1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục sức khoẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2017

101 48 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thay Đổi Kiến Thức Và Thái Độ Về Nhiễm Khuẩn Hô Hấp Cấp Tính Sau Giáo Dục Sức Khoẻ Của Các Bà Mẹ Có Con Dưới 5 Tuổi Điều Trị Tại Bệnh Viện Nhi Tỉnh Nam Định Năm 2017
Tác giả Đỗ Thị Hòa
Người hướng dẫn TS. Vũ Văn Thành
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 1.1. Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (14)
      • 1.1.1. Kiến thức về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (14)
      • 1.1.2. Tình hình NKHHCT trên thế giới và Việt Nam (21)
    • 1.2. Kiến thức và thái độ của các bà mẹ về NKHHCT ở trẻ em (25)
      • 1.2.1. Các nghiên cứu kiến thức và thái độ của các bà mẹ về NKHHCT (0)
      • 1.2.2. Vai trò của truyền thông - giáo dục sức khỏe (30)
    • 1.3. Đôi nét về địa điểm nghiên cứu (32)
    • 1.4. Khung lý thuyết trong nghiên cứu (32)
      • 1.4.1. Giả thuyết nghiên cứu (32)
      • 1.4.2. Cây vấn đề các yếu tố liên quan (33)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (34)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (34)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (34)
    • 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu (35)
    • 2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu (37)
    • 2.6. Các biến số nghiên cứu, cách thức đo lường (38)
    • 2.7. Tiêu chuẩn đánh giá (42)
    • 2.8. Xử lý và phân tích số liệu (43)
    • 2.9. Vấn đề đạo đức nghiên cứu (43)
    • 2.10. Sai số và cách khắc phục sai số (44)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (45)
    • 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (45)
    • 3.2. Thực trạng kiến thức, thái độ của bà mẹ về NKHHCT trước GDSK (48)
    • 3.3. Thay đổi kiến thức, thái độ của bà mẹ về NKHHCT sau GDSK (53)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (60)
    • 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (60)
    • 4.2. Kiến thức, thái độ của bà mẹ về bệnh, chăm sóc và dự phòng NKHHCT (61)
    • 4.3. Bàn luận về ưu điểm và hạn chế của đề tài (73)
  • KẾT LUẬN (3)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc NKHHCT nhập viện điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định

Trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2017, các bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đã đưa trẻ nhập viện tại khoa hô hấp và khoa cấp cứu - sơ sinh của bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định.

+ Bà mẹ không có khả năng nhận thức và giao tiếp

+ Bà mẹ không đồng ý tham gia nghiên cứu.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Khoa cấp cứu – sơ sinh và khoa hô hấp, bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11/2016 đến tháng 9/2017

Thiết kế nghiên cứu

- Sử dụng phương pháp nghiên cứu can thiệp một nhóm có so sánh trước sau

So sánh trước và sau can thiệp

Sơ đồ 2.1: Qui trình nghiên cứu Đánh giá kiến thức, thái độ của bà mẹ trước can thiệp

Bệnh NKHHCT, Chăm sóc trẻ mắc NKHHCT,

Các bà mẹ được lựa chọn vào

(Theo tiêu chuẩn chọn mẫu)

Phân tích, Can thiệp GDSK về NKHHCT Đánh giá kiến thức, thái độ của bà mẹ sau can thiệp

Bệnh NKHHCT, Chăm sóc trẻ mắc NKHHCT,

- Nội dung can thiệp giáo dục sức khoẻ: kiến thức, thái độ của bà mẹ về bệnh

NKHHCT; kiến thức, thái độ của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc NKHHCT; kiến thức, thái độ của bà mẹ về dự phòng NKHHCT

- Người can thiệp: Nhóm nghiên cứu

Tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định, trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) có thời gian nằm viện trung bình từ 7 đến 10 ngày Để cải thiện tình hình, chúng tôi đã tiến hành thu thập số liệu và can thiệp nghiên cứu, bắt đầu bằng việc đánh giá kiến thức và thái độ của các bà mẹ về NKHHCT trong ngày đầu sau khi trẻ nhập viện Đánh giá này được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp, sử dụng bộ câu hỏi có sẵn tại khoa Hô Hấp và khoa Cấp Cứu – Sơ Sinh, với thời gian mỗi lần đánh giá là 20 phút cho mỗi bà mẹ.

Sau khi tổng hợp và phân tích kết quả đánh giá kiến thức của các bà mẹ, chúng tôi đã xác định được những thiếu sót và hạn chế liên quan đến kiến thức và thái độ của họ về bệnh, chăm sóc và phòng ngừa nhiễm khuẩn hậu sản Dựa trên những phát hiện này, chúng tôi sẽ xây dựng một chương trình can thiệp phù hợp nhằm nâng cao kiến thức và cải thiện thái độ của các bà mẹ.

Tiến hành can thiệp giáo dục sức khoẻ cho các bà mẹ sau đánh giá lần 1 trong 1 ngày, với nội dung được xây dựng trong 20 phút tại phòng bệnh Hướng dẫn và giải đáp thắc mắc cho các bà mẹ trong thời gian điều trị của trẻ, đồng thời cung cấp tài liệu phát tay về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính Đánh giá lại kiến thức và thái độ của các bà mẹ lần 2, trước khi trẻ ra viện, sau 5-7 ngày so với lần đánh giá đầu tiên, thông qua bộ câu hỏi giống lần 1 để so sánh sự thay đổi về kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.

Mẫu và phương pháp chọn mẫu

Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đang được điều trị tại khoa cấp cứu sơ sinh và khoa hô hấp của Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định theo tiêu chuẩn chọn mẫu.

- Cỡ mẫu can thiệp được tính theo công thức tính cỡ mẫu cho việc kiểm định sự khác nhau giữa 2 tỷ lệ được áp dụng như sau: n = Z 2 (α, β) 2

Trong đó: n là số bà mẹ tham gia nghiên cứu α là xác suất sai lầm loại 1 β là xác xuất sai lầm loại 2

Z 2 (α, β) : Tra từ bảng Z tương ứng với giá trị α = 0,05 và β = 0,10 thì Z 2 (α, β) = 10,5

P0 là tỷ lệ bà mẹ có kiến thức, thái độ không đúng về NKHHCT tại quần thể trước can thiệp

- P1 là tỷ lệ bà mẹ có kiến thức, thái độ không đúng về NKHHCT tại quần thể sau can thiệp

Nghiên cứu của Đàm Thị Tuyết năm 2010 cho thấy tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thái độ không đúng về NKHHCT trước can thiệp là 30,8%, giảm xuống còn 7,6% sau can thiệp Với P0 là 0,31 và P1 là 0,08, nhóm nghiên cứu tính toán cần 57 mẫu, nhưng để tránh sai sót, đã tăng thêm 15% Trong thời gian thu thập dữ liệu từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2017, số trẻ nhập viện tăng do biến đổi khí hậu Để đảm bảo đạo đức nghiên cứu, nhóm đã can thiệp và tư vấn cho tất cả bà mẹ được chọn, và cuối cùng thu thập được 83 bà mẹ tham gia.

Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tập trung vào tất cả các bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2017 Qua quá trình lựa chọn, nhóm nghiên cứu đã xác định được 83 bà mẹ đủ điều kiện tham gia nghiên cứu.

Công cụ và phương pháp thu thập số liệu

- Công cụ thu thập số liệu được xây dựng dựa trên chương trình ARI (Bộ y tế,

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Hiếu (2012) được trình bày trong phần A với thông tin chung về đối tượng nghiên cứu, bao gồm 12 câu hỏi được đánh số từ A1 đến A12.

Phần B của bài viết đánh giá kiến thức của bà mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) thông qua 22 câu hỏi trắc nghiệm, được phân chia thành ba nội dung chính Từ câu B1 đến B8, khảo sát kiến thức của bà mẹ về bệnh NKHHCT Tiếp theo, từ câu B9 đến B17, đánh giá khả năng chăm sóc trẻ mắc NKHHCT Cuối cùng, từ câu B18 đến B22, kiểm tra kiến thức của bà mẹ về các biện pháp dự phòng NKHHCT.

Phần C của bài viết đánh giá thái độ của các bà mẹ về nhiễm khuẩn huyết ở trẻ em thông qua 10 câu hỏi lựa chọn, được đánh số từ C1 đến C10 Nội dung đánh giá bao gồm ba khía cạnh chính: thái độ của bà mẹ về bệnh nhiễm khuẩn huyết từ câu C1 đến C2, thái độ về việc chăm sóc trẻ mắc bệnh từ câu C3 đến C5, và thái độ về phòng ngừa nhiễm khuẩn huyết từ câu C6 đến C10.

Bộ công cụ đã được ba chuyên gia thẩm định với chỉ số giá trị (CVI) đạt 0,93 Để đảm bảo tính khách quan, 30 bà mẹ tham gia đánh giá thử nghiệm không nằm trong đối tượng nghiên cứu sau này, nhằm tránh việc họ đã biết trước nội dung câu hỏi Kết quả cho thấy độ tin cậy của bộ công cụ là cao.

STT Nội dung đánh giá Điểm Cronbach’s alpha

1 Kiến thức của bà mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính 0,759

2 Thái độ của bà mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính 0,714

3 Kiến thức và thái độ của bà mẹ về NKHHCT 0,723

Bộ công cụ có điểm Cronbach’s alpha > 0,70 nên đạt tiêu chuẩn được sử dụng trong nghiên cứu này

- Tiến trình thu thập số liệu:

+ Bước 1: Lựa chọn được các bà mẹ đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu

Trong bước 2 của nghiên cứu, các bà mẹ sẽ được giới thiệu về mục đích, ý nghĩa, phương pháp và quyền lợi khi tham gia Sau khi đồng ý, họ sẽ ký vào bản đồng thuận (Phụ lục 1) và được thông tin về hình thức tham gia nghiên cứu Cuối cùng, các bà mẹ sẽ nhận được hướng dẫn cụ thể về cách trả lời phiếu đánh giá.

Bước 3 bao gồm việc phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ để thu thập thông tin về kiến thức và thái độ của họ đối với bệnh, cũng như cách chăm sóc và phòng ngừa nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) Qua đó, chúng ta sẽ phân tích để xác định những nội dung kiến thức và thái độ còn thiếu sót hoặc yếu kém của các bà mẹ, từ đó thực hiện đánh giá lần 1.

Bước 4 trong can thiệp giáo dục sức khoẻ là cung cấp kiến thức và thay đổi thái độ cho các bà mẹ sau phỏng vấn lần 1, diễn ra sau 1 ngày Tại đây, chúng tôi nhấn mạnh những thiếu sót và điểm yếu trong kiến thức về nuôi con khỏe mạnh và chăm sóc trẻ em Đồng thời, tài liệu hướng dẫn sẽ được phát tay cho các bà mẹ để hỗ trợ họ trong việc cải thiện hiểu biết và thái độ của mình.

Sau 5 đến 7 ngày can thiệp giáo dục sức khoẻ, tiến hành phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ trước khi trẻ ra viện để thực hiện đánh giá lần 2 Sử dụng bộ câu hỏi giống nhau để so sánh kết quả trước và sau can thiệp.

Các biến số nghiên cứu, cách thức đo lường

2.6.1 Các biến số về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu:

Tuổi của đối tượng nghiên cứu được xác định là số tuổi hiện tại tại thời điểm phỏng vấn, được tính bằng công thức: tuổi = 2017 – năm sinh Đây là một biến định lượng quan trọng trong nghiên cứu.

Trình độ học vấn của bà mẹ được xác định là mức độ bằng cấp cao nhất mà bà hiện có, với các giá trị phân loại gồm: không biết chữ, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học.

Nghề nghiệp của bà mẹ hiện tại được xác định qua các hình thức công việc như cán bộ, viên chức, công nhân, nông dân, nội trợ, hoặc các nghề khác.

- Nơi cư trú: là khu vực hiện nay bà mẹ đang sinh sống, là biến định tính gồm các giá trị sau: thành thị; nông thôn

- Số con của bà mẹ: là biến định lượng gồm 2 giá trị: 1 con và từ 2 con trở lên

- Nhận được thông tin là biến định tính có 2 giá trị: có và không

Nguồn thông tin về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là một yếu tố quan trọng, bao gồm các nguồn như nhân viên y tế, thông tin từ truyền thông đại chúng, và ý kiến từ bạn bè hoặc người thân Những nguồn thông tin này giúp bà mẹ hiểu rõ hơn về bệnh và có những biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

2.6.2 Các biến số kiến thức của bà mẹ về NKHHCT

Kiến thức của bà mẹ về NKHHCT là sự ghi nhận những hiểu biết của bà mẹ về bệnh NKHHCT, chăm sóc trẻ mắc NKHHCT và dự phòng NKHHCT

2.6.2.1 Kiến thức của bà mẹ về bệnh NKHHCT: bao gồm kiến thức đúng về khái niệm, nguyên nhân và yếu tố nguy cơ, dấu hiệu bệnh:

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là tình trạng nhiễm trùng xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trong hệ hô hấp, bao gồm mũi, tai, họng, thanh quản, khí quản, phế quản, tiểu phế quản và phổi Thời gian mắc bệnh thường không vượt quá 30 ngày, ngoại trừ trường hợp viêm tai giữa cấp, có thể kéo dài đến 14 ngày.

- Nguyên nhân thường gặp gây NKHHCT do virus và vi khuẩn Các nguyên nhân khác như nấm và ký sinh trùng ít gặp hơn

- Các yếu tố nguy cơ

+ Trẻ đẻ ra có cân nặng thấp (dưới 2500g)

+ Không được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ

+ Ô nhiễm nội thất, khói bụi trong nhà, khói thuốc lá

+ Thời tiết lạnh, thay đổi là điều kiện thuận lợi gây NKHCT ở trẻ em

+ Ngoài các yếu tố trên, nhà ở chật chội, thiếu vệ sinh, đời sống kinh tế thấp, thiếu vitamin A cũng là điều kiện làm trẻ dễ mắc NKHHCT

+ Rút lõm lồng ngực (RLLN): lồng ngực phía dưới bờ sườn hoặc phần dưới của xương ức rút lõm xuống trong thì hít vào

- Dấu hiệu nguy kịch ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi

+ Trẻ không uống được hoặc bỏ bú

+ Ngủ li bì hoặc khó đánh thức

+ Thở rít khi nằm yên

- Dấu hiệu nguy kịch ở trẻ dưới 2 tháng tuổi

+ Bú kém hoặc bỏ bú

+ Ngủ li bì hoặc khó đánh thức

+ Thở rít khi nằm yên

+ Sốt hoặc hạ nhiệt độ

2.6.2.2 Kiến thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc NKHHCT: bao gồm kiến thức đúng về cách làm thông thoáng đường thở, giảm khó thở, giảm ho bằng thuốc đông y, vệ sinh mũi và họng, giữ ấm cho trẻ, chế độ ăn uống hợp lý

-1Làm thông thoáng đường thở và giảm khó thở cho trẻ bằng cách:

+ Tư thế vai cao, cổ ngửa

+ Làm sạch mũi họng: dùng khăn lau sạch/ dùng giấy thấm sâu kèn, nhỏ mũi và vệ sinh họng bằng dung dịch nước muối sinh lý

+ Trẻ đang bú mẹ thì bà mẹ cần vắt sữa đổ thìa

- Giảm ho, làm dịu đau họng bằng các loại thuốc đông y không gây độc hại như quất hấp đường, hoa hồng hấp đường, mật ong,…

- Giữ ấm cho trẻ về mùa lạnh và khi thời tiết thay đổi, đặc biệt phần cổ và ngực trẻ

- Chế độ ăn uống hợp lý là:

+ Cho trẻ ăn tốt hơn khi ốm, tiếp tục cho trẻ ăn lúc bệnh

Để tăng cường lượng sữa cho trẻ, hãy cho trẻ bú mẹ nhiều hơn bình thường bằng cách tăng số bữa bú trong ngày hoặc cho trẻ bú với lượng sữa nhiều hơn trong mỗi lần bú.

+ Thức ăn giàu dinh dưỡng, dễ tiêu

+ Chia làm nhiều bữa trong ngày, mỗi bữa một ít

+ Không kiêng trong chế độ ăn như: tôm, cua, dầu, mỡ…

- Cho trẻ uống nhiều nước ấm theo nhu cầu/ Bú mẹ nhiều lần

2.6.2.3 Kiến thức của bà mẹ về dự phòng NKHHCT: bao gồm kiến thức đúng về các biện pháp phòng bệnh cho trẻ bằng cách:

- Vệ sinh cá nhân và môi trường sạch sẽ Đặc biệt là vệ sinh mũi, họng cho trẻ

- Giữ ấm cho trẻ khi thời tiết lạnh

- Tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch

-1Không cho trẻ tiếp xúc với khói bếp, bụi, lông súc vật

- Không cho trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá trong nhà

- Trẻ được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và đảm bảo vita- min A

- Cách ly trẻ với người đang mắc bệnh hô hấp để tránh lây lan

2.6.3 Các biến số thái độ của bà mẹ về NKHHCT

Thái độ của bà mẹ về NKHHCT là sự ghi nhận thái độ của bà mẹ về bệnh, chăm sóc và dự phòng NKHHCT

2.6.3.1 Thái độ của bà mẹ về bệnh NKHHCT

Bà mẹ cần có thái độ đúng đắn về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) ở trẻ nhỏ, bao gồm việc đồng ý và nhận thức rõ về tình trạng này Khi trẻ có dấu hiệu khó thở, mệt mỏi, bú kém hoặc không uống được, bà mẹ nên đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay lập tức để được khám và điều trị kịp thời.

2.6.3.2 Thái độ của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc NKHHCT

Bà mẹ có thái độ tích cực trong việc chăm sóc trẻ mắc NKHHCT khi đồng ý cho trẻ vệ sinh mũi họng bằng dung dịch nước muối sinh lý, không áp dụng chế độ ăn uống kiêng khem và đảm bảo điều trị kịp thời cho trẻ khi mắc bệnh.

2.6.3.3 Thái độ của bà mẹ về dự phòng NKHHCT

Bà mẹ có thái độ đúng về dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) khi đồng ý không cho trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá, bụi bẩn, và lông súc vật Ngoài ra, cần giữ ấm cho trẻ trong thời tiết lạnh, nuôi dưỡng trẻ hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu, tiêm phòng đầy đủ theo quy định, và cách ly trẻ với những người mắc bệnh hô hấp.

2.6.4 Mối liên quan giữa các biến

Biến độc lập Biến phụ thuộc

3 Kiến thức về chăm sóc

4 Kiến thức về dự phòng

7 Thái độ về chăm sóc

8 Thái độ về dự phòng

Tiêu chuẩn đánh giá

- Đánh giá kiến thức của bà mẹ về NKHHCT

Gồm 22 câu hỏi lựa chọn ý đúng nhất Bà mẹ tham gia trả lời phỏng vấn với mỗi câu hỏi trả lời đúng được 1 điểm, trả lời không đúng hoặc không biết là 0 điểm, sau đó tính tổng điểm kiến thức và lấy điểm cut off 70% để phân loại kiến thức của bà mẹ dựa theo nghiên cứu của Mai Anh Tuấn năm 2008 [32]

Tổng số điểm tối đa cho 22 câu hỏi là 22 điểm Các bà mẹ có tổng điểm kiến thức từ 15 điểm trở lên (tương đương 70% câu trả lời đúng) sẽ được xếp vào nhóm có kiến thức đạt, trong khi những bà mẹ có điểm kiến thức dưới 15 điểm sẽ được đánh giá là chưa đạt kiến thức.

+ Cách tính điểm và phân loại kiến thức đạt và không đạt trước và sau can thiệp là giống nhau

- Đánh giá thái độ của bà mẹ về NKHHCT

Gồm 10 câu hỏi, câu trả lời được xếp thứ tự 5 mức theo thang điểm likert là: Rất không đồng ý, không đồng ý, không rõ, đồng ý, rất đồng ý Tương ứng các lựa chọn trả lời trên với số điểm là 1, 2, 3, 4, 5 Sau đó tính tổng điểm đạt được và quy về điểm trung bình của mỗi câu trả lời (Tổng điểm/10 câu hỏi) Bà mẹ có điểm trung bình từ 4 đến 5 điểm (tương ứng câu trả lời đồng ý và rất đồng ý) xếp loại thái độ đúng, dưới 4 điểm (tương ứng câu trả lời là rất không đồng ý, không đồng ý và không rõ) xếp loại thái độ không đúng

Để xác định đúng hoặc sai về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) ở trẻ em, cần dựa vào các tài liệu chính thống và hiện hành trong nước và thế giới Những tài liệu quan trọng bao gồm chương trình phòng chống NKHHCT của Bộ Y tế (2014), tài liệu huấn luyện kỹ năng xử trí lồng ghép trẻ bệnh (2008), và sách Điều dưỡng nhi khoa của nhà xuất bản Y học Hà Nội (2008) Việc tham khảo những nguồn tài liệu này sẽ giúp cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ về bệnh NKHHCT ở trẻ em.

Đánh giá sự thay đổi sau can thiệp giáo dục so với trước can thiệp được thực hiện thông qua việc phân tích mức chênh lệch điểm trung bình trong các câu trả lời Đồng thời, cần xem xét sự khác biệt về tỷ lệ đúng cho từng nội dung đánh giá nhằm xác định hiệu quả của can thiệp.

Xử lý và phân tích số liệu

Dữ liệu đã được làm sạch và sau đó được nhập vào phần mềm SPSS 16.0 để phân tích Kết quả được trình bày thông qua các bảng và biểu đồ phù hợp.

- Phân tích mô tả: tính n, tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình

Phân tích sự khác biệt có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các phương pháp thống kê như kiểm định McNemar và kiểm định χ2 để so sánh các tỷ lệ, trong khi kiểm định t - test được sử dụng để so sánh các giá trị trung bình Kết quả được coi là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p nhỏ hơn 0,05.

Vấn đề đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu này đã nhận được sự chấp thuận và cho phép từ hội đồng khoa học của trường Đại học Điều dưỡng Nam Định cũng như lãnh đạo bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định.

Bà mẹ tham gia nghiên cứu được thông báo đầy đủ về mục đích, lợi ích và quy trình phỏng vấn Họ có quyền đồng ý hoặc từ chối tham gia mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng khám và chữa bệnh Sự tham gia của bà mẹ hoàn toàn mang tính tự nguyện.

- Mọi bà mẹ dù có tham gia vào nghiên cứu hay không đều được GDSK

- Các thông tin thu thập được bà mẹ chấp thuận để sử dụng làm kết quả nghiên cứu

- Các thông tin về bà mẹ tham gia nghiên cứu được giữ bí mật, lưu giữ và chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu.

Sai số và cách khắc phục sai số

* Những sai số mắc phải trong quá trình nghiên cứu:

- Sai số thông tin do đối tượng không hiểu rõ nội dung của câu hỏi

- Sai số do quá trình nhập số liệu xử lý số liệu bằng máy tính

* Cách khắc phục sai số:

- Thiết kế bộ câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, đơn giản, logic, sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu

- Tiến hành điều tra thử tìm ra những điểm chưa hợp lý để khắc phục

Điều tra viên được đào tạo kỹ lưỡng về cách sử dụng bộ câu hỏi, kỹ năng tiếp cận đối tượng và thực hành trước khi bắt đầu điều tra thực địa.

- Trước khi phỏng vấn điều tra viên phải giải thích rõ mục đích và ý nghĩa để đối tượng hợp tác đảm bảo được tính trung thực

- Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm tra số liệu trước khi phân tích

Để đảm bảo độ chính xác của số liệu, quá trình nhập và xử lý dữ liệu được thực hiện cẩn thận Sau khi thu thập đầy đủ, dữ liệu sẽ được làm sạch và nhập hai lần riêng biệt Việc so sánh hai lần nhập này giúp phát hiện sự khác biệt và thực hiện các chỉnh sửa cần thiết.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Biểu đồ 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi (n = 83)

Biểu đồ 3.1 cho thấy đa phần các bà mẹ tham gia nghiên cứu thuộc nhóm tuổi từ

26 đến 35 tuổi (61,5%) Chỉ có 8,4% bà mẹ có độ tuổi trên 35 tuổi Trong khi, các bà mẹ có độ tuổi còn trẻ dưới 26 tuổi là 30,1%

Bảng 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nơi cư trú và số con

Các bà mẹ tham gia nghiên cứu chủ yếu cư trú ở nông thôn (74,7%) và có từ 2 con trở lên đạt 65,1%

Biểu đồ 3.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn (n = 83)

Biểu đồ 3.2 cho thấy các bà mẹ tham gia nghiên cứu có trình độ học vấn từ

Tỷ lệ mẹ có trình độ học vấn từ THPT trở lên đạt 67,5%, trong đó 35% là tốt nghiệp THPT và 32,5% có trình độ từ trung cấp trở lên.

Nơi cư trú Thành thị 21 25,3

Số con của bà mẹ 1 con 29 34,9

Biểu đồ 3.3 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp (n = 83)

Biểu đồ cho thấy rằng phần lớn các bà mẹ có nghề nghiệp là công nhân, chiếm 37,4%, trong khi đó, tỷ lệ bà mẹ là nội trợ là 30,1% Đáng chú ý, tỷ lệ bà mẹ làm nông dân chỉ chiếm 7,2%, thấp nhất trong các nhóm nghề nghiệp.

Bảng 3.2 Các đặc điểm về thông tin GDSK

Phần lớn các bà mẹ không được tư vấn đầy đủ về bệnh, chăm sóc và phòng ngừa nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (31,3%) Nguồn thông tin chủ yếu mà họ nhận được đến từ nhân viên y tế (50%) và phương tiện truyền thông hoặc sách báo (38,5%) Tuy nhiên, nhiều bà mẹ vẫn mong muốn nhận được thông tin tư vấn từ nhân viên y tế.

Nhận được tư vấn Có 26 31,3

Nguồn thông tin nhận được từ

Mong muốn nhận thông tin từ nguồn

Thực trạng kiến thức, thái độ của bà mẹ về NKHHCT trước GDSK

3.2.1 Thực trạng kiến thức của bà mẹ về NKHHCT trước GDSK

Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ bà mẹ biết về bệnh NKHHCT (n = 83)

Kết quả biểu đồ trên cho thấy có 65,1% bà mẹ biết về bệnh NKHHCT Tuy nhiên, số bà mẹ chưa biết về bệnh còn chiếm tỷ lệ cao là 34,9%

Bảng 3.3 Kiến thức của bà mẹ về bệnh NKHHCT

Kiến thức về khái niệm bệnh vẫn còn hạn chế, với chỉ 21,7% bà mẹ có khả năng trả lời đúng Tuy nhiên, đa số các bà mẹ lại nắm rõ nguyên nhân và yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh.

Kiến thức của bà mẹ về bệnh

Trả lời của bà mẹ Trả lời đúng

Bảng 3.4 Kiến thức của bà mẹ về dấu hiệu bệnh NKHHCT

Theo Bảng 3.4, kiến thức của các bà mẹ về việc nhận biết dấu hiệu bệnh còn hạn chế Cụ thể, chỉ có 14,5% bà mẹ có khả năng nhận diện đúng các dấu hiệu nguy kịch ở trẻ em từ 2 tháng tuổi trở lên.

5 tuổi Còn 78,3% bà mẹ không nhận biết đúng về dấu hiệu RLLLN

Bảng 3.5 Kiến thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc NKHHCT

Kiến thức của bà mẹ về dấu hiệu bệnh

Trả lời của bà mẹ Trả lời đúng

- Trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi

Nhận biết đúng dấu hiệu rút lõm lồng ngực 18 21,7 65 78,3

Kiến thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc NKHHCT

Trả lời của bà mẹ Trả lời đúng

Làm thông thoáng mũi họng 33 39,8 50 60,2

66,3 Giảm ho an toàn bằng thuốc đông y 31 37,3 52 62,7

Tăng cường ăn/bú mẹ nhiều hơn 37 44,6 46 55,4

Chế độ ăn uống hợp lý 59 71,1 24 28,9

Uống nhiều nước ấm theo nhu cầu 50 60,2 33 39,8

Phần lớn các bà mẹ hiểu tầm quan trọng của việc cho trẻ ăn uống hợp lý (71,1%) và uống đủ nước ấm (60,2%) Tuy nhiên, chỉ có một tỷ lệ nhỏ (26,5%) bà mẹ biết cách cho trẻ ở tư thế đúng để thông thoáng đường thở, và chỉ 33,7% biết cách vắt sữa đổ thìa khi trẻ gặp khó khăn trong việc thở.

Đa số các bà mẹ đã nắm vững kiến thức về việc dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) cho trẻ Tuy nhiên, tỷ lệ kiến thức về giữ ấm, vệ sinh mũi họng và tiêm phòng cho trẻ vẫn còn thấp, chỉ đạt khoảng 50,6%.

Bảng 3.7 Điểm kiến thức của bà mẹ về bệnh, chăm sóc, dự phòng NKHHCT

Kiến thức của các bà mẹ về nhiễm khuẩn huyết (NKHHCT) còn hạn chế, với điểm trung bình chỉ đạt 11,3 ± 2,9 Đặc biệt, kiến thức về bệnh của các bà mẹ rất thấp, khi điểm trung bình chỉ đạt 3,5 ± 1,3.

Kiến thức của bà mẹ về dự phòng

Trả lời của bà mẹ Trả lời đúng

Giữ ấm và vệ sinh mũi họng 42 50,6 41 49,4

Tiêm phòng đầy đủ, đúng lịch 42 50,6 41 49,4

Tránh thuốc lá, khói bụi, … 74 89,2 9 10,8

Chế độ dinh dưỡng 71 85,5 12 14,5 Đường lây truyền bệnh 63 75,9 20 24,1

Thông số Bệnh Chăm sóc Dự phòng Kiến thức về

3.2.2 1 Thực trạng thái độ của bà mẹ về NKHHCT trước GDSK

Bảng 3.8 Thái độ của bà mẹ về bệnh NKHHCT

Hầu hết các bà mẹ có phản ứng đúng đắn khi trẻ có dấu hiệu cần được đưa đến cơ sở y tế Tuy nhiên, có tới 21,7% bà mẹ vẫn có quan niệm sai lầm rằng trẻ em dưới 5 tuổi thường mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.

Đa số các bà mẹ thể hiện thái độ tích cực trong việc chăm sóc trẻ mắc NKHHCT, đặc biệt là trong việc vệ sinh mũi, họng và đưa trẻ đến cơ sở y tế để điều trị kịp thời Tuy nhiên, vẫn còn 41% bà mẹ có quan niệm sai lệch về chế độ ăn uống kiêng khem cho trẻ.

Trẻ dưới 5 tuổi hay mắc bệnh 65 78,3 18 21,7

Dấu hiệu đưa trẻ đến CSYT 80 96,4 3 3,6

Vệ sinh mũi, họng 76 91,6 7 8,4 Ăn uống kiêng khem 49 59 34 41 Đưa trẻ đến CSYT điều trị sớm 82 98,8 1 1,2

Bảng 3.10 Thái độ của bà mẹ về dự phòng NKHHCT

Kết quả bảng 3.10 cho thấy hầu hết các bà mẹ có thái độ đúng về dự phòng

Thái độ của bà mẹ trong việc giữ ấm cho trẻ đạt tỷ lệ cao nhất là 98,8%, trong khi thái độ cách ly trẻ khỏi người mắc bệnh hô hấp chỉ đạt 78,3% Điều này cho thấy có 21,7% bà mẹ vẫn có những thái độ không đúng trong việc bảo vệ sức khỏe cho trẻ.

Bảng 3.11 Thái độ của bà mẹ về NKHHCT

Phần lớn các bà mẹ có thái độ đúng đắn về bệnh và biện pháp dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) cho trẻ Tuy nhiên, vẫn còn 47% bà mẹ có thái độ không đúng về NKHHCT Đặc biệt, tỷ lệ bà mẹ có thái độ không đúng về chăm sóc trẻ mắc NKHHCT lên tới 41%.

Tránh thuốc lá, khói bụi,… 80 96,4 3 3,6

Thái độ Bệnh Chăm sóc Dự phòng Thái độ về

Thay đổi kiến thức, thái độ của bà mẹ về NKHHCT sau GDSK

3.3.1 Thay đổi kiến thức của bà mẹ về NKHHCT sau GDSK

Bảng 3.12 Thay đổi kiến thức của bà mẹ về bệnh NKHHCT

Sau khi can thiệp, kiến thức về việc nhận biết dấu hiệu RLLN đã có sự thay đổi đáng kể, tăng từ 21,7% lên 77,1% Ngược lại, kiến thức về dấu hiệu nguy kịch ở trẻ em chỉ thay đổi một cách hạn chế.

< 2 tháng tuổi và nhận biết dấu hiệu sớm thường gặp

Bảng 3.13 Thay đổi kiến thức của bà mẹ về dự phòng NKHHCT

Kiến thức của bà mẹ về bệnh NKHHCT

+ Trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi

< 0,05 Nhận biết dấu hiệu RLLN 18 21,7 64 77,1 < 0,05

Kiến thức của bà mẹ về dự phòng NKHHCT

Trả lời đúng Trước GDSK

Giữ ấm và vệ sinh mũi họng 42 50,6 62 74,7 < 0,05 Tiêm phòng đầy đủ, đúng lịch 42 50,6 57 68,7 < 0,05 Tránh thuốc lá, khói bụi,… 74 89,2 80 96,4 > 0,05 Chế độ dinh dưỡng 71 85,5 81 97,6 < 0,05 Đường lây truyền bệnh 63 75,9 82 98,8 < 0,05

Sau khi can thiệp, kiến thức về biện pháp phòng bệnh cho trẻ đã có sự thay đổi đáng kể, đặc biệt là việc giữ ấm và vệ sinh mũi họng Tuy nhiên, kiến thức về việc tránh cho trẻ tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ vẫn không thay đổi nhiều.

Bảng 3.14 Thay đổi kiến thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc NKHHCT

Kết quả từ bảng 3.14 cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong kiến thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ sau can thiệp Kiến thức thay đổi nhiều nhất liên quan đến việc giảm ho an toàn bằng thuốc đông y và cách giảm khó thở cho trẻ bằng vắt sữa mẹ đổ thìa Tuy nhiên, kiến thức về vệ sinh mũi cho trẻ có sự thay đổi ít hơn.

Bảng 3.15 Sự thay đổi về điểm kiến thức của bà mẹ về bệnh, chăm sóc, dự phòng NKHHCT

Kiến thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc NKHHCT

Làm thông thoáng mũi họng 33 39,8 61 73,5 < 0,05

< 0,05 Giảm ho an toàn bằng thuốc đông y 31 37,3 68 81,9 < 0,05

Tăng cường ăn/bú mẹ nhiều hơn 37 44,6 64 77,1 < 0,05 Chế độ ăn uống hợp lý 59 71,1 73 88,0 < 0,05 Uống nhiều nước ấm theo nhu cầu 50 60,2 68 81,9 < 0,05

(X±SD) Bệnh Chăm sóc Dự phòng

Trước can thiệp (n = 83) 3,5 ± 1,3 4,3 ± 1,8 3,5 ± 1,1 Sau can thiệp (n = 83) 4,9 ± 1,3 6,8 ± 1,5 4,4 ± 0,7 p < 0,05

Sau can thiệp, kiến thức của bà mẹ về bệnh, chăm sóc và dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) đã có sự cải thiện rõ rệt Cụ thể, kiến thức về chăm sóc trẻ mắc NKHHCT là lĩnh vực có sự thay đổi nhiều nhất, với điểm trung bình trước can thiệp là 4,3±1,8, tăng lên 6,8±1,5 sau can thiệp, đạt mức ý nghĩa p

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Văn An và Nguyễn Thị Anh Phương (2008), "Chăm sóc trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính", Điều dưỡng Nhi khoa, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr.166 - 174 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăm sóc trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Tác giả: Lê Văn An và Nguyễn Thị Anh Phương
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học Hà Nội
Năm: 2008
2. Thái Lan Anh, Phạm Thị Thu và Phạm Thanh Bình (2015), "Thực trạng về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Ngũ Đoan huyện Kiến Thụy, Hải Phòng", Tạp chí Dinh Dưỡng và Thực Phẩm, 11(2), tr. 45 - 52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Ngũ Đoan huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
Tác giả: Thái Lan Anh, Phạm Thị Thu và Phạm Thanh Bình
Năm: 2015
3. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ương (2007), "Hội thảo triển khai kế hoạch hoạt động dự án NKHHCT trẻ em các tỉnh trọng điểm năm 2007 và giai đoạn 2007 - 2010", Dự án nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo triển khai kế hoạch hoạt động dự án NKHHCT trẻ em các tỉnh trọng điểm năm 2007 và giai đoạn 2007 - 2010
Tác giả: Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ương
Năm: 2007
4. Bộ Y tế (2006), "Hội thảo định hướng xây dựng kế hoạch hoạt động năm 2006 và giai đoạn 2006 – 2010", Dự án nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo định hướng xây dựng kế hoạch hoạt động năm 2006 và giai đoạn 2006 – 2010
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2006
5. Bộ Y Tế (2008), Đánh giá và phân loại trẻ bệnh từ 2 tháng đến 5 tuổi, Hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh, Tài liệu huấn luyện kỹ năng xử trí lồng ghép trẻ bệnh cho cán bộ y tế phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã, quyển 2, Hà Nội, tr. 4 - 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá và phân loại trẻ bệnh từ 2 tháng đến 5 tuổi
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2008
6. Bộ Y tế (2008), Điều trị trẻ bệnh, Hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh, Tài liệu huấn luyện kỹ năng xử trí lồng ghép trẻ bệnh cho cán bộ y tế phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã, quyển 4, Hà Nội, tr.8 - 14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều trị trẻ bệnh
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2008
7. Bộ Y Tế (2008), Tham vấn cho bà mẹ, Hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh, Tài liệu huấn luyện kỹ năng xử trí lồng ghép trẻ bệnh cho cán bộ y tế phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã, quyển 5, Hà Nội, tr. 2 - 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tham vấn cho bà mẹ
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2008
8. Bộ Y tế (2008), Xử trí trẻ bệnh từ 0 đến 2 tháng tuổi, Hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh, Tài liệu huấn luyện kỹ năng xử trí lồng ghép trẻ bệnh cho cán bộ y tế phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã, quyển 6, Hà Nội, tr. 5 - 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử trí trẻ bệnh từ 0 đến 2 tháng tuổi
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2008
9. Bộ Y tế (2009), Kế hoạch hành động quốc gia vì sự sống còn trẻ em giai đoạn 2009 - 2015, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 5 - 13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch hành động quốc gia vì sự sống còn trẻ em giai đoạn 2009 - 2015
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học Hà Nội
Năm: 2009
10. Bộ Y tế (2011), "Các bệnh mắc và chết cao nhất trên toàn quốc", Niên giám thống kê y tế năm 2011, Nhà xuất bản Hà Nội, tr. 203 - 210 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các bệnh mắc và chết cao nhất trên toàn quốc
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
Năm: 2011
12. Bộ Y tế (2014), "Chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (ARI)", Y tế - Sức khoẻ, tr. 150 - 158 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (ARI)
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2014
13. Nguyễn Mạnh Dũng (2016), " Đường lây truyền bệnh và các biện pháp phòng ngừa", Kiểm soát nhiễm khuẩn, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, tr. 40 - 55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đường lây truyền bệnh và các biện pháp phòng ngừa
Tác giả: Nguyễn Mạnh Dũng
Năm: 2016
14. Đinh Ngọc Đệ (2012), " Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em", Chăm sóc sức khoẻ trẻ em, Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam, tr. 150 - 160 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em
Tác giả: Đinh Ngọc Đệ
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam
Năm: 2012
15. Phạm Ngọc Hà (2005), Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của những bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại thị trấn Tân Túc huyện Bình Chánh-thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ y khoa, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của những bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại thị trấn Tân Túc huyện Bình Chánh-thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Phạm Ngọc Hà
Năm: 2005
16. Nguyễn Thị Minh Hiếu (2012), "Can thiệp cộng đồng thay đổi hành vi chăm sóc trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ", Tạp chí Y học thực hành số 1/2012(804), tr. 55 - 57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Can thiệp cộng đồng thay đổi hành vi chăm sóc trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Hiếu
Năm: 2012
17. Nguyễn Thị Minh Hiếu (2012), Đánh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng trong thực hành xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Đan Phượng và Ba Vì, Hà Nội, Luận văn tiến sĩ y tế công cộng, Viện vệ sinh dịch tễ trung ương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng trong thực hành xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Đan Phượng và Ba Vì, Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Hiếu
Năm: 2012
18. Nguyễn Thị Thanh Hương (2008), "Thực hành chăm sóc tại nhà trẻ dưới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ tại huyện Quảng Trạch, Quảng Bình", Tạp chí Y học thực hành, 8, tr. 614 - 615 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành chăm sóc tại nhà trẻ dưới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ tại huyện Quảng Trạch, Quảng Bình
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hương
Năm: 2008
19. Nguyễn Thị Xuân Hương và các cộng sự (2012), "Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại khoa Nhi, Bệnh viện Đa Khoa Trung ương Thái Nguyên trong 3 năm (2008 - 2010)", Tạp chí Y Học Thực Hành, 3(810), tr. 7 - 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại khoa Nhi, Bệnh viện Đa Khoa Trung ương Thái Nguyên trong 3 năm (2008 - 2010)
Tác giả: Nguyễn Thị Xuân Hương và các cộng sự
Năm: 2012
20. Đặng Thị Thu Lệ, Nguyễn Hữu Hiếu và Trần Thị Thanh Hương (2015), "Thực hành chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi viêm phổi của các bà mẹ tại khoa hô hấp nhi, Bệnh viện Xanh Pôn năm 2014", Tạp chí y học dự phòng, 6 (166), tr. 417 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi viêm phổi của các bà mẹ tại khoa hô hấp nhi, Bệnh viện Xanh Pôn năm 2014
Tác giả: Đặng Thị Thu Lệ, Nguyễn Hữu Hiếu và Trần Thị Thanh Hương
Năm: 2015
21. Chu Thị Thuỳ Linh (2016), Kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính dưới 5 tuổi của các bà mẹ tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2016, Luận văn thạc sĩ Điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính dưới 5 tuổi của các bà mẹ tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2016
Tác giả: Chu Thị Thuỳ Linh
Năm: 2016

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1. Cây vấn đề các yếu tố liên quan - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục sức khoẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2017
Sơ đồ 1.1. Cây vấn đề các yếu tố liên quan (Trang 33)
Sơ đồ 2.1: Qui trình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục sức khoẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2017
Sơ đồ 2.1 Qui trình nghiên cứu (Trang 34)
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nơi cư trú và số con - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục sức khoẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nơi cư trú và số con (Trang 46)
Bảng 3.2. Các đặc điểm về thông tin GDSK - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục sức khoẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.2. Các đặc điểm về thông tin GDSK (Trang 47)
Bảng 3.6. Kiến thức của bà mẹ về dự phòng NKHHCT - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục sức khoẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.6. Kiến thức của bà mẹ về dự phòng NKHHCT (Trang 50)
Bảng 3.7. Điểm kiến thức của bà mẹ về bệnh, chăm sóc, dự phòng NKHHCT - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục sức khoẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.7. Điểm kiến thức của bà mẹ về bệnh, chăm sóc, dự phòng NKHHCT (Trang 50)
Bảng 3.9. Thái độ của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc NKHHCT - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục sức khoẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.9. Thái độ của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc NKHHCT (Trang 51)
Bảng 3.10. Thái độ của bà mẹ về dự phòng NKHHCT - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục sức khoẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.10. Thái độ của bà mẹ về dự phòng NKHHCT (Trang 52)
Bảng 3.11. Thái độ của bà mẹ về NKHHCT - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục sức khoẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.11. Thái độ của bà mẹ về NKHHCT (Trang 52)
Bảng 3.12. Thay đổi kiến thức của bà mẹ về bệnh NKHHCT - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục sức khoẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.12. Thay đổi kiến thức của bà mẹ về bệnh NKHHCT (Trang 53)
Bảng 3.13. Thay đổi kiến thức của bà mẹ về dự phòng NKHHCT - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục sức khoẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.13. Thay đổi kiến thức của bà mẹ về dự phòng NKHHCT (Trang 53)
Bảng 3.14. Thay đổi kiến thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc NKHHCT - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục sức khoẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.14. Thay đổi kiến thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ mắc NKHHCT (Trang 54)
Bảng 3.15. Sự thay đổi về điểm kiến thức của bà mẹ về bệnh, chăm sóc, dự  phòng NKHHCT - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục sức khoẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.15. Sự thay đổi về điểm kiến thức của bà mẹ về bệnh, chăm sóc, dự phòng NKHHCT (Trang 54)
Bảng 3.16. Sự thay đổi về điểm kiến thức của bà mẹ về NKHHCT sau GDSK - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục sức khoẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.16. Sự thay đổi về điểm kiến thức của bà mẹ về NKHHCT sau GDSK (Trang 55)
Bảng 3.17. Sự thay đổi thái độ của bà mẹ về bệnh NKHHCT - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức và thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục sức khoẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.17. Sự thay đổi thái độ của bà mẹ về bệnh NKHHCT (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN