷ lệ kiến thức đạt được ở bác sĩ là 82,4% và ở điều dưỡng là 76,8%.
Một nghiên cứu tại bệnh viện II Lâm Đồng năm 2013 cho thấy: Kiến thức về quản lý CTRYT của điều dưỡng và hộ lý đạt lần lượt là 99,4 % và 97,4 % [16].
Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa thành phố Vinh cho thấy: CBYT có kiến thức phân loại CTRYT đạt 61 % [17].
Theo nghiên cứu tại bệnh viện tim Hà Nội năm 2016 cho thấy: có 89,5
% CBYT có kiến thức về quản lý CTRYT đạt 81,5 % [18].
* Thực hành về quản lý CTRYT
Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp năm 2015 cho thấy tỷ lệ phân loại chất thải ngay tại nguồn đạt 65% trong các khoa thực hành.
Một nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi đồng II năm 2008 cho thấy: Tỷ lệ CBYT thực hành quản lý CTRYT đạt 82,9 % [13].
Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2011cho thấy: Tỷ lệ CBYT có thực hành đạt về phân loại chất thải đạt 82,4 % [14]; [32].
Nghiên cứu năm 2012 tại 10 bệnh viện khu vực phía Bắc cho thấy tỷ lệ cán bộ y tế thực hành quản lý chất lượng y tế đạt 71,9% Trong đó, tỷ lệ thực hành tốt ở bác sĩ là 76,8% và ở điều dưỡng là 67,8%.
Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh năm 2013 cho thấy:
Theo báo cáo, 98,3% các khoa và phòng đã phân loại chất thải đúng theo quy định của Bộ Y tế Đồng thời, tỷ lệ thu gom chất thải y tế đạt 96,7% Tuy nhiên, toàn bệnh viện chỉ sử dụng dụng cụ bao bì đạt 13,3%.
Nghiên cứu tại Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2016 cho thấy rằng tỷ lệ cán bộ y tế (CBYT) thực hành đúng quy trình quản lý chất thải y tế (CTRYT) trong phân loại rác thải khi tiêm và thay băng đạt 81,5% Tuy nhiên, tỷ lệ thực hành đúng trong việc phân loại chai, lọ đựng thuốc chỉ đạt 6,9% Bên cạnh đó, tỷ lệ CBYT thực hành đúng trong việc thu gom chất thải là 75%.
Qua nghiên cứu tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Hải Phòng năm
2012 cho thấy: Tỷ lệ CBYT thực hành phân loại CTRYT đạt 91,7 %, thực hành đúng về thu gom rác thải đạt 91,6% [19].
Theo kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm
2014 cho thấy: CBYT làm công tác điều dưỡng có kiến thức và thực hành đạt về phân loại, thu gom CTRYT là 78,3 % [20].
* Thực trạng về quản lý CTRYT
Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp năm 2015 cho thấy rằng, mặc dù các chất thải được phân loại ngay tại nguồn phát sinh, nhưng việc phân loại chưa đạt yêu cầu chính xác Cụ thể, chỉ có 65% khoa thực hiện phân loại đúng theo quy định về quản lý chất thải y tế.
Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh, Hà Nội năm 2011 cho thấy việc thu gom chất thải y tế (CTRYT) tại các khoa chỉ đạt 66,1% về việc thực hiện thu gom riêng và 70,1% về việc thu gom đúng lượng chất thải đầy Mặc dù hầu hết chất thải tại các khoa lâm sàng được vận chuyển ít nhất một lần mỗi ngày, nhưng tỷ lệ buộc kín miệng túi khi thu gom chỉ đạt 53,6%, và không để rơi vãi chất thải chỉ đạt 94,6% Bên cạnh đó, bệnh viện cũng thiếu xe vận chuyển và đường quy định riêng cho chất thải y tế.
Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh năm 2013 cho thấy: Có 98,3 % các khoa, phòng phân loại chất thải theo đúng quy định của Bộ
Y tế, thực hiện thu gom CTRYT đạt 96,7 % và toàn bệnh viện sử dụng trang thiết bị, dụng cụ bao bì theo quy định quản lý CTRYT chỉ đạt 13,3% [17].
Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành trong quản lý CTRYT
1.4.1 Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo
Sự quan tâm và chỉ đạo từ lãnh đạo bệnh viện đóng vai trò then chốt trong quản lý công tác CTRYT của CBYT Khi có sự ủng hộ từ lãnh đạo, việc đề xuất các khóa học, tập huấn và đầu tư vào trang bị phương tiện làm việc cũng như bảo hộ lao động sẽ được thực hiện hiệu quả hơn.
