1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện tâm thần tỉnh vĩnh phúc năm 2018

110 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiến Thức, Thực Hành Và Thực Trạng Về Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Tại Bệnh Viện Tâm Thần Tỉnh Vĩnh Phúc Năm 2018
Tác giả Lê Giang Linh
Người hướng dẫn PGS.TS Vũ Khắc Lương, TS. Trần Quỳnh Anh
Trường học Trường Đại Học Y Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Bệnh Viện
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 719,99 KB

Cấu trúc

  • Phân loại chất thải y tế tại Việt Nam

  • 1.3.1. Trên thế giới

  • * Kiến thức về quản lý CTRYT

  • * Thực hành về quản lý CTRYT

  • 1.3.2. Tại Việt Nam

  • * Kiến thức về quản lý CTRYT

  • * Thực hành về quản lý CTRYT

  • 1.4.1. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo

  • 1.4.2. Công tác kiểm tra, giám sát

  • 1.4.3. Công tác tổ chức đào tạo, tập huấn

  • 1.4.4. Trình độ học vấn của CBYT

  • 1.4.5. Giới tính

  • 1.4.6. Bộ phận công tác

  • 1.4.7. Thâm niên công tác của CBYT:

  • 1.4.8. Tham gia các khóa đào tạo chuyên môn

  • 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu:

  • 2.4.2. Cỡ mâu nghiên cứu:

    • TT

    • Đối tượng nghiên cứu

    • Cỡ mẫu

    • Cách chọn mẫu

    • Phương pháp thu thập thông tin

    • Công cụ thu thập thông tin

    • 1

    • CBYT

    • 106

    • Toàn bộ

    • Tự điền

    • Bộ câu hỏi tự điền

    • 2

    • Cán bộ quản lý

    • 11

    • -Phó giám đốc phụ trách chuyên môn;

    • -Lãnh đạo khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK)

    • Lãnh đạo khoa lâm sàng

    • Khoa cận lâm sàng

    • Hành chính

    • Khoa Dược

    • Thảo luận nhóm

    • Biên bản ghi chép/ Ghi âm.

    • 3

    • Điều dưỡng, hộ lý

    • 5

    • - 3 khoa lâm sàng

    • -2 khoa cận lâm sàng

    • Quan sát thực hành quản lý CTRYT của điều dưỡng và hộ lý

    • Bảng đánh giá phân loại thực hànhquản lý CTRYT

    • 4

    • Sổ sách, tài liệu, hồ sơ, quy định; thông tư

    • Chủ đích

    • Liên quan tới nội dung và chủ đề nghiên cứu.

    • Thống kê trong 3 năm từ năm 2016 đến 2018

    • Bảng trống

  • 2.7.1. Công cụ thu thập số liệu

  • 2.7.2. Tổ chức thu thập số liệu

  • 3.1.1. Kiến thức chung về quản lý CTRYT của CBYT.

  • 3.1.2. Thực hành đúng về quản lý CTRYT của CBYT

  • 3.2.1. Thực trạng về văn bản hướng dẫn và phân công trách nhiệm quản lý CTRYT.

  • 3.2.2. Thực trạng cơ sở vật chất phân loại CTRYT

  • Điều dưỡng và KSNK

  • Khoa Nam

  • Khoa Nữ

  • Khoa Phục hồi chức năng

  • Khoa Cận lâm sàng

  • Khoa Khám bệnh

  • Khoa Dược

  • Khoa Dinh dưỡng

    • 3.2.3. Thực trạng hoạt động lưu giữ CTRYT

    • 3.2.4. Thực trạng vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế

    • 3.3.1. Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn, tuổi, giới, thâm niên công tác, tham gia tập huấn với kiến thức về quản lý CTRYT

    • 3.4.1. Về kinh phí và sự quan tâm của lãnh đạo bệnh viện:

    • 3.4.2. Yếu tố cơ sở vật chất

    • 3.4.3.Yếu tố từ người bệnh và người nhà

  • 1. Kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý CTRYT của CBYT tại BVTTVP năm 2018.

  • 1.1. Kiến thức của CBYT về quản lý CTRYT.

  • 1.2. Thực hành của CBYT về quản lý CTRYT.

  • 1.3. Thực trạng quản lý CTRYT.

  • Phụ lục 2

  • BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT

  • PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN Y TẾ

  • Phụ lục 3:

  • BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG

  • PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN Y TẾ

  • Phụ lục 4:

  • BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG

  • THU GOM CHẤT THẢI RẮN Y TẾ

  • Phụ lục 5:

  • BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG LƯU TRỮ

  • CHẤT THẢI RẮN Y TẾ

  • Phụ lục 6:

  • BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN

  • CHẤT THẢI RẮN Y TẾ

Nội dung

TỔNG QUAN

Một số khái niệm về chất thải y tế

Chất thải y tế (CTYT) bao gồm các loại chất thải phát sinh từ hoạt động của các cơ sở y tế, được phân loại thành chất thải y tế nguy hại (CTYTNH), chất thải y tế thông thường và nước thải y tế.

Chất thải y tế nguy hại (CTYTNH) là loại chất thải y tế có khả năng lây nhiễm hoặc chứa các đặc tính nguy hiểm vượt quá ngưỡng của chất thải nguy hại, bao gồm cả chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm.

Quản lý chất thải y tế (QLCTYT) bao gồm các bước quan trọng như giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải y tế, đồng thời giám sát toàn bộ quá trình thực hiện để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Thu gom chất thải y tế là quy trình thu thập và vận chuyển chất thải từ các nguồn phát sinh đến khu vực lưu giữ và xử lý trong cơ sở y tế.

Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyển giao chất thải từ cơ sở y tế đến nơi xử lý an toàn, bao gồm các cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung Quá trình này đảm bảo rằng chất thải y tế được quản lý đúng cách, từ nơi lưu giữ đến nơi xử lý, nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường.

Phân loại chất thải y tế

Phân loại chất thải y tế tại Việt Nam

Theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT, quản lý chất thải y tế (CTYT) được phân loại thành ba nhóm chính: chất thải lây nhiễm, chất thải nguy hại không lây nhiễm và chất thải thông thường.

Chất thải lây nhiễm là loại chất thải chứa các mầm bệnh (vi khuẩn, virus, kí sinh trùng hoặc nấm) có khả năng gây bệnh cho con người [5]

Chất thải lây nhiễm được phân thành 4 loại, bao gồm:

Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là loại chất thải nguy hiểm có khả năng gây ra vết cắt hoặc xuyên thủng, bao gồm các vật dụng như kim tiêm, bơm liền kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, kim chọc dò, kim châm cứu, lưỡi dao mổ, đinh, và cưa dùng trong phẫu thuật Việc quản lý và xử lý an toàn loại chất thải này là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và ngăn ngừa các rủi ro lây nhiễm.

Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm các loại chất thải thấm và dính, chứa máu hoặc dịch sinh học từ cơ thể, cũng như các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.

Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm các mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng và chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên Những quy định này được nêu rõ trong Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ, nhằm đảm bảo an toàn sinh học tại các phòng xét nghiệm và thực hiện Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm.

Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm:

Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;

Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản suất.

Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng,

Chất hàn răng amalgam thải bỏ.

Chất thải nguy hại được quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT, ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2015, bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định rõ về quản lý và xử lý chất thải nguy hại để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Chất thải y tế thông thường bao gồm:

Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế.

Chất thải rắn thông thường từ cơ sở y tế bao gồm những loại không thuộc danh mục chất thải y tế nguy hại, hoặc thuộc danh mục này nhưng có mức độ nguy hại thấp hơn ngưỡng quy định.

Kiến thức, thực hành và thực trạng quản lý CTRYT trên thế giới và tại Việt Nam

* Kiến thức về quản lý CTRYT

Một nghiên cứu tại Ấn độ năm 2005 cho thấy: Kiến thức đúng của bác sỹ là 61 %, điều dưỡng là 57 % [7].

Kết quả nghiên cứu của Viện chăm sóc sức khỏe Johannesburg Nam Phi năm 2009 cho thấy: Kiến thức đạt 98,5 % [8].

Nghiên cứu tại một bệnh viện đại học y tế ở Bangalore cho thấy kiến thức chung đạt 95,8%, với tỷ lệ kiến thức của bác sĩ là 76,8% và của y tá là 81,9% Một nghiên cứu khác được thực hiện ở hai vùng phía Nam và phía Đông Ấn Độ vào năm

Năm 2014, 41,7% cán bộ y tế có kiến thức đầy đủ về thu gom chất thải y tế, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và ngăn ngừa lây nhiễm Nghiên cứu đã phân tích sâu về sự hiểu biết của cán bộ y tế liên quan đến việc thu gom rác thải y tế.

* Thực hành về quản lý CTRYT

Một nghiên cứu tại Ấn độ năm 2005 cho thấy: Thực hành đúng của bác sỹ là 77 %, điều dưỡng là 100 %, [7].

Kết quả nghiên cứu tại Viện chăm sóc sức khỏe Johannesburg Nam Phi năm 2009 cho thấy: Thực hành tốt đạt 95 % [8].

Nghiên cứu kiếntại một bệnh viện Đại học y tế Bangalore năm 2012 cho thấy: Nhận thức đạt của bác sỹ 76,8 %, của y tá 81,9 %, nhận thức chung đạt là 95,8 % [9].

Một nghiên cứu khác ở hai vùng phía Nam và phía Đông Ấn Độ năm

2014 cho thấy: Ở khu vực phía nam và phía đông CBYT có thực hành đạt về thu gom CTYT lần lượt là 58,3 % và 58,9 % [10].

Với một nghiên cứu tại Bệnh viện Đại học Cairo năm 2014 cho thấy tỷ lệ thực hành đạt của: Y tá là 84 %, bác sỹ là 63 % [11].

* Thực trạng về quản lý CTRYT

Trên toàn cầu, quản lý chất thải y tế (CTYT) đang được nhiều quốc gia chú trọng và thực hiện nghiêm ngặt thông qua các chính sách quy định cụ thể Các hiệp ước quốc tế và quy định về quản lý chất thải đã được ban hành để kiểm soát chặt chẽ CTYT, đặc biệt là các chất thải nguy hại Hầu hết các quốc gia đều công nhận rằng CTYT tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho môi trường và sức khỏe con người Mức độ phát sinh CTYT phụ thuộc vào thu nhập của mỗi quốc gia, với các nước thu nhập trung bình và thấp có lượng CTYT phát sinh thấp hơn so với các nước thu nhập cao Theo thống kê, một giường bệnh tại bệnh viện ở quốc gia thu nhập cao có thể phát sinh khoảng 10kg chất thải mỗi ngày.

Tổng lượng chất thải y tế (CTYT) phát sinh ở các quốc gia có thu nhập cao dao động từ 1,1 đến 12 kg/người/năm, trong đó chất thải nguy hại chiếm từ 0,4 đến 5,5 kg/người/năm Ở các quốc gia có thu nhập trung bình, tổng lượng CTYT hàng năm là từ 0,8 đến 6 kg/người/năm, với chất thải nguy hại từ 0,3 đến 0,4 kg/người/năm Trong khi đó, các quốc gia có thu nhập thấp phát sinh từ 0,5 đến 3 kg CTYT/người/năm.

Theo WHO, trung bình mỗi giường bệnh phát sinh khoảng 0,5kg chất thải nguy hại mỗi ngày, với mức thấp hơn ở các nước thu nhập thấp, chỉ khoảng 0,2kg Tại Bắc Mỹ, lượng chất thải y tế phát sinh từ 7-10kg/giường/ngày, trong khi Tây Âu là 3-6kg, Trung Đông từ 1,3-3kg, Mỹ Latin khoảng 3kg, Ấn Độ từ 1-2kg, Đông Âu từ 1,4-2kg, và Đông Á dao động từ 2,5-4kg ở nước thu nhập cao và 1,8-2,2kg ở nước thu nhập trung bình.

Theo một cuộc điều tra tại 44 bệnh viện công và 15 bệnh viện chuyên khoa ở Iran, khối lượng chất thải rắn phát sinh trên mỗi giường bệnh là 3,16 kg/ngày tại bệnh viện công và 3,7 kg/ngày tại bệnh viện chuyên khoa Tại bệnh viện công, tỷ lệ chất thải rắn bao gồm 56% chất thải chung, 42% chất thải y tế, và 25% chất thải sắc nhọn.

Theo nghiên cứu, 63% chất thải là chất thải chung và 36% là chất thải y tế Tình trạng quản lý chất thải y tế tại đây gặp nhiều vấn đề, đặc biệt là việc phân loại chất thải rất kém, dẫn đến các loại chất thải y tế nguy hại được xử lý cùng với chất thải thông thường.

* Kiến thức về quản lý CTRYT

Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp năm 2015 cho thấy tỷ lệ cán bộ y tế (CBYT) có kiến thức về quản lý chất thải y tế (CTRYT) và thu gom lần lượt đạt 47,8% và 49,7% Đáng chú ý, tỷ lệ CBYT nắm vững kiến thức về phân loại chất thải và mã màu dụng cụ đựng chất thải lên tới 96,1%.

Một nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi đồng II năm 2008 do Khúc Thị Kim Nguyệt và cộng sự cho thấy: Kiến thức chung đạt 79,5 % [13].

Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2011cho thấy: Kiến thức chung đạt về quản lý CTRYT 86,6 % [14];[32].

Nghiên cứu năm 2012 tại 10 bệnh viện khu vực phía Bắc cho thấy rằng 79,4% cán bộ y tế (CBYT) có kiến thức về quản lý cơ sở y tế Trong đó, tỷ lệ kiến thức đạt được ở bác sĩ là 82,4% và ở điều dưỡng là 76,8%.

Một nghiên cứu tại bệnh viện II Lâm Đồng năm 2013 cho thấy: Kiến thức về quản lý CTRYT của điều dưỡng và hộ lý đạt lần lượt là 99,4 % và 97,4 % [16].

Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa thành phố Vinh cho thấy: CBYT có kiến thức phân loại CTRYT đạt 61 % [17].

Theo nghiên cứu tại bệnh viện tim Hà Nội năm 2016 cho thấy: có 89,5

% CBYT có kiến thức về quản lý CTRYT đạt 81,5 % [18].

* Thực hành về quản lý CTRYT

Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp năm 2015 cho thấy tỷ lệ phân loại chất thải ngay tại nguồn đạt 65% trong các khoa thực hành.

Một nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi đồng II năm 2008 cho thấy: Tỷ lệ CBYT thực hành quản lý CTRYT đạt 82,9 % [13].

Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2011cho thấy: Tỷ lệ CBYT có thực hành đạt về phân loại chất thải đạt 82,4 % [14]; [32].

Nghiên cứu năm 2012 tại 10 bệnh viện khu vực phía Bắc cho thấy tỷ lệ cán bộ y tế thực hành quản lý chất lượng y tế đạt 71,9% Trong đó, tỷ lệ thực hành tốt ở bác sĩ là 76,8% và ở điều dưỡng là 67,8%.

Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh năm 2013 cho thấy:

Theo báo cáo, 98,3% các khoa và phòng đã phân loại chất thải đúng theo quy định của Bộ Y tế Đồng thời, tỷ lệ thu gom chất thải y tế đạt 96,7% Tuy nhiên, toàn bệnh viện chỉ sử dụng dụng cụ bao bì đạt 13,3%.

Nghiên cứu tại Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2016 cho thấy rằng tỷ lệ cán bộ y tế (CBYT) thực hành đúng quy trình quản lý chất thải y tế (CTRYT) trong phân loại rác thải khi tiêm và thay băng đạt 81,5% Tuy nhiên, tỷ lệ thực hành đúng trong việc phân loại chai, lọ đựng thuốc chỉ đạt 6,9% Bên cạnh đó, tỷ lệ CBYT thực hành đúng trong việc thu gom chất thải là 75%.

Qua nghiên cứu tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Hải Phòng năm

2012 cho thấy: Tỷ lệ CBYT thực hành phân loại CTRYT đạt 91,7 %, thực hành đúng về thu gom rác thải đạt 91,6% [19].

Theo kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm

2014 cho thấy: CBYT làm công tác điều dưỡng có kiến thức và thực hành đạt về phân loại, thu gom CTRYT là 78,3 % [20].

* Thực trạng về quản lý CTRYT

Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp năm 2015 cho thấy rằng, mặc dù các chất thải được phân loại ngay tại nguồn phát sinh, nhưng việc phân loại chưa đạt yêu cầu chính xác Cụ thể, chỉ có 65% khoa thực hiện phân loại đúng theo quy định về quản lý chất thải y tế.

Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh, Hà Nội năm 2011 cho thấy việc thu gom chất thải y tế (CTRYT) tại các khoa chỉ đạt 66,1% về việc thực hiện thu gom riêng và 70,1% về việc thu gom đúng lượng chất thải đầy Mặc dù hầu hết chất thải tại các khoa lâm sàng được vận chuyển ít nhất một lần mỗi ngày, nhưng tỷ lệ buộc kín miệng túi khi thu gom chỉ đạt 53,6%, và không để rơi vãi chất thải chỉ đạt 94,6% Bên cạnh đó, bệnh viện cũng thiếu xe vận chuyển và đường quy định riêng cho chất thải y tế.

Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh năm 2013 cho thấy: Có 98,3 % các khoa, phòng phân loại chất thải theo đúng quy định của Bộ

Y tế, thực hiện thu gom CTRYT đạt 96,7 % và toàn bệnh viện sử dụng trang thiết bị, dụng cụ bao bì theo quy định quản lý CTRYT chỉ đạt 13,3% [17].

Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành trong quản lý CTRYT

1.4.1 Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo

Sự quan tâm và chỉ đạo từ lãnh đạo bệnh viện đóng vai trò then chốt trong quản lý công tác CTRYT của CBYT Khi có sự ủng hộ từ lãnh đạo, việc đề xuất các khóa học, tập huấn và đầu tư vào trang bị phương tiện làm việc cũng như bảo hộ lao động sẽ được thực hiện hiệu quả hơn.

Nếu không được quan tâm và tạo điều kiện, tâm lý của cán bộ y tế (CBYT) sẽ trở nên thờ ơ, dẫn đến việc họ thực hiện công việc một cách qua loa chỉ để hoàn thành báo cáo, điều này không mang lại hiệu quả trong công tác quản lý chất lượng y tế tại bệnh viện.

Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) và hội đồng KSNK của bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch và chiến lược phát triển quản lý chất thải y tế Thành viên chủ yếu là các cán bộ điều dưỡng trưởng từ các khoa, phòng, có nhiệm vụ giám sát và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải Bên cạnh đó, phòng quản lý chất lượng bệnh viện cũng thực hiện đánh giá theo tiêu chí riêng cho từng khoa phòng.

1.4.2 Công tác kiểm tra, giám sát

Công tác kiểm tra giám sát đóng vai trò quan trọng trong quản lý cơ sở y tế, đặc biệt là trong quản lý các cơ sở điều trị Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn (KSNK) của bệnh viện có trách nhiệm kiểm tra và giám sát công tác quản lý cũng như xử lý các vấn đề liên quan đến cơ sở điều trị, đồng thời thực hiện báo cáo định kỳ lên Sở Y tế theo quy định.

Công tác kiểm tra và giám sát đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch thực tiễn, cung cấp kiến thức và đánh giá thực hành Qua đó, giúp phát hiện những tồn tại và đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời.

1.4.3 Công tác tổ chức đào tạo, tập huấn

Ngành y tế luôn chú trọng việc học tập và cập nhật kiến thức mới để nâng cao chất lượng công tác Việc thiếu đào tạo và tập huấn có thể dẫn đến sự thiếu hụt kiến thức về quản lý cơ sở y tế của cán bộ y tế, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả điều trị và chăm sóc bệnh nhân.

1.4.4 Trình độ học vấn của CBYT

Theo nghiên cứu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm

Năm 2012, tỷ lệ người có trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên thể hiện kiến thức và thực hành đúng trong việc phân loại và thu gom cao hơn so với nhóm có trình độ trung cấp.

Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014 cho thấy rằng, các cán bộ y tế (CBYT) có trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên có kiến thức cao gấp 2,2 lần so với những người có trình độ trung cấp trở xuống.

Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2016 chỉ ra rằng, cán bộ y tế (CBYT) có trình độ chuyên môn từ đại học và sau đại học được tập huấn hướng dẫn thực hành quản lý cơ sở y tế (CTRYT) có hiệu quả cao hơn 1,5 lần so với nhóm CBYT có trình độ chuyên môn là cao đẳng và trung cấp.

Nghiên cứu tại 10 bệnh viện khu vực phía Bắc năm 2012, nghiên cứu cho thấy nữ giới có tỷ lệ kiến thức đạt cao gấp 1,4 lần nam giới [15]

Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014 cho thấy, cán bộ y tế nữ có kiến thức về phân loại và thu gom chất thải y tế cao hơn 1,2 lần so với cán bộ y tế nam.

Một nghiên cứu thực hiện tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ vào năm 2016 cho thấy nữ giới có tỷ lệ kiến thức đạt được cao gấp 2,01 lần so với nam giới.

Sự tiếp xúc của cán bộ y tế với cơ sở y tế phụ thuộc vào tính chất công việc của từng khoa phòng, điều này có thể ảnh hưởng đến kiến thức và khả năng thực hành của họ.

Nghiên cứu năm 2014 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa cho thấy tỷ lệ cán bộ y tế (CBYT) có kiến thức ở các khoa như phòng nội soi và khoa truyền nhiễm cao hơn 1,1 lần so với phòng xét nghiệm.

Nghiên cứu năm 2016 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ chỉ ra rằng, tỷ lệ cán bộ y tế (CBYT) có kiến thức về quản lý cơ sở y tế trong việc phân loại cơ sở y tế ở khối cận lâm sàng cao gấp 6,4 lần so với khối lâm sàng.

1.4.7 Thâm niên công tác của CBYT:

Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2011 chỉ ra rằng, cán bộ y tế có thâm niên công tác trên 10 năm có kiến thức không đạt cao gấp 2,08 lần so với những cán bộ y tế có thâm niên công tác từ 10 năm trở xuống.

Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp, Hải Phòng năm

Đặc điểm của Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc

Bệnh viện tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập theo quyết định số 5058/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2003 và chính thức đi vào hoạt động từ năm 2006 Là cơ sở y tế chuyên khoa về tâm thần, bệnh viện có quy mô 120 giường bệnh và đội ngũ 106 cán bộ y tế, được xếp hạng III, phục vụ nhu cầu điều trị cho người bệnh trong tỉnh.

Năm 2017, bệnh viện đã phục vụ 12.000 lượt bệnh nhân, trong đó có 11.000 người nằm nội trú Bên cạnh đó, bệnh viện còn tổ chức nhiều chương trình y tế cộng đồng tại 137 xã, phường, thị trấn, phục vụ hơn 5.000 bệnh nhân.

Bản đồ chỉ dẫn Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc

Ghi chú: Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Khung lý thuyết nghiên cứu

Sơ đồ 2.1 Khung lý thuyết của nghiên cứu

- Thông tư liên tịch số 58/BYT- BTNMT

- Quy định, quy chế, quy trình được bệnh

- Hoạt động lưu trữ, vận chuyển và xử lý CTRYT

-Kiến thức về phân loại đúng CTRYT

- Kiến thức về thu gom đúng CTRYT

- Kiến thức đúng về lưu giữ đúng CTRYT

- Kiến thức về vận chuyển đúng CTRYT

- Kiến thức đúng về xử lý đúng CTRYT

Kiến thức về quản lý CTRYT Thực hành về quản lý CTRYT

Thực trạng về quản lý CTRYT

Kiến thức, thực hành và thực trạng quản lý

Kiến thức, thực hành và thực trạng quản lý CTRYT của CBYT và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018

Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành quản lý CTYT

Yếu tố liên quan đến thực hành quản lý CTRYT

Yếu tố liên quan đến kiến thức quản lý CTRYT

- Nghề nghiệp -Trình độ học vấn

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

-Địa điểm: Các khoa lâm sàng, cận lâm sàng, khối hành chính và khoa Dược thuộc Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc.

-Thời gian nghiên cứu: Từ 1/9/2018 đến 30/3/2019, trong đó thu thập số liệu từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 01/2019.

Đối tượng nghiên cứu

Bảng 2.1 Bảng đối tượng nghiên cứu

STT Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn Tiêu chuẩn loại trừ

(106) đang công tác tại các khoa, phòng của bệnh viện tại thời điểm nghiên cứu.

- Đồng ý, tự nguyện tham gia nghiên cứu.

- Thời gian công tác tại bệnh viện từ 6 tháng trở lên.

- CBYT không có mặt tại bệnh viện trong thời gian nghiên cứu.

- Không đồng ý và có thể dừng tham gia nghiên cứu

- Thời gian công tác tại bệnh viện dưới 6 tháng

Sổ sách tài liệu , hồ sơ quy định có liên quan tới quản lý CTRYT

Các sổ sách, tài liệu, hồ sơ, tạp chí, bài báo, báo cáo có liên quan tới nội dung và chủ đề nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

- Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng.

Bảng 2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu

TT Đối tượng nghiên cứu

Cỡ mẫu Cách chọn mẫu

Phương pháp thu thập thông tin

Công cụ thu thập thông tin

1 CBYT 106 Toàn bộ Tự điền Bộ câu hỏi tự điền

11 -Phó giám đốc phụ trách chuyên môn;

-Lãnh đạo khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK)

Lãnh đạo khoa lâm sàng Khoa cận lâm sàng Hành chính

Biên bản ghi chép/ Ghi âm.

5 - 3 khoa lâm sàng -2 khoa cận lâm sàng

Quan sát thực hành quản lý CTRYT của điều dưỡng và hộ lý

Bảng đánh giá phân loại thực hànhquản lý CTRYT

4 Sổ sách, tài liệu, hồ sơ, quy định; thông tư

Liên quan tới nội dung và chủ đề nghiên cứu.

Thống kê trong 3 năm từ năm

* Thông tin chung của CBYT

Bảng 2.3: Các biến số và chỉ số nghiên cứu

TT Biến số/Chỉ số Định nghĩa/Cách tính

Tỷ lệ CBYT nhóm tuổi x bằng

Số CBYT thuộc nhómtuối x Tổng sốCBYT × 100 %

Tỷ lệ CBYT giới nam/nữ bằng

Số CBYTgiớinam/ nữ Tổng số CBYT × 100 %

Tỷ lệ CBYT có nghề nghiệp x bằng

Số CBYT có nghề nghiệp x Tổng số CBYT ×100 %

4 Tỷ lệ trình độ học vấn

Tỷ lệ CBYT có trình độ học vấn x bằng

Số CBYT có TĐHV x Tổng số CBYT × 100 %

5 Tỷ lệ t hâm niên công tác

Tỷ lệ CBYT có thâm niên công tác năm bằng

Số CBYT có TNCT x Tổng số CBYT × 100

Tỷ lệ tập huấn quy chế quản lý

Tỷ lệ CBYT cótập huấn quy chế quản lý CTRYTx bằng

Số CBYT có TH QLCTRYT x Tổng số CBYT × 100

Tỷ lệ CBYT được tập huấn quản lý

Tỷ lệ CBYT có số lần tập huấn x bằng

Số CBYT có SLTH x Tổng số CBYT × 100

* Mục tiêu 1: Mô tả kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý CTRYT của CBYT

Bảng 2.4: Nhóm chỉ số mô tả kiến thức về quản lý CTRYT của CBYT

Nhóm biến số Các chỉ số Định nghĩa/ cách tính

Mô tả kiến thức về quản lý CTYT của CBYT

Tỷ lệ kiến thức của CBYTvề phân nhóm CTRYT

Số lượng CBYT trả lời đúng kiến thức về phân nhóm CTRYT*100 / Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu

Tự điền Bộ câu hỏi

Tỷ lệ kiến thức của CBYT về màu sắctúi nilon, thùng đựng

Số lượng CBYT trả lời đúng kiến thức về màu sắc của túi nilon, thùng đựng CTRYT

*100 / Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu

Tự điền Bộ câu hỏi

Tỷ lệ kiến thức củaCBYTvềquá trình phân loại riêng từng loại

Số lượng CBYT trả lời đúng kiến thức về quá trình phân loại riêng từng loại

CTRYT*100 /Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu

Tự điền Bộ câu hỏi

Tỷ lệ kiến thức củaCBYTvề thu gom CTRYT

Số lượng CBYT trả lời đúng kiến thức về thu gom CTRYT

*100 /Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu

Tự điền Bộ câu hỏi

Tỷ lệ kiến thức củaCBYT về việc vận chuyển CTRYT

Số lượng CBYT trả lời đúng kiến thức về việc vận chuyển CTRYT*100 / Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu

Tự điền Bộ câu hỏi

Tỷ lệ kiến thức chung của CBYT về quản lý CTRYT

Số lượng CBYT trả lời đúng kiến thức chung về quản lý CTRYT*100 / Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu

Tự điền Bộ câu hỏi

Bảng 2.5: Nhóm biến số mô tả thực hành về quản lý CTRYT của CBYT

Các chỉ số Định nghĩa/ cách tính Phương pháp thu

Mô tả thực hành về quản lý

Tỷ lệ CBYT thực hiện phân loại CTRYT sau khi làm phát sinh

Số lượng CBYT thực hiện phân loại CTRYT sau khi làm phát sinh*100 / Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu

Tỷ lệ CBYT thực hành phân loại kim tiêm đúng

Số lượng CBYT thực hành phân loại kim tiêm đúng*100 / Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu

Tỷ lệ CBYT thực hành phân loạibông, băng dính máu

Số lượng CBYT thực hành phân loại đúng bông, băng dính máu*100/ Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu

Tỷ lệ CBYT thực hành phân loại vỏ chai dịch truyền không dính máu

Số lượng CBYT thực hành thực hành phân loại vỏ chai dịch truyền không dính máu*100 / Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu

Tỷ lệ CBYTthực hành phân loại vỏ bao nilon đựng dây dịch truyền

Số lượng CBYT thực hành phân loại vỏ bao nilon đựng dây dịch truyền*100/Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu

Tỷ lệ thực CBYT thực hành thu gom chất thải lây nhiễm đúng

Số lượng CBYT thực hành thu gom chất thải lây nhiễm đúng*100 / Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu

Tỷ lệ CBYT thực hành thu gom nhiệt kế thủy ngân bị vỡ

Số lượng CBYT thực hành thu gom nhiệt kế thủy ngân bị vỡ đúng*100 / Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu

Tỷ lệ thực hành chung của CBYT về thu gom

Số lượng CBYT thực hành chung đúng về thu gom CTRYT*100/Tổng số CBYT tham gia nghiên cứu

Bảng 2.6: Nhóm chỉ số mô tả thực trạng về quản lý CTRYT của CBYT ( Phụ lục 8 )

Mục tiêu 2: Yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành của CBYT trong quản lý CTRYT tại Bệnh viện Tâm thần Vĩnh Phúc năm 2018

Bảng 2.7: Các biến số, chỉ số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về quản lý CTRYT của CBYT

Nhóm biến số Biến số/chỉ số Định nghĩa/cách tính

Phương pháp/ công cụ thu thập

1 Sự quan tâm của lãnh đạo bệnh viện đối với công tác quản lý chất thải y tế

Công tác kiểm tra, giám sát của khoa chức năng đối với công tác kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện và quản lý chất thải y tế

3 Mối liên quan giữa kiến thức/thực hành và nhóm tuổi

4 Mối liên quan giữa giới (nam/nữ) với kiến thức/thực hành.

5 Mối liên quan giữa trình độ với kiến thức/ thực hành.

6 Mối liên quan giữa nơi công tác với kiến thức/ thực hành.

Mối liên quan giữa tham gia lớp tập huấn về quản lý chất thải y tế trong năm qua với kiến thức/ thực hành.

Mối liên quan giữa thâm niên công tác (

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Saini S, Nagarajan S.S, Sarma RK (2005). Knowledge, attitude and practices of Bio – Medical waste management amongst staff of a Teriary level hospital in India. Journail of the Academy of Hospital adminsitration. Vol 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Knowledge, attitude andpractices of Bio – Medical waste management amongst staff of a Teriarylevel hospital in India
Tác giả: Saini S, Nagarajan S.S, Sarma RK
Năm: 2005
8. Basu Debashis, Ramokate Tudestso (2009), Health care waste management at an academic hospital, knowledge and practies of doctors and nurses. South African Medical Journal,Vol 99 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Health care wastemanagement at an academic hospital, knowledge and practies of doctorsand nurses
Tác giả: Basu Debashis, Ramokate Tudestso
Năm: 2009
9. Suwarna Madhukumar, r.G., Study about awareness and practices about heath care waste management among hospital staff of medical college hospital, Bangalorre, IJBMS Iternational Journal of Basic Medical Science, Submitted May 31, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Study about awareness and practices aboutheath care waste management among hospital staff of medical collegehospital, Bangalorre, IJBMS Iternational Journal of Basic MedicalScience
10. Kishose J 1 , Agarwal R 2 , Kohli C 2 at al (2014). Status of biomedical waste management in nursing homes of Delhi, India, Tại https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/24783081 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Status of biomedicalwaste management in nursing homes of Delhi
Tác giả: Kishose J 1 , Agarwal R 2 , Kohli C 2 at al
Năm: 2014
12. Châu Võ Thụy Diễm Thúy (2015), Thực trạng, kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về phân loại, thu gom chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp năm 2015. Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh viện Trường Đạihọc Y tế Công cộng, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng, kiến thức, thực hành củanhân viên y tế về phân loại, thu gom chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đakhoa Đồng Tháp năm 2015
Tác giả: Châu Võ Thụy Diễm Thúy
Năm: 2015
13. Khúc Thị Kim Nguyệt (2008),Kiến thức, thái độ, hành vi của nhân viên y tế trong thực hiện Quy chế quản lý chất thải y tế tại bệnh viện nhi đồng II năm 2008, Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh, 3,tr 24- 30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thái độ, hành vi của nhân viêny tế trong thực hiện Quy chế quản lý chất thải y tế tại bệnh viện nhi đồngII năm 2008
Tác giả: Khúc Thị Kim Nguyệt
Năm: 2008
14. Hoàng Thị Thuý (2012),Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và kiến thức,thực hành của nhân viên y tế bệnh viện đa khoa Đông Anhnăm 2011, Luận văn thạc sỹ, Trường đại học Y tế công cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và kiếnthức,thực hành của nhân viên y tế bệnh viện đa khoa Đông Anhnăm2011
Tác giả: Hoàng Thị Thuý
Năm: 2012
15. Nguyễn Văn Chuyên (2012),Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y tế trong quản lý và xử lý chất thải y tế tại 10 bệnh viện khu vực phía Bắc. Tạp chí y dược học quân sự, 1,tr 8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hànhcủa nhân viên y tế trong quản lý và xử lý chất thải y tế tại 10 bệnh việnkhu vực phía Bắc
Tác giả: Nguyễn Văn Chuyên
Năm: 2012
17. Nguyễn Thị Hồng Điệp (2013),Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành của nhân viên y tế bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh, Luận văn thạc sỹ , Trường đại học Y tế công cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế vàmột số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành của nhân viên y tế bệnhviện đa khoa Thành phố Vinh
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Điệp
Năm: 2013
18. Chu Thị Luyến (2016), Kiến thức, thực hành của nhân viên y tế trong quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Tim Hà Nội năm 2015. Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thực hành của nhân viên y tế trongquản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện TimHà Nội năm 2015
Tác giả: Chu Thị Luyến
Năm: 2016
19. Lại Thu Trang (2012), Thực trạng một số yếu tố liên quan đến công tác quản lý chất thải y tế tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm 2012. Luận văn Thạc sỹ công cộng, Trường đại học Y Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng một số yếu tố liên quan đến công tácquản lý chất thải y tế tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm2012
Tác giả: Lại Thu Trang
Năm: 2012
20. Hoàng Thị Định (2015), Kiến thức, thực hành về phân loại, thu gom chất thải rắn y tế của cán bộ điều dưỡng Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa và một yếu tố liên quan năm 2014. Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thực hành về phân loại, thu gomchất thải rắn y tế của cán bộ điều dưỡng Bệnh viện đa khoa tỉnh ThanhHóa và một yếu tố liên quan năm 2014
Tác giả: Hoàng Thị Định
Năm: 2015
23. Hoàng Thị Liên (2009), Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải y tế tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên. Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y dược Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liênquan đến quản lý chất thải y tế tại bệnh viện đa khoa trung ương TháiNguyên
Tác giả: Hoàng Thị Liên
Năm: 2009
24. Nguyễn Thị Mỹ Huyền, Kiến thức, thực hành về quản lý chất hải y tế cuả nhân viên y tế Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2016 và một số yếu tố liên quan, Luận văn tốt nghiệp cử nhân Y khoa , Đại học Y Hà Nội, năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thực hành về quản lý chất hải y tếcuả nhân viên y tế Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2016 và một sốyếu tố liên quan
25. Nguyễn Văn Tĩnh (2012), Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về xử lý chất thải y tế của nhân viên bệnh viện huyện, tỉnh Kiên Giang năm 2012. Luận văn bác sỹ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành vềxử lý chất thải y tế của nhân viên bệnh viện huyện, tỉnh Kiên Giang năm2012
Tác giả: Nguyễn Văn Tĩnh
Năm: 2012
27. Phạm Đức Khang (2016), Kiến thức, thái độ, thực hành về phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn của nhân viên y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền Kiên Giang năm 2016. Luận văn Thạc sỹ Quản lý bệnh viện, trường Đại học y tế công cộng Hà Nội, Mã tài liệu LV13- QLBV7ĐT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thái độ, thực hành về phân loại,thu gom, vận chuyển chất thải rắn của nhân viên y tế tại Bệnh viện Y họccổ truyền Kiên Giang năm 2016
Tác giả: Phạm Đức Khang
Năm: 2016
29. Nguyễn Văn Huynh (2016), Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và yếu tố ảnh hưởng ở một số trung tâm và khoa lâm sàng Bệnh viện E năm 2016, Luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Trường ĐH Y tế công cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và yếutố ảnh hưởng ở một số trung tâm và khoa lâm sàng Bệnh viện E năm2016
Tác giả: Nguyễn Văn Huynh
Năm: 2016
30. Đào Thị Lê Phương (2015), Thực trạng quản lý chất thải rắn bệnh viện Đa khoa nông nghiệp năm 2015, luận văn thạc sỹ, trường ĐH Y tếcông cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng quản lý chất thải rắn bệnh viện Đakhoa nông nghiệp năm 2015
Tác giả: Đào Thị Lê Phương
Năm: 2015
32. Hoàng Thị Thúy và Phạm Văn Tường (2012),Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và kiến thức, thực hành của nhân viên y tế bệnh viện đa khoa Đông Anh năm 2011, Luận văn thạc sỹ, Trường đại học Y tế công cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng quản lý chất thảirắn y tế và kiến thức, thực hành của nhân viên y tế bệnh viện đa khoa ĐôngAnh năm 2011
Tác giả: Hoàng Thị Thúy và Phạm Văn Tường
Năm: 2012
33. Đoàn Thu Trang (2013), Mô tả kiến thức, thực hành về quản ỉý chất thải rắn y tế của nhân viên y tế bệnh viện đa khoa huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, năm 2013, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô tả kiến thức, thực hành về quản ỉý chất thảirắn y tế của nhân viên y tế bệnh viện đa khoa huyện Lương Tài, tỉnh BắcNinh, năm 2013
Tác giả: Đoàn Thu Trang
Năm: 2013

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1. Khung lý thuyết của nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện tâm thần tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Sơ đồ 2.1. Khung lý thuyết của nghiên cứu (Trang 25)
Bảng 2.1. Bảng đối tượng nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện tâm thần tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 2.1. Bảng đối tượng nghiên cứu (Trang 26)
Bảng 2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện tâm thần tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu (Trang 27)
Bảng đánh giá phân loại thực hànhquản lý CTRYT - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện tâm thần tỉnh vĩnh phúc năm 2018
ng đánh giá phân loại thực hànhquản lý CTRYT (Trang 27)
Bảng 2.3: Các biến số và chỉ số nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện tâm thần tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 2.3 Các biến số và chỉ số nghiên cứu (Trang 28)
Bảng 2.5: Nhóm biến số mô tả thực hành về quản lý CTRYT của CBYT - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện tâm thần tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 2.5 Nhóm biến số mô tả thực hành về quản lý CTRYT của CBYT (Trang 29)
Bảng 2.6: Nhóm chỉ số mô tả thực trạng về quản lý CTRYT - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện tâm thần tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 2.6 Nhóm chỉ số mô tả thực trạng về quản lý CTRYT (Trang 30)
Bảng 2.7: Các biến số, chỉ số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện tâm thần tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 2.7 Các biến số, chỉ số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về (Trang 31)
Bảng 3.1. Kiến thức chung về quản lý CTRYT của CBYT - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện tâm thần tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 3.1. Kiến thức chung về quản lý CTRYT của CBYT (Trang 38)
Bảng 3.2. Thực hành đúng về quản lý CTRYT của CBYT - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện tâm thần tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 3.2. Thực hành đúng về quản lý CTRYT của CBYT (Trang 39)
Bảng 3.3. Thực trạng về văn bản hướng dẫn và phân công trách - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện tâm thần tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 3.3. Thực trạng về văn bản hướng dẫn và phân công trách (Trang 41)
Bảng 3.5. Thực trạng túi, bao bì phân loại CTRYT - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện tâm thần tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 3.5. Thực trạng túi, bao bì phân loại CTRYT (Trang 44)
Bảng 3.7. Thực trạng vận chuyển và xử lý CTRYT - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện tâm thần tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 3.7. Thực trạng vận chuyển và xử lý CTRYT (Trang 46)
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn, tuổi, giới, thâm niên - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện tâm thần tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn, tuổi, giới, thâm niên (Trang 47)
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về quản lý CTRYT - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thực hành và thực trạng về quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện tâm thần tỉnh vĩnh phúc năm 2018
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về quản lý CTRYT (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w