1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú yên năm 2020

129 350 7

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 1,11 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN (15)
    • 1.1. Tổng quan về yếu tố tác hại nghề nghiệp (15)
    • 1.2. Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp ở các cơ sở y tế (24)
    • 1.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ thực hành dự phòng 2 yếu tố tác hại nghề nghiệp ở điều dưỡng (30)
    • 1.4. Học thuyết áp dụng trong nghiên cứu: Mô hình niềm tin sức khỏe (HBM) (31)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu (36)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (36)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (43)
    • 3.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (43)
    • 3.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng (44)
    • 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành dự phòng yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng (57)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (64)
    • 4.1. Kiến thức về một số yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng (64)
    • 4.2. Thái độ về dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng (72)
    • 4.3. Thực hành dự phòng tổn thương do vật sắc nhọn của điều dưỡng (75)
    • 4.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành dự phòng một số yếu tố (79)
    • 4.5. Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu (82)
  • KẾT LUẬN (83)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về yếu tố tác hại nghề nghiệp

Tác hại nghề nghiệp là những yếu tố liên quan đến môi trường làm việc, có thể gây hạn chế khả năng làm việc, chấn thương hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe người lao động, thậm chí dẫn đến tử vong Những yếu tố này xuất hiện trong quá trình sản xuất và điều kiện lao động, gây ra các rối loạn bệnh lý hoặc bệnh nghề nghiệp cho những người tiếp xúc Các tác nhân tác hại nghề nghiệp rất đa dạng, bao gồm vật lý, hóa học và tâm lý, và trong một môi trường lao động, có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố tác hại cùng lúc, ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động.

1.1.2 Phân lo ạ i các y ế u t ố tác h ạ i ngh ề nghi ệ p

1.1.2.1 Phân loại các yếu tố tác hại nghề nghiệp chung

Theo giáo trình đào tạo cử nhân y tế công cộng của tác giả Bùi Thanh Tâm, yếu tố tác hại nghề nghiệp được phân loại thành bốn nhóm chính.

- Yếu tố lý học và hoá học kết hợp

Các độc chất ở nơi làm việc dưới dạng hơi, khí, bụi,dung dịch, chất rắn

Các loại bụi sản xuất như bụi vô cơ (ximăng, silic, amiăng) hay bụi hữu cơ (bông, lông gia cầm, thuốc lá)

Yếu tố vật lý ảnh hưởng đến sức khỏe tại nơi làm việc bao gồm điều kiện khí hậu không thuận lợi như nhiệt độ không khí quá cao hoặc quá thấp, độ ẩm cao, không khí kém lưu thông, cường độ bức xạ nhiệt mạnh và tiếng ồn Ngoài ra, bức xạ ion hóa từ tia phóng xạ và các chất phóng xạ cũng là những yếu tố cần được chú ý.

Là bao gồm vi khuẩn, virut, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm mốc gây bệnh chứa trong bệnh phẩm, chất thải hoặc phân tán tại nơi làm việc [13]

-Trạng thái tâm sinh lý và ecgônômi

Tư thế làm việc của điều dưỡng trong quá trình chăm sóc bệnh nhân rất quan trọng, bao gồm các hoạt động như nâng đỡ, xoay trở và vận chuyển người bệnh Việc ngồi quá lâu, di chuyển nhiều, hoặc cúi khom có thể dẫn đến các vấn đề về sức khỏe Thêm vào đó, giờ giấc làm việc kéo dài, ca kíp không phù hợp và áp lực công việc cao cũng góp phần tạo ra môi trường làm việc khó khăn và nguy hiểm cho điều dưỡng.

1.1.2.2 Phân loại về một số yếu tố tác hại nghề nghiệp trong cơ sở chăm sóc sức khỏe

Nghề Điều dưỡng phải đối mặt với nhiều yếu tố tác hại nghề nghiệp đa dạng, bao gồm vật lý, hóa học, sinh học và tâm lý Trong quá trình làm việc, điều dưỡng viên có thể tiếp xúc với bệnh truyền nhiễm, vật sắc nhọn, hóa chất, và các tư thế làm việc có thể gây đau cơ xương khớp Họ cũng phải đối diện với độc chất, chấn thương lưng, tia bức xạ, cùng với căng thẳng, làm việc theo ca và bạo lực tại nơi làm việc Những yếu tố này cho thấy điều dưỡng là một nghề có nhiều rủi ro và nguy hiểm.

Nghiên cứu của Aghakhani N, Baghaei R Alinejad V và các cộng sự (2017) tại Đại học Khoa học Y khoa Urmia cho thấy 108 điều dưỡng đã tiếp xúc trực tiếp với nhiều yếu tố tác hại nghề nghiệp Các yếu tố này bao gồm yếu tố sinh học như máu và dịch cơ thể, yếu tố hóa học như thuốc và chất khử trùng, yếu tố vật lý liên quan đến tia X, và yếu tố công thái học gây ra đau cơ xương khớp và đau thắt lưng do xoay trở và vận chuyển bệnh nhân.

Theo nghiên cứu của Emmanuel A.B, Sheshi I.M và Orugun J.J (2018), các yếu tố nguy hại bao gồm vật lý, hóa học, sinh học, công thái học và rủi ro tâm lý xã hội Trong đó, nguy cơ hóa học phổ biến nhất đến từ việc tiếp xúc với thuốc chống ung thư qua da hoặc hít phải.

Nghiên cứu của Julia Amadhila và J Marieta (2017) chỉ ra rằng các yếu tố tác hại nghề nghiệp bao gồm vật lý, cơ học và sinh học Trong đó, mối nguy hiểm sinh học chủ yếu đến từ vi khuẩn, virus, nấm và các bệnh truyền nhiễm, gây ra các bệnh như HIV/AIDS, lao, viêm gan và nhiễm trùng máu khác.

Nghiên cứu của Lê Anh Thư chỉ ra rằng, tại Việt Nam, nhân viên y tế (NVYT) có nguy cơ lây nhiễm cao từ các vi sinh vật (VSV) trong bệnh viện, bao gồm vi rút, vi khuẩn và ký sinh trùng Những vi sinh vật này tồn tại trong cơ thể bệnh nhân, chất thải và các phương tiện trung gian như dụng cụ y tế tái sử dụng và bàn tay của NVYT Ngoài ra, điều kiện làm việc đặc thù như quá tải, cường độ làm việc cao, trực đêm và cấp cứu cũng góp phần làm tăng nguy cơ lây nhiễm nghề nghiệp (LNNN) và bệnh nghề nghiệp (BNN) thông qua các đường máu, hô hấp và tiếp xúc trực tiếp.

Theo nghiên cứu của Roger (2003), các yếu tố tác hại đến sức khỏe nghề nghiệp của nhân viên y tế, đặc biệt là điều dưỡng, được phân thành năm loại chính: yếu tố sinh học/truyền nhiễm, hóa chất, cơ học, vật lý và tâm lý xã hội.

Theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT và nghiên cứu của Olufemi Oludare Aluko (2016), AnnMarie Walton và Bonnie Rogers (2017), các yếu tố tác hại nghề nghiệp đã được phân loại rõ ràng, ảnh hưởng đến sức khỏe và thực hành nghề nghiệp của điều dưỡng.

- Nhóm yếu tố tác hại sinh học

Máu, mô và các chất lỏng có khả năng truyền nhiễm từ cơ thể người bệnh, bao gồm chất thải bị thấm máu và dịch sinh học, đều là nguồn lây nhiễm tiềm tàng Các tác nhân truyền nhiễm như vi khuẩn, vi rút và nấm có thể lây lan sang người khác qua tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân hoặc dịch cơ thể của họ.

- Nhóm yếu tố tác hại hóa học:

Các loại thuốc độc hại, bao gồm thuốc hóa trị và phơi nhiễm latex, là những mối nguy hiểm nghề nghiệp đáng chú ý đối với điều dưỡng.

Chất gây độc tế bào bao gồm vỏ chai thuốc, dụng cụ dính thuốc và các chất tiết từ bệnh nhân hóa trị liệu Các loại thuốc như kháng sinh, thuốc chống ung thư, chất khử trùng, ethylene oxide và chất tẩy rửa cũng được xem là chất độc hại Yếu tố hóa học gây hại phổ biến nhất là thuốc chống ung thư, thường được hấp thụ qua tiếp xúc hoặc hít phải.

Chất thải chứa kim loại nặng như thủy ngân và chì đang trở thành mối lo ngại lớn trong lĩnh vực môi trường Thủy ngân thường xuất phát từ các thiết bị y tế như nhiệt kế và huyết áp kế bị vỡ, cũng như từ chất thải trong hoạt động nha khoa Trong khi đó, chì có nguồn gốc từ các tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì được sử dụng trong các khoa chẩn đoán hình ảnh và xạ trị Việc xử lý và quản lý các loại chất thải này là rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe con người và môi trường.