Nếu không được quan tâm và tạo điều kiện, tâm lý của cán bộ y tế (CBYT) sẽ trở nên thờ ơ, dẫn đến việc họ thực hiện công việc một cách qua loa chỉ để hoàn thành báo cáo, điều này không mang lại hiệu quả trong công tác quản lý chất lượng y tế tại bệnh viện.
Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) và hội đồng KSNK của bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch và chiến lược phát triển quản lý chất thải y tế Thành viên chủ yếu là các cán bộ điều dưỡng trưởng từ các khoa, phòng, có nhiệm vụ giám sát và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải Bên cạnh đó, phòng quản lý chất lượng bệnh viện cũng thực hiện đánh giá theo tiêu chí riêng cho từng khoa phòng.
1.4.2 Công tác kiểm tra, giám sát
Công tác kiểm tra giám sát đóng vai trò quan trọng trong quản lý cơ sở y tế, đặc biệt là trong quản lý các cơ sở điều trị Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn (KSNK) của bệnh viện có trách nhiệm kiểm tra và giám sát công tác quản lý cũng như xử lý các vấn đề liên quan đến cơ sở điều trị, đồng thời thực hiện báo cáo định kỳ lên Sở Y tế theo quy định.
Công tác kiểm tra và giám sát đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch thực tiễn, cung cấp kiến thức và đánh giá thực hành Qua đó, giúp phát hiện những tồn tại và đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời.
1.4.3 Công tác tổ chức đào tạo, tập huấn
Ngành y tế luôn chú trọng việc học tập và cập nhật kiến thức mới để nâng cao chất lượng công tác Việc thiếu đào tạo và tập huấn có thể dẫn đến sự thiếu hụt kiến thức về quản lý cơ sở y tế của cán bộ y tế, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả điều trị và chăm sóc bệnh nhân.
1.4.4 Trình độ học vấn của CBYT
Theo nghiên cứu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm
Năm 2012, tỷ lệ người có trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên thể hiện kiến thức và thực hành đúng trong việc phân loại và thu gom cao hơn so với nhóm có trình độ trung cấp.
Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014 cho thấy rằng, các cán bộ y tế (CBYT) có trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên có kiến thức cao gấp 2,2 lần so với những người có trình độ trung cấp trở xuống.
Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2016 chỉ ra rằng, cán bộ y tế (CBYT) có trình độ chuyên môn từ đại học và sau đại học được tập huấn hướng dẫn thực hành quản lý cơ sở y tế (CTRYT) có hiệu quả cao hơn 1,5 lần so với nhóm CBYT có trình độ chuyên môn là cao đẳng và trung cấp.
Nghiên cứu tại 10 bệnh viện khu vực phía Bắc năm 2012, nghiên cứu cho thấy nữ giới có tỷ lệ kiến thức đạt cao gấp 1,4 lần nam giới [15]
Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014 cho thấy, cán bộ y tế nữ có kiến thức về phân loại và thu gom chất thải y tế cao hơn 1,2 lần so với cán bộ y tế nam.
Một nghiên cứu thực hiện tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ vào năm 2016 cho thấy nữ giới có tỷ lệ kiến thức đạt được cao gấp 2,01 lần so với nam giới.
Sự tiếp xúc của cán bộ y tế với cơ sở y tế phụ thuộc vào tính chất công việc của từng khoa phòng, điều này có thể ảnh hưởng đến kiến thức và khả năng thực hành của họ.
Nghiên cứu năm 2014 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa cho thấy tỷ lệ cán bộ y tế (CBYT) có kiến thức ở các khoa như phòng nội soi và khoa truyền nhiễm cao hơn 1,1 lần so với phòng xét nghiệm.
Nghiên cứu năm 2016 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ chỉ ra rằng, tỷ lệ cán bộ y tế (CBYT) có kiến thức về quản lý cơ sở y tế trong việc phân loại cơ sở y tế ở khối cận lâm sàng cao gấp 6,4 lần so với khối lâm sàng.
1.4.7 Thâm niên công tác của CBYT:
Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2011 chỉ ra rằng, cán bộ y tế có thâm niên công tác trên 10 năm có kiến thức không đạt cao gấp 2,08 lần so với những cán bộ y tế có thâm niên công tác từ 10 năm trở xuống.
Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp, Hải Phòng năm
Đặc điểm của Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc
Bệnh viện tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập theo quyết định số 5058/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2003 và chính thức đi vào hoạt động từ năm 2006 Là cơ sở y tế chuyên khoa về tâm thần, bệnh viện có quy mô 120 giường bệnh và đội ngũ 106 cán bộ y tế, được xếp hạng III, phục vụ nhu cầu điều trị cho người bệnh trong tỉnh.
Năm 2017, bệnh viện đã phục vụ 12.000 lượt bệnh nhân, trong đó có 11.000 người nằm nội trú Bên cạnh đó, bệnh viện còn tổ chức nhiều chương trình y tế cộng đồng tại 137 xã, phường, thị trấn, phục vụ hơn 5.000 bệnh nhân.
Bản đồ chỉ dẫn Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc
Ghi chú: Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khung lý thuyết nghiên cứu
Sơ đồ 2.1 Khung lý thuyết của nghiên cứu
- Thông tư liên tịch số 58/BYT- BTNMT
- Quy định, quy chế, quy trình được bệnh
- Hoạt động lưu trữ, vận chuyển và xử lý CTRYT
-Kiến thức về phân loại đúng CTRYT
- Kiến thức về thu gom đúng CTRYT
- Kiến thức đúng về lưu giữ đúng CTRYT
- Kiến thức về vận chuyển đúng CTRYT
- Kiến thức đúng về xử lý đúng CTRYT
Kiến thức về quản lý CTRYT Thực hành về quản lý CTRYT
Thực trạng về quản lý CTRYT
Kiến thức, thực hành và thực trạng quản lý
Kiến thức, thực hành và thực trạng quản lý CTRYT của CBYT và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành quản lý CTYT
Yếu tố liên quan đến thực hành quản lý CTRYT
Yếu tố liên quan đến kiến thức quản lý CTRYT
- Nghề nghiệp -Trình độ học vấn
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
-Địa điểm: Các khoa lâm sàng, cận lâm sàng, khối hành chính và khoa Dược thuộc Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc.
-Thời gian nghiên cứu: Từ 1/9/2018 đến 30/3/2019, trong đó thu thập số liệu từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 01/2019.
Đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.1 Bảng đối tượng nghiên cứu
STT Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn Tiêu chuẩn loại trừ
(106) đang công tác tại các khoa, phòng của bệnh viện tại thời điểm nghiên cứu.
- Đồng ý, tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Thời gian công tác tại bệnh viện từ 6 tháng trở lên.
- CBYT không có mặt tại bệnh viện trong thời gian nghiên cứu.
- Không đồng ý và có thể dừng tham gia nghiên cứu
- Thời gian công tác tại bệnh viện dưới 6 tháng
Sổ sách tài liệu , hồ sơ quy định có liên quan tới quản lý CTRYT
Các sổ sách, tài liệu, hồ sơ, tạp chí, bài báo, báo cáo có liên quan tới nội dung và chủ đề nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng.
Bảng 2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu
TT Đối tượng nghiên cứu
Cỡ mẫu Cách chọn mẫu
Phương pháp thu thập thông tin
Công cụ thu thập thông tin
1 CBYT 106 Toàn bộ Tự điền Bộ câu hỏi tự điền
11 -Phó giám đốc phụ trách chuyên môn;
-Lãnh đạo khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK)
Lãnh đạo khoa lâm sàng Khoa cận lâm sàng Hành chính
Biên bản ghi chép/ Ghi âm.
5 - 3 khoa lâm sàng -2 khoa cận lâm sàng
Quan sát thực hành quản lý CTRYT của điều dưỡng và hộ lý
Bảng đánh giá phân loại thực hànhquản lý CTRYT
4 Sổ sách, tài liệu, hồ sơ, quy định; thông tư
Liên quan tới nội dung và chủ đề nghiên cứu.
Thống kê trong 3 năm từ năm
* Thông tin chung của CBYT
Bảng 2.3: Các biến số và chỉ số nghiên cứu
TT Biến số/Chỉ số Định nghĩa/Cách tính
Tỷ lệ CBYT nhóm tuổi x bằng
Số CBYT thuộc nhómtuối x Tổng sốCBYT × 100 %
Tỷ lệ CBYT giới nam/nữ bằng
Số CBYTgiớinam/ nữ Tổng số CBYT × 100 %
Tỷ lệ CBYT có nghề nghiệp x bằng
Số CBYT có nghề nghiệp x Tổng số CBYT ×100 %
4 Tỷ lệ trình độ học vấn
Tỷ lệ CBYT có trình độ học vấn x bằng
Số CBYT có TĐHV x Tổng số CBYT × 100 %
5 Tỷ lệ t hâm niên công tác
Tỷ lệ CBYT có thâm niên công tác năm bằng
Số CBYT có TNCT x Tổng số CBYT × 100
Tỷ lệ tập huấn quy chế quản lý
Tỷ lệ CBYT cótập huấn quy chế quản lý CTRYTx bằng
Số CBYT có TH QLCTRYT x Tổng số CBYT × 100
Tỷ lệ CBYT được tập huấn quản lý
Tỷ lệ CBYT có số lần tập huấn x bằng
Số CBYT có SLTH x Tổng số CBYT × 100
* Mục tiêu 1: Mô tả kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý CTRYT của CBYT
Bảng 2.4: Nhóm chỉ số mô tả kiến thức về quản lý CTRYT của CBYT
Nhóm biến số Các chỉ số Định nghĩa/ cách tính
Mô tả kiến thức về quản lý CTYT của CBYT
Tỷ lệ kiến thức của CBYTvề phân nhóm CTRYT
Số lượng CBYT trả lời đúng kiến thức về phân nhóm CTRYT*100 / Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu
Tự điền Bộ câu hỏi
Tỷ lệ kiến thức của CBYT về màu sắctúi nilon, thùng đựng
Số lượng CBYT trả lời đúng kiến thức về màu sắc của túi nilon, thùng đựng CTRYT
*100 / Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu
Tự điền Bộ câu hỏi
Tỷ lệ kiến thức củaCBYTvềquá trình phân loại riêng từng loại
Số lượng CBYT trả lời đúng kiến thức về quá trình phân loại riêng từng loại
CTRYT*100 /Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu
Tự điền Bộ câu hỏi
Tỷ lệ kiến thức củaCBYTvề thu gom CTRYT
Số lượng CBYT trả lời đúng kiến thức về thu gom CTRYT
*100 /Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu
Tự điền Bộ câu hỏi
Tỷ lệ kiến thức củaCBYT về việc vận chuyển CTRYT
Số lượng CBYT trả lời đúng kiến thức về việc vận chuyển CTRYT*100 / Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu
Tự điền Bộ câu hỏi
Tỷ lệ kiến thức chung của CBYT về quản lý CTRYT
Số lượng CBYT trả lời đúng kiến thức chung về quản lý CTRYT*100 / Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu
Tự điền Bộ câu hỏi
Bảng 2.5: Nhóm biến số mô tả thực hành về quản lý CTRYT của CBYT
Các chỉ số Định nghĩa/ cách tính Phương pháp thu
Mô tả thực hành về quản lý
Tỷ lệ CBYT thực hiện phân loại CTRYT sau khi làm phát sinh
Số lượng CBYT thực hiện phân loại CTRYT sau khi làm phát sinh*100 / Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu
Tỷ lệ CBYT thực hành phân loại kim tiêm đúng
Số lượng CBYT thực hành phân loại kim tiêm đúng*100 / Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu
Tỷ lệ CBYT thực hành phân loạibông, băng dính máu
Số lượng CBYT thực hành phân loại đúng bông, băng dính máu*100/ Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu
Tỷ lệ CBYT thực hành phân loại vỏ chai dịch truyền không dính máu
Số lượng CBYT thực hành thực hành phân loại vỏ chai dịch truyền không dính máu*100 / Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu
Tỷ lệ CBYTthực hành phân loại vỏ bao nilon đựng dây dịch truyền
Số lượng CBYT thực hành phân loại vỏ bao nilon đựng dây dịch truyền*100/Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu
Tỷ lệ thực CBYT thực hành thu gom chất thải lây nhiễm đúng
Số lượng CBYT thực hành thu gom chất thải lây nhiễm đúng*100 / Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu
Tỷ lệ CBYT thực hành thu gom nhiệt kế thủy ngân bị vỡ
Số lượng CBYT thực hành thu gom nhiệt kế thủy ngân bị vỡ đúng*100 / Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu
Tỷ lệ thực hành chung của CBYT về thu gom
Số lượng CBYT thực hành chung đúng về thu gom CTRYT*100/Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu
Bảng 2.6: Nhóm chỉ số mô tả thực trạng về quản lý CTRYT của CBYT ( Phụ lục 8 )
Mục tiêu 2: Yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành của CBYT trong quản lý CTRYT tại Bệnh viện Tâm thần Vĩnh Phúc năm 2018
Bảng 2.7: Các biến số, chỉ số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về quản lý CTRYT của CBYT
Nhóm biến số Biến số/chỉ số Định nghĩa/cách tính
Phương pháp/ công cụ thu thập
1 Sự quan tâm của lãnh đạo bệnh viện đối với công tác quản lý chất thải y tế
Công tác kiểm tra, giám sát của khoa chức năng đối với công tác kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện và quản lý chất thải y tế
3 Mối liên quan giữa kiến thức/thực hành và nhóm tuổi
4 Mối liên quan giữa giới (nam/nữ) với kiến thức/thực hành.
5 Mối liên quan giữa trình độ với kiến thức/ thực hành.
6 Mối liên quan giữa nơi công tác với kiến thức/ thực hành.
Mối liên quan giữa tham gia lớp tập huấn về quản lý chất thải y tế trong năm qua với kiến thức/ thực hành.
Mối liên quan giữa thâm niên công tác (