- Nhóm yếu tố tác hại cơ học:

Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp ở các cơ sở y tế

1.2.1 Th ự c tr ạ ng nh ậ n th ứ c c ủ a đ i ề u d ưỡ ng v ề các y ế u t ố tác ngh ề nghi ệ p

1.2.1.1 Thực trạng nhận thức của điều dưỡng về yếu tố tác hại sinh học

Theo nghiên cứu của Ghaffar T và cộng sự (2018), sử dụng phương pháp cắt ngang mô tả và phỏng vấn 200 điều dưỡng, kết quả cho thấy 82% điều dưỡng nhận thức cao về các yếu tố nguy cơ nghề nghiệp, trong đó 74,2% nhận thức được các nguy hiểm từ yếu tố sinh học.

Nghiên cứu của Aluko và cộng sự (2016) đã sử dụng phương pháp cắt ngang mô tả với mẫu phân tầng trên 290 điều dưỡng, cho thấy 96,2% người tham gia tin rằng họ có nguy cơ gặp rủi ro nghề nghiệp, trong khi khoảng hai phần ba nhận định mức độ rủi ro là cao Đặc biệt, nhận thức về nhóm yếu tố tác hại sinh học chiếm 72,4%.

1.2.1.2 Thực trạng nhận thức của điều dưỡng về nhóm yếu tố tác hại hóa hoc

Nghiên cứu của Issam Khatib và Walid El Ansari (2015) chỉ ra rằng yếu tố tác hại hóa học là mối nguy hiểm lớn đối với điều dưỡng trong quá trình làm việc, đặc biệt là từ các chất khử trùng như glutaraldehyd và ethylene oxide, cũng như các loại thuốc độc hại sử dụng trong hóa trị và xạ trị cho bệnh nhân ung thư Do đó, điều dưỡng cần nhận thức rõ về các chất này và mức độ gây hại của chúng, từ đó nâng cao ý thức về tầm quan trọng của việc tuân thủ các biện pháp phòng ngừa an toàn Nghiên cứu của Aluko và cộng sự (2016) cho thấy 81,7% điều dưỡng có nhận thức cao về nguy cơ nghề nghiệp từ yếu tố tác hại hóa học.

1.2.2 Th ự c tr ạ ng ki ế n th ứ c, thái độ và th ự c hành c ủ a đ i ề u d ưỡ ng trong vi ệ c phòng ng ừ a m ộ t s ố y ế u t ố tác h ạ i ngh ề nghi ệ p

Nghiên cứu của Aluko và cộng sự (2016) cho thấy rằng 89% người tham gia có kiến thức về các nguy cơ nghề nghiệp ảnh hưởng đến sức khỏe, tuy nhiên, 57,6% điều dưỡng tại bệnh viện lại không nhận thức được các rủi ro cao trong công việc Mặc dù nhận thức và thái độ của điều dưỡng về các biện pháp phòng ngừa an toàn khá cao (98,3% và 88,2%), nhưng chỉ có 52,1% thực sự tuân thủ các biện pháp này trong thực hành, và chỉ 64,2% đã hoàn thành tiêm phòng viêm gan B.

Một nghiên cứu tại Nigeria cho thấy 96% điều dưỡng có kiến thức về các mối nguy hiểm nghề nghiệp, tuy nhiên chỉ 42% nhận thức được rằng kim tiêm dính máu và dịch cơ thể là nguyên nhân chính lây bệnh Đáng chú ý, 99,7% điều dưỡng có nhận thức cao về các biện pháp phòng ngừa an toàn, 98,3% đã tiêm ngừa viêm gan B và 87,2% đã tiêm ngừa uống ván Hơn nữa, 93,1% điều dưỡng biết cách theo dõi quá trình điều trị dự phòng sau phơi nhiễm.

Nghiên cứu tại bệnh viện Đại học Kerbala Iraq với 300 điều dưỡng cho thấy 84% có kiến thức về mối nguy hiểm nghề nghiệp, nhưng 27,3% trong số đó có kiến thức chưa tốt Chỉ 69% thực hành phòng ngừa an toàn, với 35% thực hành tốt, 34% thực hành trung bình và 31% thực hành kém Kết quả cho thấy mặc dù điều dưỡng có kiến thức về nguy cơ nghề nghiệp, nhưng hơn một phần tư vẫn chưa thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa.

Nghiên cứu tại bệnh viện An sinh xã hội Nawaz Sharif ở Pakistan cho thấy chỉ có 67,5% điều dưỡng có trình độ hiểu biết cao về các yếu tố nguy cơ nghề nghiệp Tại ba bệnh viện giảng dạy ở thành phố Kerbala, Iraq, tỷ lệ này còn thấp hơn, chỉ đạt 56,7% Một nghiên cứu tại Nigeria cũng ghi nhận chỉ có 54,6% điều dưỡng có kiến thức cao về các mối nguy hiểm nghề nghiệp Nhìn chung, kiến thức của điều dưỡng về các mối nguy hiểm nghề nghiệp còn hạn chế Tại Pakistan, thái độ của điều dưỡng đối với việc phòng ngừa rủi ro nghề nghiệp và thực hành an toàn tại bệnh viện cũng thấp, với chỉ 58,9% và 57,7% tương ứng.

Nghiên cứu trên 108 điều dưỡng tại thôn Metropolis, Ghana cho thấy 94,4% nhận thức được nguy cơ nhiễm HBV trong nghề nghiệp Tuy nhiên, chỉ 23,4% điều dưỡng biết các bước quản lý phơi nhiễm, và chỉ 12,1% có kiến thức đầy đủ về điều trị dự phòng sau phơi nhiễm với HBV Đáng chú ý, chỉ có 44,4% điều dưỡng được tiêm vắc-xin viêm gan B, trong đó 75% trong số họ đã hoàn thành đủ ba liều tiêm cần thiết.

Nghiên cứu tại Onandjokwe, Oshikoto, Namibia cho thấy 76% điều dưỡng có kiến thức về các nguy cơ nghề nghiệp như xử lý dụng cụ sắc nhọn, nâng đỡ bệnh nhân, và tiếp xúc với các vấn đề tâm lý Đáng lo ngại, 56% điều dưỡng không tiêm ngừa viêm gan B Tuy nhiên, 100% người tham gia khẳng định họ rửa tay để ngăn ngừa nhiễm trùng chéo, và 96% sử dụng găng tay, tạp dề, khẩu trang và kính bảo hộ trong quá trình phẫu thuật hoặc thực hiện thủ thuật.

Kết quả nghiên cứu của Ahmed E Arafa, Amel A Mohamed và Manal M Anwar

Một nghiên cứu năm 2016 tại Bệnh viện Beni-Suef, Ai Cập cho thấy kiến thức của điều dưỡng về các mầm bệnh truyền qua máu như HIV, HBV và HCV lần lượt đạt 93,5%, 80,3% và 65,8% Trong số 400 điều dưỡng, chỉ 50% cho rằng phương pháp khử trùng bằng nồi hấp là tốt nhất cho thiết bị, và chỉ 53,5% đã tiêm vắc-xin ngừa HBV Một nghiên cứu khác tại bệnh viện đại học Karad cho thấy nhận thức về nguy hiểm sức khỏe nghề nghiệp của 105 điều dưỡng cũng tương đối thấp, với 22,9% nhận thức được nguy cơ viêm da do sử dụng găng tay cao su và 42,9% gặp bạo hành từ bệnh nhân Hơn nữa, 37,1% điều dưỡng mang thai không được làm việc tại khu vực xạ trị, trong khi 48,8% đồng ý rằng việc sử dụng mặt nạ, găng tay và tạp dề là cần thiết khi xử lý thuốc chống ung thư Chỉ có 56,2% cho rằng nên đọc hướng dẫn về an toàn phóng xạ, và 67,6% cảm thấy căng thẳng do thiếu thời gian nghỉ ngơi.

Nghiên cứu trên 345 nhân viên y tế tại thành phố Ondo, Tây Nam Nigeria cho thấy 85% nhân viên y tế nhận thức rõ về các mối nguy hiểm nghề nghiệp Tuy nhiên, mức độ tuân thủ các biện pháp phòng ngừa an toàn trong chăm sóc lại rất thấp Cụ thể, 75,4% nhân viên y tế nhận thức được nguy cơ bị thương tích do vật sắc nhọn, 70,7% nhận thấy nguy cơ từ vết cắt và vết thương, 60% lo ngại về bệnh do không khí gây ra, và 77,7% cảm thấy căng thẳng do nghề nghiệp Đáng chú ý, chỉ có 38% nhân viên y tế cho rằng mức độ xảy ra rủi ro nghề nghiệp là cao, trong khi chỉ 6,1% thực hiện các biện pháp an toàn trong thực hành chăm sóc.

Nghiên cứu trên 300 nhân viên y tế tại bệnh viện Đa khoa Minna chỉ ra rằng

Nghiên cứu cho thấy rằng nhân viên y tế có trình độ hiểu biết hạn chế về các mối nguy hiểm nghề nghiệp và biện pháp kiểm soát chúng Cụ thể, chỉ có dưới 10% số người tham gia khảo sát có kiến thức tốt về các nguy cơ này và cách phòng ngừa hiệu quả.

Nghiên cứu của Pollyanna Salles Rodrigues và các cộng sự (2017) cho thấy rằng mặc dù trên 90% nhân viên y tế (NVYT) có kiến thức và thái độ tích cực đối với các biện pháp phòng ngừa tiêu chuẩn, nhưng điểm thực hành chỉ đạt trung bình 50,8% Nhiều NVYT thiếu kiến thức về an toàn tiêm và cho rằng nguồn lực để thực hiện các biện pháp này là không đủ Tỷ lệ nhân viên được đào tạo chính thức về điều trị dự phòng sau phơi nhiễm (PEP) vẫn còn thấp, chỉ từ 33% đến 49% Mặc dù 93% người được khảo sát có kiến thức đầy đủ về PEP, nhưng vẫn có 24% thiếu đào tạo Trong số tám nghiên cứu về thái độ, 99% người tham gia có thái độ tích cực đối với các biện pháp an toàn, tuy nhiên, 8% vẫn không tuân thủ quy trình an toàn vì cho rằng nó không hữu ích Ngoài ra, 32% điều dưỡng báo cáo rằng họ có kiến thức kém và không được đào tạo về việc ngăn ngừa chấn thương do kim đâm.

Nghiên cứu tại bệnh viện Đa khoa Minna với hơn 300 nhân viên y tế cho thấy họ có trình độ hiểu biết thấp về các mối nguy hiểm nghề nghiệp và cách kiểm soát chúng, với chỉ dưới 10% số người tham gia có kiến thức tốt về vấn đề này Đặc biệt, hơn 52% nhân viên y tế tại quận Singida không nắm rõ thông tin về HIV PEP, và chỉ 50,6% trong số họ đã từng trải qua phơi nhiễm nghề nghiệp Trong số 121 trường hợp phơi nhiễm, chỉ 68,6% đã báo cáo sự cố, trong khi 75,2% thực hiện xét nghiệm HIV.

Nghiên cứu về nhận thức nguy cơ phơi nhiễm viêm gan B của điều dưỡng tại vùng Tamale, Ghana cho thấy 94,4% điều dưỡng tin rằng họ dễ bị nhiễm HBV nghề nghiệp Mặc dù 91,7% hiểu rằng viêm gan B do virus gây ra và 57,4% nhận thức được khả năng lây lan qua tiếp xúc với máu, chỉ có 23,4% biết về biện pháp quản lý phơi nhiễm và 12,1% có kiến thức đầy đủ về điều trị dự phòng sau phơi nhiễm Hơn nữa, chỉ 44,4% y tá đã được tiêm vắc-xin viêm gan B, và 56,5% sử dụng găng tay trong các thủ tục tiếp xúc với máu Theo nghiên cứu của Issam Khatib và Walid El Ansari (2015), 85% điều dưỡng có kiến thức cao về biện pháp phòng ngừa an toàn, nhưng 52% đã từng bị phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu cụ thể về "Kiến thức, Thái độ và thực hành dự phòng" liên quan đến nguy cơ lây nhiễm nghề nghiệp của nhân viên y tế Một nghiên cứu tại bệnh viện Đa khoa Cần Thơ cho thấy chỉ 70,6% điều dưỡng có kiến thức về viêm gan virus B, C, và hơn một nửa (59,6%) có kiến thức đạt về dự phòng phơi nhiễm.

% có thực hành đạt về thực hành dự phòng Phơi nhiễm viêm gan vius B, C nghề nghiệp [18]

Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ thực hành dự phòng 2 yếu tố tác hại nghề nghiệp ở điều dưỡng

Kinh nghi ệ m làm vi ệ c c ủ a đ i ề u d ưỡ ng

Nghiên cứu tại Bệnh viện Đại học Kerbala, Iraq cho thấy có mối liên hệ đáng kể giữa kinh nghiệm làm việc của điều dưỡng và kiến thức, thái độ cũng như thực hành trong việc phòng ngừa các mối nguy hiểm nghề nghiệp (p

Ngày đăng: 03/04/2022, 14:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Bộ Y Tế (2015), "Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y", Bộ Y Tế - Bộ Nội Vụ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2015
6. Bộ Y Tế (2019), Các tác hại nghề nghiệp, phòng chống bệnh nghề nghiệp, <https://www.moh.gov.vn/web/phong-chong-benh-nghe-nghiep/thong-tin-hoat-dong/-/asset_publisher/xjpQsFUZRw4q/content/cac-tac-hai-nghe-nghiep?inheritRedirect=false>xem ngày 27/9/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các tác hại nghề nghiệp
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2019
9. Nguyễn Thị Mỹ Khánh, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Ngọc Bích (2019). Kiến thức, thực hành phòng bệnh viêm gan B nghề nghiệp của điều dưỡng lâm sàng Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre năm 2018. Tạp chí Y học thực hành(3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học thực hành
Tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Khánh, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Ngọc Bích
Năm: 2019
11. Trịnh Thị My (2018).Thực trạng kiến thức, thực hành chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng tại bệnh viện Kiến An – Hải Phòng năm 2018, Luận văn Thạc sỹ Điều dưỡng, Đại học Điều dưỡng Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: hực trạng kiến thức, thực hành chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng tại bệnh viện Kiến An – Hải Phòng năm 2018
Tác giả: Trịnh Thị My
Năm: 2018
12. NgôThị Kiều My, Trần Dinh Vinh và Đỗ Mai Hoa (2015 ). Tình trạng stress của điều dưỡng và hộ sinh Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng năm 2014. Tạp chí Y tế Công cộng(34) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y tế Công cộng
14. Lê Anh Thư, Nguyễn Duy Bảo và Nguyễn Việt Hùng (2016). Nguy cơ và thực trạng lây nhiễm nghề nghiệp của nhân viên y tế trên thế giới và tại Việt Nam.Tạp chí Y học dự phòng, 11(16), p. 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học dự phòng
Tác giả: Lê Anh Thư, Nguyễn Duy Bảo và Nguyễn Việt Hùng
Năm: 2016
15. Hoàng Trung Tiến và Đỗ Minh Sinh (2019). Kiến thức và thực hành dự phòng tổn thương do vật sắc nhọn của điều dưỡng bệnh viện đa khoa tỉnh Lâm Đồng năm 2019. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, 2(3), pp. 22-30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học Điều dưỡng
Tác giả: Hoàng Trung Tiến và Đỗ Minh Sinh
Năm: 2019
16. Phan Công Trắng và Nguyễn Thúy Quỳnh(2018). Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan về dự phòng phơi nhiễm viêm gan vi rút B, C nghề nghiệp của điều dưỡng các khoa lâm sàng, Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2018. Tạp chí Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển, 2(4), pp.15-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển
Tác giả: Phan Công Trắng và Nguyễn Thúy Quỳnh
Năm: 2018
17. Nguyễn Đình Trọng (2019). Các lý thuyết hành vi tâm lý trong lĩnh vực sức khỏe: tiếp cận nền tảng cho nghiên cứu thực nghiệm.<https://tailieu.vn/doc/cac-ly-thuyet-hanh-vi-tam-ly-trong-linh-vuc-suc-khoe-tiep-can-nen-tang-cho-nghien-cuu-thuc-nghiem-2151435.html>,xem16/10/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ác lý thuyết hành vi tâm lý trong lĩnh vực sức khỏe: tiếp cận nền tảng cho nghiên cứu thực nghiệm
Tác giả: Nguyễn Đình Trọng
Năm: 2019
18. Bùi Thị Lệ Uyên, Nguyễn Nhân Nghĩa và Trần Thị Ngọc Lan (2016). Thực trạng bệnh nghề nghiệp của nhân viên Y tế thành phố Cần Thơ năm 2015-2016.Tạp chí Y học dự phòng, 1116(11), p. 146 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học dự phòng
Tác giả: Bùi Thị Lệ Uyên, Nguyễn Nhân Nghĩa và Trần Thị Ngọc Lan
Năm: 2016
19. Dương Khánh Vân (2013), "Nghiên cứu tổn thương nghề nghiệp do vật sắc nhọn ở nhân viên y tế và giải pháp can thiệp tại một số bệnh viện khu vực Hà Nội", Luận văn Tiến sĩ, Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tổn thương nghề nghiệp do vật sắc nhọn ở nhân viên y tế và giải pháp can thiệp tại một số bệnh viện khu vực Hà Nội
Tác giả: Dương Khánh Vân
Năm: 2013
21. Aghakhani, N., Baghaei, R., Alinejad, V., et al. (2017), "Prevalence and factors of occupational accidents in nurses of educational and treatment centers of Urmia University of medical sciences, Urmia, 2016", The J Urmia Nurs Midwifery Fac. 15(4), pp. 270-280 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevalence and factors of occupational accidents in nurses of educational and treatment centers of Urmia University of medical sciences, Urmia, 2016
Tác giả: Aghakhani, N., Baghaei, R., Alinejad, V., et al
Năm: 2017
22. Al-Khatib, I., El Ansari, W., Areqat, T., et al. (2015), "Occupational safety precautions among nurses at four hospitals, Nablus district, Palestine", Int J Occup Environ Med (The IJOEM). 6(4 October), pp. 581-243-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Occupational safety precautions among nurses at four hospitals, Nablus district, Palestine
Tác giả: Al-Khatib, I., El Ansari, W., Areqat, T., et al
Năm: 2015
23. Aluko, O. O., Adebayo, A. E., Adebisi, T. F., et al. (2016), "Knowledge, attitudes and perceptions of occupational hazards and safety practices in Nigerian healthcare workers", BMC research notes. 9(1), p. 71 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Knowledge, attitudes and perceptions of occupational hazards and safety practices in Nigerian healthcare workers
Tác giả: Aluko, O. O., Adebayo, A. E., Adebisi, T. F., et al
Năm: 2016
24. Amadhila, J. and Marieta, J. (2017), "Knowledge and practices among registered nurses on occupational hazards in Onandjokwe Health District:Oshikoto region, Namibia", Journal of Hospital Administration. 6(4), pp. 46- 51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Knowledge and practices among registered nurses on occupational hazards in Onandjokwe Health District: Oshikoto region, Namibia
Tác giả: Amadhila, J. and Marieta, J
Năm: 2017
25. Amerga, E. and Mekonnen, T. (2018), "Occupational Exposure to Blood and Body Fluids among Health Care Workers in Arada Sub-city Health Centers of Addis Ababa, Ethiopia", Occup Med Health Aff. 6(281), p. 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Occupational Exposure to Blood and Body Fluids among Health Care Workers in Arada Sub-city Health Centers of Addis Ababa, Ethiopia
Tác giả: Amerga, E. and Mekonnen, T
Năm: 2018
26. Arafa, A. E., Mohamed, A. A. and Anwar, M. M. (2016), "Nurses’ knowledge and practice of blood-borne pathogens and infection control measures in selected Beni-Suef Hospitals Egypt", Journal of the Egyptian Public Health Association. 91(3), pp. 120-126 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nurses’ knowledge and practice of blood-borne pathogens and infection control measures in selected Beni-Suef Hospitals Egypt
Tác giả: Arafa, A. E., Mohamed, A. A. and Anwar, M. M
Năm: 2016
27. Awan, A., Afzal, M., Majeed, I., et al. (2017), "Assessment of Knowledge, Attitude and Practices regarding Occupational Hazards among Nurses at Nawaz Sharif Social Security Hospital Lahore Pakistan", Saudi J. Med. Pharm. Sci.3(6), pp. 622-630 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessment of Knowledge, Attitude and Practices regarding Occupational Hazards among Nurses at Nawaz Sharif Social Security Hospital Lahore Pakistan
Tác giả: Awan, A., Afzal, M., Majeed, I., et al
Năm: 2017
28. Belachew, Y. B., Lema, T. B., Germossa, G. N., et al. (2017), "Blood/Body Fluid exposure and needle stick/sharp injury among nurses Working in Public hospitals; southwest ethiopia", Frontiers in public health. 5, p. 299 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Blood/Body Fluid exposure and needle stick/sharp injury among nurses Working in Public hospitals; southwest ethiopia
Tác giả: Belachew, Y. B., Lema, T. B., Germossa, G. N., et al
Năm: 2017
29. Efstathiou, G., Papastavrou, E., Raftopoulos, V., et al. (2011), "Factors influencing nurses' compliance with Standard Precautions in order to avoid occupational exposure to microorganisms: A focus group study", BMC nursing.10(1), p. 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors influencing nurses' compliance with Standard Precautions in order to avoid occupational exposure to microorganisms: A focus group study
Tác giả: Efstathiou, G., Papastavrou, E., Raftopoulos, V., et al
Năm: 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú yên năm 2020
Bảng 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (Trang 43)
Từ bảng 3.2 cho thấy phân bố nơi làm việc, điều dưỡng ở khối nội đông nhất - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú yên năm 2020
b ảng 3.2 cho thấy phân bố nơi làm việc, điều dưỡng ở khối nội đông nhất (Trang 44)
Bảng 3.2. Phân bố điều dưỡng theo khoa(n=283) - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú yên năm 2020
Bảng 3.2. Phân bố điều dưỡng theo khoa(n=283) (Trang 44)
Bảng 3.4. Kiến thức đúng của điều dưỡng về các loại yếu tố THNN(n=283) - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú yên năm 2020
Bảng 3.4. Kiến thức đúng của điều dưỡng về các loại yếu tố THNN(n=283) (Trang 45)
Từ bảng 3.6 cho thấy, phần lớn điều dưỡng cho rằng hậu quả do phơi nhiếm với yếu tố tác hại nghề nghiệp về hóa học: tổn thương mắt và viêm phế quản với tỷ lệ  lần  lượt là 81,3% và 51,2% - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú yên năm 2020
b ảng 3.6 cho thấy, phần lớn điều dưỡng cho rằng hậu quả do phơi nhiếm với yếu tố tác hại nghề nghiệp về hóa học: tổn thương mắt và viêm phế quản với tỷ lệ lần lượt là 81,3% và 51,2% (Trang 46)
Bảng 3.6. Kiến thức của điều dưỡng về hậu quả do phơi nhiễm với các yếu tố THNN (n=283) - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú yên năm 2020
Bảng 3.6. Kiến thức của điều dưỡng về hậu quả do phơi nhiễm với các yếu tố THNN (n=283) (Trang 46)
Bảng 3.8. Kiến thức của điều dưỡng về vị trí làm việc có nguy cơ phơi nhiễm với các yếu tố THNN(n=283) - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú yên năm 2020
Bảng 3.8. Kiến thức của điều dưỡng về vị trí làm việc có nguy cơ phơi nhiễm với các yếu tố THNN(n=283) (Trang 47)
Bảng 3.11. Số lượng câu trả lời đúngvề các bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm do phơi nhiễm với các yếu tố THNN mà điều dưỡng cùng lúc liệt kê(n=283) - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú yên năm 2020
Bảng 3.11. Số lượng câu trả lời đúngvề các bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm do phơi nhiễm với các yếu tố THNN mà điều dưỡng cùng lúc liệt kê(n=283) (Trang 48)
Bảng 3.10. Kiến thức của điều dưỡng về các bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm do phơi nhiễm với các yếu tố tác hại nghề nghiệp(n=283) - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú yên năm 2020
Bảng 3.10. Kiến thức của điều dưỡng về các bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm do phơi nhiễm với các yếu tố tác hại nghề nghiệp(n=283) (Trang 48)
Bảng 3.12. Kiến thức đúng của điều dưỡng về các biện pháp dự phòng các yếu tố THNN (n=283) - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú yên năm 2020
Bảng 3.12. Kiến thức đúng của điều dưỡng về các biện pháp dự phòng các yếu tố THNN (n=283) (Trang 49)
Bảng 3.13. Số lượng câu trả lời đúngvề biện pháp dự phòng các yếu tố THNNmà - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú yên năm 2020
Bảng 3.13. Số lượng câu trả lời đúngvề biện pháp dự phòng các yếu tố THNNmà (Trang 49)
Từ bảng 3.14 cho thấy kiến thức của điều dưỡng về các YTTHNN còn thấp. Có 66,4% điều  dưỡng  có  kiến  thức đạt  về  yếu  tố  hóa  học,  trong đó  có  49,1%  đạt  mức - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú yên năm 2020
b ảng 3.14 cho thấy kiến thức của điều dưỡng về các YTTHNN còn thấp. Có 66,4% điều dưỡng có kiến thức đạt về yếu tố hóa học, trong đó có 49,1% đạt mức (Trang 50)
Bảng 3.14. Phân loại mức độ kiến thức của điều dưỡng về yếu tố THNN(n=283) - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú yên năm 2020
Bảng 3.14. Phân loại mức độ kiến thức của điều dưỡng về yếu tố THNN(n=283) (Trang 50)
3.2.2. Thực trạng thái độ của điều dưỡng về dự phòng một số yếu tố THNN Bảng 3.16. Thái độ của điều dưỡng về mức độ nguy hiểm của yếu tố THNN - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú yên năm 2020
3.2.2. Thực trạng thái độ của điều dưỡng về dự phòng một số yếu tố THNN Bảng 3.16. Thái độ của điều dưỡng về mức độ nguy hiểm của yếu tố THNN (Trang 51)
Bảng 3.17 Thái độ của điều dưỡng về tính nhạy cảm đối với yếu tố THNN - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng một số yếu tố tác hại nghề nghiệp của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú yên năm 2020
Bảng 3.17 Thái độ của điều dưỡng về tính nhạy cảm đối với yếu tố THNN (Trang 51)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN